Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.ppt
Nội dung text: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
- KHOA Lí LUẬN CHÍNH TRỊ - HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
- Chương II
- Nội dung khái quát. I. Chủ trƯƠng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 1. Giai đoạn 1930-1935. 2. Giai đoạn 1936-1939. II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 1. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8-1945
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 1. Giai đoạn 1930-1935. a. Luận cơng chính trị của Đảng. * Khái quát về sự ra đời của Luận cơng chính trị. Luận cơng chính trị do đồng chí Trần Phú soạn thảo đợc thông qua tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ơng Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 31 tháng 10- 1930 tại Hơng Cảng (Trung Quốc) * Nội dung Luận cơng chính trị - Luận cơng xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Đông Dơng là: Một bên là thợ thuyền, dân cày, các phần tử lao khổ; một bên là địa chủ phong kiến, t bản và đế quốc chủ nghĩa. - Luận cơng xác định chiến lợc của cách mạng Đông Dơng: Làm cách mạng t sản dân quyền (có tính chất thổ địa và phản đế) rồi tiến thẳng lên XHCN bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. - Luận cơng xác định nhiệm vụ của cuộc CM t sản dân quyền: + Đánh đổ các di tích phong kiến, thực hành cách mạng thổ địa triệt để, đem lại ruộng đất cho dân cày.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 1. Giai đoạn 1930-1935. a. Luận cơng chính trị của Đảng. + Đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập hoàn toàn cho Đông Dơng. Hai nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết với nhau, nhng “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng t sản dân quyền”. - Luận cơng xác định lực lợng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực của cách mạng. Công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tham mu của nó là Đảng cộng sản. - Luận cơng xác định phơng pháp cách mạng: Đảng phải lãnh đạo quần chúng đánh đổ chính phủ của địch thông qua võ trang bạo động “theo khuôn phép nhà binh”. - Luận cơng xác định vai trò của Đảng cộng sản: Đảng là điều kiện cốt yếu đảm bảo thắng lợi cho cách mạng Đông Dơng. - Luận cơng xác định mối quan hệ giữa các mạng Đông Dơng với các mạng thế giới: cách mạng Đông Dơng là một bộ phận của cách mạng thế giới. Vỡ vậy, phải đoàn kết với vô sản thế giới, trớc hết là vô sản Pháp, đồng thời phải đoàn kết với phong trào đấu tranh và giải phóng dân tộc ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 1. Giai đoạn 1930-1935. a. Luận cơng chính trị của Đảng. Đánh giá: - Ưu điểm: Luận cơng đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà Chính cơng vắn tắt, Sách lợc vắn tắt đã trỡnh bày nh mục đích, tính chất cách mạng Đông Dơng; lực lợng cách mạng, lãnh đạo cách mạng và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. - Hạn chế: + Cha xác định rõ mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dơng nên t tởng chiến lợc vủa Luận cơng nặng về đấu tranh giai cấp, về vấn đề cách mạng ruộng đất mà không đa vấn đề dân tộc lên hàng đầu. + Nhận thức giáo điều về vấn đề dân tộc và dân chủ: Do ảnh hởng quan điểm “tả khuynh” của Quốc tế cộng sản, vỡ vậy nặng về đấu tranh giai cấp, đấu tranh trong toàn khu vực. + Đánh giá cha đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu t sản, mặt tích cực của bộ phận t sản dân tộc, cha lôi kéo đợc bộ phận trung – tiểu địa chủ yêu nớc trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 1. Giai đoạn 1930-1935. b. Chủ trơng khôI phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng (1932-1935) * Tỡnh hỡnh cách mạng Việt Nam sau cao trào 1930-1931: Sau cao trào 1930-1931, thực dân Pháp tiến hành khủng bố trắng phong trào cách mạng, các cơ sở Đảng bị vỡ lở, tổn thất rất lớn. Mặc dù vậy, những đảng viên vẫn kiên trung, bám trụ quần chúng để bảo vệ đờng lối của Đảng, chắp nối gây dựng lại cơ sở cách mạng. * Sự lãnh đạo của Đảng: Đảng ta luôn theo dõi sát sao diễn biến của phong trào và có những chỉ đạo kịp thời: + Năm 6- 1932 ban lãnh đạo của Đảng ở hải ngoại đợc thành lập, ra “chơng trỡnh hành động” nhằm từng bớc khôi phục phong trào cách mạng trong cả nớc. + Tháng 3/1935, Đại hội lần thứ nhất của Đảng cộng sản Đông Dơng đã họp từ 27-31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc), đánh dấu sự hồi phục của phong trào cách mạng đồng thời tiếp tục vạch ra chủ trơng nhiệm vụ trớc mắt của phong trào cách mạng Đông Dơng. Tuy nhiên t tởng chủ đạo của nghị quyết của Đại hội một lần nữa cho thấy, vẫn tiếp tục đứng trên quan điểm của Hội nghị lần thứ nhất tháng 10/1930 cùng với Luận cơng chính trị do Hội nghị này thông qua.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 1. Giai đoạn 1930-1935. b. Chủ trơng khôI phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng (1932-1935) * Những kết quả: - Mặc dù còn có điểm hạn chế song, các nghị quyết nói trên của Đảng đã đợc góp phần to lớn đa phong trào cách mạng của quần chúng trong cả n- ớc dần dần đợc hồi phục với nhiều hỡnh thức khác nhau. - Các cơ sở Đảng đợc nối lại, các cơ sở quần chúng đợc gây dựng, các phong trào đấu tranh nhất là của công nhân và nông dân đã hoạt động trở lại. Phong trào cách mạng Việt Nam lại bớc vào thời kỳ đấu tranh mới.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 2. Giai đoạn 1936-1939. a. Hoàn cảnh lịch sử. * Tỡnh hỡnh thế giới - Chủ nghĩa phát xít ra đời, đặt loại ngời trớc thảm hoạ của chiến tranh thế giới thứ hai. - Trớc tỡnh hỡnh đó, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản đã họp và chỉ ra kẻ thù chính của cách mạng thế giới, đề ra nhiệm vụ trớc mắt và kêu gọi thành lập Mặt trận nhân dân rộng lớn để chống chủ nghĩa phát xít. Trớc tỡnh hỡnh đó, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp là sự kiện quan trọng đã chỉ đạo kịp thời phong trào cách mạng thế giới. Cụ thể: + Kẻ thù trớc mắt của nhân dân thế giới lúc này là chủ nghĩa phát xít . + Nhiệm vụ trớc mắt của nhân dân thế giới lúc này là chống CNPX, chống chiến tranh nhằm mục tiêu giành dân sinh, dân chủ và hoà bỡnh. + Đại hội chủ trơng thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi ở các nớc để tập hợp lực lợng chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 2. Giai đoạn 1936-1939. a. Hoàn cảnh lịch sử. * Tỡnh hỡnh thế giới - ở nớc Pháp, các nhóm phát xít ra đời và chống phá cách mạng quyết liệt nhng không nắm đợc chính quyền. Chính phủ dân chủ t sản ra đời là điều kiện thuận lợi cho cách mạng. Dới ánh sáng nghị quyết VII của Quốc tế cộng sản (7/1935), Mặt trận nhân dân chống phát xít ở Pháp đợc thành lập đã giành đợc thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử tháng 1 - 1936. Chính phủ mới đợc thành lập đã thi hành nhiều chính sách có lợi cho các nớc thuộc địa trong đó có nhân dân các nớc Đông Dơng.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 2. Giai đoạn 1936-1939. b. Chủ trơng và nhận thức mới của Đảng * Chủ trơng và nhận thức mới của Đảng trong giai đoạn này trớc hết đợc thể hiện trong hội nghị TW lần thứ 2 tháng 7 /1936, rồi tiếp tục bổ sung trong các hội nghị TW tháng 3-1937, tháng 9-1937, tháng 3- 1938. Nội dung cơ bản của các hội nghị trên: + Về t tởng chỉ đạo chiến lợc: Đảng chủ trơng đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ. + Xác định kẻ thù: Kẻ thù trớc mắt của nhân dân Đông Dơng là bọn phản động thuộc địa và tay sai. + Nhiệm vụ và mục tiêu đấu tranh: Chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, giành dân sinh, dân chủ. + Về công tác mặt trận: Để tập hợp lực lợng thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu trên, Đảng chủ trơng thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dơng. Đến tháng 3-1938, mặt trận này đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dơng + Về hỡnh thức tổ chức và phơng pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp pháp là chủ yếu sang đấu tranh công khai, nửa hợp pháp.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 2. Giai đoạn 1936-1939. b. Chủ trơng và nhận thức mới của Đảng * Chủ trơng và nhận thức mới của Đảng trong giai đoạn này trớc hết đợc thể hiện trong hội nghị TW lần thứ 2 tháng 7 /1936, rồi tiếp tục bổ sung trong các hội nghị TW tháng 3-1937, tháng 9-1937, tháng 3- 1938. + Về đoàn kết quốc tế: Phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng cộng sản Pháp, nêu cao khẩu hiệu ủng hộ “Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp” để chống kẻ thủ chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa.
- I. Chủ trơng đấu tranh từ NĂM 1930 đến NĂM 1939. 2. Giai đoạn 1936-1939. b. Chủ trơng và nhận thức mới của Đảng * Đánh giá chung về chủ trơng của Đảng giai đoạn 1936-1939. + Hội nghị đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhiệm vụ trớc mắt và nhiệm vụ lâu dài. Đây là biểu hiện sinh động trong nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ (Phân tích sâu hơn ý này - Dẫn chứng trong bản Dự thảo T41). + Chủ trơng trên đã tập hợp đợc rộng rãi mọi lực lợng trong dân tộc. + Các hỡnh thức đấu tranh Đảng đề ra linh hoạt sáng tạo và phù hợp yêu cầu của cách mạng Việt Nam lúc này. + Chủ trơng trên của Đảng thể hiện sự trửơng thành cả về chính trị, t t- ởng của Đảng, mặt khác nó còn thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, tính độc lập tự chủ cao trong việc đề ra chủ trơng đờng lối cách mạng, phù hợp với mỗi giai đoạn nhất định. Nhờ có sự chuyển hớng chỉ đạo kịp thời và đúng đắn đó nên phong trào cách mạng nớc ta giai đoạn 1936-1939 đã thu đợc thắng lợi to lớn.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 1. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. a. Hoàn cảnh lịch sử. * Tỡnh hỡnh thế giới. - Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và lan rộng trên phạm vi thế giới đã chi phối sâu sắc đời sống kinh tế, chính trị, xã hội tất cả các nớc. - Cách mạng Pháp bị khủng bố và đàn áp. Mặt trận nhân dân Pháp vỡ, Đảng cộng sản Pháp bị tổn thất nặng nề. Tháng 6/1940, Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng. - 22/6/1941, Liên xô tham gia chiến tranh làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 1. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. a. Hoàn cảnh lịch sử. * Tỡnh hỡnh trong nớc. - ở Đông Dơng, thực dân Pháp thi hành hàng loạt chính sách phản động thời chiến cả về kinh tế, chính trị và quân sự. - Ngày 22-9-1940, sau khi đã chiếm một phần lãnh thổ Trung Quốc và Triều Tiên, Nhật tiến vào Đông Dơng, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng, buộc Pháp phải nhợng bộ quyền lợi cho Nhật. Nhật và Pháp đã cấu kết với nhau ra sức bóc lột nhân dân ta tới tận xơng tuỷ. - Sự cấu kết giữa phát xít Nhật và thực dân Pháp thống trị nhân dân ta làm cho sức nớc thỡ yếu, dân thỡ mòn. Toàn thể dân tộc nhất là nhân dân lao động vô cùng khốn khổ. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp - Nhật vô cùng sâu sắc. Đông Dơng đang tiến tới một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng .
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 1. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. b. Sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc cách mạng của Đảng. Nội dung chuyển hớng - Vấn đề độc lập dân tộc đợc đặt lên hàng đầu, là nhiệm vụ trung tâm của CMVN. Các nhiệm vụ khác đều nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc. - Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày”, còn khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” tạm gác lại. Đồng thời nêu cao khẩu hiệu thành lập “Chính phủ liên bang cộng hoà dân chủ Đông Dơng” thay cho khẩu hiệu thành lập “Chính quyền công nông”. - Về công tác tổ chức, tập hợp lực lợng: Đảng chủ trơng thành lập “Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dơng” (11-1939) và đến tháng 5-1941, theo sáng kiến của Nguyễn ái Quốc, thành lập “Việt Nam độc lập đồng minh” gọi tắt là “Mặt trận Việt Minh”. Các đoàn thể trong mặt trận đều mang tên cứu quốc. Trên cơ sở đó đoàn kết chặt chẽ với Lào Campuchia và thành lập Mặt trận thống nhất chung của 3 nớc.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 1. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. b. Sự chuyển hớng chỉ đạo chiến lợc cách mạng của Đảng. Nội dung chuyển hớng - Về phơng thức hoạt động và phơng pháp đấu tranh: Đảng chủ trơng sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng với hai lực lợng: lực lợng chính trị và lực lợng vũ trang, kết hợp hai hỡnh thức đấu tranh: đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang tiến lên khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền khi thời cơ đến . Nh vậy xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng và toàn dân ta trong giai đoạn hiện tại. - Đảng còn chủ trơng giảI quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi n- ớc Dông Dơng, tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 1. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. c. ý nghĩa. - Sự chuyển hớng chiến lợc cách mạng t sản dân quyền với nhiệm vụ trọng tâm lúc này là đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu, thể hiện sự nhạy bén sáng suốt của Đảng, là sự kế tục quan điểm Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc ở một nớc thuộc địa. - Đờng lối đó đáp ứng đợc yêu cầu bức thiết của CMVN và nguyện vọng chân chính của toàn thể dân tộc, vỡ vậy nó là cơ sở cho sự thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945. - Nhờ có đờng lối đung đắn đó, từ 1941-1944, trong khi vừa đấu tranh chống Pháp – Nhật, công tác xây dựng chuẩn bị lực lợng, chuẩn bị căn cứa địa đợc đẩy mạnh, quần chúng đợc rèn luyện tập dợt đấu tranh, thực hiện tốt 10 chơng trỡnh của Mặt trận Việt Minh là tiền đề đa đến thắng lợi của cách mạng sau này.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 a. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. * Hoàn cảnh lịch sử - Vào cuối năm 1944 đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ II bớc vào giai đoạn cuối mà sự thắng lợi tất yếu thuộc về phe đồng minh. - Đông Dơng giữ vị trí đặc biệt quan trọng và sự chiếm đóng của Nhật ở đây đang bị đe doạ nghiêm trọng. Nhật nắm đợc tỡnh hỡnh và tiến hành đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dơng vào đêm 9-3-1945.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 a. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. * Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc của Đảng. - Đánh giá tỡnh thế cách mạng: + Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp ở Đông Dơng đã tạo ra tỡnh hỡnh khủng hoảng chính trị sâu sắc. + Đảng xác định: những điều kiện khởi nghĩa cha thực sự chín muồi nhng cơ hội tốt cho khởi nghĩa đang đến. - Xác định đối tợng cách mạng: Chỉ thị xác định sau khi Nhật đảo chính Pháp thỡ phát xít Nhật là kẻ thù chính, chủ yếu trớc mắt của nhân dân Đông Dơng. Do vậy khẩu hiệu đấu tranh lúc này là “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 a. Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần. * Chủ trơng phát động cao trào kháng Nhật cứu nớc của Đảng. - Chỉ thị đề ra nhiệm vụ trớc mắt: + Đảng phát động một cao trào kháng Nhật cứu nớc làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa và sẵn sàng chuyển qua hỡnh thức tổng khởi nghĩa một khi có điều kiện . + Chỉ thị chuyển hớng công tác tuyên truyền và đấu tranh, đẩy mạnh phong trào cả ở thành thị và nông thôn. Muốn vậy phải thực hiện những hỡnh thức đấu tranh và tuyên truyền cao hơn, mạnh hơn nh tuyên truyền xung phong có vũ trang, biểu tỡnh, tuần hành, thị uy, bãi công chính trị. + Tích cực chuẩn bị mọi mặt tiến tới khởi nghĩa vũ trang.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 b. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám – 1945. Thời cơ tổng khởi nghĩa: - Chiến tranh thế giới thứ hai đi đến hồi kết thúc. Ngày 14-8-1945, Nhật Hoàng đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dơng hoang mang rã rời. - ở trong nớc, quần chúng đã đợc tập hợp thành đội quân chính trị hùng hậu, đợc rèn luyện qua đấu tranh đặc biệt qua cao trào kháng Nhật cứu nớc, lúc này đã sẵn sàng hy sinh với quyết tâm cao nhất để giành độc lập; các lực lợng trung gian đang ngả dần về phe cách mạng. - Đảng cộng sản Việt Nam đã chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, sẵn sàng lãnh đạo quần chúng giành chính quyền.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 b. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám – 1945. * Chủ trơng tổng khởi nghĩa của Đảng. Trớc tỡnh hỡnh đó, ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã họp và quyết định: - Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nớc từ tay phát xít Nhật trớc khi quân Đồng minh vào Đông Dơng với nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là “tập trung, thống nhất và kịp thời”. Hội nghị còn quyết định những vấn đề đối nội và đối ngoại của nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà sau khi cách mạng thành công. Khẩu hiệu lúc này là: Phản đối xâm lợc, Hoàn toàn độc lập, chính quyền về tay nhân dân. Hội nghị nêu những nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa là “tập trung, thống nhất và kịp thời”. + Tập trung, thống nhất, kịp thời. + Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn. + Quân sự và chính trị phải phối hợp, làm tan rã tinh thần quân địch và gọi hàng trớc khi đánh. + Thành lập chính quyền nhân dân trớc khi quân đồng minh vào Đông Dơng.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 b. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám – 1945. * Chủ trơng tổng khởi nghĩa của Đảng. - Hội nghị quyết định những vấn đề đối nội và đối ngoại của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. + Đối nội: Lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản. + Đối ngoại: Thực hiện nguyên tắc bỡnh đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù, tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa Pháp - Anh và Mỹ - Tởng, hết sức tránh trờng hợp một mình phảI đối phó với nhiều kẻ thù trong một lúc, tranh thủ sự ủng hộ của các nớc Liên Xô, Trung Quốc. - Ngày 16 và 17 tháng 8-1945, Đại hội Quốc dân Tân Trào đợc triệu tập dới sự chủ trỡ của Hồ Chí Minh. Đại hội thông qua nghị quyết về tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nớc, đồng thời quyết định quốc kỳ, quốc ca và bầu ra Uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc do Hồ Chí Minh đứng đầu. Khi cần thiết uỷ ban này sẽ chuyển thành chính phủ lâm thời của nớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 b. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám – 1945. * Chủ trơng tổng khởi nghĩa của Đảng. ý nghĩa của chủ trơng trên: Những quyết định trên đây của Hội nghị toàn quốc và Đại hội Quốc dân Tân Trào là những quyết định lịch sử, thể hiện sự dũng cảm, quyết tâm cao và sự thống nhất trong ảng và quần chúng, đa đến sự thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 b. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám – 1945. * Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945. Hởng ứng chủ trơng Tổng khởi nghĩa của Đảng và lời hiệu triệu của Hồ Chí Minh, nhân dân cả nớc triệu ngời nh một nhất tề nổi dậy, với tinh thần cách mạng tiến công liên tục và dũng cảm, với ý chí dù có hy sinh đến đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trờng Sơn cũng kiên quyết giành cho đ- ợc độc lập. - Ngày 14-8-1945, giải phóng quân tiến công các đồn nhật ở Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái - Ngày 19-8-1945, Tổng khởi nghĩa ở Hà Nội, hơn một vạn Nhật ở Hà Nội tê liệt không dám chống cự, chính quyền về tay nhân dân - Ngày 23-8-1945, tổng khởi nghĩa ở Thừa Thiên Huế. Quần chúng khắp nơi nổi dậy chiếm các công sở không vấp phải sức kháng cự nào.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 2. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 b. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa tháng Tám – 1945. * Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng 8-1945. - Ngày 25 -8-1945, tổng kkhởi nghĩa ở Sài Gòn, quân Nhật hoàn toàn bị tê liệt, cuộc khởi nghĩa thành công nhanh chóng. - Ngày 30-8-1945, Bảo Đại thoái vị trao nộp ấn kiếm cho đại diện Chính phủ lâm thời nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà. - Ngày 2-9-1945, Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập tại vờn hoa Ba Đỡnh trớc hàng triệu ngời, tuyên bố sự ra đời của nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà. Ngời viết: Nớc Việt Nam có quyền hởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nớc tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lợng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8-1945 Nguyên nhân thắng lợi. - Đảng ta - đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh là ngời tổ chức và lãnh đạo cách mạng một cách sáng tạo đồng thời đợc rèn luyện và chuẩn bị chu đáo trong 15 năm qua 3 cao trào và thoái trào 1932-1935. - Nhân dân ta có truyền thống yêu nớc nồng nàn và quyết tâm hy sinh để giành độc lập dân tộc. Dới sự lãnh đạo của Đảng và lời hiệu triệu của Mặt trận Việt Minh truyền thống ấy đợc khơi dậy tạo thành sức mạnh tổng hợp đánh đổ kẻ thù. - Liên Xô và quân đồng minh đã đánh bại quân phát xít Đức-Nhật tạo thời cơ khách quan thuận lợi cho tổng khởi nghĩa nổ ra và giành thắng lợi.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8-1945 ý nghĩa lịch sử. - Đối với dân tộc: + Cách mạng tháng Tám 1945 là một bớc ngoặt lớn trong tiến trình lịch sử dân tộc bởi vỡ: . Cách mạng tháng Tám – 1945 thắng lợi đã đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà. . Cách mạng tháng Tám thành công đã đa nớc ta từ một nớc thuộc địa trở thành nớc độc lập, tự do; nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành ngời làm chủ đất nớc; Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật, bất hợp pháp trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền. + Thắng lợi của cách mạng tháng Tám, đã đánh dấu bớc chuyển nhảy vọt rong tiến trỡnh lịch sử dân tộc, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên của độc lập tự do.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8-1945 ý nghĩa lịch sử. - Đối với quốc tế: + Cách mạng tháng Tám là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhng nổi bật là tính dân tộc do Đảng cộng sản lãnh đạo – là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lênin ở một nớc thuộc địa, nó đã chọc thủng khâu yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. + Sự thắng lợi của cách mạng tháng Tám, góp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nớc thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ trên thế giới. + Cách mạng tháng Tám 1945 góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, cung cấp thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới.
- II. Chủ trơng phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền. 3. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng 8-1945 Bài học kinh nghiệm: - Bài học về giơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. - Bài học về việc khơi dậy sức mạnh tổng hợp của quần chúng trên nền tảng khối liên minh công-nông. - Bài học về lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc. - Bài học về sử dụng bạo lực cách mạng, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng để đập tan bạo lực phản cách mạng một cách phù hợp. - Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, ngệ thuật chọn đúng thời cơ. - Bài học về xây dựng Đảng Mác-Lênin ở một nớc thuộc địa để lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.



