Bài giảng Bản đồ địa chính - Chương 2: Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

pdf 31 trang hapham 1520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bản đồ địa chính - Chương 2: Cơ sở toán học của bản đồ địa chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ban_do_dia_chinh_chuong_2_co_so_toan_hoc_cua_ban_d.pdf

Nội dung text: Bài giảng Bản đồ địa chính - Chương 2: Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

  1. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ TỐN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH 2.1 Lưới khống chế tọa độ và độ cao Hệ thống các điểm cơ sở về tọa độ và độ cao phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính bao gồm: 1. Lưới tọa độ và độ cao Nhà nước các hạng 2. Lưới tọa độ địa chính cơ sở (tương đương tọa độ điểm hạng III nhà nước) 3. Lưới tọa độ địa chính cấp 1, 2 và lưới thủy chuẩn kỹ thuật. 4. Lưới khống chế đo vẽ Trường hợp mật độ các điểm khống chế nhà nước chưa đủ ta phải tiến hành xây dựng điểm địa chính cơ sở từ các điểm hạng I, II hoặc tiến hành đo GPS
  2. Mật độ các điểm toạ độ các hạng I, II, III, IV, điểm địa chính cơ sở (gọi chung là điểm toạ độ Nhà nước) phục vụ cho xây dựng lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế ảnh khi đo vẽ bản đồ địa chính được xác định dựa trên yêu cầu về quản lý đất đai, mức độ phức tạp, khĩ khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính. Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 - 1:10000 trên diện tích từ 20 - 30 km2 cĩ tối thiểu một điểm toạ độ Nhà nước.
  3. Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 - 1:2000 trên diện tích từ 10 - 15 km2 cĩ tối thiểu một điểm toạ độ Nhà nước. Riêng ở khu vực đơ thị, khu cơng nghiệp, khu cĩ cấu trúc xây dựng dạng đơ thị, khu đất cĩ giá trị kinh tế cao, trên diện tích trung bình 5 - 10 km2 cĩ tối thiểu một điểm toạ độ Nhà nước. Để đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp sử dụng ảnh hàng khơng kết hợp với đo vẽ ở thực địa trên diện tích 20 đến 30 km2 cĩ một điểm toạ độ Nhà nước (khơng phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ).
  4. Lưới toạ độ Nhà nước hiƯn nay đã phủ trùm tồn quốc với mật độ điểm trung bình từ 10 - 20 km2 cĩ một điểm. Mật độ này đảm bảo để phục vụ cơng tác đo đạc địa chính. Mật độ các điểm toạ độ Nhà nước, điểm địa chính phục vụ cho đo vẽ bản đồ địa chính được quy định như sau: 1. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 - 1:10000, trên diện tích khoảng 5 km2 cĩ một điểm từ địa chính trở lên. Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500 - 1: 2000, trên diện tích từ 1 đến 1,5 km2 cĩ một điểm từ địa chính trở lên.
  5. Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, bản đồ địa chính ở khu cơng nghiệp, khu cĩ cấu trúc xây dựng dạng đơ thị, khu đất cĩ giá trị kinh tế cao, khu đất ở đơ thị cĩ diện tích các thửa nhỏ, đan xen nhau, trên diện tích trung bình 0,3km2 (30 ha) cĩ một điểm từ địa chính trở lên. Quy định trên áp dụng cho cả trường hợp cĩ trích đo khu dân cư hoặc trích đo các thửa, các cụm thửa ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ cơ bản của khu vực. Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích nhỏ hơn 30 ha đến trên 5 ha, mật độ từ điểm địa chính trở lên tối thiểu để phục vụ đo vẽ là 2 điểm
  6. 2.2 Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000, 1:10000, 1:25000 Việc lựa chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phải dựa vào các yếu tố sau: - Mật độ thửa đất trên một ha: Mật độ thửa càng dày thì thành lập bản đồ địa chính ở tỷ lệ càng lớn. - Loại đất khi thành lập bản đồ địa chính: đất nơng ,lâm nghiệp thì thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn đất ở nơng thơn, ở đơ thị.
  7. - Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tập quán sử dụng đất khác nhau, đất nơng nghiệp ở Nam Bộ thường thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn đất nơng nghiệp ở đồng bằng Bắc Bộ. - Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn tỷ lệ bản đồ cần thành lập - Yếu tố kinh tế kỹ thuật của phương án
  8. Cụ thể, tỷ lệ cơ bản đo vẽ bản đồ địa chính quy định như sau: 1. Khu vực đất sản xuất nơng nghiệp, đất nuơi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất nơng nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với khu vực đất sản xuất nơng nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu vực đất nơng nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đơ thị, trong khu vực đất ở chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình;
  9. 2. Khu vực đất phi nơng nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng a) Các thành phố lớn, các khu vực cĩ các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:200 hoặc 1:500. b) Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư cĩ ý nghĩa kinh tế, văn hố quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000. c) Các khu dân cư nơng thơn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
  10. 3. Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây cơng nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:5000 hoặc 1:10000. 4. Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực đất đồi, núi, khu duyên hải cĩ diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000. 5. Khu vực đất chuyên dùng, đất tơn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sơng, suối, đất cĩ mặt nước chuyên dùng, đất phi nơng nghiệp: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho tồn khu vực.
  11. Mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do cĩ những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ cĩ thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đĩ hoặc một cụm thửa hay một khu vực ở tỷ lệ lớn hơn. Trong trường hợp thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn dãy tỷ lệ nêu trên, phải tính cụ thể các chỉ tiêu kỹ thuật nhằm đảm bảo yêu cầu về quản lý đất đai và đảm bảo độ chính xác của các yếu tố nội dung bản đồ ở tỷ lệ lựa chọn trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình của khu vực.
  12. Tỷ lệ bản đồ địa chính Loại đất Khu vực đo vẽ Tỷ lệ bản đồ Đất ở Đơ thị lớn 1:500 ; 1:200 Thị xã, thị trấn 1:500 Nơng thơn 1:1000 Đất nơng nghiệp Đồng bằng Bắc Bộ 1:2000 ; 1:1000 Đồng bằng Nam Bộ 1:5000 ; 1:2000 Đất lâm nghiệp Đồi núi 1:5000 ; 1:10000 Đất chưa sử dụng Núi cao 1:10000 ; 1:25000
  13. 2.3 Phép chiếu và hệ tọa độ đia chính 2.3.1 Phép chiếu bản đồ Bản đồ địa chính phải được thể hiện trên mặt phẳng qua một phép chiếu xác định. Phép chiếu cần được lựa chọn sao cho biến dạng của các yếu tố thể hiện trên bản đồ là nhỏ nhất. Thực tế cĩ hai lưới chiếu hình trụ ngang đồng gĩc đã và đang sử dụng cho bản đồ địa hình và bản đồ địa chính ở Việt Nam đĩ là lưới chiếu Gauss-Kruger và UTM
  14. Các trị số biến dạng phép chiếu Gauss và UTM Các chỉ số biến dạng Múi chiếu Gauss Múi chiếu UTM Độ rộng múi chiếu 1,50 30 60 30 60 Tỷ lệ độ dài lớn nhất 1,000086 1,000343 1,00137 1,000243 1,00097 Tỷ lệ độ dài trên KT trục 1,0 1,0 1,0 0,9999 0,9996 Biến dạng chiều dài % 0,0086 0,0343 0,1370 0,0243 0,0970 Tỷ lệ diện tích 1,000171 1,000685 1,00274 1,000486 1,00194 Biến dạng diện tích % 0,0171 0,0685 0,274 0,0486 0,194
  15. 2.3.2 Hệ quy chiếu Trước năm 2000 bản đồ địa chính ở Việt Nam đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 tổng cục địa chính đã cơng bố và đưa vào sử dụng hệ tọa độ Nhà nước VN-2000 và chính thức sử dụng cả phép chiếu UTM trong ngành địa chính: + Elipsoid quốc gia là WGS-84 tồn cầu định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam với: Bán trục lớn: a = 6378137.000 m Độ dẹt: α = 298.257223563 Tốc độ quay quanh trục: ω = 7292115 1011 rad/s
  16. - Điểm gốc của hệ tọa độ quốc gia là điểm N00 - Phép chiếu UTM được sử dụng tính hệ tọa độ phẳng, trên múi chiếu 30 hệ số biến dạng trên kinh tuyến giữa múi là k0 = 0.9999 - Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh tuyến đi qua GRINWUYT - Hệ tọa độ vuơng gĩc phẳng cĩ trục Y là xích đạo, trục X là kinh tuyến trục quy định thống nhất cho từng tỉnh dịch chuyển sang trái 500km - Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hịn Dấu - Hải Phịng
  17. 2.4 Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính 2.4.1 Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuơng tọa độ thẳng gĩc Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuơng. Việc chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo lưới ơ vuơng của hệ tọa độ vuơng gĩc phẳng Trước hết cần xác định bốn gĩc của hình chữ nhật cĩ tọa độ chẵn km trong hệ tọa độ vuơng gĩc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín tồn bộ ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000
  18. 1. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 25000 Dựa theo giới hạn của khu đo, xuất phát từ gĩc Tây Bắc chia khu đo thành các ơ vuơng kích thước thực tế 12 x 12km. Mỗi ơ vuơng tương ứng với một bản đồ tỷ lệ 1: 25000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 48 x 48 cm tương ứng với diện tích là 14400 ha Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 25, tiếp sau là dấu gạch nối (•), 3 số tiếp là số chẵn kilơmet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilơmet (km) của toạ độ Y của điểm gĩc trái trên của mảnh bản đồ
  19. 2. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 Dựa vào lưới kilơmet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ơ vuơng. Mỗi ơ vuơng cĩ kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (•), 3 số tiếp là số chẵn kilơmet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilơmet (km) của toạ độ Y của điểm gĩc trái trên của mảnh bản đồ Trục toạ độ X tính từ xích đạo cĩ giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y cĩ giá trị Y = 500km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh
  20. 3. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000 Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ơ vuơng. Mỗi ơ vuơng cĩ kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha. Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng khơng ghi số 10.
  21. 4. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000 Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ơ vuơng. Mỗi ơ vuơng cĩ kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha. Các ơ vuơng được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ơ vuơng.
  22. 5. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ơ vuơng. Mỗi ơ vuơng cĩ kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ơ vuơng được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ơ vuơng.
  23. 6. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vuơng. Mỗi ơ vuơng cĩ kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha. Các ơ vuơng được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ơ vuơng trong ngoặc đơn.
  24. 7. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200 Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ơ vuơng. Mỗi ơ vuơng cĩ kích thước thực tế 0,1 x 0,1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,0 ha. Các ơ vuơng được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ơ vuơng.
  25. Kích Kích Diện Ký hiệu Tỷ lệ Cơ sở để thƣớc bản thƣớc thêm Ký hiệu bản đồ chia mảnh tích đo vẽ (cm) thực tế (m) vẽ(ha) vào 1:25000 Khu đo 48 x 48 12000x1200 14400 25-330 493 0 1:10000 1:25000 60 x60 6000 x 6000 3600 10- 324 499 1:5000 1:10000 60 x60 3000 x 3000 900 321502 1:2000 1:5000 50 x50 1000 x 1000 100 1 9 321 502-9 1:1000 1:2000 50 x50 500 x 500 25 a, b, c, d 321 502-9-d 1:500 1:2000 50 x50 250 x250 6.25 1 16 321 502-9- (16) 1:200 1:2000 50 x50 100 x100 1.0 1 100 321 502-9- 100
  26. 2.4.2 Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý Từ tờ bản đồ tỷ lệ 1: 100000 làm cơ sở chia ra 384 mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 5000 (chiều ngang chia làm 24 phần và chiều rộng chia ra 16 phần và được đánh số bằng các chữ số Ả rập từ 1đến 384 Ví dụ: F- 48-96-(384) Mỗi mảnh 1:5000 chia ra bốn mảnh 1: 2000 và được đánh số thứ tự a, b, c, d và được đặt trong ngoặc đơn Ví dụ: F- 48-96-(384-d)
  27. 2.5 Bố cục khung bản đồ 2.5.1 Bố cục khung của tờ bản đồ địa chính gốc Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ. Tỉnh, Thành phố -4-(5) -4-(6) -4-(7) Huyện, Quận -4-(9) -4-(11) Xã (phường, TT) -4-(13) -4-(14) -4-(15) 321502-4-(10)
  28. 2.5.2 Bố cục khung của tờ bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ địa chính gốc là một mảnh bản đồ địa chính. Kích thước khung trong của bản đồ địa chính lớn hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia mảnh là 10 hoặc 20 cm (nghĩa là các mảnh bản đồ địa chính trong đơn vị hành chính xã cĩ độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở mỗi cạch khung bản đồ).
  29. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và khơng trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã.
  30. 2.5.3 Phá khung bản đồ Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường hợp khu vực đo vẽ cĩ biển, phần lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh khơng cùng một khu đo (đã cĩ hoặc chưa cĩ bản đồ địa chính) chiếm phần lớn diện tích của mảnh bản đồ mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) hay phần diện tích của đơn vị hành chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích hoặc nhỏ hơn thì cho phép ghép vào mảnh bản đồ kề sát.
  31. Mảnh bản đồ kề sát được phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung) nhưng đường khung mở rộng này vẫn phải lấy chẵn 10 hoặc 20 cm trên bản đồ. Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung quy định trên cơ sở khả năng cho phép, thuận tiện cho quản lý, sử dụng. Kích thước các mảnh bản đồ vẽ phá khung phải quy định rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự tốn cơng trình.