Bài giảng Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

ppt 62 trang hapham 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_cuong_linh_xay_dung_dat_nuoc_trong_thoi_ky_qua_do.ppt

Nội dung text: Bài giảng Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

  1. Bài 2 CƯƠNG LĨNH XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚCTRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (Bổ sung, phát triển năm 2011)
  2. A. VỀ CƯƠNG LĨNH VÀ CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG I. VỀ CƯƠNG LĨNH 1. Khái niệm cương lĩnh Cương lĩnh chính trị là văn kiện cơ bản, chỉ rõ mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn lịch sử nhất định của một chính đảng hoặc một tổ chức chính trị. 2. Tính chất của cương lĩnh - Cương lĩnh là bản tuyên ngôn. - Cương lĩnh là lời hiệu triệu: - Cương lĩnh là văn bản “ pháp lý” cao nhất của Đảng. Cương lĩnh do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành. - Cương lĩnh là văn bản có tính chất chiến lược lâu dài. - Cương lĩnh là cơ sở của công tác xây dựng và phát triển Đảng.
  3. II. CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG 1. Những cương lĩnh đầu tiên của Đảng Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã thông qua cương lĩnh chính trị để tập hợp và lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới. Hội nghị thành lập Đảng (2-1930) đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ tóm tắt của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Đến tháng 10- 1930 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua Luận cương cách mạng tư sản dân quyền do đồng chí Trần Phú, Tổng Bí thư của Đảng soạn thảo, trong đó đã cụ thể hóa thêm những nội dung cơ bản của Chánh cương, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt đã được thông qua.
  4. Tổng hợp các văn kiện đó là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, gọi là Cương lĩnh 1930. Dưới ánh sáng của cương lĩnh đầu tiên đó, nhân dân ta đã thực hiện thành công Cách mạng Tháng tám năm 1945 vĩ đại, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do.
  5. 2. Chính cương Đảng lao động Việt Nam Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2/1951), Đảng ta đổi tên thành Đảng lao động Việt Nam và thông qua “ Chính cương Đảng Lao động Việt Nam” Tư tưởng nổi bật của Chính cương là chống đế quốc, chống phong kiến, thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ để tiến lên cách mạng XHCN, là ngọn cờ chiến đấu và chiến thắng của dân tộc, của Đảng ta.
  6. 3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thì kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 Đến Đại hội VII của Đảng (6-1991), trên cơ sở tổng kết quá trình hơn 60 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1930, phân tích sâu sắc đặc điểm tình hình quốc tế và trong nước, Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991).
  7. 4. Sự bổ sung, phát triển cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đại hội XI Đại hội X của Đảng (4-2006) đã khẳng định tính đúng đắn của Cương lĩnh 1991, có điều chỉnh bổ sung một số điểm trong Cương lĩnh. Đại hội XI của Đảng(1/2011) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩ xã hội, trên tinh thần bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991. Sau đây gọi tắt là Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011).
  8. Về cơ bản kế thừa những quan điểm, tư tưởng cơ bản của cương lĩnh năm 1991 như: - Ba thắng lợi vĩ đại mà Đảng và nhân dân ta đã giành được kể từ khi thành lập Đảng; một số sai lầm, khuyết điểm mà Đảng phạm phải; năm bài học kinh nghiệm lớn mà Cương lĩnh 1991 rút ra từ 60 năm cách mạng Việt Nam. - Bối cảnh quốc tế và trong nước đi lên CNXH, những thuận lợi và khó khăn, khẳng định loài người nhất định sẽ tiến lên CNXH, những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ; những đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại; những thành tựu mà CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đã đạt được cùng những tổn thất do sự đổ vỡ của nó mang lại; sự thoái trào và khó khăn của CNXH, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế; bản chất, tiềm năng phát triển của CNTB; đặc điểm của khu vực châu Á-TBD
  9. - Mô hình CNXH mà nhân dân ta xây dựng, đặc điểm cơ bản của con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam, những phương hướng cơ bản chúng ta cần thực hiện để đạt được mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên CNXH. - Nội dung cơ bản trong định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế, VH-XH, QP, AN, ĐN. - Hệ thống chính trị; vị trí, vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với XH, về bản chất của Đảng, về CN M-LN, tư tưởng Hồ Chí Minh – nền tảng tư tưởng của Đảng, phương hướng củng cố, xây dựng Đảng
  10. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) cũng có nhiều điểm mới (bổ sung và phát triển) so với cương lĩnh năm 1991 như: - Bổ sung vào ba thắng lợi vĩ đại thành tựu của công cuộc đổi mới sau 20 năm, kể từ khi cương lĩnh năm 1991 ra đời. - Bổ sung một số nội dung vào năm bài học kinh nghiệm lớn. - Bổ sung, phát triển đánh giá về thời đại ngày nay, về đặc điểm của giai đoạn hiện nay của thời đại. - Bổ sung vào mô hình của XHXHCN mà nhân dân ta xây dựng hai đặc trưng (đặc trưng bao trùm và đặc trưng về Nhà nước); đồng thời điều chỉnh đặc trưng về kinh tế và một số đặc trưng khác.
  11. - Bổ sung, phát triển, cụ thể hóa một số nội dung về con đường đi lên CNXH, một số nội dung trong các phương hướng cơ bản đi lên CNXH; bổ sung những mối qua hệ cần nắm vững và xử lý tốt trong thực hiện các phương hướng cơ bản. - Điều chỉnh, bổ sung mục tiêu phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH. - Điều chỉnh, bổ sung nhiều điểm mới trong định hướng phát triển các lĩnh vực KT – XH cụ thể. - Phát triển cách diễn đạt về bản chất của Đảng cho phù hợp hơn với nhiệm vụ đoàn kết toàn dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
  12. B. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH (Bổ sung, phát triển năm 2011) Cương lĩnh gồm 4 mục lớn. I. QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM. II. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA. III. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HOÁ, XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI. IV. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG.
  13. I. QUÁ TRÌNH CÁCH MẠNG VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM. 1. Những thắng lợi vĩ đại. Cương lĩnh (bổ sung, phát triển 2011) đã khẳng định những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt nam là: - Thắng lợi cách mạng Tháng tám năm 1945 đập tan ách thống trị của thực dân phong kiến, lập nên nước VN DCCH. Đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập tự do. - Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa xuân 1975, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, bảo vệ tổ quốc, làm tròn nghĩa vụ quốc tế. - Thắng lợi của công cuộc đổi mới, tiến hành CNH-HĐH, hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa nước ta từng bước quá độ lên CNXH.
  14. - Cương lĩnh bổ sung nội dung về những thành quả do các thắng lợi mang lại: + Nước ta từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành quốc gia độc lập - tự do, phát triển theo con đường XHCN. + Nhân dân từ người nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. + Đất nước ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát triển, đẩy mạnh CNH-HĐH, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng cao trong khu vực và quốc tế. Đảng cũng thừa nhận trong Cương lĩnh: “có lúc cũng phạm sai lầm khuyết điểm, có những sai lầm, khuyết điểm nghiêm trọng do giáo điều, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan” Đảng đã nghiêm túc tự phê bình, sửa chữa khuyết điểm, tự đổi mới, chỉnh đốn.
  15. 2. Những bài học kinh nghiệm lớn. Từ thực tiễn phong phú của cách mạng, Đảng đã rút ra năm bài học kinh nghiệm lớn: Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đây là bài học xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Hai vấn đề này có quan hệ hữu cơ với nhau. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội tạo ra sức mạnh to lớn của dân tộc trong đấu tranh cách mạng, giành thắng lợi.
  16. Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Lý luận Mác - Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta đã khẳng định một chân lý: nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội và của Đảng. Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết là truyền thống quý báu và là bài học lịch sử lớn, lâu dài của dân tộc ta đã được Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng thành công, tạo nên nguồn sức mạnh to lớn để giành thắng lợi.
  17. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế. Sức mạnh dân tộc, sức mạnh trong nước là sức mạnh tổng hợp của nhiều nguồn lực, trong đó đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển đất nước. Sức mạnh thời đại, sức mạnh quốc tế trước hết là sức mạnh của qui luật và xu thế phát triển không thể đảo ngược của lịch sử nhân loại: là sức mạnh của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, của các lực lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới. Trong mọi giai đoạn, mọi thời kỳ cách mạng, sức mạnh bên trong là yếu tố quyết định, đồng thời được bổ sung và nhân lên khi kết hợp được với các nguồn lực bên ngoài.
  18. Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta. Để giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế, đủ sức giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra.
  19. Những nội dung cần quán triệt: - Nắm vững, vận dụng sáng tạo và góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. - Không ngừng làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng. - Xây dựng đường lối đúng đắn trên cơ sở xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan, đáp ứng yêu cầu, lợi ích chính đáng của nhân dân. - Phòng, chống có hiệu quả những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái hoá biến chất của cán bộ, đảng viên
  20. II. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA. 1. Bối cảnh quốc tế và trong nước. a) Bối cảnh quốc tế: - Thời đại ngày nay là thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới. Cương lĩnh khẳng định: “Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, ĐLDT, DC, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH” Xu thế chung của thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH là xu thế tiến bộ, phát triển đi lên, ngày càng thắng thế của CNXH, những cũng không tránh khỏi những bước thụt lùi, quanh co, phản tiến bộ trong những giai đoạn nhất định của thời đại.
  21. - Giai đoạn hiện nay của thời đại có những đặc trưng cơ bản: + Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều nước. + Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển. + Đặc điểm nổi bật trong giai đoạn hiện nay của thời đại là các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn; nhưng đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ biển đảo, tài nguyên và cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
  22. + Khu vực châu Á – Thái Bình Dương và Đông Nam Á phát triển năng động, nhưng cũng tiềm ẩn những nhân tố mất ổn định. + Quá trình hình thành, phát triển của Liên xô trước đây và các nước Đông Âu XHCN đã đạt được nhiều thành tựu là chỗ dựa cho phong trào hoà bình thế giới Một số nước theo con đường XHCN như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Bắc Triều Tiên vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách đổi mới giành được những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển. Các nước theo con đường XHCN, phong trào cộng sản và cánh tả còn gặp nhiều khó khăn các thế lực thù địch tiếp tục chống phá xoá bỏ CNXH. + Trước mắt CNTB vẫn còn tiểm năng phát triển kinh tế. + Tuy có điều chỉnh cả về xã hội. Nhưng về bản chất không thay đổi.
  23. Vẫn là chế độ: - Áp bức. - Bóc lột. - Bất công. Khủng hoảng kinh tế - chính trị - xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. + Các nước đang phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc đấu tranh rất khó khăn, rất phức tạp chống nghèo nàn, lạc hậu, chống can thiệp, áp đặt và xâm lược để bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, dân tộc. + Nhận định về những vấn đề toàn cầu cấp bách liên quan đến vận mệnh loài người. Đó là gìn giữ hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, chống khủng bố; ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ về dân số, phòng ngừa và đẩy lùi dịch bệnh hiểm nghèo
  24. b) Bối cảnh trong nước. - Khó khăn: Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lực lượng sản xuất thấp kém, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Trong khi đó, các thế lực thù địch trên thế giới luôn tìm mọi thủ đoạn chống phá cách mạng nước ta.
  25. - Những thuận lợi: + Có sự lãnh đạo của một Đảng được rèn luyện trong đấu tranh, dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo, có chính quyền nhân dân và môi trường hòa bình . + Dân tộc ta anh hùng, có ý chí vươn lên mạnh mẽ; nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, lao động cần cù, sáng tạo. + Chúng ta đã xây dựng được một số cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu cho quá trình công nghiệp hóa. + Hiện nay, chúng ta có những cơ hội mới do cuộc cách mạng khoa học – công nghệ mang lại.
  26. 2. Đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đang xây dựng có 8 đặc trưng chủ yếu sau đây: - Một là, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là đặc trưng tổng quát, là “khẩu hiệu rút gọn” của cách mạng XHCN ở Việt nam. - Hai là, Do, nhân dân làm chủ. Đây là đặc trưng riêng của CNXH. Trong chế độ phong kiến, người làm chủ là vua; trong chế độ TB người làm chủ là các nhà TB; chỉ có dưới CNXH, nhân dân là người làm chủ. - Ba là, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp. Khi nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại thì chế độ sở hữu lúc đó phải là chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu, nhưng công hữu phải được hiểu theo quan niệm mới (sở hữu xã hội), không chỉ có sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể như cách hiểu trước đây.
  27. - Bốn là, có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,có điều kiện phát triển toàn diện. - Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kế, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển. - Bảy là, có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo. NNPQ là NN đề cao vai trò của pháp luật; mọi tổ chức trong XH, mọi công dân đều phải tuân thủ, thực hiện pháp luật. NN PQXHCNVN có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa 3 quyền (lập pháp, hành pháp và tư pháp), nhưng không đối lập giữa 3 quyền ấy; mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân. - Tám là, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác vói các nước trên thế giới.
  28. 3. Một số mục tiêu trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, phương hướng thực hiện các mục tiêu đó. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến đến giữa thể kỷ XXI, Toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Về các phương hướng cơ bản: Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  29. Ba là, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
  30. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn, đó là: - Giữa đổi mới, ổn định và phát triển; - Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; - Giữa KTTT và định hướng XHCN; - Giữa phát triển LLSX và xây dựng, hoàn thiện từng bước QHSX XHCN; - Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; - Giữa xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN; - Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; - Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
  31. III. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG LỚN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI. Định hướng phát triển kinh tế. a) Định hướng phát triển quan hệ sản xuất. - Định hướng chung: + Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. + Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.
  32. - Về sở hữu và thành phần kinh tế: + Kinh tế nhà nước giữ vững vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. + Kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. + Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển. - Về kinh tế thị trường: Các yếu tố thị trường được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
  33. - Về quan hệ quản lý: + Phân định rõ quyền của người sở hữu, quyền của người sử dụng tư liệu sản xuất và quyền quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đều có người làm chủ, mọi đơn vị kinh doanh đều tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. + Các nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. + Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất.
  34. - Về quan hệ phân phối: + Quan hệ phân phối bảo đảm công bằng và tạo động lực cho phát triển. + Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
  35. b) Định hướng phát triển lực lượng sản xuất. - Định hướng chung: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường. - Về kinh tế ngành: + Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững. + Gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. + Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và các ngành công nghiệp có lợi thế. + Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.
  36. - Về kinh tế vùng: + Bảo đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền. + Thúc đẩy phát triển nhanh các vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng có nhiều khó khăn. - Về kinh tế đối ngoại: Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
  37. 2. Định hướng phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội. a) Định hướng phát triển văn hóa. - Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. - Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
  38. b) Định hướng phát triển con người. - Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. - Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi; sống có văn hóa, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính. - Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách.
  39. c) Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo. - Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. - Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. - Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
  40. d) Định hướng phát triển khoa học và công nghệ. Nhấn mạnh hai nội dung: - Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới. - Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ.
  41. đ) Định hướng công tác bảo vệ môi trường. - Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và của mọi công dân. - Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm với khôi phục và bảo vệ môi trường sinh thái. - Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch và tiêu dùng sạch. - Coi trọng nghiên cứu, dự báo và thực hiện các giải pháp ứng phó với quá trình biến đổi khí hậu và thảm hoạ thiên nhiên. - Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia.
  42. e) Định hướng chính sách xã hội. - Chính sách XH đúng đắn, công bằng vì con người là động lực mạnh mẽ phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp XD và bảo vệ tổ quốc. - Bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách. - Phát triển hài hòa đời sống vật chất và đời sống tinh thần. - Tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động có việc làm và thu nhập tốt hơn. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá nghèo bền vững Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội.
  43. - Thực hiện tốt chính sách đối với người và gia đình có công với nước chăm lo đời sống những người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật, mất sức lao động và trẻ em mồ côi. Hạn chế, tiến tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số. f) Định hướng xây dựng các giai tầng trong xã hội. - Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
  44. - Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. - Đào tạo, bồi dưỡng, phát huy mọi tiềm năng và sức sáng tạo của đội ngũ trí thức để tạo nguồn lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước. - Xây dựng đội ngũ những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản lý giỏi, có trách nhiệm xã hội, tâm huyết với đất nước và dân tộc. - Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng thế hệ trẻ kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. - Thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ. - Quan tâm thích đáng lợi ích và phát huy khả năng của các tầng lớp dân cư khác.
  45. - Hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn bản sắc dân tộc, chấp hành tốt pháp luật nước sở tại, hướng về quê hương, tích cực góp phần xây dựng đất nước. - Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển, gắn bó mật thiết với sự phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá, ngôn ngữ, truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. Chống tư tưởng kỳ thị và chia rẽ dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số. - Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân.
  46. 3. Định hướng phát triển quốc phòng, an ninh. a) Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh. - Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. - Giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảm đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. - Chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
  47. b) Trách nhiệm đối với quốc phòng, an ninh. Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, ATXH là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn dân, trong đó QĐND và CAND là lực lượng nòng cốt. c) Kết hợp quốc phòng với an ninh, kinh tế. - Xây dựng thế trận QPTD, kết hợp chặt chẽ với thế trận ANND vững chắc. - Phát triển KT-XH đi đôi với tăng cường sức mạnh QP- AN.
  48. d) Đường lối xây dựng nền quốc phòng, an ninh. - Phát triển đường lối, nghệ thuật quân sự chiến tranh nhân dân và lý luận, khoa học an ninh nhân dân. - Xây dựng QĐND và CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin yêu. - Xây dựng nền công nghiệp quốc phòng, an ninh, đảm bảo cho các LLVT được trang bị kỹ thuật từng bước hiện đại. - Chủ động, tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh.
  49. e) Lãnh đạo quốc phòng, an ninh. Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp quốc phòng - an ninh.
  50. 4. Định hướng công tác đối ngoại. - Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự nghiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. - Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
  51. - Mở rộng quan hệ với các đảng cánh tả, đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia giữ vững độc lập tự chủ, vì hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. - Tăng cường hiểu biết, tình hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới; phấn đấu cùng các nước Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) xây dựng ĐNA thành khu vực hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển phồn vinh.
  52. IV. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ VÀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG. 1. Về dân chủ xã hội chủ nghĩa. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa là là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. - Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền DC XHCN, bảo đảm DC được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. - Dân chủ phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm. - Nhà nước tôn trọng và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân. - - Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
  53. 2. Nhà nước. - Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. + Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh gữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do ĐCS Việt Nam lãnh đạo. + Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. + Nhà nước ban hành luật; tổ chức, quản lý XH bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
  54. + Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền làm chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương XH, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. - Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
  55. 3. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. a) Vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc - Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đàng của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên, hội viên; - Thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; - Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; - Giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.
  56. b) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận của hệ thống chính trị, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. - Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. - Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
  57. c) Các đoàn thể nhân dân. - Tùy theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã được xác định, vân động, giáo dục đoàn viên, hội viên chấp hành luật pháp, chính sách; chăm lo bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; giúp đoàn viên, hội viên nâng cao trình độ về mọi mặt và xây dựng cuộc sống mới; tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. - Đảng tôn trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi mặt hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đoàn thể. - Đảng, Nhà nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để MT và các đoàn thể nhân dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội.
  58. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam. - Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. - Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.
  59. - Đảng CSVN là Đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. + Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; + Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên; + Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị; + Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
  60. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. - Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật. - Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo.
  61. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, tăng cường dân chủ và kỷ luật trong hoạt động của Đảng. Thường xuyên tự phê bình và phê bình, đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội, tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và mọi hành động chia rẽ, bè phái. Đảng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong sạch, có phẩm chất, năng lực, có sức chiến đấu cao theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; quan tâm bồi dưỡng, đào tạo lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
  62. CÂU HỎI THẢO LUẬN. 1. Phân tích và nêu rõ những đặc điểm (thuận lợi, khó khăn) của sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng. 3. Nêu rõ những phương hướng cơ bản đi lên chủ nghĩa xã hội và những mối quan hệ cần nắm vững, xử lý tốt để đạt được các mục tiêu đề ra. 4. Trình bày hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng.