Bài giảng Dịch tễ học thú ý - Trương Hà Thái (Phần 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Dịch tễ học thú ý - Trương Hà Thái (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_dich_te_hoc_thu_y_truong_ha_thai.pdf
Nội dung text: Bài giảng Dịch tễ học thú ý - Trương Hà Thái (Phần 1)
- BÀI GI ẢNG DỊCH T Ễ H ỌC THÚ Y Trương Hà Thái
- Mục lục CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC I. MỘT VÀI KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DỊCH TỄ HỌC 1 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU CỦA DỊCH TỄ HỌC 3 III. PHẠM VI CỦA DỊCH TỄ HỌC 3 IV. VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC 4 V. NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC 4 VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC 5 VII. NỘI DUNG CỦA MÔN DỊCH TỄ HỌC 6 VIII. CHU TRÌNH NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ 7 CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG DỊCH TỄ HỌC I. QUÁ TRÌNH TỰ NHIÊN CỦA BỆNH 9 II. ĐIỀU KIỆN ĐỂ BỆNH PHÁT TRIỂN 9 III. ĐỊNH ĐỀ KOCK 12 IV. CÁC MÔ HÌNH CỦA DỊCH BỆNH 13 V. MỘT SỐ THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG 16 VI. THUẬT NGỮ DÙNG TRONG BỆNH TRUYỀN NHIỄM 18 VII. THUẬT NGỮ ĐỐI VỚI BỆNH KHÔNG TRUYỀN NHIỄM 18 CHƯƠNG 3: DỊCH TỄ HỌC BỆNH TRUYỀN NHIỄM I. QUÁ TRÌNH NHIỄM TRÙNG 20 II. SỰ THÍCH ỨNG BẢO VỆ TỰ NHIÊN CỦA CƠ THỂ 25 III. QUÁ TRÌNH TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH 28 IV. CÁC THỂ BỆNH NHIỄM TRÙNG 30 V. BÀI MẦM BỆNH 31 VI. QUÁ TRÌNH TRUYỀN LÂY 31 VII. CÁC DẠNG HÌNH THÁI, MỨC ĐỘ DỊCH 41 CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM I. NGUYÊN LÝ CỦA CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH 45 II. CÔNG TÁC ĐIỀU TRA DỊCH TỄ HỌC 45 III. BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI NGUỒN BỆNH 49 IV. BIỆN PHÁP ĐỐI VỚI YẾU TỐ TRUYỀN LÂY 51 V. BIỆN PHÁP BẢO VỆ ĐỘNG VẬT THỤ CẢM 52 VI. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG Ổ DỊCH 54 VII. CÔNG TÁC KHỐNG CHẾ VÀ THANH TOÁN DỊCH BỆNH 54 CHƯƠNG 5: CÁC THÔNG SỐ ĐO LƯỜNG DỊCH TỄ HỌC I. KHÁI NIỆM VỀ SỐ LIỆU VÀ BẢNG SỐ LIỆU 57 II. KHÁI NIỆM VỀ TỶ SỐ, TỶ LỆ, TỶ SUẤT 58 III. CÁC THÔNG SỐ ĐO LƯỜNG DỊCH TỄ HỌC 61 CHƯƠNG 6: DỊCH TỄ HỌC MÔ TẢ I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ TẢ 68 II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔ TẢ 68 III. NGHIÊN CỨU MÔ TẢ TRONG THÚ Y 70 IV. GIẢ THUYẾT NHÂN QUẢ TRONG DỊCH TỄ HỌC 71 VI. TÌNH HUỐNG CHO VIỆC HÌNH THÀNH GIẢ THUYẾT 71 CHƯƠNG 7: DỊCH TỄ HỌC PHÂN TÍCH PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG 76 I. ĐỊNH NGHĨA 76 II. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG 76 III. PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG 78 IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 82 PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP 84 I. ĐỊNH NGHĨA 84 II. CÁC LOẠI NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP 84 III. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP 85 IV. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 88 V. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 92 VI. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU THUẦN TẬP 93
- CHƯƠNG 8: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM I. ĐỊNH NGHĨA 94 II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 94 III. CÁC LOẠI NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 94 IV. NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 95 IV. THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN THỬ NGHIỆM THỰC NGHIỆM 96 V. VẤN ĐỀ KẾT THÚC SỚM THỬ NGHIỆM 99 VI. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ 101 CHƯƠNG 9: PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ TÍNH SỐ MẪU NGHIÊN CỨU I. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA 102 II. CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU CƠ BẢN 102 III. SỐ LƯỢNG MẪU NGHIÊN CỨU 105 IV. PHÂN TÍCH CHẨN ĐOÁN QUA XÉT NGHIỆM 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
- CHƯƠNG 1 MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA DỊCH TỄ HỌC I. MỘT VÀI KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DỊCH TỄ HỌC Trong vài thập kỷ gần đây với những thành tựu của y học, thú y học và các ngành khoa học cơ bản khác nhiều quan niệm về mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp dịch tễ học đã có những thay đổi khá sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Dịch tễ học đã trở thành một ngành khoa học của tư duy khách quan cả về phương pháp nghiên cứu và thực hành. Dịch tễ học phát triển với một quan niệm bao trùm cơ bản là mọi bệnh trạng của con người và động vật không phải xảy ra một cách ngẫu nhiên vô cớ mà tất cả các bệnh trạng đều có những yếu tố quy định nhất định. Những yếu tố này đều có thể xác định được nhờ sự tìm tòi nghiên cứu một cách có hệ thống với các phương pháp dịch tễ học. Dịch tễ học nghiên cứu mọi hiện tượng về sức khỏe và những tác động qua lại giữa cơ thể với những yếu tố nội, ngoại sinh có thể liên quan đến sức khỏe. Sự tác động qua lại đó sẽ đưa đến kết quả là trong những điều kiện nhất định cơ thể sẽ thắng (khỏe mạnh, khỏi bệnh) hoặc bị bại (bị bệnh, chết) Sự phát triển của dịch tễ học ngày càng được hoàn thiện nên mỗi một thời kỳ có những định nghĩa về dịch tễ học khác nhau, điều đó nói lên sự phát triển của môn học qua từng thời gian. 1. Sơ lược lịch sử phát triển của dịch tễ học 1.1. Dịch tễ học y học Là môn khoa học học có từ lâu đời, Hipocrat là người đầu tiên đặt nền móng cho môn khoa học này. Ông quan niệm “Sự phát triển bệnh tật của con người và động vật có thể liên quan đến những yếu tố của môi trường bên ngoài” Lịch sử của dịch tễ học phát triển qua nhiều thời kỳ, nhưng nổi bật nhất là 3 cột mốc đánh dấu những giai đoạn phát triển đặc biệt: John Graunt (1662): người đầu tiên định lượng các hiện tượng sức khoẻ, bắt đầu chú ý tới tần số mắc, chết ở các lứa tuổi, giới tính khác nhau, ông cũng nhận thấy dịch xảy ra khác nhau ở những năm khác nhau, nêu lên được đặc điểm của các năm có dịch xảy ra. William Farr 1983: đã có đóng góp rất nhiều cho việc hình thành về phương pháp nghiên cứu dịch tễ học hiện đại như: Định nghĩa quần thể có nguy cơ, phương pháp so sánh giữa các đối tượng khác nhau, chọn nhóm so sánh, rất coi trọng đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến bệnh hoặc chết theo nhóm tuổi, thời gian tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, theo tình trạng sức khoẻ chung. John Snow khoảng những năm 40 –50 của thế kỷ 19: là người đầu tiên đưa ra giả thuyết về một yếu tố bên ngoài có liên quan chặt chẽ đối với một bệnh (tuy giả thuyết này khoảng 30 năm sau mới được kiểm chứng). Như vậy John Snow là người đầu tiên, là cha đẻ của ngành dịch tễ học, ông đã nêu đầy đủ các thành phần của định nghĩa dịch tễ học và quan niệm đúng đắn về một đề cập dịch tễ học. 1
- 1.2. Dịch tễ học thú y Có nhiều tài liệu cổ của Ai cập, Hy Lạp, Trung Quốc, ấn Độ đề cập đến các bệnh truyền nhiễm của động vật: Dại, Uốn ván, Tỵ thư Cũng từ lâu con người đã biết phòng chống bệnh tật cho mình và cho gia súc: hạn chế tiếp xúc với chuột để giảm bệnh dịch hạch, cách ly người hủi, lấy vẩy đậu mùa sấy khô để phòng bệnh Một số nhà học giả nổi tiếng như: Hipocrat, Xidenham, Rracatoro đã có học thuyết “mầm truyền nhiễm do tiếp xúc” hoặc “hạt nhỏ gây bệnh” và đề ra biện pháp chống dịch. Sau này có thêm một số nhà khoa học khác: Jenner, Xamoilovic, Kock, Pasteur và nhiều nhà bác học khác đã góp công lớn trong việc nghiên cứu các bệnh truyền nhiễm và môn dịch tễ học. Như vậy có thể thấy dịch tễ học đã có từ rất lâu, nhưng để giải thích đầy đủ thì dịch tễ học là môn khoa học còn tương đối non trẻ. 1.3. Ở nước ta Tài liệu cổ chỉ bắt đầu từ thời Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần đã có những tài liệu ghi chép về bệnh dịch gia súc. Từ thời Hậu Lê đã có những quy định về biện pháp cần thi hành để phòng chống dịch khi có gia súc chết. Đến thế kỷ 18: Tuệ Tĩnh, Nguyễn Gia Phan đã có những tài liệu chữa bệnh cho gia súc. Sau này trải qua gần 100 năm dưới ách thống trị của thực dân Pháp tuy ngành thú y đã bước đầu được hình thành và ở giai đoạn này mặc dù đã có áp dụng một số biện pháp phòng trừ dịch bệnh nhưng dịch bệnh của gia súc vẫn thường xuyên xảy ra. Chỉ sau Cách mạng tháng Tám ngành thú y nước ta mới thực sự được xây dựng, củng cố và phát triển, các hoạt động phòng chống dịch bệnh cho gia súc được đẩy mạnh, nghiên cứu khoa học phòng chống dịch được tăng cường, các nghiên cứu điều tra dịch tễ học đã là cơ sở cho công tác phòng trừ dịch bệnh. 2. Một vài định nghĩa cơ bản Nguyễn Lương (1978): Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tần số xuất hiện của các bệnh trong các quần thể động vật, theo dõi diễn biến của các bệnh đó, đề xuất ra các giả thuyết về nguyên nhân bệnh học và phòng chống bệnh đó Martin (1987): Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu về tính thường xuyên, sự phân bố cùng các yếu tố quyết định đến sức khỏe và bệnh tật trong một quần thể động vật. Dương Đình Thiện (1997): Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc tần số chết đối với các bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó. Có thể nhận thấy Dịch tễ học là khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các bệnh trạng cùng với những yếu tố quy định sự phân bố của các yếu tố đó. 3. Thành phần cơ bản của định nghĩa Trong các định nghĩa trên đều có 2 thành phần liên quan chặt chẽ với nhau đó là sự phân bố tần số mắc bệnh hoặc chết và các yếu tố quy định sự phân bố các bệnh trạng. 2