Bài giảng Hệ thần kinh

ppt 63 trang hapham 1850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ thần kinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_he_than_kinh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Hệ thần kinh

  1. HỆ THẦN KINH Mục tiêu 1. Trình bày được chức năng các phần của hệ thần kinh. 2. Trình bày được chức năng của hệ thần kinh thực vật. 3. Trình bày được hoạt động của hệ thần kinh cao cấp.
  2. I. Đại cương ¢ Hệ thần kinh đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa mọi hoạt động của cơ thể, đồng thời bảo đảm cho cơ thể thích nghi hoàn toàn với ngoại cảnh. ¢ Hệ thần kinh là cơ quan duy nhất có khả năng thực hiện các hoạt động kiểm soát hết sức phức tạp. Hằng ngày, nó nhận hàng triệu mã thông tin từ các cơ quan cảm giác truyền về rồi tích hợp chúng lại để định ra các đáp ứng thích hợp. ¢ Để hoàn thành chức năng đó, hệ thần kinh phải thực hiện các chức năng cơ bản sau: ¢ - Chức năng cảm giác ¢ - Chức năng vận động ¢ - Chức năng thực vật ¢ - Chức năng hoạt động thần kinh cao cấp ¢ Mô thần kinh được cấu tạo từ hai loại tế bào chính là neuron và các tế bào đệm trong đó neuron là đơn vị cấu trúc, chức năng, dinh dưỡng và là đơn vị bệnh lý của hệ thần kinh.
  3. ¢ Về mặt giải phẫu, hệ thần kinh được chia thành hai phần là thần kinh trung ương (bao gồm não và tuỷ sống) và thần kinh ngoại vi (bao gồm các hạch, các dây thần kinh sọ và dây thần kinh sống). ¢ Các tầng của hệ thần kinh trung ương gồm: đại não, gian não, thân não (hành não, cầu não, trung não), tiểu não, tuỷ sống. ¢ Phần ngoại biên: Đó là các dây thần kinh, gồm 2 loại: - 12 đôi dây sọ - 31 đôi dây sống
  4. II.Sinh lý neuron 1. Đặc điểm cấu tạo của neuron ¢ Neuron là đơn vị cấu tạo cơ bản của hệ thần kinh. Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 1.000 tỉ neuron. Mỗi neuron gồm các bộ phận sau: a. Thân neuron ¢ Thân neuron chứa một cấu trúc đặc biệt gọi là thể Nissl có màu xám. Vì vậy, nơi nào tập trung nhiều thân neuron thì tổ chức thần kinh có màu xám (ví dụ: vỏ não, các nhân xám dưới vỏ, chất xám tủy sống ) ¢ Thân neuron có chức năng dinh dưỡng cho neuron. Ngoài ra, thân neuron có thể là nơi phát sinh xung động thần kinh và cũng có thể là nơi tiếp nhận xung động thần kinh từ nơi khác truyền đến neuron.
  5. b. Đuôi gai ¢ Mỗi nơ ron thường có nhiều đuôi gai, mỗi đuôi gai chia làm nhiều nhánh. Đuôi gai là bộ phận chủ yếu tiếp nhận xung động thần kinh truyền đến nơ ron. c. Sợi trục ¢ Mỗi nơ ron chỉ có một sợi trục. Sợi trục và đuôi gai tạo nên dây thần kinh và chất trắng của hệ thần kinh. Sợi trục là bộ phận duy nhất dẫn truyền xung động thần kinh đi ra khỏi nơ ron. ¢ Phần cuối sợi trục có chia nhánh, cuối mỗi nhánh có chỗ phình ra gọi là cúc tận cùng. Đây là bộ phận nơ ron tham gia cấu tạo một cấu trúc đặc biệt gọi là xy náp.
  6. HỆ THẦN KINH
  7. 2. Synap ¢ Synap hay còn gọi là khớp thần kinh, đó là nơi tiếp xúc giữa 2 neuron với nhau hoặc giữa neuron với tế bào cơ quan mà neuron chi phối. Vì vậy, về mặt cấu trúc, xy náp được chia làm 2 loại : - Synap thần kinh - thần kinh : chỗ nối giữa 2 neuron với nhau - Synap thần kinh - cơ quan: chỗ nối giữa neuron với tế bào cơ quan ¢ Về mặt cơ chế dẫn truyền, synap cũng được chia làm 2 loại: - Synap điện: dẫn truyền bằng cơ chế điện học - Synap hóa: dẫn truyền bằng cơ chế hoá học thông qua chất trung gian hóa học ¢ Tuy nhiên, trong hệ thần kinh, chiếm đa số là synap hóa học. Trong phần này, ta chỉ đề cập đến loại synap này. ¢ Synap hóa học đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự dẫn truyền xung động thần kinh, nó bảo đảm cho luồng thần kinh chỉ được truyền đi theo một chiều nhất định từ nơ ron này sang nơ ron khác và từ nơ ron đến tế bào cơ quan.
  8. ¢ Mỗi Synap gồm có 3 phần: a.Phần trước synap ¢ Phần trước synap chính là cúc tận cùng của nơ ron, trong cúc tận cùng có chứa các túi nhỏ gọi là túi xy náp, bên trong túi chứa 1 chất hóa học đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong sự dẫn truyền xung động thần kinh đi qua xy náp gọi là chất truyền đạt thần kinh( trung gian hóa học) (chemical mediator). ¢ Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 40 chất trung gian hóa học. Tuy nhiên, các cúc tận cùng của cùng một nơ ron chỉ chứa một chất trung gian hóa học mà thôi. b. Khe synap ¢ Khe synap là khoảng hở giữa phần trước và phần sau synap, tại đây có chứa các enzym đặc hiệu có chức năng phân giải chất trung gian hóa học để điều hòa sự dẫn truyền qua xy náp. Khi các enzym này bị bất hoạt, cơ thể có thể gặp nguy hiểm.
  9. c. Phần sau synap ¢ Phần sau synap là màng của nơ ron (synap thần kinh - thần kinh) hoặc là màng của tế bào cơ quan (synap thần kinh - cơ quan). ¢ Trên màng sau synap có một cấu trúc đặc biệt đóng vai trò tiếp nhận chất trung gian hóa học gọi là thụ thể (receptor). ¢ Mỗi receptor gồm có 2 thành phần: - Thành phần gắn vào chất trung gian hóa học - Thành phần nối với các kênh ion (protein- kênh ion) hoặc nối với các enzym ¢ Mỗi receptor chỉ tiếp nhận một chất trung gian hóa học đặc hiệu mà thôi. ¢ Tuy nhiên, ngoài chất trung gian hóa học đặc hiệu đó, receptor có thể tiếp nhận một số chất lạ khác và khi đó nó không tiếp nhận chất trung gian hóa học đặc hiệu nữa làm thay đổi mức độ dẫn truyền qua xy náp
  10. 3. Chức năng dẫn truyền xung động thần kinh của nơ ron ¢ Mọi thông tin đi vào và đi ra khỏi hệ thần kinh đều được truyền qua nơ ron dưới dạng các xung động thần kinh. Các xung động này truyền đi theo một chiều nhất định nhờ chức năng dẫn truyền đặc biệt của các synap. ¢ Xung động thần kinh truyền đi trong nơ ron theo cơ chế điện học còn ở xy náp theo cơ chế điện học và hóa học a. Điện thế nghỉ của màng nơ ron ¢ Ở trạng thái nghỉ, mặt trong và ngoài màng nơ ron có sự phân bố 3 ion Na+, K+ và Cl- khác nhau (mmol/l):
  11. Trong Ngoài Na+ 15 150 K+ 150 5,5 Cl- 9 125 Phân bố các ion Na+, K+ và Cl- trong và ngoài màng tế bào ¢ Sự phân bố này do 2 cơ chế tạo nên: - Do bơm Na+ - K+: còn gọi là bơm sinh điện nằm ở trên màng tế bào. Mỗi lần bơm hoạt động, 3 Na+ được đưa ra ngoài trong khi chỉ có 2 K+ đi vào bên trong. - Do sự khuếch tán của Na+ và K+ qua màng tế bào. Na+ có khuynh hướng đi vào bên trong còn K+ đi ra ngoài. ¢ Do sự phân bố khác biệt đó mà mặt trong màng nơ ron có điện thế thấp hơn mặt ngoài 70 mV và được gọi là điện thế nghỉ (-70 mV).
  12. b. Điện thế động ¢ Khi có một kích thích đủ ngưỡng tác động lên màng nơ ron, tại điểm kích thích, tính thấm của màng đối với Na+ tăng lên, luồng Na+ồ ạt đi vào làm điện thế bên trong màng tăng lên cao hơn điện thế bên ngoài 35 mV và được gọi là điện thế động (+35 mV). c. Sự dẫn truyền của điện thế động ¢ Điện thế động vừa xuất hiện thì lập tức được truyền đi trong nơ ron theo cơ chế như sau:Khi một điểm trên màng nơ ron bị kích thích thì tại đó chuyển sang điện thế động (+35 mV) trong khi những điểm ở gần đó vẫn ở trong tình trạng điện thế nghỉ (-70 mV). Vì vậy, bây giờ giữa điểm kích thích và các điểm xung quanh có một sự chênh lệch về điện thế. Sự chênh lệch điện thế này trở thành tác nhân kích thích những điểm xung quanh chuyển sang điện thế động. Những điểm này chuyển sang điện thế động thì sẽ tiếp tục kích thích các điểm kế tiếp. Cứ như vậy, điện thế động được truyền đi khắp nơ ron và được gọi là sự dẫn truyền xung động thần kinh.Tuy nhiên, luồng xung động thần kinh truyền đến các đuôi gai sẽ bị tắt, chỉ có luồng xung động truyền đi trong sợi trục hướng về phía các cúc tận cùng là được truyền ra khỏi nơ ron sau khi vượt qua synap.
  13. 4. Dẫn truyền xung động qua synap: Có hai loại synap là synap điện và synap hóa học. ¢ Tại các synap điện, dòng điện (dòng ion) lan truyền trực tiếp, nhanh từ tế bào này sang tế bào khác qua các khe nối giữa hai tế bào. ¢ Các synap hóa học Khi xung động thần kinh truyền đến cúc tận cùng thì màng trước synap chuyển sang điện thế động và Ca2+ từ ngoài sẽ đi vào bên trong cúc tận cùng. Dưới tác dụng của Ca2+, các túi synap sẽ vỡ ra giải phóng chất trung gian hóa học đi vào khe synap và lập tức đến gắn vào các receptor ở phần sau synap gây ra 1 trong 2 tác dụng sau: - Hoạt hóa hoặc ức chế enzym gắn vào receptor gây nên các thay đổi sinh lý ở phần sau synap - Làm thay đổi tính thấm của màng sau synap đối với 3 ion Na+, K+ và Cl- dẫn đến thay đổi điện thế màng sau synap theo 1 trong 2 hướng sau đây: + Chuyển từ điện thế nghỉ sang điện thế động: do tính thấm của màng đối với Na+ tăng lên làm Na+ đi vào bên trong tế bào
  14. ¢ Trong trường hợp này sự dẫn truyền qua synap có tác dụng kích thích phần sau synap và chất trung gian hóa học được gọi là chất kích thích + Làm tăng điện thế nghỉ (-70 mV, -80 mV): do tính thấm của màng đối với K+ và Cl- tăng lên, K+ đi ra ngoài còn Cl- đi vào bên trong. Trường hợp này sự dẫn truyền qua xy náp có tác dụng ức chế và chất trung gian hóa học là chất ức chế ¢ Trong số gần 40 chất trung gian hóa học của hệ thần kinh, có chất chỉ kích thích, có chất chỉ ức chế, nhưng có chất vừa kích thích vừa ức chế tùy vào loại xy náp mà nó tác dụng. ¢ Sau khi phát huy tác dụng xong, chất trung gian hóa học lập tức bị các enzym đặc hiệu tại khe xy náp phân hủy và mất tác dụng. Vì vậy, một kích thích chỉ gây một đáp ứng, hết kích thích hết đáp ứng. Điều này có ý nghĩa sinh lý quan trọng: - Bảo vệ phần sau xy náp khỏi bị tác động kéo dài của chất trung gian hóa học - Cắt đứt các đáp ứng kéo dài không cần thiết của cơ thể
  15. ¢ Các hiện tượng xảy ra trong quá trình dẫn truyền qua synap - Chậm synap So với tốc độ dẫn truyền trong sợi trục (50-100 m/s), tốc độ dẫn truyền qua xy náp chậm hơn rất nhiều (khoảng 5.10-5 m/s) do cơ chế dẫn truyền khác nhau: + Sợi trục: cơ chế điện học + Xy náp: cơ chế hóa học - Mỏi synap + Khi nơ ron bị kích thích liên tục thì đến một lúc nào đó mặc dù vẫn tiếp tục kích thích nhưng sự dẫn truyền qua xy náp sẽ bị ngừng lại, hiện tượng đó gọi là mỏi xy náp. + Sở dĩ có hiện tượng này là do số lượng túi xy náp trong cúc tận cùng là có hạn nên khi kích thích liên tục, chất trung gian hóa học được giải phóng hết và không tổng hợp lại kịp. Vì vậy, dù kích thích vẫn tiếp tục nhưng không có chất trung gian hóa học giải phóng ra nên phần sau xy náp sẽ không đáp ứng nữa. + Hiện tượng này có tác dụng bảo vệ các xy náp, tránh cho chúng khỏi làm việc quá sức, có thời gian để hồi phục.
  16. ¢ Các điều kiện cần cho sự dẫn truyền qua synap ¢ Một xung động thần kinh muốn truyền qua được synap phải có đủ cả 2 điều kiện sau đây: - Phải có một lượng nhất định chất trung gian hóa học giải phóng vào khe synap khi xung động thần kinh truyền đến cúc tận cùng. - Sau khi giải phóng ra, chất trung gian hoá học phải gắn được vào các receptor ở phần sau synap. Tất cả những yếu tố nào ảnh hưởng đến 2 điều kiện trên đây đều làm thay đổi sự dẫn truyền qua synap. Oxy, pH, một số chất ảnh hướng đến tính hưng phấn của tế bào neuron
  17. III. Sinh lý tủy sống ¢ 1. Đặc điểm cấu tạo ¢ Tủy sống (spinal cord) là phần thần kinh trung ương nằm trong ống sống. Có tất cả 31 đốt tủy, gồm: 8 đốt cổ, 12 đốt ngực, 5 đốt thắt lưng, 5 đốt cùng, 1 đốt cụt . ¢ Do trong quá trình phát triển, cột sống phát triển nhanh hơn tủy sống nên phần thấp nhất của tủy sống chỉ ngang gian đốt sống thắt lưng 1-2 (L1-L2). Vì vậy, khi chọc dò dịch não tủy, để tránh gây tổn thương tủy sống, ta thường chọc ở vị trí thắt lưng 4-5 (L4-L5)
  18. ¢ Mỗi đốt tủy được cấu tạo như sau: ¢ 1.1. Chất trắng ¢ Nằm ở bên ngoài, đó là các đường dẫn truyền xung động thần kinh đi lên não hoặc từ não đi xuống. ¢ 1.2. Chất xám ¢ Nằm ở bên trong, có hình cánh bướm, tạo thành sừng trước, sừng sau và sừng bên. Chất xám được cấu tạo chủ yếu bởi thân của các nơ ron đóng vai trò trung tâm của các phản xạ tủy. ¢ Mỗi đốt tủy có 2 cặp rễ thần kinh đi ra ở 2 bên, mỗi bên có rễ trước là rễ vận động, xuất phát từ sừng trước; rễ sau là rễ cảm giác, xuất phát từ sừng sau. Hai rễ này sẽ hợp lại thành dây thần kinh tủy và chui qua gian đốt sống tương ứng để đi đến chi phối vận động và cảm giác cho một vùng nhất định của cơ thể. Vì vậy, khi tủy sống bị tổn thương, ta có thể dựa vào sự rối loạn vận động và cảm giác của các vùng đó để chẩn đoán vị trí tổn thương
  19. ¢ Chức năng dẫn truyền của tủy sống a. Dẫn truyền vận động ¢ Tủy sống dẫn truyền vận động theo 2 đường: ¢ - Đường tháp ¢ Xuất phát từ vỏ não vùng trán (hồi trán lên), sau đó đi xuống tủy sống rồi theo rễ trước đến chi phối vận động chủ động cho cổ, thân và tứ chi. ¢ Một đặc điểm quan trọng của đường tháp là bắt chéo: đường tháp xuất phát từ vỏ não bên này sẽ chi phối vận động cho nửa thân bên kia. Vì vậy, khi não bị tổn thương (u, chấn thương, xuất huyết ), ta có thể dựa vào vị trí liệt nửa người để chẩn đoán não bị tổn thương bên nào. ¢ - Đường ngoại tháp ¢ Xuất phát từ các nhân vận động dưới vỏ (nhân tiền đình, nhân đỏ, củ não sinh tư ), sau đó đi xuống tủy sống rồi theo rễ trước đến chi phối các vận động tự động (trương lực cơ, phản xạ thăng bằng, phối hợp động tác ) ¢ Ví dụ: Động tác tay đánh đàng xa khi bước đi là vận động tự động do đường ngoại tháp chi phối.
  20. b.Dẫn truyền cảm giác ¢ Đường này dẫn truyền các loại cảm giác từ các bộ phận nhận cảm ngoại vi sau đó theo tủy sống đi lên não. Gồm có các đường sau: ¢ - Đường cảm giác sâu có ý thức ¢ Xuất phát từ các bộ phận nhận cảm ở gân, cơ, khớp (thoi cơ, thể Golgi), theo rễ sau đi vào tủy sống rồi theo 2 bó Goll và Burdach đi lên vỏ não, cho vỏ não cảm giác về áp lực, trọng lượng, vị trí không gian và tình trạng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể để vỏ não có thể điều hòa chính xác các động tác chủ động mà không cần nhìn bằng mắt. ¢ Ngoài ra, đường này còn dẫn truyền cảm giác xúc giác tinh tế.
  21. 2. Chức năng phản xạ của tủy sống ¢ 2.1. Định nghĩa phản xạ ¢ Phản xạ là hoạt động cơ bản của hệ thần kinh, đó là những đáp ứng của cơ thể đối với các kích thích thông qua hệ thần kinh. ¢ Tủy sống chi phối nhiều phản xạ quan trọng, những phản xạ đó gọi là phản xạ tủy. ¢ 2.2. Cung phản xạ tủy ¢ Cung phản xạ là cơ sở giải phẫu của phản xạ, đó là đường đi của xung động thần kinh từ bộ phận nhận cảm đến cơ quan đáp ứng. ¢ Một cung phản xạ gồm có 5 bộ phận: ¢ (1) Bộ phận nhận cảm ¢ (2) Đường truyền về ¢ (3) Thần kinh trung ương ¢ (4) Đường truyền ra ¢ (5) Cơ quan đáp ứng ¢ Phản xạ chỉ thực hiện được khi cả 5 bộ phận này còn nguyên vẹn, chỉ tổn thương 1 bộ phận, phản xạ sẽ mất. ¢ Cung phản xạ tủy là cung phản xạ mà thần kinh TW là tủy sống
  22. ¢ Các loại phản xạ tủy ¢ - Phản xạ trương lực cơ ¢ Có tác dụng duy trì cho cơ luôn có một độ trương lực nhất định để khi có kích thích cơ sẽ co nhanh và nhạy hơn. Bộ phận nhận cảm của cung phản xạ này là thoi cơ (muscle spindle) nằm ngay trong sợi cơ. Khi cơ có khuynh hướng giãn ra sẽ kích thích vào thoi cơ, xung động truyền về tủy sống và từ đây có luồng xung động truyền ra để điều chỉnh trương lực cơ. ¢ - Các phản xạ thực vật ¢ Tủy sống là trung tâm của một số phản xạ thực vật như: ¢ + Phản xạ bài tiết mồ hôi ¢ + Phản xạ đại tiện, tiểu tiện ¢ + Các phản xạ về sinh dục
  23. ¢ - Phản xạ gân ¢ Phản xạ gân là một loại phản xạ tủy rất quan trọng được sử dụng nhiều trong thăm khám lâm sàng để góp phần chẩn đoán một số bệnh về thần kinh. ¢ Bộ phận nhận cảm của phản xạ này là gân, khi gõ vào gân thì cơ sẽ co lại. ¢ Mỗi phản xạ gân do một trung tâm nhất định ở tủy sống chi phối, trung tâm đó gồm nhiều đốt tuỷ liên tiếp. Vì vậy, dựa vào sự rối loạn của phản xạ gân, ta có thể xác định được vị trí tủy sống bị tổn thương hoặc chẩn đoán được nguyên nhân một số bệnh lý thần kinh.
  24. Sau đây là một số phản xạ gân thường được sử dụng trong lâm sàng: Tên phản xạ Vị trí kích thích Đáp ứng Đoạn tủy chi phối Nhị đầu cánh Gân cơ nhị đầu Co cẳng tay C5-C6 tay Xương quay Mõm trâm quay Co cẳng tay C5-C6-C7 Tam đầu cánh Mấu trụ Duỗi cẳng tay C6-C7-C8 tay Bánh chè Gân cơ tứ đầu Duỗi cẳng L3-L4-L5 chân Gân gót Gân gót Duỗi bàn chân S1-S2 Các loại phản xạ gân
  25. ¢ Trong các trường hợp bệnh lý, đáp ứng của phản xạ gân sẽ mất, giảm hoặc tăng hơn bình thường. ¢ Mặc dù phản xạ gân thực chất là một phản xạ tủy nhưng đáp ứng của nó có thể bị ảnh hưởng bởi các phần thần kinh trung ương trên tủy, đặc biệt là vỏ não. Vỏ não có thể chi phối làm phản xạ gân thể hiện không trung thực. ¢ Vì vậy, trong thăm khám, để đánh giá trung thực phản xạ gân, ta phải dùng các biện pháp sau nhằm hạn chế ảnh hưởng của vỏ não: ¢ + Hướng dẫn bệnh nhân để tay chân ở tư thế buông lỏng, không co cơ. ¢ + Không để bệnh nhân chú ý đến động tác thăm khám bằng cách bảo bệnh nhân nhìn đi chỗ khác hoặc vừa khám vừa hỏi chuyện. ¢ + Dùng nghiệm pháp Jendrasik khi khám phản xạ chi dưới: bảo bệnh nhân móc 2 tay vào nhau và cố sức kéo mạnh đồng thời ta gõ để tìm phản xạ chi dưới.
  26. - Phản xạ da: ¢ Khi dùng một vật hơi nhọn gãi vào một số vùng da nhất định sẽ làm co cơ ở vùng gần đó. Mỗi phản xạ da đều có trung tâm nhất định ở tủy sống và cũng có giá trị chẩn đoán như phản xạ gân. ¢ Ngoài ra, có một phản xạ da rất quan trọng được sử dụng nhiều trong lâm sàng là phản xạ da lòng bàn chân (phản xạ Babinski). Phản xạ này không đơn thuần là phản xạ tủy mà có liên quan chặt chẽ với bó tháp. ¢ Cách làm phản xạ Babinski như sau: ¢ Gãi dọc bờ ngoài lòng bàn chân, bắt đầu từ phía gót và vòng về phía ngón cái. Bình thường, các ngón chân cụp xuống (không có dấu hiệu Babinski). Nếu có hiện tượng ngón cái vểnh lên và các ngón khác xòe ra như nan quạt thì kết luận có dấu hiệu Babinski. ¢ Dấu hiệu Babinski có ý nghĩa rất quan trọng, căn cứ vào dấu hiệu này ta có thể xác định một tổn thương thần kinh thuộc loại trung ương hay ngoại biên. Khi có dấu hiệu Babinski thì chắc chắn bó tháp bị tổn thương và như vậy đây là tổn thương trung ương. Ngược lại, nếu không có dấu hiệu Babinski thì tổn thương ngoại biên.
  27. Tên phản Vị trí kích Đáp ứng Đoạn tủy chi phối xạ thích Phản xạ Quệt ít sợi Chớp mắt Cầu não niêm bông vào mạc giác mạc mắt Phản xạ Vạch kim vào Co cơ thành bụng, rốn T8-T9 T10-T11T12 da trên da rúm lại, lệch sang phía bụng bụng bên kích thích Phản xạ Kích thích Co cơ vòng hậu môn, lỗ S2-4 hậu bằng kim hâu khít vào môn vào vùng hậu môn Da bìu 1/3 trên mặt Da bìu co rúm lại, tinh S1-2 trong đùi hoàn đi lên trên Các loại phản xạ da
  28. IV. Sinh lý hành não ¢ 1. Đặc điểm cấu tạo ¢ Hành não là phần thần kinh trung ương tiếp nối với tủy sống, nằm ở phần thấp nhất của hộp sọ, ngay sát trên lỗ chẩm. ¢ Hành não là nơi xuất phát của nhiều dây thần kinh sọ (từ dây VI đến dây XII) trong đó quan trọng nhất là dây X. ¢ Đặc biệt, hành não là trung tâm của nhiều phản xạ đóng vai trò sinh mạng. Vì vậy, khi hành não bị tổn thương, bệnh nhân sẽ tử vong. ¢ 2. Chức năng của hành não ¢ Hành não có 3 chức năng: ¢ - Chức năng phản xạ ¢ - Chức năng dẫn truyền ¢ - Chức năng điều hòa trương lực cơ ¢ Trong đó chức năng phản xạ đóng vai trò rất quan trọng.
  29. ¢ a. Chức năng dẫn truyền ¢ Hành não có chức năng dẫn truyền cảm giác và vận động tương tự tủy sống vì tất cả các đường dẫn truyền của tủy sống đều đi qua hành não. ¢ Ngoài ra, hành não còn dẫn truyền một số đường vận động và cảm giác khác: ¢ - Vận động các cơ vân ở vùng đầu mặt ¢ - Cảm giác vùng đầu mặt ¢ - Vận động của ống tiêu hóa ¢ b. Chức năng phản xạ ¢ Hành não là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng đóng vai trò sinh mạng. * Phản xạ điều hòa hô hấp ¢ Hành não chứa trung tâm hô hấp nên đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều hòa hô hấp. ¢ Khi hành não bị tổn thương, hô hấp bị rối loạn dẫn đến tử vong.
  30. * Phản xạ tim mạch ¢ Hành não chứa trung tâm vận mạch và nhân của dây X nên nó là trung tâm của nhiều phản xạ quan trọng đối với hoạt động tim mạch: - Phản xạ giảm áp ¢ Khi huyết áp tăng, các receptor nhận cảm áp suất (baroreceptor) ở quai động mạch chủ và xoang động mạch cảnh sẽ bị kích thích, từ đây có các xung động đi theo dây Cyon và Hering đến hành não kích thích dây X làm tim đập chậm, yếu, đưa huyết áp trở lại bình thường. - Phản xạ mắt - tim ¢ Khi ấn mạnh vào nhãn cầu sẽ kích thích vào dây V, xung động đi vào hành não kích thích dây X làm tim đập chậm lại. Phản xạ này được dùng để chẩn đoán và cấp cứu bệnh nhân bị nhịp nhanh kịch phát trên thất. - Phản xạ Goltz ¢ Đấm mạnh vào vùng thượng vị hoặc khi mổ co kéo các tạng trong ổ bụng nhiều sẽ kích thích mạnh vào phần cảm giác của dây X, xung động truyền về hành não, kích thích dây X đi xuống ức chế tim làm tim ngừng đập và có thể chết. * Các phản xạ tiêu hóa ¢ - Phản xạ bài tiết dịch tiêu hóa ¢ - Phản xạ nhai, nuốt, nôn
  31. * Các phản xạ bảo vệ đường hô hấp ¢ - Phản xạ ho ¢ - Phản xạ hắt hơi ¢ * Phản xạ giác mạc c. Chức năng điều hòa trương lực cơ ¢ Hành não chứa một nhân xám gọi là nhân tiền đình có chức năng làm tăng trương lực cơ. Ngược lại, ở não giữa có nhân đỏ làm giảm trương lực cơ. Cả hai nhân này cùng phối hợp với nhau để điều hòa trương lực cơ cho cơ thể. ¢ Để chứng minh tác dụng làm tăng trương lực cơ của nhân tiền đình, người ta đã làm thí nghiệm như sau: ¢ Cắt ngang não của một con thỏ ở ranh giới giữa hành não và não giữa ta sẽ thấy tất cả các cơ của con vật đều tăng trương lực vì chức năng của nhân đỏ đã mất và nhân tiền đình phát huy tác dụng. ¢ Con vật sẽ có một tư thế đặc biệt: các chân duỗi thẳng, lưng cong lại, đầu và đuôi gập về phía lưng. Hiện tượng đó gọi là duỗi cứng mất não. ¢ Trong lâm sàng, có thể gặp hiện tượng duỗi cứng mất não ở những bệnh nhân bị tổn thương não nặng.
  32. ¢ V. Sinh lý tiểu não ¢ 1. Đặc điểm cấu tạo ¢ Tiểu não là phần thần kinh trung ương nằm ở hố sọ sau, ngay phía sau thân não. ¢ Tiểu não nối với thân não bằng 3 đôi cuống tiểu não: ¢ - Đôi trên nối với não giữa ¢ - Đôi giữa nối với cầu não ¢ - Đôi dưới nối với hành não ¢ Thực chất các cuống tiểu não là những đường liên hệ của tiểu não với các phần khác của hệ thần kinh. ¢ Tiểu não gồm có thùy nhộng ở giữa và 2 bán cầu tiểu não ở 2 bên. Mỗi bán cầu tiểu não có một lớp chất xám bao bọc bên ngoài gọi là vỏ tiểu não, bên trong là chất trắng chứa một số nhân xám quan trọng như nhân răng (Dentate nucleus) và nhân mái (Fastigial nucleus). Vỏ tiểu não gồm có 3 lớp: ¢ - Lớp ngoài cùng: là lớp phân tử chứa các nơ ron ¢ - Lớp giữa: là lớp tế bào Purkinje ¢ - Lớp trong cùng: là lớp hạt chứa các tế bào Golgi
  33. ¢ Căn cứ theo bậc thang tiến hóa, người ta chia tiểu não ra làm 3 phần: ¢ 1.1. Nguyên tiểu não ¢ Chính là thùy nhộng, đây là phần xuất hiện sớm nhất theo bậc thang tiến hóa, nguyên tiểu não có liên quan mật thiết với nhân tiền đình ở hành não nên nó có chức năng chủ yếu trong việc điều hòa trương lực cơ và duy trì thăng bằng cho cơ thể. ¢ 1.2. Tiểu não cổ ¢ Phần này nhận những đường dẫn truyền từ tủy sống đưa lên, trong đó quan trọng là đường cảm giác sâu không có ý thức để từ đó tiểu não điều hòa các động tác tự động, điều hòa trương lực cơ và giữ thăng bằng cho cơ thể. ¢ 1.3. Tiểu não mới ¢ Là phần phát triển muộn nhất theo bậc thang tiến hóa. Tiểu não mới phát triển ở những động vật cấp cao và ở người là hoàn thiện nhất. ¢ Tiểu não mới liên quan chặt chẽ với vỏ não để góp phần cùng vỏ não điều hòa các động tác chủ động.
  34. ¢ 2. Các đường liên hệ của tiểu não ¢ Những đường liên hệ đi vào và đi ra khỏi tiểu não đều đi qua 3 đôi cuống tiểu não: ¢ - Những đường đi vào tận cùng ở vỏ tiểu não. ¢ - Những đường đi ra xuất phát từ nhân mái và nhân răng. ¢ Vỏ tiểu não đóng vai trò trung gian giữa 2 đường này. ¢ a. Những đường đi vào tiểu não * Bó tủy - tiểu não chéo (bó Gowers) và bó tủy - tiểu não thẳng (bó Flechsig) ¢ Hai bó này xuất phất từ các bộ phận nhận cảm ở gân, cơ, khớp sau đó đi vào tủy sống rồi tận cùng ở vỏ tiểu não (tiểu não cổ), cho tiểu não cảm giác về trương lực cơ (cảm giác sâu không có ý thức). * Bó Goll và Burdach ¢ Hai bó này dẫn truyền cảm giác sâu có ý thức, chủ yếu đi lên vỏ não nhưng có một phần nhỏ đi vào tiểu não, cho tiểu não cảm giác bản thể. * Bó tiền đình - tiểu não ¢ Xuất phát từ một bộ phận nhận cảm thăng bằng của tai trong là mê cung, sau đó đi tới nhân tiền đình ở hành não rồi tận cùng ở thùy nhộng (nguyên tiểu não), cho tiểu não cảm giác về thăng bằng. * Bó vỏ - cầu - tiểu não ¢ Xuất phát từ các vùng vận động của vỏ não, sau đó đi xuống cầu não và tận cùng ở vỏ tiểu não, dẫn truyền các xung động vận động của vỏ não. * Bó tiểu não - tiểu não ¢ Xuất phát từ nhân răng của bán cầu tiểu não bên kia và tận cùng ở vỏ tiểu não bên này, bó này giữ mối liên hệ giữa 2 bán cầu tiểu não.
  35. b. Những đường đi ra khỏi tiểu não * Bó tiểu não - tiền đình ¢ Xuất phát từ nhân mái đi đến nhân tiền đình rồi chia làm 2: một đường đi đến các dây vận nhãn, một đường đi xuống tủy sống rồi đi ra theo dây vận động. * Bó tiểu não - hành não ¢ Xuất phát từ nhân mái đi đến cấu trúc lưới ở hành não. * Bó tiểu não - nhân đỏ ¢ Xuất phát từ nhân răng đi đến nhân đỏ ở não giữa rồi đi xuống tủy sống và theo rễ vận động đi ra ngoài. * Bó tiểu não - đồi thị - vỏ não ¢ Xuất phát từ nhân răng đi lên đồi thị và đi đến vùng vận động của vỏ não.
  36. ¢ 3. Chức năng của tiểu não ¢ Tiểu não có chức năng điều hòa trương lực cơ, qua đó giữ thăng bằng cho cơ thể. Đồng thời, tiểu não được xem là một cơ quan kiểm soát và điều chỉnh các vận động cả tự động lẫn chủ động ¢ 3.1. Chức năng điều hòa trương lực cơ và giữ thăng bằng cho cơ thể ¢ Tiểu não nhận cảm giác thăng bằng từ mê cung của tai trong (bó tiền đình - tiểu não) và nhận cảm giác trương lực cơ từ đường cảm giác sâu không có ý thức (bó tủy - tiểu não chéo và thẳng). ¢ Tiểu não sẽ truyền những xung động đi xuống (qua các bó tiểu não - tiền đình, tiểu não - nhân đỏ) để điều hòa trương lực cơ và giữ thăng bằng cho cơ thể. ¢ 3.2. Chức năng điều hòa các động tác tự động ¢ Đường ngoại tháp xuất phát từ vùng tiền vận động của vỏ não và các nhân xám dưới vỏ trước khi đi xuống tủy sống đều gửi các xung động đi đến tiểu não, từ đó tiểu não góp phần điều hòa các động tác tự động. ¢ 3.3. Chức năng điều hòa các động tác chủ động ¢ Vận động chủ động thực chất do vỏ não điều khiển (vùng vận động). Tuy nhiên, các xung động từ vùng vận động vỏ não trước khi đi xuống tủy sống đều gửi một phần đi đến tiểu não. Đồng thời, tiểu não cũng nhận một phần cảm giác sâu có ý thức từ dưới đi lên (bó Goll và Burdach). Vì vậy, tiểu não cũng tham gia điều hòa các động tác chủ động. ¢ Khi tiểu não tổn thương, các động tác chủ động sẽ bị rối loạn
  37. ¢ 4. Hội chứng tiểu não ¢ Khi tiểu não bị tổn thương (u, nhiễm khuẩn, chấn thương ) sẽ xuất hiện các triệu chứng bệnh lý. Tập hợp các triệu chứng bệnh lý đó gọi là hội chứng tiểu não. Một hội chứng tiểu não đầy đủ gồm những biểu hiện sau: ¢ - Giảm trương lực cơ ¢ - Hội chứng 3 sai: sai tầm, sai hướng, sai nhịp ¢ - Run: run khi làm việc, động tác càng phức tạp càng run nhiều. ¢ - Giật nhãn cầu ¢ - Mất thăng bằng: đi lảo đảo, dễ bị ngã, đi hình zích zắc. ¢ - Rối loạn phát âm: nói khi nhanh khi chậm, khi to khi nhỏ, nói khó
  38. ¢ VI. Sinh lý vùng dưới đồi ¢ 1. Đặc điểm cấu tạo ¢ Vùng dưới đồi là một tập hợp nhiều nhân xám (khoảng 40 nhân) nằm ngay dưới đồi thị và xung quanh não thất III. Thể tích khoảng 1 cm3. ¢ Các nơ ron cấu tạo vùng dưới đồi chia làm hai loại: ¢ - Nơ ron có chức năng dẫn truyền ¢ - Nơ ron có chức năng bài tiết hormon ¢ Các nhân xám của vùng dưới đồi có thể chia làm 3 nhóm, mỗi nhóm có một số nhân chính sau đây: 1.1. Nhóm trước 1.2. Nhóm giữa 1.3. Nhóm sau -Nhân cạnh não thất -Nhân bụng giữa - Nhân trước vú -Nhân trên thị -Nhân lưng giữa - Nhân sau vú -Nhân tréo thị -Nhân phễu - Nhân củ vú
  39. ¢ 2. Chức năng của vùng dưới đồi ¢ Vùng dưới đồi là một tổ chức thần kinh có chức năng quan trọng. Về mặt giải phẫu, nó liên quan chặt chẽ với các phần khác của hệ thần kinh và đặc biệt có mối liên hệ mật thiết với tuyến yên, một tuyến nội tiết rất quan trọng. Vì vậy, vùng dưới đồi đóng vai trò như một cầu nối trung gian giữa 2 hệ thống thần kinh và nội tiết để thống nhất chúng thành một hệ thống điều hòa chung đối với cơ thể. ¢ Có thể xem vùng dưới đồi như là một nơi chuyển mã thần kinh - nội tiết. ¢ 2.1. Chức năng nội tiết (xem chương nội tiết) ¢ 2.2. Chức năng sinh dục ¢ Vùng dưới đồi đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa chức năng sinh dục. Trong thời kỳ bào thai (tuần thứ 7 - 12), nếu thai nhi là trai, androgen do tinh hoàn tiết ra sẽ biệt hóa vùng dưới đồi theo hướng “đực”; nếu thai nhi là gái, không có androgen, vùng dưới đồi sẽ biệt hóa theo hướng “cái”. ¢ Từ giai đoạn dậy thì trở đi, tính chất “đực”, “cái” của vùng dưới đồi sẽ quyết định đặc điểm hoạt động của tuyến sinh dục: ¢ - Cái: hoạt động có chu kỳ ¢ - Đực: hoạt động không có chu kỳ
  40. ¢ 2.3. Chức năng thực vật ¢ Vùng dưới đồi là trung tâm cao cấp của hệ thần kinh thực vật. ¢ - Phía trước: trung khu của phó giao cảm. Trên thí nghiệm, khi kích thích vùng này có thể gây ngừng tim và chết ¢ - Phía sau: trung khu của giao cảm. Khi kích thích gây ra những biểu hiện cường giao cảm: tim nhanh, giãn đồng tử ¢ 2.4. Chức năng điều nhiệt ¢ Phía trước của vùng dưới đồi là trung tâm chống nóng, khi kích thích vào vùng này sẽ gây những biểu hiện tăng thải nhiệt: thở nhanh, ra mồ hôi, giãn mạch ¢ Khi thân nhiệt tăng sẽ kích thích vào trung tâm này. ¢ Một số thuốc hạ nhiệt cũng có thể tác dụng thông qua cơ chế kích thích trung tâm chống nóng. ¢ Phía sau của vùng dưới đồi là trung tâm chống lạnh, khi kích thích sẽ gây ra những biểu hiện tăng sản nhiệt và giảm thải nhiệt: co mạch, tăng huyết áp, tim nhanh
  41. ¢ 2.5. Chức năng chống bài niệu ¢ Vùng dưới đồi có chức năng chống bài niệu thông qua ADH (antidiuretic hormon), đây là một hormon do nhân trên thị và nhân cạnh não thất bài tiết, sau đó đưa xuống dự trữ ở thùy sau tuyến yên. ADH có tác dụng làm tăng kích thước lỗ lọc ở ống lượn xa và ống góp để làm tăng tái hấp thu nước ở thận. ¢ Khi nhân trên thị bị tổn thương, ADH giảm, làm giảm tái hấp thu nước ở ống thận, bệnh nhân đái rất nhiều (10 - 20 lít/ngày), tỉ trọng nước tiểu thấp và gọi là bệnh đái nhạt. ¢ 2.6. Chức năng điều hòa hoạt động của cơ tử cung và tuyến vú ¢ Chức năng này thông qua hormon oxytocin do nhân cạnh não thất và nhân trên thị bài tiết, sau đó được đưa xuống dự trữ ở thùy sau tuyến yên. ¢ Oxytocin có tác dụng làm co cơ tử cung và tăng bài xuất sữa. ¢ Những kích thích ở cổ tử cung và núm vú sẽ có tác dụng làm tăng bài tiết oxytocin.
  42. ¢ 2.7. Chức năng dinh dưỡng ¢ Vùng dưới đồi có các trung tâm có liên quan đến ăn uống: ¢ 2.7.1. Trung tâm no ¢ Nằm ở nhân bụng giữa. Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật trở nên chán ăn. Ngược lại, nếu phá đi, con vật ăn rất nhiều và trở nên béo phì. Khi nhân bụng giữa bị tổn thương, bệnh nhân ăn không biết no và bị chứng mập phì. ¢ 2.7.2. Trung tâm khát ¢ Trên thực nghiệm, khi kích thích trung tâm này, con vật uống rất nhiều. Ngược lại, nếu phá đi, con vật không muốn uống, không ăn lỏng và cuối cùng bị chết khát.
  43. ¢ VII. Sinh lý dịch não tủy ¢ 1. Đại cương ¢ Dịch não tủy là một loại dịch ngoại bào đặc biệt lưu thông trong các não thất và trong khoang dưới nhện do các đám rối màng mạch trong các não thất bài tiết. ¢ Số lượng dịch não tủy ở người trưởng thành khoảng 140 ml và trong 24 giờ dịch não tủy được đổi mới từ 3 đến 4 lần. ¢ 2. Sự lưu thông của dịch não tủy ¢ Từ 2 não thất bên ở 2 bán cầu đại não, dịch não tủy theo lỗ Monro đổ vào não thất III nằm ở gian não. Từ não thất III, dịch não tủy theo cống Sylvius đổ vào não thất IV nằm ở hành- cầu não. Từ đây, dịch não tủy theo các lỗ Magendie và Luschka đi vào khoang dưới nhện rồi bao bọc xung quanh não bộ và tủy sống. ¢ Sau đó, dịch não tủy được các mao mạch hấp thu trở lại để đi vào tuần hoàn chung. ¢ Khi các đường lưu thông này bị tắc, dịch não tủy sẽ ứ đọng lại trong các não thất gây nên bệnh não úng thủy (hydrocephalus). ¢ 3. Chức năng của dịch não tủy ¢ 3.1. Chức năng dinh dưỡng và đào thải ¢ Dịch não tủy trao đổi vật chất 2 chiều với tổ chức thần kinh trung ương bằng cách cung cấp các chất dinh dưỡng và lấy đi các chất thải sinh ra trong quá trình chuyển hóa.
  44. ¢ 3.2. Chức năng bảo vệ ¢ Dịch não tủy có tác dụng bảo vệ tổ chức thần kinh thông qua 2 cơ chế: ¢ - Ngăn cản không cho các chất độc lọt vào tổ chức thần kinh. ¢ - Đóng vai trò như một hệ thống đệm để bảo vệ não và tủy khỏi bị tổn thương mỗi khi bị chấn thương. ¢ 4. Ý nghĩa của việc xét nghiệm dịch não tủy ¢ Dịch não tủy có mối liên hệ mật thiết với não và màng não. Vì vậy, nó được xem như một tấm gương phản ảnh tình trạng của não và màng não. ¢ Bình thường, dịch não tủy có những tính chất và thành phần nhất định. Khi có bệnh lý ở não và màng não, các thành phần và tính chất này sẽ thay đổi. ¢ Dựa vào sự thay đổi đó, ta có thể chẩn đoán một số bệnh về não và màng não. ¢ Vì vậy, xét nghiệm dịch não tủy rất có giá trị để chẩn đoán một số bệnh như: ¢ - Viêm màng não mủ ¢ - Viêm màng não lao ¢ - Viêm màng não do virus ¢ - Xuất huyết não màng não ¢ - U não
  45. Sau đây là sự thay đổi của dịch não tủy trong một số bệnh thần kinh thường gặp Bình thường Viêm màng não mủ Viêm màng não do Viêm màng não Xuất huyết lao virus màng não Màu sắc Trong suốt Hơi mờ hoặc đục Trong, mờ hoặc Trong hoặc hơi Hồng hoặc đỏ như nước vo vàng chanh mờ gạo Áp lực Khoảng Tăng Tăng Bình thường Tăng 12 cm nước hoặc tăng ít Bạch cầu Dưới 5 lympho Rất tăng, có thể Tăng vừa dưới Tăng vừa Có cả hồng cầu trong 1mm3 trên 500 bc/mm3 10 - 500/mm3 lẫn bạch dịch não tủy 1000 bc/mm3 Lympho chiếm ưu Lympho chiếm cầu. Trung tính chiếm thế ưu thế ưu thế Protein 0,15-0,45 g/l Tăng nhiều Tăng vừa Bình thường Tăng (5 g/l) (2 - 3 g/l) hoặc tăng ít (1 g/l) Glucose 0,5 - 0,7 g/l Giảm Giảm Bình thường Bình thường hoặc hơi tăng NaCl 7 - 9 g/l Bình thường Giảm Bình thường Bình thường Vi khuẩn Không có Soi tươi có thể thấy Soi: ít thấy Không có Không có vi khuẩn (50%) Cấy: 50% tìm thấy Cấy 80% (+) BK
  46. ¢ VIII. Sinh lý bán cầu đại não ¢ 1. Đặc điểm cấu tạo ¢ Đại não gồm 2 bán cầu đại não phải và trái, ngăn cách nhau bởi rãnh gian bán cầu. Mỗi bán cầu đại não có một lớp chất xám dày 2 - 4 mm bao xung quanh gọi là vỏ não. Vỏ não đựoc chia làm 4 thuỳ chính: ¢ - Thùy trán ¢ - Thùy chẩm ¢ - Thùy đỉnh ¢ - Thùy thái dương ¢ 2. Chức năng của vỏ não ¢ Vỏ não là trung tâm của nhiều chức năng thần kinh quan trọng: ¢ - Chức năng vận động ¢ - Chức năng cảm giác ¢ - Chức năng giác quan ¢ - Chức năng thực vật ¢ - Chức năng hoạt động thần kinh cao cấp
  47. ¢ Mỗi vùng của vỏ não ứng với một chức năng nhất định. ¢ Vỏ não còn là trung tâm của các hoạt động thần kinh cao cấp: tư duy, tình cảm ¢ Để nghiên cứu các vùng chức năng của vỏ não, người ta phân chia vỏ não theo nhiều cách khác nhau. Trong đó, cách phân chia vỏ não thành 50 vùng đánh số từ 1 đến 50 của Brodmann là thông dụng hơn cả.
  48. ¢ 2.1. Các vùng giác quan ¢ 2.1.1. Vùng thị giác ¢ Gồm các vùng 17, 18, 19 thuộc thùy chẩm 2 bên. ¢ - Vùng 17: Là vùng thị giác thông thường, vùng này cho chúng ta cảm giác ánh sáng và màu sắc nhưng không cho ta nhận biết vật nhìn thấy. ¢ - Vùng 18, 19: Là vùng thị giác nhận thức, cho ta nhận biết vật nhìn thấy. ¢ Khi vùng này bị tổn thương thì nhìn thấy vật nhưng không biết là vật gì. ¢ 2.1.2. Vùng thính giác ¢ Gồm các vùng 22, 41, 42 thuộc thùy thái dương 2 bên. ¢ - Vùng 41, 42: Là vùng thính giác thông thường, cho ta cảm giác tiếng động (âm thanh thô sơ). Tổn thương vùng này gây nên điếc. ¢ - Vùng 22: Là vùng thính giác nhận thức, cho ta nhận biết âm thanh loại gì.
  49. ¢ 2.1.3. Vùng vị giác ¢ Thuộc vùng 43 của thùy đỉnh ¢ 2.1.4. Vùng khứu giác ¢ Thuộc vùng 34 của thùy thái dương, vùng này thuộc hệ viền. ¢ 2.2. Vùng cảm giác ¢ Thuộc vùng 1, 2, 3 của hồi đỉnh lên. ¢ 2.3. Vùng vận động ¢ Thuộc hồi trán lên, đây là nơi xuất phát của bó tháp. ¢ So với các vùng khác thì vùng vận động có diện tích lớn nhất. ¢ Ngoài ra, bên cạnh vùng vận động còn có vùng tiền vận động thuộc vùng 6 thùy trán, đây là nơi xuất phát các sợi đi đến các nhân xám dưới vỏ rồi theo hệ ngoại tháp chi phối các vận động tự động. ¢ Vùng vận động và cảm giác của vỏ não có các quy luật hoạt động sau đây: ¢ 2.3.1. Quy luật bắt chéo ¢ Bán cầu não bên này chi phối vận động và cảm giác của nửa thân bên kia.
  50. ¢ 2.3.2. Quy luật ưu thế ¢ Những cơ quan nào vận động nhiều và cảm giác tinh tế thì chiếm vùng vỏ não rộng hơn (tay, miệng ). ¢ 2.3.3. Quy luật lộn ngược ¢ Vùng vỏ não phía trên chi phối vận động và cảm giác của các bộ phận phía dưới cơ thể. Ngược lại, vùng vỏ não phía dưới chi phối các bộ phận phía trên. ¢ 2.4. Vùng lời nói ¢ Có 2 vùng liên quan đến lời nói: ¢ 2.4.1. Vùng Broca ¢ Thuộc vùng 44, 45 của thùy trán. ¢ Đây là vùng chi phối vận động của các cơ quan tham gia vào động tác phát âm như: thanh quản, môi, lưỡi ¢ Khi vùng này tổn thương thì bị chứng câm nhưng vẫn hiểu lời, hiểu chữ. Bệnh nhân nghe và đọc thì hiểu nhưng không thể diễn đạt ý nghĩ của mình bằng lời nói. Tuy nhiên, họ có thể diễn đạt thông qua chữ viết.
  51. ¢ 2.4.2. Vùng Wernicke ¢ Nằm ở thùy thái dương, đây là một vùng rất quan trọng trong việc hình thành tiếng nói và tư duy. Vì vậy, còn được gọi là vùng hiểu ngôn ngữ, vùng hiểu biết ¢ Vùng này không chỉ chi phối lời nói mà còn cho ta hiểu lời, hiểu chữ ¢ Khi vùng Wernicke bị tổn thương thì bị chứng câm kèm thêm không hiểu lời, hiểu chữ ¢ Vùng lời nói phân bố không đều ở 2 bán cầu. Ở người thuận tay phải (chiếm khoảng 90%), vùng Broca và Wernicke phát triển rất rộng bên bán cầu trái, bán cầu phải không đáng kể và bán cầu trái được gọi là bán cầu ưu thế. ¢ Ở người thuận tay trái (chiếm 10%), ưu thế 2 bán cầu đều nhau. Số người ưu thế bán cầu phải rất ít.
  52. ¢ IX. Sinh lý hệ thần kinh tự chủ ¢ 1. Đại cương ¢ Về mặt chức năng, hệ thần kinh có thể chia làm 2 phần: - Hệ thần kinh động vật: thực hiện chức năng cảm giác và vận động - Hệ thần kinh thực vật: thực hiện chức năng điều hòa hoạt động của tất cả các cơ quan nội tạng, mạch máu, tuyến mồ hôi cũng như sự dinh dưỡng của toàn bộ các cơ quan trong cơ thể kể cả hệ thần kinh, các chức năng này được thực hiện một cách tự động (không theo ý muốn). Vì vậy, hệ thần kinh thực vật còn được gọi là hệ thần kinh tự động ¢ Tuy nhiên, khái niệm tự chủ không hoàn toàn tuyệt đối vì hệ thần kinh thực vật còn chịu sự chi phối của vỏ não. Trong thực tế, vỏ não có thể điều khiển một số chức năng của hệ thần kinh tự chủ.
  53. ¢ 2. Đặc điểm cấu tạo của hệ thần kinh tự động ¢ Hệ thần kinh tự động được chia làm 2 phần (hình 2): ¢ 2.1. Hệ giao cảm ¢ 2.1.1. Trung tâm của hệ giao cảm ¢ Hệ giao cảm có 2 trung tâm: ¢ - Trung tâm cao: phía sau vùng dưới đồi ¢ Trung tâm thấp: nằm ở sừng bên chất xám tủy sống từ đốt ngực 1 đến đốt thắt lưng 2 (T1 - L2) ¢ 2.1.2. Hạch giao cảm ¢ Các nơ ron ở sừng bên tủy sống phát ra các sợi gọi là sợi trước hạch, chúng đi đến các hạch giao cảm. Tùy vào vị trí, hạch giao cảm được chia làm 2 loại: ¢ - Hạch giao cảm cạnh sống ¢ 2.1.3. Chất trung gian hóa học của hệ giao cảm ¢ Khác nhau giữa 2 sợi trước hạch và sau hạch: ¢ - Sợi trước hạch: acetylcholin ¢ - Sợi sau hạch: norepinephrin ¢ Tuy nhiên, sợi sau hạch giao cảm đi đến tuyến mồ hôi và mạch máu cơ vân thì chất trung gian hóa học là acetylcholin
  54. ¢ Xếp thành chuỗi 2 bên cột sống, gồm có: ¢ + Hạch cổ trên ¢ + Hạch cổ giữa ¢ + Hạch cổ dưới (hay hạch sao) ¢ Các hạch lưng và bụng ¢ - Hạch giao cảm trước cột sống ¢ + Hạch đám rối dương ¢ + Hạch mạc treo tràng trên ¢ + Hạch mạc treo tràng dưới ¢ Từ các hạch này, thân nơ ron phát ra các sợi đi đến các cơ quan gọi là sợi sau hạch. Riêng đường giao cảm đi đến tuyến thượng thận không có sợi sau hạch. Vì vậy, tuyến thượng thận được xem như một hạch giao cảm lớn.
  55. ¢ 2.1.3. Chất trung gian hóa học của hệ giao cảm ¢ Khác nhau giữa 2 sợi trước hạch và sau hạch: ¢ - Sợi trước hạch: acetylcholin ¢ - Sợi sau hạch: norepinephrin ¢ Tuy nhiên, sợi sau hạch giao cảm đi đến tuyến mồ hôi và mạch máu cơ vân thì chất trung gian hóa học là acetylcholin ¢ 2.1.4. Receptor của hệ giao cảm ¢ Receptor tiếp nhận norepinephrin của hệ giao cảm được gọi là noradrenergic receptor. Bên cạnh norepinephrin, các receptor này cũng đáp ứng với epinephrin. Tuy nhiên, mức độ và hình thức đáp ứng của các receptor đối với 2 chất này rất khác nhau. Dựa vào mức độ và hình thức đáp ứng đó, người ta chia các receptor này ra làm 2 loại: ¢ - a noradrenergic receptor ¢ - b noradrenergic receptor ¢ Ngoài ra, a còn chia ra a1 và a2, b chia ra b1 và b2
  56. ¢ 2.2. Hệ phó giao cảm ¢ 2.2.1. Trung tâm của hệ phó giao cảm ¢ Hệ phó giao cảm có 2 trung tâm: ¢ - Trung tâm cao: nằm phía trước vùng dưới đồi ¢ - Trung tâm thấp: nằm ở 2 nơi ¢ + Phía trên: nằm ở thân não, theo các dây thần kinh sọ III, VII, IX, X đi đến các cơ quan ở vùng mặt và các tạng trong ổ bụng ¢ + Phía dưới: ở sừng bên chất xám tủy sống từ đốt cùng 2 đến cùng 4 (S2 - S4) rồi theo dây thần kinh chậu đi đến phần dưới ruột già, bàng quang và cơ quan sinh dục ¢ 2.2.2. Hạch phó giao cảm ¢ Gồm có: ¢ - Hạch mi ¢ - Hạch tai ¢ - Hạch dưới hàm và dưới lưỡi ¢ - Hạch vòm khẩu cái ¢ - Các hạch nằm ngay trong thành các cơ quan: sợi trước hạch đi tới các cơ quan này nằm trong thành phần của dây X và dây chậu, hạch và sợi sau hạch nằm ngay trong các cơ quan ở lồng ngực, ổ bụng và cơ quan sinh dục.
  57. ¢ 2.2.3. Chất trung gian hóa học của hệ phó giao cảm ¢ Cả sợi trước hạch và sau hạch đều là acetylcholin ¢ 2.2.4. Receptor của hệ phó giao cảm ¢ Receptor tiếp nhận acetylcholin của toàn bộ hệ phó giao cảm (cũng như của các sợi trước hạch giao cảm và một số sợi sau hạch giao cảm) được gọi là cholinergic receptor. ¢ Dựa vào tính chất dược lý, người ta chia các receptor này ra làm 2 loại: ¢ - Muscarinic receptor ¢ Chịu tác dụng kích thích của muscarin, một loại độc tố của nấm độc. Muscarinic receptor phân bố chủ yếu ở cơ trơn và mạch máu, chúng bị ức chế bởi atropin. ¢ - Nicotinic receptor ¢ Chịu tác dụng kích thích của nicotin nhưng không chịu tác dụng của muscarin. Nicotinic receptor được phân bố ở hạch giao cảm, hạch phó giao cảm và không bị atropin ức chế.
  58. ¢ 3. Chức năng của hệ thần kinh tự chủ ¢ Nói chung, tác dụng của 2 hệ giao cảm và phó giao cảm trên các cơ quan là đối ngược nhau. Sự đối ngược đó giúp cho hệ thần kinh tự chủ điều hòa các hoạt động tinh vi và nhanh chóng hơn.
  59. Cơ quan Giao cảm Phó giao cảm Receptor Đồng tử Co Giãn a Tuyến nước bọt Bài tiết nhày Bài tiết nước a, b2 Dạ dày Tăng nhu động Giảm nhu động a, b2 Tuyến tụy Giảm tiết Tăng tiết a Tuyến mồ hôi Bài tiết cục bộ Bài tiết toàn thân a Cơ tim Tăng nhịp Giảm nhịp b1 Mạch Co, giãn Giãn. ít tác dụng a,b2 Phế quản Giãn Co b1 Ruột Giảm co bóp Tăng có bóp a1,a2 Thận Tăng tiết Renin Không tác dụng b1 Tiểu cầu Tăng Không tác dụng Glucose Tăng Không tác dụng b Mô mỡ Tăng phân giải Lipit Sinh dục nam Kích thích phóng tinh Giao hợp aa, b2 Sinh dục nữ Chu kỳ kinh nguyệt Chu kỳ kinh nguyệt
  60. X. Một số chức năng cấp cao của hệ thần kinh - Tự đọc