Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương II: Rối loạn thân nhiệt

pdf 8 trang hapham 2730
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương II: Rối loạn thân nhiệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_benh_ly_thu_y_chuong_ii_roi_loan_than_nhiet.pdf

Nội dung text: Bài giảng Bệnh lý thú y - Chương II: Rối loạn thân nhiệt

  1. • CHƯƠNG 2: RỐI LOẠN THÂN NHIỆT Nhưng cũng tuỳ theo sự phát triển của hệ thần kinh • I. ĐẠI CƯƠNG VỀ CÂN BẰNG THÂN NHIỆT mà khả năng điều hoà nhiệt trở nên phức tạp, tinh vi hơn, khả năng này ở người hoàn chỉnh và đầy đủ • Sự ổn định thân nhiệt là điều kiện vô cùng quan trọng nhất cho sự hoạt động bình thường của các men tham gia • ĐV máu nóng duy trì thân nhiệt nhờ hai quá trình: vào quá trình chuyển hoá tạo ra năng lượng trong cơ sản nhiệt (điều hoà hoá học) và thải nhiệt (điều hoà thể động vật. vật lý). Hai quá trình này hoạt động đối lập nhau • Động vật máu lạnh - biến nhiệt: Động vật không nhưng lại liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn xương sống và có xương sống cấp thấp: cá, ếch, bò nhau, cân bằng nhau. Rối loạn sự cân bằng này thì sát v.v thân nhiệt của cơ thể cũng rối loạn theo. • - Thân nhiệt hoàn toàn phụ thuộc vào sự thay đổi của • Thân nhiệt của mỗi loài động vật là một hằng số riêng: 0 0 nhiệt độ môi trường, chúng không có khả năng điều - Ngựa 37,5 – 38,5 C; Bò 37,5 – 39,5 C; 0 0 hoà nhiệt. • - Trâu 38,0 – 38,5 C; Nghé 38,5 – 39,0 C; 0 0 • Động vật máu nóng - đẳng nhiệt: chim và ĐV có vú - • - Lợn 39,0 – 39,5 C; chó 37,5 – 39,0 C; Thỏ 38,5 – 39,50C Thân nhiệt tương đối ổn định và độc lập với nhiệt độ 0 0 của môi trường. • - Gà 40,5 - 42,0 C; Vịt 41,0 – 43,0 C • 1.1. Quá trình sản nhiệt (Điều hoà hoá học) • 1.2. Quá trình thải nhiệt (Điều hoà vật lý) • Quá trình sản nhiệt là quá trình điều hoà hoá học do • Quá trình thải nhiệt là quá trình mất nhiệt của cơ thể chuyển hoá các chất tạo nên. ra môi trường bên ngoài. • Khi nhiệt độ của môi trường giảm thì sản nhiệt tăng, • Truyền nhiệt: là sự mất nhiệt của cơ thể bởi các vật khi nhiệt độ môi trường tăng thì sản nhiệt giảm. có nhiệt độ thấp hơn khi tiếp xúc với cơ thể như • Nguồn gốc sản nhiệt chủ yếu là do chuyển hoá, do không khí, thức ăn vận động co cơ rồi đến những hoạt động có chu kỳ của đường tiêu hoá. Nhờ có quá trình điều hoà sản • Khuếch tán nhiệt còn gọi là toả nhiệt, là khả năng nhiệt mà mức độ chuyển hoá tại tế bào và mô được mất nhiệt cho các vật ở xa có nhiệt độ thấp hơn (hoặc tiến hành phù hợp với nhu cầu hoạt động của cơ thể thu nhiệt từ những vật có nhiệt độ cao hơn). và nhiệt độ của môi trường. • Mất nhiệt do truyền nhiệt và khuếch tán nhiệt phụ • L. G. P. khi bị oxy hoá sẽ sản sinh ra nhiệt lượng; thuộc vào nhiệt độ của môi trường và chiếm 65% tổng 1gL. - 9,3Kcal, 1gP - 4,1 Kcal, 1g G - 4,1 Kcal. số nhiệt lượng thải ra hàng ngày của cơ thể (ở gia súc • Nhiệt lượng sinh ra được sử dụng trong hoạt động có lông dày, mỡ dày thải nhiệt ít hơn. sống của cơ thể và một phần nhiệt lượng đó được sử dụng để duy trì thân nhiệt. • Bốc nhiệt là mất nhiệt do bốc hơi nước qua da và • Ngoài ra cơ thể còn thải nhiệt qua phân và niêm mạc đường hô hấp. nước tiểu (chiếm 2%), mất nhiệt để hâm nóng • Mất nhiệt theo cách bốc nhiệt qua mồ hôi và hơi thở thức ăn và hơi thở (3%) rất quan trọng trong khi nhiệt độ môi trường quá cao. • 1.3. Trung khu điều hoà nhiệt • Bốc hơi qua da chủ yếu nhờ sự bài tiết mồ hôi, do • Trung tâm điều hoà nhiệt nằm ở hạ khâu não, trung tâm điều hoà nằm ở hành tuỷ và tuỷ sống. ở 1/3 phía sau của nhân xám. Nó gồm hai Những trung tâm này bị hưng phấn hay ức chế là do phần: tác dụng của nóng hay lạnh trên bề mặt của da. • Phần trước điều hoà những phản xạ mà nóng • Còn khi cơ thể bị bệnh thì nó lại chịu tác dụng trực tăng cường, khi bị kích thích thì gây giãn mạch tiếp của máu. Các xung động được dẫn truyền qua và tăng tiết mồ hôi, khi tổn thương thì gây thân sợi thần kinh giao cảm, đến chi phối các tuyến mồ hôi. nhiệt cao. • Bốc nhiệt phụ thuộc vào tốc độ chuyển động của • Phần sau, ngược lại, điều hoà những phản xạ không khí, độ ẩm, bề mặt của lớp mỡ dưới da, tính tăng hoạt động khi lạnh như run rẩy và khi bị chất của lông. tổn thương thì thân nhiệt giảm.
  2. • 2- RỐI LOẠN THÂN NHIỆT • Nguyên nhân và điều kiện gây giảm thân nhiệt • Rối loạn thân nhiệt là hậu quả của mất cân bằng giữa • Thân nhiệt giảm có thể do: hai quá trình sản nhiệt và thải nhiệt, sự mất cân bằng • + Giảm sản nhiệt, gặp trong các trường hợp bệnh lý này có thể gây nên hai trạng thái khác nhau:Thân do rối loạn chuyển hoá trung gian nghiêm trọng như nhiệt giảm và Thân nhiệt tăng. ở các bệnh: xơ gan, thiếu dinh dưỡng • 2.1. Thân nhiệt giảm (Nhiễm lạnh): thân nhiệt giảm • + Tăng thải nhiệt do nhiệt độ của môi trường bên là tình trạng mất nhiều nhiệt của cơ thể gây rối loạn ngoài thấp, vượt quá khả năng sản nhiệt của cơ thể cân bằng giữa thải nhiệt và sản nhiệt làm cho thân - nhiễm lạnh. nhiệt giảm xuống và tỷ số SN/TN < 1. • Nhiễm lạnh cũng có thể xảy ra ngay cả trong trường • Người ta chia ra làm ba loại giảm thân nhiệt. hợp nhiệt độ của môi trường bên ngoài không thấp • Giảm thân nhiệt sinh lý: gặp ở động vật ngủ đông lắm, đặc biệt là trong môi trường nước hoặc gió lùa • Giảm thân nhiệt bệnh lý: do nhiệt độ môi trường thấp • Ngoài ra, còn gặp trong các trạng thái sốc hoặc sau hoặc trạng thái bệnh lý của cơ thể. cơn kịch phát của bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết • Giảm thân nhiệt nhân tạo áp, trụy tim mạch. • Trong các trường hợp này do giãn mạch ngoại vi nên vừa có giảm sản nhiệt, vừa có tăng thải nhiệt. Trong điều kiện nhiệt độ môi trường như nhau, mức • 2.1.2. Những rối loạn của cơ thể khi bị giảm độ nhiễm lạnh phụ thuộc vào các yếu tố: thân nhiệt • - Thời gian chịu tác dụng của lạnh dài hay ngắn. • Khi bị nhiễm lạnh, phản ứng của cơ thể qua ba • - Độ ẩm và tốc độ chuyển động của không khí: độ ẩm thời kỳ: cao làm tăng thải nhiệt. • - Tốc độ vận chuyển của không khí càng nhanh thì • Thơì kỳ đầu: thời kỳ hưng phấn, cơ thể vận lượng nhiệt mất càng nhiều, cơ thể bị nhiễm lạnh. động tất cả hệ thống thích ứng phòng ngự để • - Trạng thái của cơ thể, tuổi tác động vật già và non duy trì thân nhiệt: mạch ngoại vi co lại, làm thì sức chịu đựng với lạnh rất kém. giảm thải nhiệt, tiết adrenalin, tăng chuyển hoá • Con vật ốm lâu ngày, gầy yếu dễ bị nhiễm lạnh hơn trong cơ thể, tăng glucoza huyết, rùng mình, động vật khoẻ mạnh, béo tốt làm tăng sinh nhiệt (tăng vận động, run, tăng • -Tình trạng nuôi dưỡng: ăn uống đầy đủ nâng cao khả trương lực cơ, tăng tuần hoàn, tăng hô hấp, năng chống lạnh. Trước đây, trâu bò của các HTX tăng hấp thụ oxy). Nông nghiệp hay đổ ngã về mùa đông do nuôi dưỡng • Phản ứng này phát sinh theo cơ chế phản xạ. kém, cày kéo vất vả làm giảm khả năng chống rét. Phản ứng không xảy ra nếu trung tâm điều hoà nhiệt bị ức chế • 2.1.3. Giảm thân nhiệt nhân tạo • Khi nghiên cứu của đặc điểm của động vật ngủ đông. • Thời kỳ 2: thời kỳ ức chế do tác dụng lâu dài Người ta nhận thấy các súc vật này có khả năng chịu của lạnh, cơ thể tiếp tục mất nhiệt, những phản đựng khá tốt với tình trạng thiếu oxy và có sức chống ứng kể trên bị giảm sút: tim chậm, hô hấp đỡ rất tốt với các tác nhân gây bệnh. chậm, cung cấp oxy bị giảm, chuyển hoá bị rối • Ở những con vật này, mọi hoạt động chuyển hoá và loạn, các sản phẩm độc bị tích lại nhiều gây sinh lý đều giảm: hô hấp, huyết áp, nhịp tim đều giảm. nhiễm độc toàn thân. • Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể đưa nhiệt độ xuống thấp hơn mà khi tỉnh lại không có tổn thương • Thời kỳ 3: thời kỳ kiệt quệ, thời kỳ này các thực thể gì. chức phận sinh lý của cơ thể bị suy sụp hoàn • Khi xuống quá 280C thì con vật không tự hồi phục toàn, con vật hôn mê, rồi chết trong tình trạng được mà phải ủ ấm từ ngoài. liệt hô hấp. • Lợi dụng các đặc điểm này, trong lâm sàng, người ta đã áp dụng giảm thân nhiệt để điều trị một số bệnh như: uốn ván, viêm não, nhiễm độc, sốt cao, bỏng, sốc do chấn thương và chảy máu, v.v
  3. • 2.2. Thân nhiệt tăng • Các điều kiện làm cho nhiễm nóng dễ xuất • Khác với thân nhiệt giảm, thân nhiệt tăng là một hiện: tình trạng cơ thể tích luỹ nhiệt, do hạn chế quá trình thải nhiệt vào môi trường hoặc do tăng • - Thời gian tác động của nhiệt độ cao càng lâu, sản nhiệt, cũng có khi phối hợp cả hai. nhiễm nóng càng nặng. • Có hai loại tăng thân nhiệt: • - Độ ẩm và tốc độ vận chuyển không khí: độ ẩm • Tăng thân nhiệt do nhiệt do nhiệt độ môi trường không khí càng cao, mức độ thông thoáng kém quá cao (nhiễm nóng): gặp trong say nóng và thì khả năng nhiễm nóng càng dễ xuất hiện. say nắng. • Tăng thân nhiệt do rối loạn trung tâm điều hoà • - Những con vật lông dày, mỡ dưới da dày, nhiệt: gặp trong sốt. động vật không có tuyến mồ hôi hạn chế quá • 2.2.1. Nhiễm nóng : Nhiễm nóng là tăng thân trình thải nhiệt. nhiệt gặp trong say nóng và say nắng, do môi • - Trạng thái cơ thể như: tuổi tác, sức khoẻ, gày, trường có nhiệt độ quá cao, làm hạn chế thải nhiệt. béo, chế độ nuôi dưỡng và làm việc đều ảnh hưởng đến nhiễm nóng. • Rối loạn của cơ thể khi nhiễm nóng: • Giai đoạn 3: Thân nhiệt tăng cao, động vật chuyển qua giai đoạn ức chế: nằm yên, bất động, co giật, tuần • Giai đoạn 1: Là giai đoạn thích ứng nhằm tăng hoàn, hô hấp giảm dần, mất phản xạ, rối loạn chuyển cường thải nhiệt, giãn mạch ngoại biên, máu hoá năng lượng, rối loạn chuyển hoá nước - muối, chảy nhanh, tăng bài tiết mồ hôi và hạn chế sản axit - bazơ, làm cho pH giảm, dự trữ kiềm giảm, gây nhiệt như: nằm yên, giảm chuyển hoá. nhiễm axit; động vật chết vì ngừng hô hấp và ngừng • Giai đoạn 2: Nếu sức nóng cứ tiếp tục tác tim. động thì khả năng thích ứng thải nhiệt trên đây • 2.2.2. Say nóng (Cảm nóng) là tình trạng đặc biệt giảm dần. Nhiệt lượng tích lại, làm cho thân của nhiễm nóng, thân nhiệt tăng lên nhanh chóng, các chức phận bị rối loạn nghiêm trọng, thở nhanh, nông, nhiệt tăng lên, cơ thể trong trạng thái hưng thở có chu kỳ, mạch nhanh yếu, huyết áp hạ, đái ít phấn, giãy giụa, kêu la, tăng trương lực cơ, hoặc vô niệu, không bài tiết mồ hôi, đôi khi hôn mê và tăng phản xạ, hô hấp nhanh và nông. co giật, nhiệt độ tăng lên nhanh chóng, chuyển hoá • Chuyển hoá tăng, đặc biệt là chuyển hoá protit, trung gian bị rối loạn, nhất là chuyển hoá protit làm nitơ đào thải qua nước tiểu tăng lên và kéo dài cho amoniac tăng, axit tăng, nhiễm độc nặng con vật nhiều ngày sau khi nhiễm nóng. có thể chết sau vài giờ trong tình trạng trụy tim mạch. • Say nóng hay gặp trong những ngày hè nóng • Gần đây nhiều tác giả trên cơ sở nghiên cứu bức, độ ẩm cao hoặc trong những điều kiện chuyển hoá của động vật say nóng, đã dùng thông thoáng kém. hỗn hợp oxy và khí cacbonic (6 -7%) cho động • Đặc biệt, tỷ lệ say nóng ở gà đẻ rất cao. vật thở, kết hợp cho uống axit glutamic (nhằm • Sở dĩ gà mái đẻ hay chết nóng là do đặc điểm làm giảm amoniac trong máu) đã thu được kết giải phẫu của gà đẻ không thuận lợi cho quá quả tốt. trình thải nhiệt, gà mái đẻ có lớp lông vũ dày, da gà không có tuyến mồ hôi, lớp mỡ bụng khá • 2.2.3. Say nắng (Cảm nắng): là trạng thái tăng phát triển nên khi không khí nóng theo các túi thân nhiệt cấp tính, do tác dụng trực tiếp của tia khí tác động trực tiếp vào các khí quan nội tạng nắng lên gáy và đỉnh đầu, thường xảy ra ở xứ như gan, lách thì khả năng thải nhiệt của gà nóng, nhất là những động vật không quen chịu khó thực hiện nên gà bị chết nóng. nắng. ở đây “nhiệt độ vùng đầu” tăng lên đột • Mặt khác, trao đổi cơ bản của gà đẻ rất cao ngột, các tế bào nhạy cảm với nhiệt của hạ nên lượng nhiệt sinh ra rất lớn cũng góp phần khâu não bị kích thích mạnh gây một loạt các tác động làm cho gà đẻ dễ bị chết nóng vào phản xạ thải nhiệt như giãn mạch ngoại vi, toát những ngày mùa hè. mồ hôi
  4. • Nếu bị nhẹ, chỉ thấy con vật ủ rũ, nôn, vã mồ hôi, tuần • III - SỐT (Febris) hoàn và hô hấp nhanh, thân nhiệt tăng. • Sốt là trạng thái bệnh lý gặp trong rất nhiều • Nếu cứu chữa kịp thời những rối loạn đó sẽ hồi phục bệnh, gây ra nhiều rối loạn quan trọng cho các hoàn toàn. chức phận của cơ thể. Do đó cần được nghiên cứu kỹ càng. • Nhưng cứ tiếp tục bị nắng chiếu dọi thì tình trạng trở • 3.1. Khái niệm: Sốt là tình trạng tăng thân nên nặng hơn, thân nhiệt tiếp tục tăng lên, các rối loạn nhiệt do rối loạn trung tâm điều hoà nhiệt, trước chuyển hoá và chức phận càng trở nên nghiêm trọng, tác dụng của các yếu tố có hại, thường gặp cuối cùng dẫn tới tử vong. nhất là yếu tố nhiễm khuẩn. • Song nếu chữa tích cực, đưa con vật vào chỗ râm • Đó là một phản ứng thích ứng toàn thân của mát, làm lạnh đầu và toàn thân, truyền dung dịch, rút động vật máu nóng. Phản ứng đó được hình nước não tuỷ, v.v thì vẫn có thể khỏi được. thành trong quá trình tiến hoá của động vật. • Khi chết, khám nghiệm xác chết thấy xung huyết ở • Khác với say nóng và say nắng, thân nhiệt tăng màng não và não (chất xám của vỏ não và hành tuỷ); là do nhiệt độ bên ngoài tăng; còn trong sốt, còn có thể bị phù não và phù phổi. thân nhiệt tăng là do rối loạn của chính trung tâm điều hoà nhiệt. • 3.2. Nguyên nhân gây sốt Gần đây người ta đã tinh chế được các chất • Người ta chia nguyên nhân sốt ra làm hai nhóm: gây sốt rất mạnh từ môi trường nuôi cấy vi • 3.2.1. Sốt do nhiễm khuẩn. khuẩn (cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương), từ mủ và dịch rỉ viêm. • Nhiễm khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất, đa số các bệnh nhiễm vi khuẩn và vi rút đều có sốt. Tuy nhiên Đó là những chất polysaccarit hay lipo - cũng có một số bệnh nhiễm khuẩn không sốt như lỵ polysaccarit có tác dụng gây sốt rất mạnh amip; thậm chí có khi thân nhiệt lại giảm như trong nhưng độc tính lại rất thấp, không gây tác hại bệnh tả. cơ thể. Ví dụ chất pyrlexa (lấy từ môi trường • Trong trường hợp nhiễm khuẩn, sốt xuất hiện chủ yếu nuôi cấy của vi khuẩn Salmonella Abortus Equi) là do tác dụng của độc tố vi khuẩn; ngoài ra bản thân đem tiêm vào tĩnh mạch thỏ với liÒu lượng rất vi khuẩn và các sản phẩm hoạt động sống của chúng, nhỏ: 0,003 microgam cho 1 kg cơ thể, đã có thể cũng như các sản phẩm của huỷ hoại mô bào, đều có gây sốt kéo dài hàng giờ. (Westplate, 1955). khả năng gây sốt. Những chất gây sốt do vi khuẩn sinh ra có thể chịu được nhiệt đến 1600C. • 3.2.2. Sốt không do nhiễm khuẩn • Sốt do tác dụng của dược chất • Sốt do protit lạ • Một số chất có tác dụng kích thích trung tâm • Có hai loại protit lạ: + Protít từ ngoài đưa vào cơ thể điều nhiệt, hạn chế thải nhiệt như cafein, như kháng huyết thanh, vacxin, truyền máu và một số phenamin, adrenalin, tetra -hydronaphlylamin. loại protit được dùng gây sốt để điều trị. • Sốt do thần kinh • + Protit nội sinh do sản phẩm phân huỷ protit của • Sốt do thần kinh có thể xuất hiện khi tổn cơ thể, protít bị biến tính. Gặp trong xuất huyết nội, thương hệ thần kinh như u não, chảy máu não. hoại tử tổ chức (bỏng chấn thương, huỷ hoại bạch • Sốt còn xuất hiện do phản xạ đau đớn, sợ cầu, gãy xương, dung huyết,v.v ) hãi • Sốt do muối • Tuy phân chia ra các loại nguyên nhân có tính • Khi tiêm vào cơ thể dung dịch muối ưu trương, nhất là chất khác nhau như vậy nhưng trong thực tế thì khi tiêm vào tổ chức dưới da hay bắp thịt, có thể gây các nguyên nhân ấy lại luôn luôn phối hợp với ra sốt. Người ta cho rằng, trong trường hợp này có lẽ nhau. Chẳng hạn sốt do nhiễm khuẩn, đứng về dung dịch muối làm hoại tử tế bào sinh ra những protit bản chất mà nói, nó rất giống sốt do protit lạ lạ khác. hoặc muối.
  5. • Tách riêng sốt do thần kinh chẳng qua cũng là • Mặt khác phản ứng giảm thải nhiệt là co mạch để nhấn mạnh vai trò của thần kinh trong cơ dưới da, da tái nhợt, tư thế co quắp, không tiết chế sốt mà thôi, vì thực sự như trong phần cơ mồ hôi. Vì máu dồn vào trong nên mới đầu chế bệnh sinh, thì trong sốt nào cũng có rối bệnh súc có thể đái nhiều hơn bình thường. loạn trung tâm điều hoà nhiệt của thần kinh. • Giai đoạn sốt đứng. • 3.3 . Các giai đoạn của quá trình sốt • Giai đoạn này sản nhiệt vẫn cao hơn bình • Qua thực nghiệm cũng như trên lâm sàng, thường, song thải nhiệt tăng do giãn mạch toàn quá trình sốt có thể chia làm ba giai đoạn, biểu thân: da trở nên đỏ và nhiệt độ ngoại vi tăng. hiện của thay đổi sản nhiệt và thải nhiệt có Một thăng bằng mới xuất hiện, nhưng ở mức khác nhau, nhưng liên tiếp nhau tạo thành một cao. Khi này nếu tạo điều kiện cho tăng thải cơn sốt thống nhất. nhiệt bằng cách chườm lạnh, dùng thuốc hạ • Giai đoạn sốt tăng. nhiệt sẽ đem lại nhiều kết quả. • Trong giai đoạn này, sản nhiệt tăng và thải • Mặc dù trung tâm điều hoà nhiệt có rối loạn nhiệt giảm, do đó tỷ số SN/TN > 1. Phản ứng nhưng nó vẫn còn hoạt động và duy trì thân tăng nhiệt đầu tiên là run rẩy, sởn da gà, rung nhiệt ở mức độ cao hơn bình thường. cơ. • Giai đoạn sốt lui • Khi sốt ở mức độ cao, nhiệt độ cao của cơ thể • Thải nhiệt chiếm ưu thế qua mồ hôi, hơi thở mạnh. sẽ làm cho phản ứng của TTĐHN đối với lạnh Mạch ngoại biên giãn tạo điều kiện cho sự bốc nhiệt giảm xuống có tác dụng ức chế SN và tăng TN tăng lên. Như vậy thải nhiệt mạnh hơn sản nhiệt, – sốt đứng. nhiệt độ hạ xuống cho đến khi cân bằng lúc đầu được lặp lại và thân nhiệt trở lại bình thường. Cũng cần chú • Khi chất gây sốt hết tác dụng, TTĐHN cảm thấy ý là có thể có những bệnh súc thân nhiệt giảm đột quá nóng so với nhiệt độ của môi trường quanh ngột do đái nhiều, ra mồ hôi nhiều làm mất nước, nó, nên phản ứng làm tăng TN và thân nhiệt huyết áp hạ gây trụy tim mạch lúc hết sốt. dần dần giảm xuống. • 3.4. Cơ chế phát sốt • Cần chú ý, trong khi sốt, bệnh súc vẫn còn khả • Sốt là do rối loạn chức phận của TTĐHN làm thay đổi năng điều nhiệt. Khi nhiệt độ bên ngoài thay đổi mối tương quan giữa sản nhiệt và thải nhiệt. hay khi vận động, phản ứng điều nhiệt ở cơ thể • Dưới ảnh hưởng của chất gây sốt, trung tâm kém bệnh gần như cơ thể lành. Riêng đối với bệnh nhạy cảm đối với các KT nóng; Ngược lại, tăng nhạy sốt nhiễm khuẩn nặng, cơ thể suy nhược, thì cảm với các KT lạnh. Nhiệt độ của máu tỏ ra “quá lạnh” đối với TTĐHN, do đó gây phản ứng làm tăng sức đề kháng đối với lạnh và nóng giảm xuống. SN và giảm TN, thân nhiệt tăng lên - sốt tăng. Điều đó chứng tỏ rằng sự tăng thân nhiệt trong quá trình sốt mang tính chất chủ động. • Vai trò của vỏ não trong quá trình sốt • Trên lâm sàng, loại hình thần kinh ở trạng thái • Phản ứng sốt được quyết định bởi các trung ức chế (lầm lì, u sầu) thì phản ứng sốt yếu. tâm dưới vỏ là chủ yếu. Nhưng quá trình rối Ngược lại, loại hình thần kinh hưng phấn (thể loạn điều nhiệt chịu ảnh hưởng sâu sắc của vỏ hung dữ) thì phản ứng sốt rất mạnh hoặc ở não. Bình thường vỏ não điều hoà hoạt động động vật non do vỏ não phát triển chưa đầy đủ của các trung tâm dưới vỏ theo hình thức kìm nên sốt cao và dễ có co giật và hôn mê. hãm các hoạt động đó – trong đó có trung tâm điều hoà nhiệt. Trên thực nghiệm thấy rằng, ở • Vai trò nội tiết súc vật phá vỏ não, phản ứng sốt phát sinh rất • Nếu cắt bỏ một số tuyến như hạ não, tuyến mạnh. Đem tiêm cùng một liều chất gây sốt cho giáp, v.v thì thấy phản ứng sốt giảm. Ngược ba thỏ tương tự như nhau về khối lượng và lại, nếu tiêm adrenalin, noradrenalin, lại có thể trạng thái cơ thể nhưng trước đó, một thỏ được gây được cơn sốt. điều đó chứng tỏ nội tiết có tiêm cafein - sốt mạnh nhất, và sốt chậm nhất là thỏ uống bromua, vì chất này ức chế toàn bộ tham gia vào phản ứng sốt. thần kinh kể cả trung tâm điều hoà nhiệt.
  6. • 3.5. Các kiểu sốt • Theo cường độ cơn sốt người ta chia ra: • Sốt nhẹ khi thân nhiệt tăng ít hơn 10C • Sốt vừa tăng 1 - 20C • Sốt nặng tăng 2 - 30C • Sốt rất nặng tăng trên 30C • Theo đường biểu diễn nhiệt độ, lại chia ra bốn loại: • - Sốt liên tục: nhiệt độ giữ ở mức cao trong một thời gian, sáng chiều thay đổi không quá 10 C, thường gặp trong viêm phổi, phó thương hàn bê. • - Sốt dao động: nhiệt độ sáng chiều chênh nhau quá 10C, gặp trong nhiễm khuẩn huyết, trong lao phổi, viêm mủ, giai đoạn cuối của thương hàn. • - Sốt cách quãng: có sự luân phiên giữa cơn • Rối loạn chuyển hoá năng lượng sốt và thời kỳ không sốt, gặp trong các bệnh ký sinh trùng đường máu, sốt rét ở người. • Trong đa số trường hợp sốt, đều có tăng chuyển hoá, do đó hấp thụ oxy tăng. Khả năng • - Sốt hồi quy: khác loại cách quãng ở chỗ khoảng thời gian không sốt kéo dài hơn, gặp này tăng mạnh nhất ở giai đoạn đầu và giảm trong bệnh xoắn khuẩn. dần ở các giai đoạn sau của sốt. • Ngoài ra còn có loại sốt không điển hình, là • Rối loạn chuyển hoá Gluxit. dạng sốt không tuân theo quy luật gặp trong • Tăng chuyển hoá gluxit, lượng dự trữ glycogen bệnh tỵ thư ngựa. giảm, glucoza huyết tăng, có thể có glucoza • 3.6. Rối loạn chuyển hoá trong sốt niệu, lượng axit lactic tăng. • Tăng chuyển hoá trong sốt xảy ra do đặc tính • Rối loạn chuyển hoá Lipit. của các chất gây sốt, do tăng thân nhiệt và do tình trạng đói của cơ thể. Rối loạn chuyển hoá • Chuyển hoá lypit chỉ tăng mạnh trong sốt cao trong sốt tuy biểu hiện ở từng loại bệnh, từng và kéo dài, lượng dự trữ glycogen giảm làm cá thể có khác nhau, song nói chung có một số cho lipit huyết tăng, xuất hiện thể xêton trong quy luật diễn biến nhất định giống nhau. máu. • Rối loạn chuyển hoá protit . • Rối loạn chuyển hoá nước và muối. • Chuyển hoá protit tăng mạnh trong sốt do • Trong giai đoạn đầu, chuyển hoá nước và muối hơi nhiễm độc, nhiễm khuẩn và đói ăn của cơ thể, tăng. Sang giai đoạn hai nước bị giữ lại trong cơ thể, lượng nitơ đào thải qua nước tiểu tăng. tiểu tiện ít. Nguyên nhân của hiện tượng này là do • Chính vì vậy trong các trường hợp sốt cao và tăng nội tiết có tác dụng giữ muối và nước, quan trọng kéo dài, cần phải cung cấp nhiều thức ăn dễ nhất là aldosteron của thượng thận và ADH của thuỳ tiêu có nhiều chất bổ. sau tuyến yên. • Nhất là phải tiêm huyết thanh ngọt ưu trương, • Ngoài ra còn do tăng các sản phẩm của rối loạn nhằm hạn chế quá trình tự thực protit của cơ chuyển hoá và do chức phận lọc của cầu thận giảm. thể khi nguồn dự trữ năng lượng của cơ thể Sang giai đoạn ba, sự bài tiết nước tiểu lại tăng, bài giảm sút. tiết mồ hôi tăng, làm tăng quá trình thải nhiệt. • Về muối thấy bài tiết natri clorua giảm, bài tiết kali • Rối loạn chuyển hoá vitamin sulfat và phosphat tăng lên, nhất là trong giai đoạn sốt • Do tăng chuyển hoá nói chung nên nhu cầu tăng. Khi sốt lui, ngược lại, vì tăng đào thải natri nên vitamin cũng tăng, nhất là vitamin C và B1. bệnh súc có thể bị nhiễm axit do mất nhiều muối kiềm • Khi sốt, cần thiết phải cung cấp nhiều vitamin loại này cho bệnh súc.
  7. • 3.7. Rối loạn chức năng các cơ quan trong • Tăng hoạt động của tim còn phụ thuộc vào đặc tính sốt của các yếu tố nhiễm khuẩn, nhiễm độc. • Do bị nhiễm độc tố vi khuẩn và các sản phẩm • Như trong viêm màng não, thân nhiệt tăng cao nhưng rối loạn chuyển hoá, do thân nhiệt cao mà gây mạch lại chậm, ngược lại trong sốt thương hàn, mạch ra rối loạn của nhiều chức phận trong cơ thể. tăng nhanh nhưng thân nhiệt lại tăng ít. • Rối loạn thần kinh. • Do độc tố của vi khuẩn ức chế hệ thần kinh, trong dó • Trong sốt, thần kinh ở trạng thái hưng phấn rồi trung khu điều hoà nhiệt. ức chế, bệnh súc thường khó chịu, không yên tĩnh , ủ rũ, mệt mỏi, nếu nặng hơn có thể bị co • Rối loạn tuần hoàn còn thể hiện ở sự thay đổi huyết giật. áp. Trong giai đoạn đầu huyết áp có thể hơi tăng do • Rối loạn tuần hoàn co mạch quản ngoại vi. • Khi sốt, tim đập nhanh; Nguyên nhân gây tăng • Sang giai đoạn 2 và nhất là giai đoạn 3, huyết áp hạ tuần hoàn có thể do thần kinh giao cảm bị hưng do giãn mạch quản ngoại vi, đôi khi giảm quá mạnh phấn, do nhiệt độ cao tác động trực tiếp vào gây truỵ tim mạch. thần kinh tự động của tim và do nhu cầu oxy của tăng chuyển hoá. • Rối loạn hô hấp • Rối loạn chức phận của thận • Rối loạn hô hấp trong sốt thường diễn ra song song • Do tác động của độc tố vi khuẩn và do rối loạn tuần với rối loạn tuần hoàn. nguyên nhân tăng hô hấp là do hoàn nên hoạt động của thận cũng bị ảnh hưởng; giai đoạn đầu tăng bài tiết nước tiểu, sang giai đoạn 2 sẽ tăng nhiệt độ, tăng nhu cầu oxy và tăng axit của máu. giảm bài tiết nước tiểu do tích nước ở mô bào, giai Tăng hô hấp có tác dụng điều hoà thân nhiệt. đoạn hạ sốt lại tăng bài tiết nước tiểu. • Rối loạn tiêu hoá • Chất lượng nước tiểu cũng thay đổi, tăng lượng • Rối loạn tiêu hoá thường đến sớm với các triệu chứng albumin, tăng amoniac và nhiều chất khác trong nước chán ăn, giảm tiết dịch tiêu hoá, trắng lưỡi, khô miệng, tiểu. tiêu hoá và hấp thu giảm, giảm nhu động ruột gây táo • Rối loạn nội tiết bón. • Trong sốt, hoạt động nội tiết tăng, đặc biệt là hạ não • Tăng quá trình lên men trong ruột gây chướng hơi và và thượng thận. nhiễm độc. Vì vậy khi sốt cần cho con vật ăn các thức • Sự tăng tiết ACTH và cortison trong máu có tác dụng ăn dễ tiêu hoá. chống viêm, chống dị ứng. • Tăng nội tiết còn có tác dụng tăng giữ nước và muối • Nguyên nhân gây giảm nhu động ruột là do rối loạn trong cơ thể. của thần kinh giao cảm và do rối loạn chuyển hoá, thiếu năng lượng cung cấp cho hoạt động của cơ. • Tăng chức phận gan • 3.8. ý nghĩa của phản ứng sốt • Trong sốt, chức phận chuyển hoá tại gan tăng lên rất nhiều. • Về cơ bản sốt là một phản ứng bảo vệ của cơ • Theo một số tác giả, có thể tăng tới 30 – 40%, thể, ảnh hưởng tốt trong diễn biến của quá phospholipit trong gan cũng được đổi mới nhanh, trình nhiễm khuẩn, vì sốt có tác dụng: chuyển hoá năng lượng tăng lên, tăng chức năng chống độc, tăng khả năng tạo urê, tạo fibrinogen, • Tăng số lượng bạch cầu và khả năng thực bào chuyển hoá nitơ , tăng chức năng gan có tác dụng của bạch cầu. tăng sức đề kháng chung của cơ thể. • Tăng sản xuất kháng thể và bổ thể. • Tăng chức phận miễn dịch • Tăng khả năng chống độc và khử độc của gan. • Khi bị sốt, thành phần máu có nhiều biến đổi, đặc biệt là sự thay đổi về bạch cầu và kháng thể. Lượng bạch • Tăng chức phận tạo máu. cầu tăng, khả năng thực bào của nó tăng lên, tổ chức võng mạc nội mô cũng tăng sinh và phì đại. • Tăng khả năng phân huỷ vi khuẩn. • Lượng kháng thể và bổ thể trong máu đều tăng. • Tăng các chức năng sinh lý. • Tăng sức đề kháng chung. • Tăng khả năng phục hồi sức khoẻ.
  8. • Tác hại của sốt: Khi sốt quá cao, chức năng của các cơ quan bị rối loạn nghiêm trọng, cơ thể không thể kiểm soát, điều chỉnh được tạo ra vòng xoắn bệnh lý làm nghiêm trọng các triệu chứng bệnh, có thể gây hôn mê và gây chết. • Trong thực hành thú y, khi điều trị bệnh chúng ta cần tôn trọng phản ứng sốt, nhất là trong các trường hợp sốt nhẹ. • Chỉ nên dùng thuốc hạ sốt trong những trường hợp cần thiết. Mặt khác, có thể tạo ra phản ứng sốt nhân tạo để điều trị một số bệnh mãn tính, như viêm khớp, loét dạ dày Thank you for your attention!