Bài giảng Hệ thống tài chính Việt Nam - Phần 2: Cấu trúc tài chính doanh nghiệp và vai trò của các trung gian tài chính

pdf 38 trang hapham 1690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ thống tài chính Việt Nam - Phần 2: Cấu trúc tài chính doanh nghiệp và vai trò của các trung gian tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_thong_tai_chinh_viet_nam_phan_2_cau_truc_tai_ch.pdf

Nội dung text: Bài giảng Hệ thống tài chính Việt Nam - Phần 2: Cấu trúc tài chính doanh nghiệp và vai trò của các trung gian tài chính

  1. 08/07/2012 1
  2. 08/07/2012 CẤU TRÚC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH DANH SÁCH NHÓM  NGUYỄN HOÀI MINH CHÂU  PHẠM HỒNG LÊ GIANG  ĐẶNG THỊ DIỆU HUYỀN  NGUYỄN THỊ NGỌC HƢƠNG  NGUYỄN NHẬT PHƢỚC LỘC  NGUYỄN NỮ NHẬT MINH 2
  3. 08/07/2012 1 ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC 5 ẢNH HƯỞNG RỦI RO ĐẠO ĐỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐẾN LỰA CHỌN GIỮA VAY NỢ VÀ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ẢNH HƯỞNG CHI PHÍ 2 GIAO DỊCH 6 ẢNH HƯỞNG RỦI RO ĐẠO ĐỨC LÊN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG NỢ 3 VẤN ĐỀ THÔNG TIN 7 HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VỚI BẤT ĐỐI XỨNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 4 VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG 8 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH DƯỚI CHUẨN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐẶC ĐIỂM VỀ CẤU TRÚC 1 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Tên nƣớc Tín dụng Tín dụng Trái Cổ ngân hàng phi ngân phiếu phiếu hàng Mỹ 18% 38% 32% 11% Đức 76% 10% 7% 8% Canada 78% 8% 9% 5% Nhật Bản 56% 18% 15% 12% 3
  4. 08/07/2012 Thông qua bảng Cấu trúc doanh nghiệp ở 1 số nƣớc => Rút ra 4 đặc điểm sau của cấu trúc tài chính doanh nghiệp Thứ nhất: Cổ phiếu k phải là nguồn tài trợ quan trọng nhất của DN. Thứ 2: Việc phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn không phải là kênh chủ yếu để tài trợ cho hoạt động DN Thứ 3: Tài chính gián tiếp đóng vai trò quan trọng hơn tài chính trực tiếp, đặc biệt là đối với các nƣớc đang phát triển Thứ 4: Các trung gian TC, đặc biệt là NHTM, là nguồn tài trợ vốn quan trọng nhất cho các DN? 4
  5. 08/07/2012 Thứ 5: Hệ thống TC là một trong các lĩnh vực đƣợc điều tiết nhiều nhất trong nền KT Thứ 6: Chỉ những công ty lớn, nổi tiếng mới dễ dàng tiếp cận thị trƣờng chứng khoán để huy động vốn Thứ 7: Thế chấp tài sản là một đặc điểm phổ biến của các hợp đồng vay nợ Thứ 8: Các hợp đồng vay nợ gồm những điều khoản có tính pháp lý đặc biệt phức tạp nhằm điều chỉnh ngƣời vay 2 ẢNH HƯỞNG CHI PHÍ GIAO DỊCH LÊN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH  CHI PHÍ GIAO DỊCH: có 3 vấn đề đặt ra với tiền đầu tƣ thấp (giả sử 10 triệu): - nếu mua cổ phiếu qua môi giới => phí môi giới chiếm tỉ lệ đáng kể trên mệnh giá. - mua trái phiếu thì lƣợng tiền đầu tƣ là quá nhỏ, khó kiếm lời. - danh mục đầu tƣ sẽ bị hạn chế (ko dàn trải đc) vì ta muốn phí giao dịch là thấp nhất -> ko thể đa dạng hóa danh mục đầu tƣ. > Kết luận: chi phí giao dịch gây rủi ro lớn cho nhà đầu tƣ 5
  6. 08/07/2012  Các trung gian tài chính giảm chi phí giao dịch nhƣ thế nào??? Tiết kiệm nhờ quy Tiết kiệm nhờ tính mô: tập trung nguồn chuyên nghiệp: vốn nhỏ lẻ để đầu tư. (lợi vì CP mua 1000 chuyên nghiệp cổ phiếu và 50 cổ cao => giảm Cp giao phiếu chênh lệch ko dịch đáng là bao) Ngoài chức năng tiết kiệm => (1) giảm chi phí và Cp giao dịch, TGTC đa dạng hóa được cung cấp cho khách danh mục đầu tư. hàng những dịch vụ => (2) giảm chi phí thanh khoản, dễ dàng cho các trang thiết bị. và thuận lợi cho khách hàng 3 THÔNG TIN KHÔNG CÂN XỨNG Thông tin là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến cấu trúc tài chính. Thông tin không cân xứng : phát sinh khi một bên không nhận biết đầy đủ về đối tác của mình quyết định không chính xác trong giao dịch. 6
  7. 08/07/2012 Thông tin không cân xứng LỰA CHỌN RỦI RO ĐỐI NGHỊCH ĐẠO ĐỨC (1) LỰA CHỌN ĐỐI NGHỊCH Tình huống thông tin không cân xứng xuất hiện trƣớc giao dịch đƣợc thực hiện. Nghĩa là lựa chọn rủi ro cao và bỏ qua dự án rủi ro thấp. Ngƣời đi vay với tiềm ẩn rủi ro cao là ngƣời tích cực tìm kiếm khoản vay, muốn trở thành một bên giao dịch. 7
  8. 08/07/2012 (2) RỦI RO ĐẠO ĐỨC Phát sinh sau khi giao dịch đƣợc thực hiện. Ngƣời đi vay sử dụng vốn vay cho hoạt động không mong đợi (khiến khoản vay không trả đƣợc) ngƣời cho vay gặp rủi ro lớn. Do đó, ngƣời cho vay có thể quyết định hạn chế cho vay ngay cả với những ngƣời nghiêm túc. 4 VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG DƯỚI CHUẨN Vấn đề chất lượng dưới chuẩn: lựa chọn đối nghịch ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến cấu trúc tài chính Để hiểu đƣợc vấn đề này, chúng ta hãy tìm hiểu ví dụ sau từ đó có thể liên hệ với tình huống trên thị trƣờng tài chính. 8
  9. 08/07/2012 Ví dụ Chúng ta nghiên cứu thị trƣờng xe hơi đã qua sử dụng. Điều này dẫn đến chỉ có rất ít xe đã qua sử dụng có chất lƣợng tốt đƣợc đem ra bán; trong khi đó, những chiếc xe đƣợc đem ra bán lại có chất lƣợng dƣới trung bình (dƣới chuẩn), dẫn đến rất ít ngƣời mua, làm cho số giao dịch giảm. Hoạt động thị trƣờng vì thế mà không hiệu quả. 9
  10. 08/07/2012 Vấn đề chất lượng dưới chuẩn trên thị trường trái phiếu và cổ phiếu Từ ví dụ trên, chúng ta liên hệ qua thị trƣờng trái phiếu và cổ phiếu. Tuy nhiên, bạn không phải là ngƣời khờ dại nên sẽ không muốn đầu tƣ vào cổ phiếu của công ty tồi dẫn đến giao dịch trên thị trƣờng rất ít. Hoạt động của thị trƣờng không hiệu quả. Tƣơng tự cho trƣơng hợp bạn muốn đầu tƣ vào thị trƣờng trái phiếu. 10
  11. 08/07/2012 Từ đó chúng ta hiểu đƣợc: Tại sao chứng khoán không phải là nguồn tài trợ chính cho các công ty, và tại sao cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ quan trọng nhất cho các công ty ngay tại nƣớc Mỹ. Nhƣ vậy sự tồn tại "vấn đề chất lƣợng dƣới chuẩn" đã ngăn cản thị trƣờng chứng khoán trở thành kênh hiệu quả luân chuyển vốn từ ngƣời tiết kiệm đến ngƣời đi vay. Các công cụ giải quyết vấn đề lựa chọn đối nghịch  (1) Tư nhân sản xuất và bán thông tin  (2) Quy chế của chính phủ tăng cường cung cấp thông tin  (3) Trung gian tài chính (đặc biệt là ngân hàng)  (4) Thế chấp tài sản và vốn tự có 11
  12. 08/07/2012 (1) Tư nhân sản xuất và bán thông tin Giải pháp hạn chế sự lựa chọn đối nghịch trên thị trƣờng tài chính là phải giảm đƣợc vấn đề thông tin bất cân xứng bằng cách cung cấp cho những ngƣời cung cấp vốn đầy đủ thông tin về cá nhân hay công ty đi vay. Một trong những cách làm đó là thành lập các công ty tƣ nhân chuyên thu thập, sản xuất và bán các thông tin để phân biệt đƣợc công ty tốt và công ty xấu. Các công ty nổi tiếng thuộc loại này nhƣ: Standard and Poor's, Moody's, Value Line. Tuy nhiên giải pháp này không thể giải quyết triệt để đƣợc vấn đề lựa chọn đối nghịch vì nó phát sinh vấn đề "ngƣời ăn theo". Chính vấn đề ngƣời ăn theo đã làm cho "việc lựa chọn đối nghịch vẫn tồn tại", làm giảm hiệu quả hoạt động của các thị trƣờng chứng khoán. 12
  13. 08/07/2012 (2) Quy chế của chính phủ tăng cường cung cấp thông tin  Chính phủ có thể sản xuất thông tin và cung cấp miễn phí cho xã hội để trợ giúp các nhà đầu tƣ phân biệt đƣợc công ty tốt và công ty xấu. Với giải pháp này thì chính phủ phải công bố các thông tin phản ánh mặt trái của các thông tin. Tuy nhiên việc làm này lại vấp phải những cản trở từ các quan điểm chính trị.  Chính phủ điều tiết thị trƣờng chứng khoán bằng biện pháp khuyến khích các công ty công bố trung thực những thông tin về mình. Tuy nhiên, giải pháp này cũng có những bất cập do: các công ty dù phải công bố thông tin thì họ vẫn là ngƣời sở hữu đƣợc nhiều hơn các thông tin về chất lƣợng thật sự của công ty so với các nhà đầu tƣ, bởi vì các con số thống kê chỉ mới nêu lên đƣợc một phần thực tế mà chỉ tiêu này đại diện. 13
  14. 08/07/2012 Điều đó cho thấy, mặc dù có sự điều tiết của chính phủ nhƣng vấn đề lựa chọn đối nghịch vẫn chƣa đƣợc loại trừ hoàn toàn. Vấn đề thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch trên thị trƣờng tài chính giúp giải thích: Tại sao các thị trƣờng tài chính lại hay đƣợc điều tiết nhất trong nền kinh tế? (3) Trung gian tài chính (đặc biệt là ngân hàng) Quay lại với ví dụ đầu tiên về mua bán xe đã qua sử dụng. Tƣơng tự các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng) cũng đóng một vai trò tƣơng tự trên thị trƣờng tài chính. Mỗi ngân hàng đều trở thành chuyên gia trong việc sản xuất thông tin về các công ty. Trên cơ sở đó vốn huy động đƣợc dùng để cho các công ty tốt vay. Vì vậy ngân hàng có thể tính mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động chênh lệch giữa chúng là thu nhập của ngân hàng. 14
  15. 08/07/2012 Một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng sinh lợi từ thông tin mình sản xuất ra là tránh đƣợc vấn đề ngƣời ăn theo, bởi vì ngân hàng chủ yếu cấp các khoản tín dụng tƣ nhân hơn là đầu tƣ vào chứng khoán đƣợc mua bán trên thị trƣờng mở. Vì các khoản tín dụng tƣ nhân không đƣợc giao dịch mua bán nên những nhà đầu tƣ khác không thể quan sát đƣợc dẫn đến hạn chế vấn đề ngƣời ăn theo. Qua phân tích sự lựa chọn đối nghịch nói lên rằng, các ngân hàng là ngƣời nắm giữ phần lớn tín dụng không giao dịch mua bán, sẽ đóng vai trò lớn hơn so với thị trƣờng chứng khoán trong việc luân chuyển vốn tới các công ty. 15
  16. 08/07/2012 Phân tích trên còn lý giải một điều quan trọng đó là vai trò của ngân hàng còn quan trọng hơn nhiều trong hệ thồng tài chính của các nƣớc đang phát triển. Bởi vì ở các nƣớc này việc thu thập và xử lý thông tin về các công ty tƣ nhân rất khó khăn làm cho vấn đề thông tin bất cân xứng trở nên gay gắt hơn. Phân tích lựa chọn đối nghịch giúp trả lời đặc điểm thứ sáu: tại sao các công ty lớn thƣờng huy động vốn trực tiếp từ thị trƣờng chứng khoán hơn là đi vay các ngân hàng. Chỉ có những công ty đẳng cấp mới có thể phát hành đƣợc chứng khoán; và công ty càng lớn thì khả năng huy động vốn và phát hành chứng khoán càng cao. 16
  17. 08/07/2012 (4) Thế chấp tài sản và vốn tự có Lựa chọn đối nghịch chỉ cản trở chức năng luân chuyển vốn của thị trƣờng tài chính trong trƣờng hợp ngƣời vay không trả đƣợc nợ và bị phá sản. Thế chấp là việc cam kết của ngƣời vay dùng tài sản của mình để bảo đảm cho khoản vay nếu không trả đƣợc nợ, do đó làm giảm đƣợc hậu quả của sự lựa chọn đối nghịch vì giảm đƣợc tổn thất của ngƣời cho vay khi ngƣời vay phá sản. Đây cũng là câu trả lời cho đặc điểm thứ bảy: Tại sao thế chấp tài sản là đặc điểm quan trọng trong các hợp đồng vay nợ???  Vốn tự có là chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ của công ty. Tƣơng tự nhƣ tài sản thế chấp, công ty có vốn tự có càng lớn thì khả năng phá sản càng ít bởi vì khi dự án đầu tƣ bị lỗ, công ty có thể đem vốn tự có ra bán để thu nợ khoản vay, vốn tự có đóng vai trò nhƣ cái đệm để công ty sử dụng thanh toán nợ nần. Nhƣ vậy, khi vốn tự có của công ty lớn sẽ dễ dàng tiếp cận các khoản vay hơn. 17
  18. 08/07/2012 Tóm lại, chúng ta đã sử dụng khái niệm “lựa chọn đối nghịch” để giải thích 7 trong 8 đặc điểm của cấu trúc tài chính doanh nghiệp hiện nay, đó là:  Bốn đặc điểm đầu nhận mạnh tầm quan trọng của các trung gian tài chính (chủ yếu là các ngân hàng) và vai trò thứ yếu của các thị trƣờng chứng khoán trong việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp.  Đặc điểm thứ năm, thị trƣờng tài chính là một trong những lĩnh vực đƣợc điều tiết nhiều nhất trong nền kinh tế  Đặc điểm thứ sáu, chỉ những công ty lớn, nổi tiếng mới tiếp cận đƣợc thị trƣờng chứng khoán để huy động vốn  Đặc điểm thứ bảy, thể chấp tài sản là một đặc điểm quan trọng trong các hợp đồng nợ. 18
  19. 08/07/2012 Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đến lựa 5 chọn giữa vay nợ và phát hành cổ phiếu.  Rủi ro đạo đức là thông tin không cân xứng phát sinh sau giao dịch tài chính.  Ngƣời bán chứng khoán che đậy thông tin về hành vi của mình.  Công ty dễ dàng hơn trong việc tăng vốn bằng hợp đồng nợ hơn là hợp đống vốn Rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn: vấn đề ủy thác và đại lý Hợp đồng vốn là quyền đƣợc chia lợi nhuận và tài sản của công ty. Nhà quản lí là những nhà đại lý chỉ nắm giữ tỷ lệ nhỏ vốn cổ phần của công ty. Cổ đông là những ngƣời ủy thác nắm chủ yếu vốn cổ phần của công ty. 19
  20. 08/07/2012 Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quản lý làm phát sinh rủi ro đạo đức: Nhà quản lý công ty có thiên hƣớng hành động vì lợi ích cá nhân. Nhà quản lý không có động lực nhằm tối đa hóa lợi nhuận công ty. Nhà quản lý còn theo đuổi chiến lƣợc hợp nhất công ty nhằm gia tăng quyền lực cá nhân. Các công cụ giúp giải quyết vấn đề cổ đông và nhà quản lý  Sản xuất thông tin và giám sát Các cổ đông giảm đƣợc rủi ro đạo đức bằng cách tham gia vào sản xuất thông tin và giám sát hoạt động kinh doanh: + kiểm toán công ty thƣờng xuyên + kiểm tra công việc nhà quản lý đang làm → quá trình giám sát tốn kém thời gian và tiền bạc→ hợp đồng vốn trở nên kém hấp dẫn. → giải thích: Tại sao cổ phiếu không là bộ phận quan trọng trong cấu trúc tài chính doanh nghiệp. 20
  21. 08/07/2012 Quy chế của chính phủ nhằm tăng cường thông tin : Chính phủ có động lực để làm giảm rủi ro đạo đức phát sinh do thông tin không cân xứng: + Yêu cầu các công ty phải tuân thủ chuẩn mực kế toán + trừng phạt cứng rắn ai vi phạm cung cấp thông tin sai lệch hay biển thủ lợi nhuận công ty. → giải thích: hệ thống tài chính thƣờng đƣợc điều tiết nhất  Trung gian tài chính Các trung gian tài chính có khả năng tránh vấn đề ngƣời ăn theo khi phải đối mặt với rủi ro đạo đức. Một trong các trung gian tài chính làm giảm đƣợc rủi ro bằng cách: + một số cá nhân đại diện cho công ty thành viên có mặt trong ban giám đốc và hội đồng quản trị. + kiểm soát chặt chẽ hoạt động của công ty. + cổ phiếu không mua bán trên thị trƣờng. → giảm đƣợc vấn đề ngƣời ăn theo trong hoạt động giám sát công ty. → giải thích : tài chính gián tiếp trở nên quan trọng. 21
  22. 08/07/2012  Hợp đồng nợ Hợp đồng nợ là hợp đồng mang tính thỏa thuận, giao kèo thể hiện cam kết của ngƣời vay trả cho ngƣời cho vay một số tiền cố định theo định kì. + khi công ty làm ăn có lợi thì ngƣời cho vay cũng nhận đƣợc khoản tiền theo hợp đồng. + khi nhà quản lí che giấu lợi nhuận hay theo đuổi hoạt động rủi ro thì ngƣời cho vay không cần quan tâm. + khi công ty lâm vào tình trạng phá sản thì ngƣời cho vay cần xác minh tình hình kinh doanh. →giải thích: tại sao cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ quan trọng nhất trong tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Ảnh hưởng rủi ro đạo đức đến cấu trúc tài 6 chính trên thị trường nợ Các công cụ giải quyết rủi ro trong hợp đồng nợ : * Vốn tự có và thế chấp tài sản: + vốn tự có hay tài sản thế chấp càng lớn→ngƣời vay càng hành động theo cách ngƣời cho vay→ rủi ro đạo đức giảm→ dễ tiếp cận với khoản vay. + vốn tự có hay tài sản thế chấp càng nhỏ →ngƣời cho vay ít hành động theo cách ngƣời cho vay→rủi ro đạo đức tăng→ khó tiếp cận với khoản vay. 22
  23. 08/07/2012 * Giám sát và hối thúc bằng các điều kiện khoản hợp đồng : Giám sát các hoạt động ngƣời vay để biết hành vi của ngƣời vay có tuân thủ các điều khoản hợp đồng hay không và sẵn sàng hối thúc ngƣời vay thực hiện. + Các khoản ngăn cấm hành vi không mong muốn: các điều khoản này nhằm giảm thiểu rủi ro đạo đức bằng cách ngăn cấm thực hiện các hành vi không mong muốn của ngƣời cho vay. + Các khoản khuyến khích hành vi mong muốn + Các điều khoản yêu cầu duy trì giá trị tài sản thế chấp + Các khoản yêu cầu cung cấp thông tin 23
  24. 08/07/2012  Các trung gian tài chính Các trung gian tài chính có khả năng giảm thiểu đƣợc vấn đề ngƣời ăn theo chừng nào ngân hàng cấp các khoản tín dụng tƣ nhân. Các khoản tín dụng tƣ nhân không đƣợc giảm giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VỚI 7 TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia. Ở các nƣớc đang phát triển, hệ thống tài chính gặp phải một số khó khăn, cản trở sự hoạt động hiệu quả của thị trƣờng tài chính. Hệ thống pháp lý về các quyền tài sản ở các nƣớc này hoạt động rất yếu , làm hạn chế việc sử dụng có hiệu quả hai công cụ sử dụng để giải quyết vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trƣờng tín dụng. 24
  25. 08/07/2012 Những hạn chế đó bao gồm: - Thủ tục phá sản doanh nghiệp thƣờng rất chậm trễ, phức tạp và cồng kềnh. Vd: Ở một số nƣớc, để đòi đƣợc nợ, ngƣời cho vay phải kiện con nợ ra tòa, sau khi có phán quyết cảu tòa, chủ nợ lại phải thông qua thủ tục pháp lý phức tạp để chuyển giao quyền tài sản thế chấp. Quá trình đó kéo đến tận 5 năm. Tại Việt Nam: Năm 1993: Luật phá sản Doanh nghiệp 1993 Nhƣợc điểm?????? Năm 2004: Luật phá sản 2004  Điểm tiến bộ???? 25
  26. 08/07/2012 Luật phá sản doanh nghiệp 1993 Nhƣợc điểm: -Giữa mục tiêu và giải pháp của luật không có sự nhất quán ???? -Thiếu thống nhất giữa văn bản luật và các văn bản hướng dẫn ???? Luật phá sản 2004  Điểm tiến bộ 1.Hoàn thiện khái niệm phá sản hay khái niệm doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản ?????? 2. LPS 2004 khẳng định thủ tục phá sản là một thủ tục tư pháp đặc biệt ?????? LPS 2004 bảo vệ lợi ích của các chủ nợ triệt để hơn ?????? 26
  27. 08/07/2012 Luật phá sản 2004  Hạn chế: LPS 2004 chƣa làm rõ: 1. Bản chất của thủ tục phá sản 2. Khái niệm phá sản 3. Về các loại chủ nợ 4. Về giao dịch vô hiệu (Điều 43) 5. Về ngƣời bảo lãnh - Chính phủ thƣờng phong tỏa chủ nợ trong việc tịch thu tài sản của con nợ trong một số lĩnh vực nhạy cảm của chính trị (nhƣ đất đai của nông dân) ngƣời cho vay thận trọng với vấn đề lựa chọn đối nghịch số lƣợng ngƣời tiếp cận đƣợc với vốn ngân hàng giảm. ngăn cản chức năng luân chuyển vốn của ngân hàng tới các dự án hiệu quả làm cho nền kinh tế tăng trƣởng chậm. 27
  28. 08/07/2012 - Chính phủ ở các nƣớc đang phát triển thƣờng sử dụng các hệ thống tài chính tài trợ trực tiếp cho mình hoặc các lĩnh vực đƣợc ân huệ trong nền kinh tế. Hoạt động của chính phủ không vì mục tiêu lợi nhuận ít có động cơ giải quyết vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức các chƣơng trình tín dụng của chính phủ có thể đã không luân chuyển vốn đến những lĩnh vự hiệu quả, chƣa góp phẩn thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Các ngân hàng thuộc sở hữu của chính phủ cũng nằm trong tình trạng nhƣ thế. - Các nƣớc đang phát triển có hệ thống quy chế phức tạp, chồng chéo, cản trở việc cung cấp thông tin cho thị trƣờng. => vấn đề thông tin bất đối xứng trở nên gay gắt, hệ thống tái chính bị cản trở đáng kể trong việc luân chuyển vốn đến các dự án đầu tƣ hiệu quả. Những điều đã giải thích tại sao nhiều nước không thoát được nghèo, trong khi đó nhiều nước lại giàu lên được nhanh chóng. 28
  29. 08/07/2012  Ngoài ra: Vấn đề tham nhũng  Xếp hạng tham nhũng VN: 116 trên 178 nƣớc và vùng lãnh thổ về mặt minh bạch. 2,7 trên 10 29
  30. 08/07/2012 Vụ Vinashin . Những điều đã giải thích tại sao nhiều nước không thoát được nghèo, trong khi đó nhiều nước lại giàu lên được nhanh chóng. 30
  31. 08/07/2012  Liệu có ngoại lệ???? Xét mối quan hệ giữa hệ thống tài chính và tăng trƣởng kinh tế ở Trung Quốc Nền kinh tế Trung Quốc nổi lên là một cƣờng quốc có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao nhất hành tinh trong suốt 20 năm qua. Nguyên nhân?????  Trong những năm 1950 và 1960, Liên Xô là hình mẫu của Trung Quốc ngày nay: + Tăng trƣởng nhờ vào tỷ lệ tiết kiệm cao + Xây dựng đại trà các nhà máy sử dụng vốn lớn + Sử dụng đa số lao động dƣ thừa từ nông thôn vào nhà máy. 31
  32. 08/07/2012  Tuy nhiên, không nhƣ Liên Xô, khi lao động dƣ thừa đƣợc sử dụng hết, Trung Quốc thực hiện những chính sách mới giúp phân bổ nguồn vốn hiệu quả, hoàn thiện hệ thống tài chính: + Tƣ nhân hóa các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc + Chính phủ cam kết cải cách hệ thống pháp lý để các hợp đồng tài chính trở nên có hiệu lực hơn. Việc Trung Quốc thành công trong phát triển hệ thống tài chính chính là tiền đề để quốc gia này gia nhập vào nhóm nước phát triển. 8 KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ 32
  33. 08/07/2012 Khủng hoảng tài chính xảy ra ở hầu hết các nƣớc trong lịch sử hiện đại. Khủng hoảng tài chính xảy ra khi vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong thị trƣờng tài chính trở nên quá tồi tệ,làm cho các thị trƣờng này không còn khả năng luân chuyển vốn hiệu quả từ những ngƣời tiết kiệm đến những ngƣời đầu tƣ tiềm năng → nền kinh tế suy thoái Nguyên nhân gây ra khủng hoảng tài chính??? Đó là : lãi suất tăng cao,sự sụt giảm ở thị trƣờng cổ phiếu,sự sụt giảm bất ngờ về mức giá tổng hợp,gia tăng sự bất ổn,sự hoảng loạn ngân hàng,thâm hụt ngân sách chính phủ Lãi suất tăng cao Khi lãi suất trên thị trƣờng nâng lên do nhu cầu tín dụng tăng hoặc cung tiền giảm →những ngƣời có rủi ro tín dụng tốt sẽ không còn thiết tha vay vốn nữa,ngƣợc lại những ngƣời có rủi ro tín dụng xấu vẫn mong muốn đƣợc vay Do đó lựa chọn đối nghịch tăng → tín dụng giảm sút → sự giảm sút mạnh trong đầu tƣ và hoạt động kinh tế vĩ mô 33
  34. 08/07/2012 Sự sụt giảm ở thị trường cổ phiếu Sự sụt giảm mạnh trong thị trƣờng cổ phiếu có thể làm tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trong các thị trƣờng tài chính → kích thích khủng hoảng tài chính xảy ra Sự sụt giảm của thị trƣờng cổ phiếu → giảm vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp → các ngân hàng không sẵn sàng cho vay Ngoài ra vốn chủ sở hữu giảm làm tăng ý muốn gây rủi ro đạo đức. Vì nay họ có ít hơn để mất nếu dự án đầu tƣ có thất bại. Sự tăng rủi ro đạo đức khiến cho việc cho vay kém hấp dẫn,đây là lí do vì sao thị trƣờng cổ phiếu sụt giảm dẫn đến giảm tin dụng,đầu tƣ và các hoạt động kinh tế 34
  35. 08/07/2012 Sự sụt giảm bất ngờ về mức giá Sự sụt giảm bất ngờ về mức giá cũng làm giảm vốn chủ sở hữu của các công ty Do vậy sự tăng lên vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đối mặt với các ngân hàng,dẫn đến việc hạn chế tín dụng,các hoạt động kinh tế đình trệ Gia tăng sự bất ổn Sự bất ổn đột ngột gia tăng trên thị trƣờng tài chính,dấu hiệu của 1 sự suy thoái hay 1 sự sụp đổ của thị trƣờng cổ phiếu →ngân hàng khó khăn trong việc sàng lọc khách hàng vay vốn. Kết quả ngân hàng không còn khả năng giải quyết vấn đề lựa chọn đối nghịch →ngân hàng hạn chế cho vay →suy giảm tín dụng,giảm đầu tƣ và các hoạt động kinh tế vĩ mô 35
  36. 08/07/2012 Những vụ hoảng loạn ngân hàng Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trên thị trƣờng tài chính ,trạng thái bảng cân đối tài sản của ngân hàng có tác động quan trọng đến việc cho vay. Khi bảng cân đối tài sản trở nên xấu đi thì nguồn vốn cho vay hạn hẹp dẫn đến suy giảm tín dụng. Có thể ngân hàng phải phá sản và sẽ tạo ra hiệu ứng lây lan, dây chuyền → hàng loạt các ngân hàng sụp đổ, tạo khung cảnh hoảng loạn ngân hàng. Khủng hoảng tài chính khiến tín dụng ngân hàng giảm → giảm nguồn vốn cung cấp cho các doanh nghiệp → lãi suất tăng cao hơn  Do lãi suất tăng cao nên cũng gia tăng sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trên thị trƣờng tín dụng, nhƣ vậy dẫn đến đầu tƣ giảm,nền kinh tế đình trệ. 36
  37. 08/07/2012 Thâm hụt ngân sách chính phủ Thâm hụt ngân sách chính phủ trầm trọng sẽ phát sinh tâm lí lo sợ về khả năng vỡ nợ của chính phủ. Khi chính phủ gặp khó khăn trong việc phát hành trái phiếu cho công chúng thì sẽ quay sang ép ngân hàng mua. Nếu giá trái phiếu giảm → bảng cân đối tài sản ngân hàng xấu đi → giảm sút tín dụng của ngân hàng Hay khi giá trị đồng nội tệ giảm đột ngột → bảng cân đối tài sản của các công ty có nợ phải trả bằng ngoại tệ xấu đi →gia tăng vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức →giảm tín dụng,giảm đầu tƣ,hoạt động kinh tế đình trệ 37
  38. 08/07/2012 38