Bài giảng Hóa đại cương - Chương 4: Động hóa học

pdf 18 trang hapham 1370
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Hóa đại cương - Chương 4: Động hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_hoa_dai_cuong_chuong_4_dong_hoa_hoc.pdf

Nội dung text: Bài giảng Hóa đại cương - Chương 4: Động hóa học

  1. Hóa đại cương Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam CHƢƠNG 4: ĐỘNG HÓA HỌC - Tốc độ phản ứng + Khái niệm + Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng - Cân bằng hóa học + Khái niệm + Hằng số cân bằng hóa học + Sự chuyển dịch cân bằng - Phản ứng quang hóa - Bài tập CHƢƠNG 4: ĐỘNG HÓA HỌC - Tốc độ phản ứng + Khái niệm + Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng - Cân bằng hóa học + Khái niệm + Hằng số cân bằng + Sự chuyển dịch cân bằng - Bài tập 1
  2. Hóa đại cương I – TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG 1.1.- KHÁI NIỆM TỐC ĐỘ PƢ Tốc độ phản ứng được biểu diễn bằng biến thiên nồng độ của 1 trong các chất tham gia phản ứng hoặc chất taọ thành sau phản ứng trong 1 đơn vị thời gian ở điều kiện xác định. Giả sử ta có phản ứng: A + B C + D Ở thời điểm t , nồng độ chất phản ứng A là C C C C C ΔC 1 1 V 1 2 2 1 Ở thời điểm t , nồng độ chất phản ứng A là C 2 2 t 2 t1 t 2 t1 Δt Nếu khảo sát biến thiên nồng độ theo chất sản phẩm phản ứng thì: C C ΔC V 2 1 t 2 t1 Δt ΔC Biểu thức tổng quát về tốc độ trung bình của phản ứng: V Δt (4.1) Nếu xét trong khoảng thời gian vô cùng nhỏ thì vận tốc tức thời của phản ứng là: ΔC dC v lim (4.2) Δt 0 Δt dt 1.2.- PHẢN ỨNG ĐƠN GIẢN VÀ PHẢN ỨNG PHỨC TẠP Phản ứng đơn giản: Là phản ứng chỉ diễn ra qua một giai đoạn CH3 – N = N – CH3 CH3 – CH3 + N2. H2 + I2 2HI 2NO + O2 2NO2 Phản ứng phức tạp: Là phản ứng diễn ra qua một số giai đoạn 2NO + 2H2 N2 + 2H2O Các giai đoạn phản ứng: NO + H2 NOH2. NOH2 + NO N2 + H2O2. H2O2 + H2 2H2O 2
  3. Hóa đại cương 1.3 – CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TỐC ĐỘ PƢ 1.3.1. Ảnh hƣởng của nồng độ chất tham gia phản ứng a .Định luật tác dụng khối lượng - Phản ứng đồng thể. Định luật tác dụng khối lượng: (nhà bác học Na-uy C. Guldbert và P.Waage đưa ra năm 1864), được phát biểu như sau: “ở một nhiệt độ xác định, tốc độ của phản ứng hoá học tỷ lệ thuận với tích nồng độ của các chất tham gia phản ứng với luỹ thừa thích hợp”. Giả sử có phản ứng: mA + nB = pC + qD. x y v = k.CA .CB - CA,CB: là nồng độ chất A và chất B. - x, y: là những số, nói chung x≠ m, y ≠ n . Trong một số trường hợp chỉ số này trùng với hệ số tỉ lượng m, n trong phương trình phản ứng. Do vậy, để dễ hiểu ta có thể biểu diễn: m n v = k.CA .CB - k: là hằng số tốc độ phản ứng có giá trị phụ thuộc vào bản chất của chất phản ứng và nhiệt độ phản ứng (không phụ thuộc vào nồng độ C). k được xác định bằng thực nghiệm. Thí dụ: Có phản ứng 2SO2 + O2 2SO3 tốc độ phản ứng thay đổi như thế nào khi giảm thể tích của hệ xuống 3 lần ở nhiệt độ không đổi v kC2 C 0 SO2 O2 Thể tích giảm 3 lần v k.[3C ]2.[3C ] SO2 O2 27v0 3
  4. Hóa đại cương Nếu phản ứng xảy ra giữa các chất khí. Theo phương trình trạng thái khí lí tưởng: nồng độ của chất khí tỉ lệ với áp suất riêng phần của khí đó trong hỗn hợp. Áp suất riêng phần của một khí là áp suất gây ra do chính khí đó trong hỗn hợp. Áp suất riêng phần của khí i được tính theo công thức: ni p - áp suất chung của hệ. Pi P (4.4) ni -số mol của khí i. ni   n i là tổng số khí có trong hệ. Lúc đó phương trình động học của phản ứng có thể viết: m n (4.5) v kPA .PB V O 2 : 2SO + O 25 2SO . v k .C .C Thí dụ: trong phản ứng 2 2 3 c c SO2 O2 v k .P 2 .P Nếu tính theo áp suất: p p SO2 O2 - Phản ứng dị thể. Trong trường hợp này phản ứng chỉ xảy ra trên bề mặt chất rắn nên ngoài sự phụ thuộc vào nồng độ khí hoặc chất hoà tan ra, vận tốc của phản ứng còn phụ thuộc vào diện tích bề mặt tiếp xúc giữa 2 pha. Thí dụ 1: đối với phản ứng: Cgr + O2 (k) CO2 (k) Vận tốc phản ứng sẽ tỷ lệ với nồng độ của O2 và diện tích tiếp xúc (S) giữa Cgr và O2. Ở thời điểm khảo sát diện tích tiếp xúc (S) coi như không đổi, do đó vận tốc của phản ứng trên tỉ lệ với nồng độ (áp suất) của O2: v k .C Hoặc v k p .PO c O2 2 Vậy: Trong trường hợp có chất rắn tham gia phản ứng thì “nồng độ” của nó không có mặt trong biểu thưc toán học của định luật tác dụng khối lượng. 4
  5. Hóa đại cương b .Bậc phản ứng Trong phương trình động học, x+y được gọi là bậc phản ứng Bậc phản ứng là tổng các số mũ của các thừa số nồng độ trong phương trình tốc độ phản ứng. Đối với phản ứng đơn giản (phản ứng xảy ra một giai đoạn) thì x+y = m+n. Thí dụ: CH3 – N = N – CH3 CH3 – CH3 + N2. Phản ứng bậc 1 H2 + I2 2HI Phản ứng bậc 2 2NO + O2 2NO2 Phản ứng bậc 3 Còn trong phản ứng phức tạp thì bậc phản ứng x+ y ≠ m +n. Giai đoạn chậm nhất quyết định đến tốc độ phản ứng Thí dụ: có phản ứng H2O2 + 2HI 2H2O + I2 Phản ứng trên xảy ra 2 giai đoạn: H2O2 + HI HIO + H2O xảy ra chậm HIO + HI I2 + H2O xảy ra nhanh Khi đó, tốc độ của phản ứng trên là v=k[H2O2].[HI] Phản ứng bậc 2 Thí dụ một số phản ứng khác 2NO + 2H2 N2 + 2H2O Phản ứng bậc 3 Các giai đoạn phản ứng: NO + H2 NOH2. NOH2 + NO N2 + H2O2. H2O2 + H2 2H2O CO + Cl2 COCl2 Phản ứng bậc 5/2 Bậc phản ứng được xác định bằng thực nghiệm dựa vào phương trình động học của các phản ứng có thể xác định một số thông số, trong đó có bậc phản ứng (xem trang 75) 5
  6. Hóa đại cương c .Phương trình động học của phản ứng (trang71) 1.3.2- Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng v v v v a T b T c T d T a - phổ biến đối với phản ứng hóa học b – thường gặp ở những pư có liên quan đến các hợp chất sinh học như các protein enzym. Với các protein ở trạng thái tự nhiên tốc độ tăng theo nhiệt độ. Khi nhiệt độ đạt đến nhiệt độ nào đó chúng bị biến tính, mất hiệu quả xúc tác do đó tốc độ pư giảm c – Ít gặp. Nó xảy ra trong pư thuận nghịch mà tốc độ pư nghich phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ. d – đặc trưng cho pư dây truyền. Tại một nhiệt độ nhất định tốc độ tăng mạnh và gây ra sự nổ. a. Quy tắc Van’t Hoff. Thực nghiệm cho thấy khi nhiệt độ tăng lên thì vận tốc của phản ứng tăng rất nhanh và cứ tăng lên 100C thì vận tốc của phản ứng tăng lên 2 đến 4 lần. Số chỉ vận tốc của phản ứng tăng lên bao nhiêu lần khi nhiệt độ tăng lên 100 gọi là hệ số nhiệt độ và kí hiệu . Ta có: VT 10 γ VT Nếu ở nhiệt độ T1 vận tốc của phản ứng là V1 thì ở nhiệt độ T2 vận tốc của phản ứng sẽ là: T2 T1 10 (4.6) V2 γ .V1 (4.6) là biểu thức toán học của quy tắc kinh nghiệm của Van’t Hoff. Nó chỉ là gần đúng trong khoảng nhiệt độ không cao. 6
  7. Hóa đại cương Thí dụ: a)Tính xem vận tốc của phản ứng tăng lên bao nhiêu lần khi tăng nhiệt độ từ 00C đến 3000C? Cho hệ số nhiệt độ bằng 2. b)Nếu ở 00C phản ứng sẽ kết thúc trong 1024 ngày thì ở 3000C phản ứng kết thúc trong bao nhiêu lâu? Giải 300 0 Vậy khi nhiệt độ tăng từ 00C 0 a- V300 10 30 đến 300 C vận tốc phản ứng 2 2 tăng 230 lần V0 b) Vì vận tốc phản ứng tỉ lệ nghịch với thời gian nên ở 3000C phản ứng sẽ kết thúc trong: 1024 1024 1 ngày , hay x24x60x60 S 230 230 10 b. Năng lượng hoạt động hoá – Phương trình Arrhenius Năng lượng hoạt động hoá Khái niệm về năng lượng hoạt động hoá được mô tả ở hình vẽ bên. E Các chất tham gia phản ứng có mức EM M năng lượng trung bình Eđ. Các phân tử có E h E ’ mức năng lượng bằng hoặc lớn hơn mức EM h E sẽ tương tác hoá học với nhau để tạo ra chất đ E sản phẩm có mức năng lượng trung bình Ec. đầu H c Chất cuối Hiệu số E - E = H là hiệu ứng nhiệt của đ c 0 Tiến trìnhphản ứng phản ứng. (P/ ứng toả nhiệt theo chiều thuận: H<0) (p/ứ thuận dễ xảy ra hơn vì E < E’ ) Hiệu số EM – Eđ = Eh là năng lượng hoạt h h động hoá của phản ứng thuận. Hiệu số EM – Ec = Eh’ là năng lượng hoạt động hoá của phản ứng nghịch. Mức năng lượng EM được gọi là hàng rào năng lượng của phản ứng. Năng lượng Eh chính là mức năng lượng cần thiết cung cấp để cho tất cả các phần tử tronh hệ trở nên hoạt động. 7
  8. Hóa đại cương Phương trình Arrhenius. Năm 1889 Arrhenius đã đưa ra thuyết va chạm hoạt động trên, đồng thời dẫn ra một phương trình thực nghiệm về sự phụ thuộc của hằng số tốc độ phản ứng vào nhiệt độ có dạng sau: trong đó : k là hằng số tốc độ phản ứng, k là E 0 h hằng số đặc trưng cho mỗi phản ứng (hầu như RT (4.7) không phụ thuộc vào nhiệt độ), R là hằng số khí lí tưởng, T là nhiệt độ (K), E là năng lượng k k 0 .e h hoạt động hoá. Từ phương trình Arrhenius (4.7) ta thấy: khi nhiệt độ tăng thì hằng số tốc độ phản ứng tăng dẫn đến tốc độ phản ứng tăng lên. Ở 2 nhiệt độ T1 và T2 , hằng số tốc độ k1 và k2 có mối liên hệ qua biểu thức: k E 1 1 ln 2 h ( ) (4.8) (R=8,314J hoăcR=1,987cal) k1 R T2 T1 Dựa vào biểu thức (4.8) ta có thể xác định Eh ( các hằng số tốc độ phản ứng thường xác định được bằng thực nghiệm) Thí dụ: trang 79 1.3.3. Ảnh hƣởng của chất xúc tác a- Khái niệm - phân loại xúc tác.  Khái niệm “Chất xúc tác là những chất có khả năng làm thay đổi tốc độ phản ứng hoá học và sau khi phản ứng kết thúc, nó vẫn giữ nguyên về khối lượng cũng như về bản chất hoá học”.  Phân loại xúc tác. - Căn cứ vào tốc độ phản ứng, người ta phân chất xúc tác thành 2 loại Chất xúc tác dương: là chất xúc tác làm tăng tốc độ phản ứng. Thí dụ: KClO3 bị phân huỷ chậm khi đun nóng chảy: 2KClO3 = 2KCl + 3O2 nếu cho thêm bột MnO2(xúc tác) vào thì phản ứng xảy ra rất nhanh. Chất xúc tác âm: là chất xúc tác làm giảm tốc độ phản ứng (Hay còn gọi là chất ức chế hoặc chất kìm hãm phản ứng). Thí dụ: đường và rượu là những chất xúc tác âm của phản ứng: 2Na2SO3 + O2 = 2Na2SO4 8
  9. Hóa đại cương - Căn cứ vào trạng thái tập hợp giữa chất xúc tác và chất phản ứng, người ta chia thành các loại Chất xúc tác đồng thể : là chất xúc tác ở cùng 1 thể với chất phản ứng. Thí dụ phản ứng giữa SO2 và O2, chất xúc tác là khí NO. Chất xúc tác dị thể: là chất xúc tác và các chất tham gia phản ứng ở các pha khác nhau. Thí dụ phản ứng tổng hợp NH3 từ N2 và H2 dùng bột sắt làm xúc tác. (Các chất xúc tác dị thể thường là các ôxýt kim loại chuyển tiếp (hoặc các ôxýt kim loại thuộc phân nhóm phụ họ d). Chúng giữ vai trò vận chuyển điện tử khi làm xúc tác – còn gọi là xúc tác ôxy hoá khử). Xúc tác enzym ( xúc tác men): zymase Thí dụ: C6H12O6  2C2H5OH + 2CO2. Enzym là chất xúc tác sinh học, có bản chất protein Phản ứng tự xúc tác: là những phản ứng mà chất xúc tác được tạo ra ngay trong quá trình phản ứng . Thí dụ: 2KMn04 + 5 H2C204 + 3 H2S04 = 2MnS04 + K2S04 +10C02+8H20 (1) (Tím) (Không màu) Lúc đầu: Phản ứng xảy ra chậm ( Thuốc tím mất mầu chậm). Sau đó phản ứng xảy ra rất nhanh ( Tốc độ mất màu tím diễn ra nhanh, qua giai đoạn tạo Mn02 có màu hạt dẻ). Sở dĩ như vậy là do: Lúc đầu trong hệ phản ứng chưa có MnS04. Sau khi phản ứng diễn ra, tạo MnS04 và chính MnS04 đã quay lại làm xúc tác cho phản ứng. Có thể diễn giải bằng phương trình sau: 2KMn04+ 3MnS04 + 2H20 = 5Mn02 + K2S04 + 2H2S04 (2) (Tím) (Màu hạt dẻ) Sau đó: Mn02+ H2C204 + H2S04 = MnS04 + 2C02+ 2H20 (3) (màu vàng,hạt dẻ) ( không màu) 9
  10. Hóa đại cương Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam b- Cơ chế của xúc tác Năng lượng Ngày nay có nhiều thuyết về cơ chế tác dụng của xúc tác. Các thuyết này tuy khác nhau nhưng đều thống nhất ở một điểm là: trong quá trình phản ứng, các chất tham gia tương tác với chất xúc tác để chuyển thành trạng thái trung gian không bền Tiến trình phản ứng Hình vẽ: Sơ đồ tiến trình của phản ứng đồng Hình vẽ cho thấy sơ đồ tiến trình của thể khi không có mặt (đường liền) và có mặt phản ứng khi không có mặt, có mặt chất xúc tác (đường đứt nét). chất xúc tác. Khi có mặt chất xúc tác làm cho phản ứng diễn ra qua một số phản ứng trung gian có năng lượng hóa thấp hơn so với phản ứng không có xúc tác và do đó làm tăng tốc độ phản ứng. Thí dụ: phản ứng phân hủy H2O2. Nếu không có xúc tác thì Eh = 35,96Kcal/mol Nếu có xúc tác Pt thì E’h= 24,02Kcal/mol - Cơ chế của phản ứng có chất xúc tác đồng thể : Thường được giải thích bằng thuyết hợp chất trung gian. Theo thuyết này, nếu phản ứng giữa chất A và B xảy ra rất chậm nhưng khi có mặt chất xúc tác X phản ứng xảy ra rất nhanh thì cơ chế của xúc tác như sau: Phản ứng tổng quát: A + B X AB Lúc đầu: A + X AX Sau đó: AX + B (AXB)* AB +X Thí dụ: NO(K) 2S02(K) +02(K) 2S03 (K) Ta có thể viết cơ chế Lúc đầu: 02(K) + 2N0(K) 2N02 Sau đó: N02+ S02 = S03 + N0 Vì tạo thành các hợp chất trung gian hoặc phức chất trung gian nên phản ứng xảy ra theo các giai đoạn có Eh nhỏ hơn Eh trong trường hợp không có chất xúc tác nên vận tốc phản ứng khi có chất xúc tác luôn luôn lớn hơn vận tốc phản ứng khi không có chất xúc tác. 10
  11. Hóa đại cương - Cơ chế của phản ứng có chất xúc tác dị thể : Cơ chế của phản ứng có chất xúc tác dị thể là cơ chế hấp phụ các chất phản ứng lên trên bề mặt của chất xúc tác nhằm mục đích: -Tăng nồng độ các chất tham gia trên bề mặt chất xúc tác - Giảm năng lượng liên kết giữa các ngtử trong phân tử chất tham gia - Tạo hợp chất trung gian kém bền ngay trên bề mặt chất xúc tác Sau đó hợp chất trung gian bị phân huỷ tạo ra sản phẩm phản ứng và hoàn lại chất xúc tác. Thí dụ: Phản ứng tổng hợp NH3 từ N2 và H2, với xúc tác là bột sắt. Fe N2 + 3H2   2NH3 Khi có bột sắt, các phân tử N2 và H2 khuếch tán đến bề mặt của sắt, tạo thành các phản ứng trung gian như sau: HN - NH N N N N 2 2 2NH3 H 2 2NH + Fe  Fe Fe Fe 3 Fe II – CÂN BẰNG HÓA HỌC Ở chương trước, từ nguyên lí II NĐH đã tìm được tiêu chuẩn để xét sự diễn biến và giới hạn của các quá trình ( S đối với hệ cô lập; G đối với hệ kín trong điều kiện đẳng áp) Trong chương này ta sẽ áp dụng các tiêu chuẩn trên để tìm giới hạn tự diễn biến của các phản ứng hóa học, từ đó tính được nồng độ của các chất ở lúc cân bằng, tìm ra các định luật về ảnh hưởng của các yếu tố lên sự dịch chuyển cân bằng Khi nắm được những quy luật, ta có thể tìm được những điều kiện để điều khiển các phản ứng hóa học sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. 11
  12. Hóa đại cương 1- KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG HÓA HỌC 1.1- KHÁI NIỆM Theo động học thì hầu hết các phản ứng hoá học đều là phản ứng thuận nghịch. (Trong thực tế ta coi phản ứng này hoặc phản ứng kia là hoàn toàn vì lúc đó tốc độ phản ứng thuận chiếm ưu thế, tốc độ phản ứng nghịch là rất bé so với phản ứng thuận). “Trạng thái của một phản ứng hoá học thuận nghịch mà tại đó tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch gọi là trạng thái cân bằng hoá học”. 1.2- HẰNG SỐ CÂN BẰNG Cho một phản ứng thuận nghịch tổng quát: kt mA + nB pC + qD kn Theo định luật tác dụng khối lượng có: m n v t k t CA CB Trong đó: vt, vn Tốc độ phản ứng theo chiều thuận và chiều nghịch p q C ,C , C , C là nồng độ của các chất A, B, C, D v k C C A B C D n n C D kt, kn là hằng số tốc độ của phản ứng thuận và phản ứng nghịch. Tại trạng thái cân bằng thì vt = vn. Khi đó người ta thay kí hiệu nồng độ CA, CB, CC, CD bằng [A] , [B] , [C] , [D]. m n p q Tức là: kt . [A] . [B] = kn [C] [D] . p q k t C D Suy ra m n (4.9) k n A B Tại 1 nhiệt độ xác định (T = const) thì tỷ số k t K C (Kc: được gọi là hằng số cân bằng của phản ứng ) k n Cp Dq Khi đó: K (4.10) C Am Bn + Nếu các chất phản ứng là các chất khí thì hằng số cân bằng được tính theo áp suất riêng phần của các khí trong hệ: p q PC PD (4.11) Kp m n PA PB Giữa Kc và Kp có mối liên hệ n (4.12) n là biến thiên số mol khí theo phƣơng trình phản ứng Kp = KC (RT) 12
  13. Hóa đại cương + Nếu phản ứng xảy ra đối với hệ dị thể: rắn – lỏng, rắn – hơi thì nồng độ các chất rắn không có mặt trong biểu thức tính hằng số cân bằng KC (hoặc Kp) Thí dụ: C02(K) + Ca0 (r) CaC03(r) Khi đó: 1 1 K C hay K p CO 2  p CO2 Còn đối với hệ dị thể lỏng – hơi (khí) thì nồng độ các chất lỏng không có mặt trong biểu thức tính KC (hay Kp) Thí dụ: NH3 (K) + H2O (L) NH4OH (L) 1 Khi đó: hay 1 K C K p NH3  p NH3 1.3- ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG THÁI CÂN BẰNG + Cân bằng hoá học là một trạng thái cân bằng động Khi hệ đạt trạng thái cân bằng hoá học, thì nhìn bề ngoài lúc đó tưởng chừng mọi phản ứng trong hệ đã ngừng lại ( G=0), nhưng thực tế vẫn luôn luôn diễn ra các phản ứng thuận và nghịch với các tốc độ bằng nhau. + Nồng độ của các chất ở trạng thái cân bằng không thay đổi theo thời gian. 1.4- CÂN BẰNG HÓA HỌC DƢỚI GÓC ĐỘ NHIỆT ĐỘNG HỌC Theo nhiệt động học một phản ứng đạt cân bằng khi G = 0. Qua nghiên cứu người ta đưa ra biểu thức liên hệ giữa G0 với hằng số cân bằng như sau: 0 0 G = -RTlnKC hoặc G = -RTlnKp (4.13) Hằng số cân bằng K1, K2 ở 2 nhiệt độ T1 và T2 có mối liên hệ qua biểu thức: K 2 ΔH 1 1 ln ( ) (4.14) K1 R T2 T1 13
  14. Hóa đại cương 2- SỰ CHUYỂN DỊCH CÂN BẰNG Hệ đang ở trạng thái cân bằng (cbI), nếu ta làm thay đổi các yếu tố như :nồng độ, nhiệt độ , áp xuất thì trạng thái cân bằng bị phá vỡ. Đến 1 lúc nào đó, hệ lại thiết lập 1 trạng thái cân bằng mới (cbII) Việc chuyển hệ từ trạng thái cân bằng (I) đến trạng thái cân bằng (II) gọi là sự chuyển dịch cân bằng. Sự chuyển dịch đó tuân theo nguyên lý Le Chatelier : “Hệ đang ở trạng thái cân bằng, nếu thay đổi 1 trong các yếu tố như nồng độ, nhiệt độ , áp suất thì cân bằng của hệ sẽ chuyển dịch theo chiều chống lại tác động đó.” Thí dụ 1: có cân bằng N2O4(K) 2NO2(K) , H>0 (Không màu) (màu nâu) Nếu ta tăng nhiệt độ (đun) cho hệ thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thu nhiệt (chiều thuận) làm cho màu nâu tăng lên Nếu giảm nhiệt độ (nhúng vào nước lạnh) thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều toả nhiệt (chiều nghịch) làm cho màu của hệ khí nhạt đi. Thí dụ 2: N 2(K) + 3H2(K) 2 NH3(K) , H<0 Khi tăng áp suất hoặc giảm nhiệt độ (hoặc vừa tăng áp suất vừa giảm nhiệt độ) thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận Khi giảm áp suất, tăng nhiệt độ (hoặc vừa giảm áp suất vừa tăng nhiệt độ) cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch Thí dụ 3: FeCl 3(l) + 3KCNS(l) Fe(CNS)3(l) + 3 KCl(l) dd màu dd màu vàng đỏ máu Khi thêm chất phản ứng ( FeCl3 hoặc KCNS) vào hệ thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận làm cho màu đỏ máu tăng lên. Khi thêm KCl vào hệ làm cho cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch làm cho màu đỏ của hệ giảm đi. 14
  15. Hóa đại cương III – KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG PHA 1. MỘT SỐ KHÁI NiỆM Pha (): là phần đồng thể của hệ có thành phần, tính chất giống nhau ở mọi điểm của phần đồng thể đó và có bề mặt phân chia với các phần khác của hệ. Ví dụ: Nước đá, nước lỏng và hơi nước trong hệ gồm 3 pha Dung dịch NaCl trong nước và hơi nước trên mặt dung dịch gồm 2 pha (lỏng – hơi). Cấu tử: là các thành phần tạo thành hệ, có thể được tách ra khỏi hệ và tồn tại được ở ngoài hệ. Ví dụ: dung dịch KNO3 trong nước gồm 2 cấu tử: KNO3 và nước Số cấu tử độc lập (K): là số nhỏ nhất các cấu tử đủ để xác định thành phần của tất cả các pha trong hệ. Ví dụ: Một hệ gồm 3 cấu tử nằm cân bằng với nhau: 2HI(k) H2(k) + I2(k) Vì các cấu tử này phản ứng với nhau nên nồng độ của chúng có mối liên hệ thông qua hằng số cân bằng: [H ].[I ] K 2 2 C [HI]2 Vì vậy, khi biết được nồng độ của 2 câu tử thì ta có thể sẽ suy ra nồng độ của cấu tử thứ ba. Ví dụ: Một hệ gồm 3 cấu tử nằm cân bằng với nhau: 2HI(k) H2(k) + I2(k) Vì các cấu tử này phản ứng với nhau nên nồng độ của chúng có mối liên hệ thông qua hằng số cân bằng: Vì vậy, khi biết được nồng độ của 2 câu tử thì ta có thể sẽ suy ra nồng độ của cấu tử thứ ba. Như vậy, hệ này có số cấu tử R = 3. Nhưng số cấu tử độc lập K = 2. Nghĩa là: K = R – q = 3 -1 =2. trong đó q – số phương trình liên hệ giữa nồng độ các cấu tử trong hệ Nếu hệ cân bằng trên được thiết lập xuất phát từ HI tinh khiết (lúc đầu không có H2 và I2) hoặc từ H2 và I2 theo tỷ lệ 1:1 thì số cấu tử độc lập: K= 3-2 =1 Nếu hệ nào không có phương trình liên hệ nồng độ các cấu tử thì q=0, nghĩa là R = K: Ví dụ: dung dịch KNO3 trong nước có R = K =2 Bậc tự do (C) : là số tối thiểu các tham số cường độ (T, P) xác định trạng thái cân bằng của hệ. Ví dụ: cho cân bằng: Nước lỏng Nước hơi có bậc tự do bằng 1. vì ở nhiệt độ xác định thì áp suất hơi nước nằm cân bằng với nước lỏng là xác định, nghĩa là chỉ cần biết một trong 2 tham số T, P là xác định được trạng thái cân bằng của hệ. 15
  16. Hóa đại cương 2. QUY TẮC PHA GIBBS (1878) Bậc tự do của một hệ cân bằng dị thể bằng số cấu tử độc lập của hệ trừ đi số pha và cộng thêm 2. Nghĩa là: C = K +2 -  Nước lỏng Nước hơi C = 1+2-2 = 1 Nghĩa là: Ở trạng thái này, ta chỉ tùy ý thay đổi một trong hai thông số cường độ (T, P), thông số còn lại sẽ biến đổi theo. Nước chỉ tồn tại một pha duy nhất (lỏng hoặc rắn hoặc khí) C = 1+2-1 = 2 Nghĩa là: Trong khoảng T, P nhất định ta có thể thay đổi tùy ý T và P mà nước vẫn tồn tại một pha duy nhất. Nước rắn Nước lỏng C = 1+2-3 = 0 Nghĩa là: Nước hơi Ở trạng thái điểm ba (3pha) của nước, nhiệt độ cũng như áp suất đều hoàn toàn được xác định, nghĩa là không thể thay đổi thông số nào. Khi đó: P = 4,6mmHg; T = 0,00990C 3. CÂN BẰNG PHA TRONG HỆ MỘT CẤU TỬ Trong hệ một cấu tử, số pha nhiều nhất bằng 3 Khi hệ có 2 pha nằm cân bằng với nhau, nghĩa là: Rắn (R) Lỏng (L) Lỏng (L) Hơi (H) Rắn (R) Hơi (H) Theo quy tắc pha Gibbs ta có: C = 1+2-2 = 1 C = 1, nghĩa là trạng thái cân bằng giữa 2 pha được đặc trưng bởi hoặc nhiệt độ hoặc áp suất. Cụ thể: - Ở áp suất nhất định, chất nguyên chất nóng chảy, sôi hoặc chuyển dạng tinh thể ở một nhiệt độ nhất định, được gọi là nhiệt độ chuyển pha 16
  17. Hóa đại cương III – PHẢN ỨNG QUANG HÓA 1- PHẢN ỨNG QUANG HÓA – ĐỊNH LUẬT QUANG HÓA- HIỆU SUẤT LƢỢNG TỬ 1.1 PHẢN ỨNG QUANG HÓA Phản ứng hoá học mà năng lượng cần thiết để gây ra phản ứng phải cung cấp dưới dạng bức xạ gọi là phản ứng quang hoá h Thí dụ H2(k) + Cl2(k) = 2HCl 1.2 ĐỊNH LUẬT QUANG HÓA Khi nghiên cứu phản ứng quang hoá, Einstein (Anhxtanh-1912) đã nêu ra định luật đương lượng quang hoá. “ Để phản ứng xảy ra thì mỗi một phân tử của các chất tham gia phản ứng phải hấp thụ 1 lượng tử bức xạ” Năng lượng của 1 lượng tử bức xạ của 1 photon:  = h Do vậy, năng lượng hấp thụ bởi 1 mol chất phản ứng bằng: N: là số Avôgađrô (N = 6,02 .1023). E = N.  =N.h (4.15) h: là hằng số plăng = 6,625.10-34 j.s  : là tần số chuyển động của photon. C Mặt khác: ν với C = 3.108m/s: Tốc độ ánh sáng λ C Thay vào biểu thức (4.15) ta có: E N.h (4.16) λ Khi thay các giá trị cụ thể vào biểu thức (4.16) rút ra : 2,859 E [cal/mol.cm] (Nếu  tính bằng cm) (4.17) λ Từ biểu thức (4.17) ta thấy: khi  nhỏ thì E lớn. Nghĩa là, năng lượng hấp thụ bởi 1 mol chất phản ứng sẽ lớn nhất với ánh sáng tím, nhỏ nhất với ánh sáng đỏ (trong vùng ánh sáng nhìn thấy được). 1.3 HIỆU SUẤT LƢỢNG TỬ ( ) Để kiểm tra định luật đương lượng quang hóa người ta đưa ra khái niệm hiệu suất lượng tử ( ) Số phân tử chất phản ứng = (4.18) Số phôtôn đã bị hấp thụ Như vậy có thể nhận các giá trị: >1; = 1 ; 1 , trường hợp này thường xảy ra phản ứng dây truyền. h 4 6 Chẳng hạn phản ứng : H2 + Cl2 2HCl , có = 10 đến 10 17
  18. Hóa đại cương Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 2- CÁC LOẠI PHẢN ỨNG QUANG HÓA 2.1 PHẢN ỨNG QUANG HÓA XÚC TÁC Đây là loại phản ứng có khả năng tự diễn( G 0). Phần năng lượng bức xạ mà các chất phản ứng hấp thụ chỉ được dùng 1 phần để tiến hành phản ứng, phần còn lại được tích luỹ ở sản phẩm. Phần lớn năng lượng mà cây xanh hấp thụ được sẽ chuyển thành đường và tinh bột được tích luỹ ở sản phẩm : Thân, củ, quả Vì vậy thời gian chiếu sáng càng nhiều thì sản phẩm càng tăng Thí dụ: năng suất lúa chiêm xuân những năm nắng nhiều cao hơn những năm nắng ít 2.3 PHẢN ỨNG CẢM QUANG Chất tăng nhạy: Chất có vai trò giúp cho các chất tham gia pư hấp thụ được bức xạ Phản ứng quang hoá có sự tham gia của chất tăng nhạy gọi là phản ứng cảm quang Thí dụ: Phản ứng quang hợp ở cây xanh là phản ứng cảm quang Chất Clorophil (có trong chất diệp lục) là chất tăng nhạy h Cơ chế của phản ứng quang hợp 6C02 + 6H20 C6 H1206 + 602  X(Clorophil) X + h X* * Chất hoạt động X* + H20 HX* + 0H Gốc tự do OH + OH H2O2 2H2O2 2H2O + O2  24 HX* +6 C02 C6H1206 + 6H20 + 24X Chính nhờ có phản ứng cảm quang đó mà lượng ôxy trong không khí không bị thay đổi, nó đảm bảo cho sự sống của người và động vật. Nên việc giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp là 1 việc làm rất cần thiết, đặc biệt là việc đảm bảo màu xanh cho đất: Trồng cây lương thực, thực phẩm và gây rừng phải nên tiến hành thường xuyên, toàn diện. 18