Bài giảng Hóa đơn

pptx 73 trang hapham 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hóa đơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_hoa_don.pptx

Nội dung text: Bài giảng Hóa đơn

  1. CHƯƠNG 1: HOÁ ĐƠN 1
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thông tư số 17/VBHN-BTC năm 2015 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có phụ lục đính kèm). 2
  3. LOẠI HOÁ ĐƠN Bao gồm: - Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm - Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng , hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật 3
  4. - Hoá đơn GTGT: dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:  Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa;  Hoạt động vận tải quốc tế;  Xuất vào khu PTQ và các trường hợp được coi như xuất khẩu; - Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng:  Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu PTQ và các trường hợp được coi như xuất khẩu.  Tổ chức, cá nhân trong khu PTQ khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu PTQ với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân 4trong khu phi thuế quan”.
  5. Phương pháp khấu trừ: Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, bao gồm: - Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 1 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; - Cơ sở kinh doanh tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. 5
  6. Phương pháp trực tiếp: 02 trường hợp ❖TH1: Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý: Số thuế phải nộp = GTGT x Thuế suất 10% ❖TH2: Đối với: - Doanh nghiệp, HTX có doanh thu hàng năm dưới mức 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; - Doanh nghiệp, HTX mới thành lập; - Hộ, cá nhân kinh doanh; - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ 6 Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ (%) x Doanh thu
  7. ➢Tỷ lệ %: - Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; - Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; - Hoạt động kinh doanh khác: 2%. ➢Doanh thu: tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 7
  8. HÌNH THỨC HOÁ ĐƠN Bao gồm: - Hoá đơn tự in: là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; - Hoá đơn điện tử: là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Hoá đơn đặt in: là hoá đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân. Lưu ý: Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (theo mẫu). 8
  9. NỘI DUNG TRÊN HOÁ ĐƠN ĐÃ LẬP 1. Nội dung bắt buộc: phải thể hiện trên cùng một mặt giấy. - Tên loại hoá đơn. Vd: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO HÀNH, HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) - Ký hiệu mẫu số hoá đơn và ký hiệu hoá đơn.  Ký hiệu mẫu số hoá đơn (gồm 11 ký tự) là thông tin về tên loại hoá đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hoá đơn (một loại hoá đơn có thể có nhiều mẫu).  Ký hiệu hoá đơn là dấu hiệu phân biệt hoá đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm. Đối với hoá đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hoá đơn đặt in. Đối với hoá đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hoá đơn ghi 10trên thông báo phát hành hoặc năm hoá đơn được in ra.
  10. - Tên liên hóa đơn. Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hoá đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó: + Liên 1: Lưu. + Liên 2: Giao cho người mua. + Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hoá đơn quy định. Riêng hoá đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế. - Số thứ tự của hoá đơn: gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn. - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; - Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua; - Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Đối với hóa đơn GTGT, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế GTGT, phải có dòng thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ. - Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hoá đơn. - Tên tổ chức nhận in hoá đơn. 11
  11. - Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.  Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên;  Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Nếu ghi bằng chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.  Mỗi mẫu hoá đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài). 12
  12. HƯỚNG DẪN KÝ HIỆU VÀ GHI THÔNG TIN BẮT BUỘC TRÊN HÓA ĐƠN 1. Tên loại hóa đơn: Gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng, Hoá đơn bán hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý; tem; vé; thẻ. 2. Ký hiệu mẫu số hoá đơn (mẫu hoá đơn): có 11 ký tự  2 ký tự đầu thể hiện loại hoá đơn  Tối đa 4 ký tự tiếp theo thể hiện tên hoá đơn  01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên của hóa đơn  01 ký tự tiếp theo là “/” để phân biệt số liên với số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn.  03 ký tự tiếp theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn. 13
  13. Bảng ký hiệu 6 ký tự đầu của mẫu hóa đơn: Loại hoá đơn Mẫu số 1- Hoá đơn giá trị gia tăng. 01GTKT 2- Hoá đơn bán hàng. 02GTTT 3- Hóa đơn bán hàng (dành cho tổ chức, cá nhân trong khu 07KPTQ phi thuế quan). 4- Các chứng từ được quản lý như hóa đơn gồm: + Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển hàng hóa nội bộ; 03XKNB + Phiếu xuất kho gửi bán hàng đại lý. 04HGDL - Đối với tem, vé, thẻ: Bắt buộc ghi 3 ký tự đầu để phân biệt tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn giá trị gia tăng hay hóa đơn bán hàng. Các thông tin còn lại do tổ chức, cá nhân tự quy định nhưng không vượt quá 11 ký tự. Cụ thể:  Ký hiệu 01/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn GTGT  Ký hiệu 02/: đối với tem, vé, thẻ thuộc loại hóa đơn bán hàng 14
  14. 3. Ký hiệu hoá đơn: có 6 ký tự đối với hoá đơn của các tổ chức, cá nhân tự in và đặt in và 8 ký tự đối với hoá đơn do Cục Thuế phát hành.  2 ký tự đầu để phân biệt các ký hiệu hóa đơn. Ký tự phân biệt là hai chữ cái trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y;  3 ký tự cuối cùng thể hiện năm tạo hoá đơn và hình thức hoá đơn. Năm tạo hoá đơn được thể hiện bằng hai số cuối của năm; Ký hiệu của hình thức hoá đơn: sử dụng 3 ký hiệu: E: Hoá đơn điện tử, T: Hoá đơn tự in, P: Hoá đơn đặt in; - Giữa hai phần được phân cách bằng dấu gạch chéo (/).  Để phân biệt hoá đơn đặt in của các Cục Thuế và hoá đơn của các tổ chức, cá nhân, hoá đơn do Cục Thuế in, phát hành thêm 02 ký tự đầu ký hiệu (gọi là mã hoá đơn do Cục Thuế in, phát hành). 15
  15. 4. Số thứ tự hoá đơn: ghi bằng dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu hoá đơn, bao gồm 7 chữ số. 5. Liên hoá đơn: Mỗi số hoá đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó 2 liên bắt buộc:  Liên 1: Lưu  Liên 2: Giao cho người mua Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hoá đơn quy định. 1.6. Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung cấp phần mềm tự in hoá đơn: đặt ở phần dưới cùng, chính giữa hoặc bên cạnh của tờ hóa đơn. 16
  16. 2. Nội dung không bắt buộc: Tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo nhưng không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn. 17
  17. 3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc: -Hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hoá đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán; -Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”; - Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán. - Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua. - Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”. - Các trường hợp khác. 18
  18. TẠO HOÁ ĐƠN ❖Nguyên tắc: - Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) - Tổ chức khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu. - Chất lượng giấy và mực viết hoặc in trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế toán. 19
  19. TẠO HOÁ ĐƠN TỰ IN ❖Đối tượng: a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao. - Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT. 20
  20. b) Doanh nghiệp mới thành lập có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng phải có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua vào tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn được tự in hoá đơn nếu có đủ các điều kiện sau: - Đã được cấp mã số thuế; - Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ; - Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; - Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hoá đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hoá đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế. - Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới 50 triệu đồng trong vòng 365 ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước. - Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (theo mẫu) và được cơ quan thuế21 quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện.
  21. Đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế phải chuyển sang mua hóa đơn có thời hạn của cơ quan thuế nhưng không mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in dưới hình thức như sau: Doanh nghiệp vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan thuế (Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế để lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đảm bảo cơ quan thuế kiểm soát được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in đã lập của doanh nghiệp. 22
  22. TẠO HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cả nhân) kinh doanh thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì lập hóa đơn điện tử và gửi thông tin trên hóa đơn bằng phương thức điện tử cho cơ quan thuế để nhận mã xác thực hóa đơn từ cơ quan thuế. Các trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. 23
  23. TẠO HOÁ ĐƠN ĐẶT IN ❖Đối tượng: - Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. - Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế được tạo hoá đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (theo mẫu). - Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng. 24
  24. CQT BÁN HOÁ ĐƠN 1. Đối tượng: a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (kể cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án). b) Hộ, cá nhân kinh doanh; c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu. d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế; đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế. 25
  25. 2. Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau: a) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác. b) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi. c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ về rửa tiền. d) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN. đ) Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp. e) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp NSNN. g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định. h) Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác. 26
  26. ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CQT BÁN HÓA ĐƠN + Có đơn đề nghị mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau: Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy CMND còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy CMND. Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền. + Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn. 27
  27. CQT CẤP HÓA ĐƠN  Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.  Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn. 28
  28. CQT CẤP HÓA ĐƠN  Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.  Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.  Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.  Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế GTGT được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn GTGT để giao cho người 29mua.
  29. PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN CỦA TCKD TCKD trước khi sử dụng hoá đơn cho việc bán hàng hoá, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hoá đơn, hoá đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: + Tên đơn vị phát hành hoá đơn; mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành + Tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn (đối với hoá đơn tự in), + Tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử (đối với hoá đơn điện tử); + Ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị. - Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn. - Thông báo phát hành hóa đơn và hoá đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hoá đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở30sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
  30. PHÁT HÀNH HÓA ĐƠN CỦA CỤC THUẾ - Hóa đơn do Cục Thuế đặt in trước khi bán, cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành hóa đơn. - Nội dung thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật về hoá đơn - Thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp, bán. Thông báo phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian thông báo phát hành còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy khi vào cơ quan thuế. Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành hóa đơn lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến Cục Thuế khác. - Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới để thay thế31 theo quy định.
  31. LẬP HOÁ ĐƠN 1. Nguyên tắc: - Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo. - Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số. - 32Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
  32. 2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn: a) Tiêu thức “Ngày tháng năm”  Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.  Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.  Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, 33mã số thuế”.
  33.  Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.  Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp: - "Phường" thành "P"; - "Quận" thành "Q", - "Thành phố" thành "TP"; - ''Việt Nam" thành "VN"; - "Cổ phần" là "CP"; - "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH"; - "Khu công nghiệp" thành "KCN"; - "Sản xuất" thành "SX"; - "Chi nhánh" thành "CN" 34
  34. c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo. d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)” Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn. đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)” - Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hoá đơn. Khi lập hoá đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX. - Khi lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài35 .
  35. e) Đồng tiền ghi trên hoá đơn Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam. Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt. Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ. Người bán đồng thời ghi trên hoá đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại điểm lập hoá đơn. Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. 36
  36. BÁN HH, DV KHÔNG BẮT BUỘC LẬP HOÁ ĐƠN  Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.  Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp người bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng” (theo mẫu). Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày.  Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”. 37
  37. LẬP HOÁ ĐƠN KHI DANH MỤC HH, DV NHIỀU HƠN SỐ DÒNG TRONG HOÁ ĐƠN Người bán hàng có thể lập thành nhiều hoá đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau: 1. Ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn. 2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá đơn. 38
  38. Trường hợp 1. Ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn.  Dòng ghi hàng hoá cuối cùng của số hoá đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hoá đầu số hoá đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hoá đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hoá đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).  Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).” 39
  39. Trường hợp 2. Sử dụng bảng kê kèm theo hoá đơn a) Nội dung ghi trên hóa đơn Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số , ngày , tháng năm ”. b) Nội dung trên bảng kê Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế nhưng phải đảm bảo các nội dung: + Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế + Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn GTGT.  Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số Ngày tháng năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.  Trường hợp bảng kê có hơn 01 trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hoá đơn.  Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu 40giữ cùng với hóa đơn.
  40. XỬ LÝ HOÁ ĐƠN ĐÃ LẬP 1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai. 2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hoá đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định. 3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế GTGT , tiền thuế GTGT cho hoá đơn số , ký hiệu Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào41. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm.
  41. Trường hợp 1: HÓA ĐƠN VIẾT SAI & KHÁCH HÀNG CHƯA KÊ KHAI THUẾ + Lập biên bản thu hồi hoá đơn viết sai; và tiến hành huỷ và kẹp vào quyển hoá đơn theo đúng ký hiệu và số hoá đơn. + Sau đó lập lại hoá đơn thay thế hoá đơn viết sai (Ở phần tên hàng hoá dịch vụ ghi là hoá đơn thay thế cho tờ hoá đơn viết sai) 42
  42. Trường hợp 2: HÓA ĐƠN VIẾT SAI & NẾUKHÁCH HÀNG ĐÃ KÊ KHAI THUẾ + Lập biên bản điều chỉnh hoá đơn viết sai; + Lập tờ hoá đơn mới để điều chỉnh hoá đơn viết sai. (Phải ghi rõ điều chỉnh tăng hoặc giảm doanh thu, thuế suất, giá thanh toán cho tờ hoá đơn viết sai, để khấu trừ cho kỳ sau. 43
  43. Trường hợp 3: HOÁ ĐƠN VIẾT SAI THUẾ SUẤT + Lập biên bản điều chỉnh mức thuế suất; + Bên bán lập hoá đơn điều chỉnh mức thuế suất chênh lệch, trên hoá đơn phải ghi rõ điều chỉnh thuế suất của hoá đơn số ngày chỉ ghi ở dòng thuế suất và tiền thuế GTGT phần thuế suất chênh lệch và tiền thuế chênh lệch Trong trường hợp khi chưa kịp điều chỉnh mà cơ quan thuế phát hiện ra thì xử lý như sau: + Bên bán: Nếu thuế suất đã ghi trên hoá đơn lớn hơn thuế suất quy định thì nộp thuế theo thuế suất đã ghi. Ngược lại, nếu thuế suất đã ghi trên hoá đơn nhỏ hơn thuế suất quy định thì nộp thuế theo thuế suất quy định. + Bên mua: Nếu thuế suất đã ghi trên hoá đơn lớn hơn thuế suất quy định thì khấu trừ theo thuế suất quy định. Ngược lại, nếu thuế suất đã ghi trên hoá44 đơn nhỏ hơn thuế suất quy định thì khấu trừ theo thuế suất đã ghi.
  44. Trường hợp 4: HOÁ ĐƠN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI Nếu hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức giảm giá chiết khấu thương mại thì trên hoá đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định bằng cách lấy giá bán chưa giảm giá trừ đi phần giảm giá, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng giá thanh toán. 45
  45. Trường hợp 5: TRẢ LẠI HÀNG BÁN & NGƯỜI MUA KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG XUẤT LẠI HÓA ĐƠN - TRẢ LẠI TOÀN BỘ SỐ HÀNG ĐÃ MUA: + Bên bán và bên mua phải lập biên bản trả hàng, ghi rõ số lượng hàng hoá bị trả lại và nêu lý do. + Sau khi lập biên bản và thu hồi lại hàng hoá thì đồng thời thu hồi lại tờ hoá đơn liên 2 để kê khai giảm doanh số bán hàng và giảm thuế GTGT. - TRẢ LẠI MỘT PHẦN HÀNG HOÁ: + Bên bán và bên mua phải lập biên bản trả hàng, nêu rõ số lượng hàng bị trả lại và lý do trả hàng. + Bên bán thu hồi lại một phần hàng đã bán và thu hồi lại tờ hoá đơn liên 2 để kê khai giảm doanh số bán hàng và giảm thuế. + Bên bán viết lại tờ hoá đơn mới theo số lượng hàng hoá mà bên mua chấp nhận mua, ghi rõ hoá đơn này thay thế cho tờ hoá đơn thu hồi số: ngày tháng năm theo biên bản trả hàng số: . ngày tháng năm trên hoá đơn mới. Bên bán sẽ kê khai doanh số và thuế GTGT theo tờ hoá đơn mới. 46
  46. Trường hợp 6: TRẢ LẠI HÀNG BÁN & NGƯỜI MUA CÓ KHẢ NĂNG XUẤT LẠI HÓA ĐƠN - BÊN MUA VÀ BÊN BÁN SỬ DỤNG CÙNG LOẠI HOÁ ĐƠN, thì: + Bên mua hàng phải lập hoá đơn trả hàng giao cho bên bán khi trả lại hàng hoá, hoá đơn phải ghi rõ: hàng hoá trả lại của hoá đơn nào, số lượng, trị giá và lý do trả lại hàng. + Hoá đơn trả hàng sẽ là căn cứ để bên bán và bên mua điều chỉnh doanh số, thuế GTGT. Nếu 2 bên cùng sử dụng hoá đơn bán hàng thì cũng tương tự. 47
  47. Trường hợp 6: TRẢ LẠI HÀNG BÁN & NGƯỜI MUA CÓ KHẢ NĂNG XUẤT LẠI HÓA ĐƠN - BÊN MUA VÀ BÊN BÁN KHÔNG SỬ DỤNG CÙNG LOẠI HOÁ ĐƠN TH1: nếu bên mua có hoá đơn GTGT, còn bên bán có hoá đơn bán hàng thì khi trả lại hàng bên mua viết hoá đơn GTGT ghi rõ: số lượng, giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT, tổng tiền hàng và lý do trả hàng. TH2: nếu bên mua có hoá đơn bán hàng còn bên bán có hoá đơn GTGT thì thực hiện tương tự như trường hợp người mua không có khả năng xuất hóa đơn. 48
  48. Trường hợp 7: HÀNG XUẤT KHÔNG ĐÚNG SỐ LƯỢNG TRƯỜNG HỢP BÊN MUA CHẤP NHẬN SỐ HÀNG THEO THỰC TẾ: - Nếu số lượng thực tế lớn hơn số lượng trên hoá đơn, thì bên bán hàng sẽ lập thêm hoá đơn điều chỉnh tăng số lượng hàng hoá chênh lệch thừa. - Ngược lại, nếu số lượng thực tế nhỏ hơn số lượng trên hoá đơn, thì bên bán sẽ lập hoá đơn điều chỉnh giảm số lượng hàng hoá chênh lệch thiếu. 49
  49. Trường hợp 7: HÀNG XUẤT KHÔNG ĐÚNG SỐ LƯỢNG TRƯỜNG HỢP BÊN MUA KHÔNG CHẤP NHẬN SỐ HÀNG THEO THỰC TẾ: - Nếu số lượng thực tế lớn hơn số lượng trên hoá đơn, thì bên mua hàng sẽ trả lại số lượng hàng hoá chênh lệch thừa. - Ngược lại, nếu số lượng thực tế nhỏ hơn số lượng trên hoá đơn, thì bên bán sẽ xuất bổ sung số lượng hàng hoá chênh lệch thiếu. 50
  50. Trường hợp 8: HÀNG GIẢM GIÁ DO KÉM CHẤT LƯỢNG Đối với hàng hoá đã viết hoá đơn và bên mua đã nhận hàng, nhưng do hàng hoá kém chất lượng so với quy định trong hợp đồng mua bán do 2 bên đã ký kết thì phải lập biên bản giảm giá hàng bán, đồng thời bên bán phải lập hoá đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán, phải ghi rõ giảm giá cho tờ hoá đơn số . ngày lập 51
  51. XỬ LÝ HOÁ ĐƠN KHÔNG TIẾP TỤC SỬ DỤNG 1. Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hoá đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau: a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng. b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng. c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn. d) Hoá đơn mất, cháy, hỏng. 52
  52. 2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau: - Hoá đơn không tiếp tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu trên. - Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế; - Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế; - Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán. 53
  53. SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN SỬ DỤNG BẤT HỢP PHÁP HOÁ BẤT HỢP PHÁP ĐƠN Là việc sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn chưa Là việc lập khống hoá đơn; cho hoặc bán hoá đơn có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng. chưa lập; cho hoặc bán hoá đơn đã lập để tổ chức, • Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát vốn ngân sách; lập hoá đơn không ghi đầy đủ các hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, nội dung bắt buộc; lập hoá đơn sai lệch nội dung khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu giữa các liên; dùng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ hoá đơn. này để chứng minh cho hàng hoá, dịch vụ khác. • Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá • Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực đơn đã được tạo, nhưng chưa hoàn thành một phần hoặc toàn bộ. việc thông báo phát hành. • Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để • Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua đã được tổ chức, cá nhân phát hành vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; bán ra để gian lận thuế. các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông • Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để báo mất; hoá đơn của các tổ chức, cá bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch gọi là đóng mã số thuế). vụ mua vào không có chứng từ. • Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa 54 các liên của hoá đơn.
  54. XỬ LÝ HOÁ ĐƠN BỊ MẤT, CHÁY, HỎNG 1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu) chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. 2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế.  Trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hoá đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định 55trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.
  55. BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN  Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn (theo mẫu) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.  Riêng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng. Thời hạn nộp theo tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyến sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế. Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiếm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyến sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa 56đơn theo tháng.
  56.  Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.  Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi.  Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính không phải báo cáo đến từng số hóa đơn mà báo cáo theo số lượng (tổng số) 57hóa đơn.
  57. HUỶ HOÁ ĐƠN 1. Các trường hợp hủy hóa đơn: a) Hoá đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hoá đơn. b) Tổ chức, hộ, cá nhân có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn. Thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất. 58
  58. 2. Hủy hóa đơn của tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh: a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy. b) Tổ chức kinh doanh phải thành lập Hội đồng hủy hoá đơn. Hội đồng huỷ hoá đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức.  Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi hủy hoá đơn. c) Các thành viên Hội đồng hủy hoá đơn phải ký vào biên bản hủy hóa đơn. d) Hồ sơ hủy hoá đơn gồm: - Quyết định thành lập Hội đồng hủy hoá đơn; - Bảng kiểm kê hoá đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số đến số hoặc kê chi tiết từng số hoá đơn nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục); - Biên bản hủy hóa đơn; - Thông báo kết quả hủy hoá đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy. Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh. Riêng Thông báo kết quả hủy hoá đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện59 huỷ hoá đơn.
  59. HƯỚNG DẪN LẬP HÓA ĐƠN BÁN HH, DV 1. Tổ chức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, tổ chức phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Trên hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, phương pháp khoán khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. 60
  60. 2. Một số trường hợp cụ thể: 2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ. Trường hợp tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý. 61
  61. 2.2. Tổ chức xuất nhập khẩu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau: Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên. Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi: (a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có). (b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu. (c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b) Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu. 62
  62. 2.3. Khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm Lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. Cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng63 để xuất cho khách hàng nước ngoài.
  63. 2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT. b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. 64
  64. 2.5. Hàng hoá, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. 65
  65. 2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau: a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; 66
  66. 2.6. b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng. Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất. Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho. Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT. 67
  67. 2.7. Tổ chức, cá nhân làm đại lý thu mua hàng hóa theo các hình thức khi trả hàng hóa cho cơ sở uỷ thác thu mua phải lập hóa đơn cho hàng hóa thu mua đại lý và hoa hồng được hưởng (nếu có). 2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có). Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập. 2.9. Tổ chức, cá nhân xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo quy định, khi bán hàng cơ sở lập hoá đơn theo quy định. 68
  68. 2.10. Cơ sở xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, phải lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế GTGT. Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán. 2.11. Trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì khi thu tiền, tổ chức, cá nhân phải lập hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh69 thu tính thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, số thuế GTGT.
  69. 2.12. Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hoá đơn theo quy định. Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải có hoá đơn GTGT (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT phải khớp với số tiền thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu). Các trường hợp tài sản mua để cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, không có hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế GTGT trên hoá đơn. Việc lập hóa đơn như sau: - Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính được kê khai khấu trừ một lần thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính lập hóa đơn cho bên đi thuê để làm căn cứ khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: Trên hóa đơn GTGT thu tiền lần đầu của dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế GTGT của tài sản), dòng thuế suất không ghi và gạch chéo, dòng tiền thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính. 70
  70. 2.12. - Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng chấm dứt trước thời hạn: + Thu hồi tài sản cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều chỉnh thuế GTGT đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ: xuất trả tiền thuế GTGT của tài sản thu hồi; dòng tiền hàng, dòng thuế suất không ghi và gạch bỏ; dòng tiền thuế ghi số tiền thuế GTGT tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản. + Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn GTGT theo quy định giao cho khách hàng. 71
  71. 2.13. Tổ chức, cá nhân có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng pháp luật về kế toán. Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước phải lập hoá đơn theo quy định. 2.14. Tổ chức, cá nhân mua, bán vàng, bạc, đá quý nếu mua của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp. 72
  72. 2.15. Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau: a) Bên có tài sản góp vốn là cá nhân, tổ chức không kinh doanh: a.1. Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. a.2. Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, giá trị quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư thì không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản, chuyển quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp tư nhân, trường hợp không có chứng từ hợp pháp chứng minh giá vốn của tài sản thì phải có văn bản định giá tài sản của tổ chức định giá theo quy định của pháp luật để làm cơ sở hạch toán giá trị tài sản cố định. b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển là tổ chức, cá nhân kinh doanh: b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản. b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hoá đơn. Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập hoá đơn GTGT theo quy định. 73