Bài giảng Đổi mới phương pháp giáo dục ở Tiểu học
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đổi mới phương pháp giáo dục ở Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_doi_moi_phuong_phap_giao_duc_o_tieu_hoc.ppt
Nội dung text: Bài giảng Đổi mới phương pháp giáo dục ở Tiểu học
- VỤ GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC Ở TIỂU HỌC Tháng /12/ 2010
- Chủ đề năm học 2009 - 2010 “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục” Chủ đề năm học 2010- 2011 “Tiếp tục Đổi mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”
- Tiếp tục đổi mới quản lí - Đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đối tượng; - Phân cấp triệt để đến cơ sở; - Phát huy tính chủ động của các cơ sở giáo dục (toàn quyền); - Phát huy sáng tạo của giáo viên (toàn quyền). Đối với giáo dục tiểu học - Dạy học và đánh giá theo chuẩn; - Đổi mới phương pháp giáo dục; - Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện.
- Quan hệ giữa QL và HĐDH ⚫ Hoạt động dạy học như cái cây luôn phát triển, cần tự do và sáng tạo. ⚫ Quản lí như cái lồng, khuôn HĐDH trong giới hạn; có xu hướng kìm hãm phát triển. ⚫ Đổi mới QL là QL phải phát triển theo HĐDH. Đổi mới QL + DH sáng tạo = Nâng cao CL
- Phân cấp Bộ - Sở - Phòng - Trường - GV Rất ít Đủ Vừa Nhiều Rất nhiều Bộ xây dựng chương trình, SGK, KHDH; Sở lập kế hoạch tổ chức thực hiện; Phòng, Trường chỉ đạo trực tiếp; GV toàn quyền lựa chọn ND, YC, PP, ĐG.
- MỤC TIÊU CỦA PHÂN CẤP Tự chủ của cơ sở CẦN NĂNG LỰC và BẢN LĨNH CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU - GD An toàn giao thông - GD Môi trường - Phòng chống tai nạn thương tích - Phòng chống đại dịch H5N1 - GD Kĩ năng sống, . Lựa chọn NỘI DUNG, YÊU CẦU, PHƯƠNG PHÁP
- Lựa chọn NỘI DUNG, YÊU CẦU, PP là do ĐỊA PHƯƠNG chủ động ◼ Căn cứ vào đội ngũ, điều kiện, - Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Gia Lai, Kon Tum lựa chọn nội dung phòng chống lũ quét - Kiên Giang, An Giang, Cà Mau lựa chon nội dung GD An toàn giao thông đường thủy, phòng chống đuối nước - Hà Nội, T.p Hồ Chí Minh, Hải Phòng lựa chọn GD An toàn GT đường bộ Cần Năng lực, bản lĩnh của người đứng đầu CSGD, quyết định và thực hiện sự lựa chọn. Không hỏi cấp trên những điều trong phạm vị quyền hạn của mình.
- CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG • Quốc gia có chuẩn chung; • Căn cứ chuẩn QG để đảm bảo không quá tải; • Địa phương chịu trách nhiệm về tình trạng quá tải.
- Học sinh năng khiếu Phát triển không giới hạn (HS ở mọi vùng, miền) TỈNH C TỈNH B TỈNH A H. X H. Y CHUẨN QUỐC GIA Chuẩn là mức tối thiểu mọi HS phải đạt được; Chuẩn là cơ để dạy học và kiểm tra đánh giá; Chuẩn là yếu tố động, đảm bảo tính phù hợp.
- • Tỉnh có mức độ chuẩn riêng, không dưới chuẩn QG; • Huyện(quận) có mức độ chuẩn riêng, không dưới chuẩn của tỉnh; • Đảm bảo chuẩn QG và phát triển HS năng khiếu phù hợp với khả năng và điều kiện; • HS năng khiếu có thể phát triển tối đa theo năng lực và nhu cầu; • Không quá tải HS bình thường, không hạn chế HS năng khiếu.
- • Chuẩn là một khái niệm “động”, chỉ có giới hạn ở dưới (tối thiểu), không có giới hạn trên (tối đa). • Có chuẩn các môn học ở mỗi lớp, chuẩn cho mỗi bài học là tương đối; có thể điều chỉnh yêu cầu mỗi bài học nhưng đảm bảo chuẩn của cả cấp học, hoặc mỗi lớp học; • Thực tế có bài học dài, giáo viên được phép điều chỉnh nội dung, yêu cầu. Cán bộ quản lí phải ủng hộ sự năng động, tích cực của GV.
- ĐẶC ĐIỂM DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC • Giáo dục tiểu học chủ yếu là hình thành và phát triển kĩ năng, các kĩ năng cơ bản là: Nghe, nói, đọc, viết và kĩ năng tính toán Kĩ năng được hình thành từ thấp đến cao; kĩ năng ở cuối mỗi giai đoạn là kết quả tổng hợp của cả quá trình: .
- Kĩ năng tính là kết quả của quá trình học về số, các phép tính cộng, trừ, nhân, chia . Biết làm tính chia Nhân Cộng Trừ
- Kĩ năng đọc, viết là kết quả cuối cùng của quá trình học: âm, vần, tiếng (chữ), câu, đoạn, văn bản Đọc được và viết được Văn bản Đoạn Câu Tiếng Âm Vần
- Sự khác nhau giữa đánh giá GIAI ĐOẠN và đánh giá TRUNG BÌNH CỘNG Văn học Dân gian Văn học Văn học TĐ HĐ Văn học NN Cơ học Điện Quang nguyên tử Châu Á Châu Âu Châu Phi Châu Mĩ
- ĐÁNH GIÁ • Đánh giá để giúp HS có đủ KT, KN tiếp tục học lên. • HS không đạt chuẩn được lên lớp là “tai hoạ” với chính em đó. • Đánh giá HS tiểu học: Đánh giá TX và đánh giá ĐK Đánh giá TX rất quan trọng + Giúp GV theo dõi HS trong suốt quá trình học tập; + GV biết HS yếu ở Kĩ năng nào kịp thời giúp đỡ để HS đạt yêu cầu về Kĩ năng đó; + GV biết rõ HS được lên lớp, hay phải kiểm tra lại môn học nào;
- + Kết quả KTĐK chỉ là minh chứng định lượng cho đánh giá TX, nếu GV thấy kết quả thấp hơn khả năng thực của HS thì cho kiểm tra lại. GV được giao toàn quyền lựa chọn nội dung, yêu cầu, tổ chức, cách dạy, kiểm tra đánh giá, quyết định lên lớp thẳng hay kiểm tra lại đối với mỗi HS. Phải tin GV và yêu cầu làm đúng trách nhiệm của mình.
- • HS ở cuối lớp 1: nhìn chữ nào cũng đọc được, nghe tiếng nào cũng viết được (đọc 30 chữ/phút, viết 30 chữ/15phút); biết đọc, viết, so sánh và cộng, trừ (không nhớ) số có 2 chữ số. Đây là kết quả tự nhiên, tất yếu của tất cả quá trình học tập cả năm, yêu cầu cần đạt của HS được lên lớp 2 (không đạt không được). • Bài KTĐK cuối năm, nên để GV chủ nhiệm tổ chức cho HS như các giờ học bình thường để đánh giá kĩ năng: đọc, viết, làm tính; kết quả bài kiểm tra phản ánh đúng trình độ, khả năng của HS.
- - Không có chuyện gây sức ép cho HS, nếu việc tổ chức kiểm tra đơn giản, tự nhiên như ngày học bình thường. - Không thể lấy điểm trung bình cộng để thay kết quả bài kiểm tra cuối năm: ( 8 + 1)/2 = 9/2 = 4,5 5,0 lên lớp Một GV tiểu học có trách nhiệm, yên tâm khi một HS có bài KTCN đạt điểm 1 được lên lớp. • Nếu HS nào không đạt, phải được giúp đỡ, kiểm tra lại đến khi đạt mới có thể học được ở lớp 2 (quyền lợi của HS).
- Môi trường giáo dục NT HS GĐ XH
- GĐ thân thiện XH thân thiện NT thân thiện, Lớp học thân thiện (Phòng học thân thiện, GV thân thiện, Bạn bè thân thiện, Môn học thân thiện)
- PH¦¥NG PH¸P GI¸O DôC Häc sinh Gi¸o viªn • Có høng thó häc, • Yªu trÎ, • ThÝch häc, • T©m huyÕt víi nghÒ, • BiÕt c¸ch häc, • HiÓu d¹y ®Ó lµm g×, c¸i • Hiểu ý nghĩa, tác g×, nh thÕ nµo? dụng của KT. • Biết tổ chức HĐ học, • Cã c¶m xóc víi bµi d¹y, truyÒn c¶m xóc cho häc sinh.
- Mục tiêu dạy học ở tiểu học - Hình thành nhân cách; - Hình thành và phát tiển các kĩ năng; + Kiến thức ở tiểu học chủ yếu là phương tiện để hình thành kĩ năng. + Tiểu học là cấp học của các kĩ năng. Trong đó Kĩ năng sống là tổng hợp các kĩ năng cơ bản, cần thiết nhất ở tiểu học.
- Tạo môi trường giáo dục vì trẻ em – Đi học là hạnh phúc – Mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Đang thực hiện “Dạy hết- dạy nhiều, hướng tới trang bị kiến thức cho người học” Hướng tới “Dạy đủ - dạy hay, hướng tới phát triển năng lực cho người học”
- • Đặc điểm tâm sinh lí HS tiểu học ➔ Lớp học phải vui & HS thích học. • Làm thế nào để HS thích học? ND: Không khó, không dài, thiết thực, gần gũi với HS. PP: Không áp đặt, không nhồi nhét. TC: Tự nhiên, linh hoạt,nhẹ nhàng.
- Dạy học ở tiểu học Dạy chữ - Dạy kĩ năng - Dạy người Dạy kĩ năng • Kĩ năng đọc, viết được học từ môn TV; tập đọc, viết và phát triển kĩ năng đọc, viết là nhờ học TV, ĐĐ, Toán, TN – XH, KH, LS, ĐL, Hát nhạc, • Kĩ năng nghe, nói được phát triển nhờ học các môn, các hoạt động giao tiếp, vui chơi.
- Dạy người • Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, tình yêu thiên nhiên qua các môn học TV, ĐĐ, TN – XH, KH, LS, ĐL, Hát nhạc, Mĩ thuật, Dạy kĩ năng và dạy người là cơ sở để TÍCH HỢP trong dạy học ở tiểu học. Dạy học tích hợp ở tiểu học (KT, Dạy KN, Dạy người, ĐĐ dạy học DH tích hợp ở TH)
- Nội dung GDTH • Giáo dục ngôn ngữ (TV), • Giáo dục toán học, • Giáo dục đạo đức, • GD kĩ năng sống, • Giáo dục nghệ thuật, GD thể chất. GDTH GDTHTH
- Phương pháp dạy học: Dạy chữ (kt, kn) Phương pháp giáo dục: Dạy chữ + Dạy người Dạy người: Dạy ý nghĩa, tác dụng của kiến thức với cuộc sống, giúp trẻ yêu thích kiến thức, yêu môn học, thích học. PPGD: Điều chỉnh, nội dung, tổ chức, cách dạy, cung cấp kiến thức, kĩ năng, vận dụng kiến thức; xây dựng tình cảm, niềm tin, ý thức với tự nhiên, xã hội, con người.
- Mục tiêu giáo dục các môn học • TIẾNG VIỆT: Thành thạo nghe, nói, đọc, viết; biết giao tiếp; Thích đọc, thích giao tiếp; Yêu tiếng Việt. • GD TOÁN HỌC: Thành thạo các phép tính, thấy được ý nghĩa, tác dụng của toán; Thích học toán, làm toán là niềm vui. • GD ÂM NHẠC: Biết hát, hát to, rõ lời; Thích hát; Yêu con người, cuộc sống. • GD KHOA HỌC: Hiểu biết thường thức về tự nhiên, con người; Yêu quý thiên nhiên; biết bảo vệ môi trường.(các môn khác tương tự)
- Hạn chế Nặng về Dạy chữ, nhẹ về Dạy người, ít dạy về Kĩ năng sống. Chưa chú ý đến mục tiêu giáo dục con người; Nhồi nhét về nội dung; Kiến thức xa lạ với vốn sống của HS. GV lệ thuộc vào PPCT, SGK, SGV; áp đặt về phương pháp; ít liên hệ với thực tế; HS chỉ tập trung học chữ, yếu về vận dụng, giao tiếp, yếu về ứng xử và kĩ năng sống.
- Thực trạng dạy học hiện nay Dạy học hiện nay Đổi PPDH mới để 1.Quy chế (PPCT, SGK, 1. HS (tất cả vì HS) SGV, ) nghiêm ngặt 2. Sáng tạo, chủ Kĩ thuật dạy học động của GV • HS (bị động, nhồi nhét, áp 3. Quy chế (linh hoạt, phù đặt) hợp đối tượng) Phá bỏ tình trạng bất cập này
- Nguyên tắc dạy học • Đảm bảo tính Tự giác, tích cực; • Đảm bảo tính Trực quan; • Đảm bảo tính Vừa sức, phù hợp đối tượng; • Đảm bảo tính Thực tiễn, phát huy vốn kinh nghiệm của học sinh; • Tổ chức hoạt động học cho học sinh.
- Giáo viên tiểu học • GV tâm huyết với nghề, yêu thương và gần gũi HS; Biết động viên, khuyến khích, khen ngợi học sinh (cô giáo như mẹ hiền). • HS tiểu học nhận thức cảm tính là chủ yếu, GV tạo cảm xúc, khích lệ học sinh. (GV nhập hồn vào bài giảng: Giọng nói truyền cảm, giọng đọc đã diễn cảm, lối kể chuyện cuốn hút; tạo tình huống học tập tự nhiên, gây hứng thú, hấp dẫn).
- PPDH • Là con đường MT để đạt mục tiêu; • Mang dậm dấu Hồ ấn cá nhân; • Một MT, nhiều con đường; PP2 PP3 • Đối tượng khác PP1 nhau, PP khác nhau (3 con đường đạt một MT)
- Đổi mới PPDH • ND: Phù hợp, thiết thực; loại bỏ những kiến thức cao, phức tạp, xa lạ với HS; Không nhồi nhét. • PPDH: Thiết kế các hoạt động học; Tổ chức cho HS tham gia hoạt động học; không áp đặt; Không lệ thuộc SGK, SGV; Có thể thay đổi ngữ liệu, vật liệu trong SGK. GV chủ động lựa chọn ND, YC, PP, TC. Lớp học vui, HS thích học, biết cách học.
- Yêu cầu đổi mới 1. HS thích học GV thân thiện, bạn thân thiện, lớp học thân thiện, bài học thân thiện. 2. HS biết cách học + GV thiết kế hoạt động học, GV tổ chức hoạt động học; + HS tham gia các hoạt động học, tự chiếm lĩnh kiến thức.
- 3. HS: + Tích cực, tự giác; + Chủ động, sáng tạo; + Hợp tác trong học tập. 4. GV + Thân thiện + Tổ chức lớp học linh hoạt, tự nhiên; không khí lớp học vui vẻ.
- Quá trình dạy và học GV: Từ SGK → KT; HS: Thực hiện hoạt KT → HĐ (làm ra KT). động học → KT KT HĐ HĐ HĐ HĐ HĐ HĐ KT
- Quá trình hình thành kiến thức GV và HS thực hiện 2 quá trình ngược nhau. • GV từ KT hình dung quá trình làm ra KT, sắp xếp thành hệ thống; KT → HĐn → HĐn-1 → → HĐ1. • HS từ các hoạt động, tự hình thành KT; HĐ1 → HĐ2 → HĐn → KT.
- PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC • TV là “tất cả” ở tiểu học. • Không biết đọc, biết viết thì không học được môn học khác. • Biết đọc, viết bắt đầu từ TV. Đọc thông, viết thạo một phần nhờ đọc, viết khi học các môn khác.
- Tiếng Việt ở lớp 1 • TV lớp 1 là dạy HS cách cầm bút, cầm sách, tư thế ngồi viết, sau đó học đọc, học viết. Quan hệ giữa “chữ” và “nghĩa” . • Đa số tiếng HS đã biết nghĩa nhưng chưa biết chữ: bé, mẹ, bố, bà, chị, cá, nước, • Học chữ phải gắn liền với nghĩa, HS mới dễ học, dễ hiểu.
- Ví dụ học vần: “ui” Trước hết GV tổ chức trò chơi tạo không khí lớp học thật vui. Hỏi HS có “vui” không? Học Đánh vần, viết chữ vui như thế nào? (nghĩa vui đã có, chữ vui chưa biết). Đưa HS vào tình huống học tập, có nhu cầu học vần “ui”.
- Một số HS có thể đánh vần được tiếng “vui” (do kinh nghiệm mà không giải thích được). GV nên bắt đầu từ kinh nghiệm của HS hơn là theo SGK dạy từ “đồi núi” xa lạ với HS. Hãy để HS nói tiếng có vần “ui” như “cái túi”, “cúi đầu”, “múi bưởi”, “chui”,
- Có nhiều chữ trẻ đọc đươc, viết được nhưng không hiểu nghĩa: bẽ, vở kịch,vó bè GV không sa đà giải nghĩa các từ khó HS không hiểu. Cho HS về nhà cùng cha mẹ tìm những tiếng có vần đã học ở lớp. GV dạy theo SGK, SGV hay dạy để HS dễ học hơn, dễ hiểu hơn? HS học TV lớp 1 chưa tốt vì sao?
- Tập đọc • Biết đọc, đọc đúng • Đọc trôi chảy, đọc hiểu Thích đọc? • Ngắt nghỉ đúng thấy bài đọc hay • Đọc diễn cảm yêu nhân vật, PPDH P P G D HS thích đọc, ham đọc đọc sẽ tiến bộ, lưu loát, hiểu câu chuyện, đọc diễn cảm.
- HS đã thích đọc chưa? HS có cảm xúc với bài đọc Trước đó GV có cảm xúc chưa? GV đã truyền cảm xúc cho HS chưa? HS đọc nhiều bài, nhưng không thích đọc, không cảm xúc, không đọng lại trong đầu. Chỉ biết nói theo sách, nói theo ý GV! Dạy đọc như vậy đã thành công chưa, đạt yêu cầu?
- Môn Toán Dạy số, các phép tính + Ý nghĩa, ứng dụng toán; Yêu toán, thích làm toán PPDH PPGD (giáo dục TH) PPDH cung cấp KT, KN PPGD cung cấp KT, KN, TĐ, Niềm tin và Tình yêu với Toán học
- Môn Đạo đức • Trẻ em yêu mẹ vì mẹ yêu thương, chăm sóc, che chở. Tình yêu của trẻ tự nhiên, tự giác. • Ai yêu trẻ như mẹ, thì trẻ sẽ nhận được tình yêu của trẻ. • Hãy để trẻ yêu, đừng “bắt trẻ yêu”; dạy yêu những gì gần gũi, thiết thân; đừng bắt trẻ “nói yêu”, trong khi không thật lòng yêu. • Giáo dục đạo đức không thể ép buộc. Hãy để HS tự giác: tự nhận thức; tự thể hiện thái độ và hành vi của mình.
- Một số ví dụ Môn Toán Bài phép cộng trong phạm vi 5 HS đã biết phép cộng là thêm vào. Mục tiêu: HS hình thành bảng cộng 1 + 4 = 5 2 + 3 = 5 3 + 2 = 5 4 + 1 = 5
- • Hoạt động của GV 1. Chia lớp thành các nhóm (4 hs/nhóm); 2. Cho HS hoạt động nhóm; Nhóm trưởng phân công: HS A lấy 1 qt, HS B lấy 2 que tính, HS C(D) lấy 3 (4) qt. 3. Giao nhiệm vụ: Bạn X có ? qt, phải thêm ? qt, để thành 5 qt (tương tự các HS khác).
- 4. GV gọi từng nhóm, nói các trường hợp thêm vào để thành 5 que tính (1 thêm 4 bằng 5, , 3 thêm 2 bằng 5, 4 thêm 1 bằng 5). Gọi 4 HS nhắc lại. 5. Cho HS, thay việc nói “thêm vào” bằng phép cộng, HS tự viết phép cộng. 1 + 4 = 5, 2 + 3 = 5, 3 + 2 = 5, 4 + 1 = 5.
- 6. Gọi 4 HS đọc lại các phép cộng, GV viết thành bảng cộng trên bảng; gọi HS đọc bảng cộng. Nhận xét: - Sau 6 HĐ, HS đã hình thành bảng cộng (tự làm bằng tay, nói cách làm, viết các phép tính ). - GV là người thiết kế, tổ chức; - HS tự làm việc theo hướng dẫn của GV (không nhồi nhét, không áp đặt).
- Môn TN – XH Dạy HS biết quan sát, so sánh, nhận xét các hiện tượngTN, XH gần với cuộc sống thực để có được hành vi, thái độ đúng với môi trường tự nhiên và con người. Bài: Thực vật (lớp 3) Chuẩn bị: GV chọn nơi có nhiều cây cho HS quan sát; Dự kiến chia nhóm (theo tổ).
- I. Ngoài lớp (HS quan sát cây ngoài lớp) 1. Chọn loại 2 cây khác nhau, cho mỗi nhóm quan sát, nói tên các bộ phận của mỗi cây. 2. Nhóm bàn bạc, sắp xếp các bộ phận của cây theo thứ tự( trên xuống dưới hoặc từ dưới lên trên). 3. So sánh 2 cây có gì giống, khác nhau về hình dáng, kích thước. (hình dáng, kích thước: khác; các bộ phận giống nhau)
- II. Trong lớp (có thể ở ngoài lớp) 4. Gọi các nhóm báo cáo kết quả trước lớp: - Các bộ phân của cây theo thứ tự tuỳ ý; - Sự giống nhau, khác nhau về kích thước, hình dạng. 5. Gọi một số HS nhắc lại, ý kiến các nhóm. 6. GV nêu kết luận, gọi HS nhắc lại - Cây cối có hình dạng, kích thước khác nhau; - Mỗi cây thường có : rễ, thân, lá (hoa, quả).
- 7. Cho HS nhìn, nói về các cây trong SGK, và tên các cây không có trong SGK các em biết (HS càng kể được nhiều càng tốt). 8. Cho vẽ cây HS thích. 9. Nói tác dụng của cây (không bắt buộc). Nhận xét: + HS tự quan sát; + So sánh, sự giống, khác nhau; + Liên hệ với đời sống, phát triển KT.
- Môn Tiếng Việt Nguyên tắc – Tận dụng những kinh nghiệm sử dụng tiếng Việt; – Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, trọng tâm là các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói; tập trung nhiều vào kĩ năng đọc, viết. – Dạy TV thông qua hoạt động giao tiếp
- Ai là gì? • Tình huống: Có một người khách đến thăm lớp. Em hãy giới thiệu cho người khách các bạn là lớp trưởng, lớp phó, quản ca, tổ trưởng của lớp. • GV gọi HS nói tên lớp trưởng, lớp phó, Theo mẫu: Bạn là lớp trưởng; Bạn là
- • GV cho HS đóng vai: một HS là khách, một HS là người giới thiệu chỉ từng đối tượng giới thiệu theo mẫu: + Đây là bạn An, bạn An là lớp trưởng. (tương tự các bạn lớp phó, quản ca, ) • Hỏi đáp Bạn An là gì? Ai là lớp trưởng? Ai là quản ca? Ai là lớp phó? Bạn Lan là gì? bạn Cúc là gì? .
- • GV cho một số HS tập giới thiệu các cán bộ lớp. • Tập giới thiệu kĩ về một người, ví dụ Bạn An là lớp trưởng, bạn An là HS lớp , bạn An là con bác , bạn An là chị em Nhận xét: + Dạy qua giao tiếp, HS học giao tiếp; + Tận dụng vốn tiếng Việt của HS; + Tình huống, đối tượng gần với cuộc sống thực của HS.