Bài giảng Các phương pháp chung phân lập chất hữu cơ (Phần 3)

ppt 44 trang hapham 1750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Các phương pháp chung phân lập chất hữu cơ (Phần 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_cac_phuong_phap_chung_phan_lap_chat_huu_co_phan_3.ppt

Nội dung text: Bài giảng Các phương pháp chung phân lập chất hữu cơ (Phần 3)

  1. II. MỘT SỐ CHẤT ĐỘC PHÂN LẬP BẰNG CHIẾT Ở MÔI TRƯỜNG ACID Dẫn xuất của acid barbituric, Acid hữu cơ như oxalic, salicylic và các dẫn xuất Dẫn xuất nitrophenol, Dẫn xuất phenylpyrazolon, Glucosid, Một số thuốc ngủ không phải barbiturat .
  2. 1. Các barbiturat: • Barbiturat được dùng để chỉ các dẫn xuất của acid barbituric là ureid vòng của amalonic. • Về mặt hoá học barbiturat tương tự nhau. Theo nhóm thế được chia làm 3 loại: Barbiturat thế ở 3 vị trí 1, 5, 5 . Barbiturat thế ở 2 vị trí 5, 5 Thiobarbiturat: ở vị trí C2 oxi được thay bằng S. Phenobarbital, barbital, Amobarbital, Pentobarbital,Hexobarbital, Secobarbital, Thiopental, Thiobarbital
  3. 1.Các barbiturat: a. Tính chất lý hoá:  Lý tính: w Thường là những tinh thể trắng, w ít tan trong nước và ether dầu hoả, w tan nhiều trong dung môi hữu cơ (alcool, ether, cloroform). w Dễ thăng hoa trong chân không ở 170-1800C. w Điểm nóng chảy 100- 1900C. w Các barbiturat thường bị than, silicagel hấp phụ.  Tính acid:  Khả năng tạo phức:  Khả năng hấp thụ bức xạ UV:
  4. a.Tính chất lý hoá của barbiturat:  Tính acid: • Tính acid bắt nguồn từ 2 nguyên tử H linh động •Acid barbituric (C5 chưa thế: R1=R2=H) có tính acid mạnh nhất với pKa = 4,04. • Các dẫn xuất có tính acid yếu hơn pKa từ 7,4 - 8,6.  có thể tạo muối không tan với một số ion kim loại nặng + 2+ như Ag , Hg2 , mặt khác dễ tan trong dung dịch kiềm và carbonat kiềm.
  5. a.Tính chất lý hoá của barbiturat:  Khả năng tạo phức: • Dễ tạo phức hỗn hợp với một số ion kim loại như 2+ 2+ 2+ 2+ Cu , Co , Hg : 2Bac + M + nX Bac2MXn • Phối tử X có thể là amoniac hoặc amin, pyridin, diphenylcacbazon, ví dụ: phức hỗn hợp của barbiturat với Cu2+ và pyridin: Bac + Cu2+ + 2Py Bac2CuPy2 Bac = barbiturat; Py = pyridin • Các phức hỗn hợp này: – dễ tan trong dung môi, – bị phân hủy khi có nước, – có màu đặc trưng hoặc tinh thể đặc hiệu  được dùng trong kiểm nghiệm barbiturat.
  6. 1.Các barbiturat: a. Tính chất lý hoá:  Khả năng hấp thụ bức xạ UV: • Hầu hết các barbiturat có phổ hấp thụ UV đặc trưng. • Quang phổ của chúng phụ thuộc vào pH của dung dịch.
  7. b. Các phản ứng định tính barbiturat:  Các phản ứng chung cho tất cả các barbiturat: Với thuốc thử Millon ở môi trường trung tính hay acid cho kết tủa trắng ngả sang màu xám. Với AgNO3 trong NH3 cho kết tủa, tủa này hoà tan lại vào nước nóng cũng cho các tinh thể đặc hiệu. Với H2SO4: các barbiturat hoà tan trong acid sulfuric đặc. Khi thêm nước barbiturat kết tủa lại thành tinh thể đặc trưng cho mỗi barbiturat. Phản ứng Parris: tạo thành phức hỗn hợp có màu hồng với coban nitrat và diethylamin trong methanol.
  8. b. Các phản ứng định tính barbiturat:  Các phản ứng chung cho tất cả các barbiturat Phản ứng Parris kỵ nước, có thể phát hiện đến 0,03mg barbiturat trong mẫu thử nhưng không đặc hiệu. Tất cả các chất có nhóm CO NH CO đều cho phản ứng này. Phản ứng có thể thực hiện trên giấy lọc: cho dd thử lên giấy lọc, để khô, thêm 1-2 giọt coban nitrat 3% metanol, để lên miệng lọ NH3 sẽ có màu hồng.
  9. b. Các phản ứng định tính barbiturat:  Các phản ứng phân biệt các barbiturat: Sắc ký giấy: trên giấy Whatman với hệ dung môi n-butanol bão hoà dung dịch NH3 6N, phát hiện bằng các thuốc thử tạo màu. Các giá trị Rf từ 0,43 - 0,79. Sắc ký lớp mỏng: silicagel G với Cloroform- aceton (9:1) hay Diisopropyl ether hoặc Ethyl acetat - metanol- amoniac (85: 10: 5): ngoài khai triển còn dùng để sàng lọc các chất có tính acid yếu và trung tính khác Phát hiện: dd HgSO4/H2SO4, dd diphenylcacbazon 0,01% trong cloroform hoặc dung dịch nước KMnO4 1%0.
  10. b. Các phản ứng định tính barbiturat:  Các phản ứng phân biệt các barbiturat Ghi phổ hấp thụ tử ngoại trong dd NaOH 0,5N hoặc dung dịch đệm borat và so sánh với chất chuẩn. Dựa vào đặc điểm của nhóm thế có thể sàng lọc barbiturat, ví dụ : Phenobacbital có nhóm thế 5-phenyl có thể nitro hoá, khử thành amin  làm phản ứng tạo phẩm màu azoic. Barbiturat có nhóm thế chưa no  có thể làm mất màu dung dịch KMnO4 0,1%.
  11. c. Các phương pháp định lượng barbiturat: Hiện nay trong kiểm nghiệm độc chất người ta thường định lượng barbiturat bằng:  Tạo phức màu rồi đo quang,  phương pháp đo phổ UV  sắc ký khí.
  12. c. Các phương pháp định lượng barbiturat: Phương pháp đo quang: Dùng phản ứng Parris: Cho dung dịch coban acetat trong metanol khan dịch chiết (trong cloroform), thêm dd isopropylamin 5% trong metanol. Trộn đều và đo mật độ quang ở 565nm với mẫu trắng trong cùng điều kiện xác định nồng độ theo phương pháp dãy chuẩn. Phương pháp này (từ 1931) hiện nay ít dùng: phản ứng không đặc hiệu, màu thay đổi tuỳ theo từng chất. Khó lặp lại, khoảng nồng độ tuyến tính khá hẹp. Định lượng cấp tốc barbiturat dựa vào phản ứng của chúng với HgSO4 và diphenylcacbazon. Các phản ứng tạo màu có độ nhậy cỡ 0,2mg/ 100ml.
  13. c. Các phương pháp định lượng barbiturat: Phương pháp đo phổ UV: Phổ hấp thụ tử ngoại của các nhóm barbiturat có dạng khác nhau tuỳ theo pH dung dịch  dựa vào dạng phổ để sàng lọc và nhận ra được đó là barbiturat thuộc nhóm nào: Ví dụ trong NaOH 0,1N Dẫn xuất thế 5, 5 có một cực đại ở 255nm, khi đưa pH về 10-10,5 chỉ còn một cực đại ở 235nm. Dẫn xuất ở thế 1, 5, 5 có cực đại ở khoảng 243nm, nhưng đưa pH về 10-10,5 cực đại không còn nữa. Thiobarbiturat có cực đại ở 305nm nhưng khi đưa pH về 10-10,5 có 2 cực đại ở 285 và 235nm.
  14. • Dẫn xuất thế 5, 5 : – có một cực đại ở 255nm, (A) – khi đưa pH về 10-10,5 chỉ còn một cực đại ở 235nm. (B)
  15. Dẫn xuất ở thế 1, 5, 5 có cực đại ở khoảng 243nm, (A) nhưng đưa pH về 10-10,5 cực đại không còn nữa.
  16. • Thiobarbiturat: – có cực đại ở 305nm (A) – khi đưa pH về 10-10,5 có 2 cực đại ở 285 và 235nm (B)
  17. c. Các phương pháp định lượng barbiturat: Phương pháp đo phổ UV Về mặt định lượng, có thể đo mật độ quang ở ngay cực đại hấp thụ, dựa vào đường chuẩn để tính ra nồng độ barbiturat. Nhưng do có tạp chất nên trong KNĐC thường dùng kỹ thuật đo vi sai. Đo D theo pH: chọn bước sóng có hiệu số độ hấp thụ cực đại ở 2 giá trị pH: D = DpH1 DpH2 max Đo D theo bs: trong dung dịch có pH thích hợp, chọn 2 bước sóng trên phổ hấp thụ làm sao hiệu số mật độ quang ở 2 bước sóng ấy là cực đại: D = Dl1 Dl2 max
  18. c. Các phương pháp định lượng barbiturat: Phương pháp đo phổ UV Đo vi sai theo pH: Thông thường chọn pH1 là của dung dịch NaOH 0,1N pH2 là của đệm borat. Với bacbiturat nhóm 1 (dẫn xuất thế 5, 5) chọn 260 nm, nhóm 2 (dẫn xuất thế ở 1, 5, 5) chọn 245 nm các thiobarbiturat đo ở 305 nm. Ngoài ra người ta còn đo D ở pH của đệm borat và dung dịch HCl 0,1N. Trong dung dịch acid, barbiturat hấp thụ ánh sáng không đáng kể.
  19. c. Các phương pháp định lượng barbiturat: Phương pháp đo phổ UV Đo vi sai theo bước sóng: Ví dụ nếu trong dung dịch NaOH 0,1N có thể đo : Nhóm dẫn xuất thế 5, 5: ở 255 nm và 235 nm. Nhóm dẫn xuất thế 1, 5, 5: ở 270 nm và 242 nm. Nhóm thiobarbiturat: ở 305 nm và 270 nm. Về mặt nguyên tắc có thể dùng cả hai kỹ thuật đo vi sai.
  20. c. Các phương pháp định lượng barbiturat: Phương pháp đo phổ UV Có thể đo D theo pH với 3 loại dung dịch khác nhau: Dung dịch kiềm có pH =13-13,5. Đệm borat pH 10 hoặc đệm amoniac pH =11,3. Dung dịch HCl pH = 2. * Cách chọn điểm đo cũng có thể khác nhau ví dụ với các barbiturat thế 5, 5 có thể: Đo ở 260 nm trong dung dịch pH1 = 13 và pH2 =10, Đo ở 240 nm trong dung dịch pH1 =10 và pH2 = 2 • Sai số tối đa của ppháp 25% nếu chỉ có một barbiturat. • Nếu ddịch có nhiều barbiturat thì nồng độ toàn phần của chúng có độ lặp ±10%. • Độ nhậy có thể định lượng được 6-10mg trong mẫu thử.
  21. d. Độc tính của barbiturat:  Tác dụng: các dẫn xuất Bar có tính acid yếu, tan trong lipid, qua màng sh vào CNS nên có tính chất gây ngủ. Ct # thì độ ion hóa,độ tan tronh lipid, tốc độ xâm nhập và ái lực với CNS #, cường độ, thời gian.Được chia làm 4 loại dựa vào thời gian gây ngủ: Tác dụng chậm (6 giờ) như bacbital, gardenal. Tác dụng trung bình (3-6 giờ) như allobacbital, amobacbital, aprobacbital, butobacbital Tác dụng ngắn (3 giờ) như cyclobacbital, secobacbital, pentobacbital. Tác dụng cực ngắn để gây mê như thiopental. Với liều cao các Bar. sẽ ức chế thần kinh trung ương, ức chế trung tâm vận mạch và hô hấp, gây rối loạn ý thức, rối loạn hô hấp, hạ huyết áp, làm mất phản xạ ho. Tác dụng còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của người dùng: sự nhạy cảm, tuổi, tình trạng gan thận, nghiện rượu, có thai
  22. d. Độc tính của barbiturat:  Các Barbiturat hấp thụ nhanh qua niêm mạc khi pHmt< pKa của nó, ví dụ barbiturat được hấp thụ nhanh qua niêm mạc dạ dày.  Barbiturat được chuyển hoá ở gan, sau đó đào thải qua nước tiểu ở nguyên dạng hay sản phẩm chuyển hoá giải độc  Bacbital đào thải qua nước tiểu với 65- 80% nguyên dạng. Ngược lại với các dẫn xuất thế vòng không no hoặc thế ở N1 được tìm thấy ít trong nước tiểu.
  23. d. Độc tính của barbiturat: Ngộ độc: § Khi uống liều qua cao (bị đầu độc hoặc tự sát) sẽ bị hôn mê. § Có sự liên quan giữa nồng độ barbiturat trong máu và mức độ nhiễm độc và thay đổi theo từng loại (xem bảng trong tài liệu). § Diễn ra theo 5 giai đoạn tác dụng: Gđ 1: tỉnh táo. Gđ 2: còn phản xạ, trả lời được nhưng không nhớ, kích thích phản ứng đúng. Gđ 3: hôn mê, còn phản xạ, khi kích thích phản ứng không đúng. Nhịp thở và huyết áp bình thường. Gđ 4: hôn mê, mất phản xạ, kích thích không phản ứng. Thở và huyết áp bình thường. Gđ 5: hôn mê, khó thở, huyết áp hạ. Không có một ranh giới rõ rệt giữa 5 giai đoạn. Từ giai đoạn 2 trở đi được coi là ngộ độc thực sự. Do ngộ độc sẽ gây rối loạn hô hấp
  24. d. Độc tính của barbiturat: Xử lý ngộ độc: Chống rối loạn hô hấp (nn gây tử vong chính): hút đờm rãi, thở oxi, hô hấp nhân tạo ở giai đoạn nặng. Chống suy tuần hoàn: điều chỉnh trao đổi nước, điện giải. Dùng noradrenalin. Loại trừ chất độc : rửa dạ dày rất có hiệu quả khi mới ngộ độc (6h). Nếu bệnh nhân hôn mê trong 6 giờ đầu thì đặt nội khí quản và rửa dạ dày bằng thông nhỏ. Natribicarbonat, lợi tiểu Bệnh nhân nặng, suy thận thì phải lọc ngoài thận. Nâng sức đề kháng, dùng kháng sinh để chống bội nhiễm.
  25. d. Độc tính của barbiturat: Ngộ độc thiobarbiturat: thường xảy ra khi gây mê. Hôn mê có thể ở giai đoạn cuối, kèm theo 2 biến chứng nguy hiểm: Rối loạn hô hấp: nhịp và biên độ thay đổi có giai đoạn ngừng thở, cuối cùng ngừng thở hẳn. Rối loạn tim mạch: hạ huyết áp, truỵ mạch dẫn đến ngừng tim. § Nồng độ thiobarbiturat gây ngộ độc khoảng 2mg% (trong huyết tương). § Xử trí ngộ độc: Chống rối loạn hô hấp (hô hấp nhân tạo, đặt nội khí quản, cho thở máy) và dùng thuốc trợ tim (như noradrenalin, coramin).
  26. e. Giải thích kết quả kiểm nghiệm: (Xem tài liệu)  Nồng độ trong máu với việc điều trị: Sự nhạy cảm đối với thuốc: Tác dụng hịêp đồng của barbiturat Nồng độ trong máu ở các trường hợp tử vong gần nhau 6-10mg% mặc dầu lượng uống khác nhau với những loại thuốc tác dụng ngắn hay dài.  Nồng độ barbiturat trong máu với việc giám định hoá pháp
  27. f. Một số kỹ thuật thực nghiệm: (Xem tài liệu) Phân lập nhanh barbiturat:  Phân lập cấp tốc từ nước rửa dạ dày  Phân lập cấp tốc từ máu (kỹ thuật Mc. Callum)  Phân lập cấp tốc từ nước tiểu:  Định lượng barbiturat bằng phương pháp chiết đo quang (kỹ thuật J.C Valentour và B. Lorenzo)  Định lượng thiobarbiturat bằng đo quang phổ vi sai (kỹ thuật Kenanen).  Sắc ký lớp mỏng sàng lọc barbiturat (kỹ thuật I. Sunshine).
  28. 2. Glucosid : a. Đại cương:  Glucosid là một loại hợp chất tự nhiên có nhiều trong thực vật, động vật.  Cấu trúc hoá học được đặc trưng bởi dây nối ether kiểu acetal giữa phần đường và phần không đường. - Phần đường có thể là: - một đường đơn: D-glucose, D và L-arabinose,D- ribose - nhiều đường liên kết thành chuỗi với nhau. - Đa số có phần đường là glucose nên có tên là glucosid. - Phần không đường gọi là aglycol thuộc nhiều loại hợp chất khác nhau: mạch thẳng, mạch vòng (thơm hay không thơm), dị vòng
  29. 2. Glucosid : a. Đại cương  Độc tính của glucosid thay đổi có thể: - do toàn bộ phân tử của nó, - độc tính vẫn còn sau khi glucosid bị thủy phân. - thủy phân mới giải phóng ra chất độc (các G là cyanogen).  Được xếp thành các nhóm dựa theo tính chất, tác dụng đặc trưng hoặc cấu trúc của khung aglycol: - glucosid trợ tim, - glucosid đắng, - saponosid (saponin), - anthraglucosid, - flavonosid (nguồn gốc cụ thể xem tài liệu)
  30. b. Glucosid của Digitalis:  Lá của Digitalis purpurea chứa 2 glucosid là digitoxin và digoxin.  Digitalis lanata Scrophulariacae (hoa mom soi) chứa 2 glucosid là Lanatosid A va Lanatosid C  Digitoxin còn gọi là Digitalin -tác dụng mạnh. -là chất kết tinh mảnh hình chữ nhật, hầu như không tan trong nước, ether dầu hỏa, ít tan trong alcol, benzen, rất tan trong cloroform, vị đắng. - là chất hữu tuyền, dd 5% trong CHCl3 có 0 aD=+17 2. - bị các acid vô cơ nhất là HCl thuỷ phân nhanh: C41H64O19 + 3H2O C23H34O4 + 3C6H12O6.
  31. b. Glucosid của Digitalis:  Phương pháp phân lập digitoxin: - Chiết digitoxin ở môi trường acid bằng CHCl3. Hoà tan cặn vào ether dầu hoả rồi chiết lại bằng dung môi sau khi acid hoá. - Nếu cần tìm digitoxin trong phủ tạng thì: -Xử lý mẫu: dùng 2 thể tích cồn 800 trộn với mẫu thử đã nghiền. Để yên 500C, 4h . Lọc, rửa bã bằng cồn 600. Gộp dịch lọc cất thu hồi rượu. Lọc trong và thêm chì acetat thừa, loại chì thừa bằng H2SO4 loãng. - Chiết digitoxin bằng cloroform .
  32. b. Glucosid của Digitalis:  Các phản ứng định tính digitoxin: - Phản ứng Lafon: - Đun nhẹ cắn dịch chiết với hỗn hợp H2SO4 và C2H5OH (cùng V). - Khi hỗn hợp có màu sáng cho một giọt FeCl3 10% sẽ có màu xanh lục hay xanh lơ bền. - Phản ứng Keller và Kiliani: Hoà tan cặn khô trong 2ml H2SO4 đặc. Sau vài phút ở bề mặt phân cách sẽ có màu nâu chuyển sang lục rồi xanh. Cuối cùng lớp acid acetic có màu xanh. - Với thuốc thử Sanchez (0,3g vanillin / 100ml HCl) khi đun nóng sẽ có màu xanh olive.
  33. b. Glucosid của Digitalis:  Các phản ứng định tính digitoxin - Trộn cắn với 1ml dung dịch acid picric 1% mới pha trong ethanol và 1ml dung dịch NaOH (không có Na2CO3) sẽ cho màu đỏ cam. - Kết tinh lại từ dung dịch CHCl3 và so sánh với digitoxin chuẩn. -Thử trên tim ếch: do các phản ứng hoá học kém nhạy nên người ta thử thêm tác dụng dược lý: - hoà tan cặn trong ddịch Ringer đẳng trương rồi tiêm vào tim ếch. - Ghi nhịp đập của tim để xác định sự có mặt của digitalin. - Ghi thời gian làm ngừng chức phận của tim. - Thử với ếch nặng 40g , LD 4mg, có thể căn cứ vào liều này để ước lượng digitalin đã chiết xuất được.
  34. b. Glucosid của Digitalis:  Các phương pháp định lượng digitoxin:  Phương pháp sắc ký lớp mỏng (theo Jelliffe) . Dung môi khai triển: methylen clorid- methanol- formamid (85:14:1 hoặc 90:9:1). Cạo vết digitoxin cho vào ống ly tâm có 5ml thuốc thử xantydrol mới điều chế (30mg xantydrol hoà tan trong 100ml acid acetic băng, thêm 1ml HCl). Lắc nhẹ. Để vào bình làm lạnh (bằng nước đá). Ly tâm 10 phút. Lấy dung dịch đo quang (dung dịch có màu đỏ vàng), độ nhạy 20mg digitoxin .
  35. b. Glucosid của Digitalis: Các phương pháp định lượng digitoxin:  Phương pháp phóng xạ miễn dịch: - Lấy digitoxin đã đánh dấu bằng 3H trộn với kháng thể đặc hiệu (antibody) của nó trong môi trường đệm thích hợp. Sau đó lấy mẫu thử cho vào hỗn hợp này. -Do phản ứng tranh chấp, digitoxin đã đánh dấu bị đẩy ra bởi digitoxin có trong mẫu thử và dùng máy đếm nhấp nháy (Scintillation counter) đo số lượng phóng xạ. -Nồng độ digitoxin được tính từ đường chuẩn làm trong cùng điều kiện. -Digoxin cũng được định lượng bằng phương pháp này.
  36. b. Glucosid của Digitalis:  Độc tính:  Digitalis và các glucosid của nó được dùng làm thuốc trợ tim: - kéo dài thời gian tâm trương, rút ngắn thời gian tâm thu. - LD là 2g cho bột lá, 3mg cho digitoxin , 10mg cho digoxin và 15 mg cho digitalin hoặc digitanid C.  Khi bị ngộ độc: - buồn nôn và nôn kéo dài, gây mất nước, có lúc kèm đi rửa. - Trong điều trị thường xảy ra rối loạn thị giác. - Rối loạn nhịp tim - n goài ra còn gây ù tai, chóng mặt, nhức đầu. - Sau 3-4h bị ngộ độc các triệu chứng trên xuất hiện. Bệnh nhân có thể chết sau vài ngày.
  37. b. Glucosid của Digitalis:  Độc tính:  Xử trí ngộ độc: Loại trừ chất độc bằng rửa dạ dày và dùng thuốc tẩy. Truyền dung dịch NaCl đẳng trương để bù nước. Tiêm liều nhỏ các thuốc kích thích tim như long não, cafein. Xử trí hiện đại: IV kháng thể Fab (digoxin antibody fragment): b/n sẽ hết ngay ngộ độc
  38. c. Các glucosid trợ tim khác:  Strophantin C31H48O12: - được chiết từ Strophantus hispidus - là chất kết tinh không màu. - ít tan trong nước, tan trong etanol, không tan trong ether và benzen. - Cho phản ứng màu với một số thuốc thử chung của alcaloid: - Với H2SO4 đặc cho màu nâu: - nếu hoà tan trong H2SO4 loãng và đun nhẹ thì dung dịch có màu xanh lá mạ đậm và chuyển sang màu tím và đen. - Với thuốc thử Frohde (acid sulfomolypdic): cho màu nâu. - Với thuốc thử Mecke (acid sulfoselenic): màu nâu tối. - Với FeCl3 trong H2SO4: cho màu vàng chuyển sang hồng. - Rất độc. Các dân tộc châu Phi thường dùng để tẩm vào mũi tên bắn. - Tác dụng dược lý tương tự như digitoxin .
  39.  Uabain: Gần giống strophantin, - tinh thể mảnh mỏng, óng ánh xà cừ. - Tan trong nước, ít tan trong nước lạnh và cho phản ứng trung tính với giấy quỳ. Tan được trong cồn ethylic 850. Không tan trong ether, cloroform và cồn tuyệt đối. - Rất độc; tiêm dưới da cho ếch 0,025mg tim ngừng đập sau 6 phút.  Thevetia neriifolia Apocynaceae (Thụng thiờn) Thevetin
  40. c. Các glucosid trợ tim khác: Trúc đào và neriolin: Nerium oleander - Trúc đào mọc nhiều ở nước ta, chứa 3 glucosid: neriolin, nerilin và neriantin. Chủ yếu dùng neriolin làm thuốc trợ tim. - Cây trúc đào rất độc, sấy khô và đun sôi không làm mất độc tính. Khi bị ngộ độc rất mệt mỏi, đau dạ dày; rối loạn tim và hô hấp, co giật như uốn ván, mạch nhỏ và thất thường.  Việc định tính và định lượng các glucosid này rất phức tạp. Về mặt độc chất học chưa được nghiên cứu kỹ như digitoxin, digoxin.  Giải độc giống digoxin
  41. III. MỘT SỐ CHẤT ĐỘC PHÂN LẬP BẰNG CHIẾT Ở MÔI TRƯỜNG KIỀM Các chất độc mang tính base và trung tính được phân lập bằng cách chiết với dung môi hữu cơ ở trong môi trường kiềm. Các hợp chất sau này có thể là: Các alcaloid, Các dẫn xuất phenothiazin, Một số dẫn xuất của benzodiazepin, Các chất ma tuý.
  42. 1.Phương pháp sắc kí lớp mỏng :  SKLM đã trở thành một kỹ thuật rất phổ biến để phân lập và xác định nhanh nhiều chất độc.  Trong nhiều trường hợp xác định không chỉ chất độc mà cả các sản phẩm chuyển hoá của nó.  Ưu điểm của phương pháp này là: -phân lập nhanh được hỗn hợp nhiều chất - độ nhậy cao.
  43. 1.Phương pháp sắc kí lớp mỏng: Một số điểm lưu ý : - Dung môi dùng để sắc ký càng tinh khiết càng tốt. Bản mỏng phải được hoạt hoá tốt bằng nhiệt. Phát hiện vết sắc ký có thể: dùng ánh sáng tử ngoại hoặc các thuốc thử màu thích hợp. Trị số Rf theo các tài liệu có tính chất tham khảo cần làm trong cùng điều kiện để so sánh với chất chuẩn (trên một bản). Có thể bán định lượng bằng cách so sánh cường độ màu và diện tích của chất nghiên cứu với chất chuẩn. Có thể cạo vết sắc ký, khử màu và chiết bằng dung môi thích hợp.
  44. 1.Phương pháp sắc kí lớp mỏng : a. Sàng lọc các chất mang tính base  Kỹ thuật Sunshine và cộng sự. - Dung môi khai triển sắc ký - Thuốc thử để phát hiện - Cách phát hiện - Chú ý:  Kỹ thuật Davidow:  Kỹ thuật Davidow cải tiến: đa bậc