Bài giảng Lập trình nâng cao - Bài 3: Căn bản về hàm - Hoàng Thị Điệp

pdf 43 trang hapham 1080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lập trình nâng cao - Bài 3: Căn bản về hàm - Hoàng Thị Điệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_lap_trinh_nang_cao_bai_3_can_ban_ve_ham_hoang_thi.pdf

Nội dung text: Bài giảng Lập trình nâng cao - Bài 3: Căn bản về hàm - Hoàng Thị Điệp

  1. Bài 3: Căn bản về hàm Giảng viên: Hoàng Thị Điệp Khoa Công nghệ Thông tin – ĐH Công Nghệ
  2. Chapter 3 Function Basics Copyright © 2010 Pearson Addison-Wesley. All rights reserved
  3. Mục tiêu bài học • Các hàm định nghĩa sẵn – Hàm có trả về giá trị – Hàm không trả về giá trị • Các hàm không có sẵn – Khai báo hàm, Định nghĩa hàm, Gọi hàm – Hàm đệ quy • Các quy tắc về phạm vi hoạt động – Biến cục bộ – Hằng toàn cục và biến toàn cục – Khối, phạm vi lồng nhau DTH INT2202
  4. Giới thiệu về hàm • Là các khối tạo nên chương trình • Thuật ngữ trong các ngôn ngữ lập trình khác: – Thủ tục, chương trình con, phương thức – Trong C++: hàm • I-P-O – Input – Process – Output – Là các phần cơ bản cấu thành chương trình – Dùng hàm cho từng phần này DTH INT2202
  5. Các hàm định nghĩa sẵn • Ta có thể dùng rất nhiều hàm có sẵn trong các thư viện! • Có hai loại: – Những hàm có trả về giá trị – Những hàm không trả về giá trị (void) • Ta phải "#include" thư viện phù hợp – Ví dụ: • , (là những thư viện gốc "C”) • (để dùng cout, cin) DTH INT2202
  6. Sử dụng hàm định nghĩa sẵn • Có rất nhiều hàm toán học – Có thể thấy trong thư viện – Hầu hết trả về một giá trị (“đáp số”) • Ví dụ: theRoot = sqrt(9.0); – Các thành phần: sqrt = tên của hàm trong thư viện theRoot = biến dùng để ghi đáp số 9.0 = đối số hay “đầu vào” của hàm – Theo I-P-O: • I = 9.0 • P = “tính căn bậc hai" • O = 3, là giá trị trả về của hàm, sẽ được gán cho theRoot DTH INT2202
  7. Lời gọi hàm • Trở lại phép gán: theRoot = sqrt(9.0); – Biểu thức "sqrt(9.0)" được gọi là lời gọi hàm (function call hay function invocation) – Đối số trong một lời gọi hàm (9.0) có thể là một giá trị hằng, một biến hoặc một biểu thức – Bản thân lời gọi có thể là một phần của một biểu thức: • bonus = sqrt(sales)/10; • Bất cứ nơi nào là hợp lệ cho kiểu trả về của hàm thì bạn có thể đặt lời gọi hàm. DTH INT2202
  8. Ví dụ lớn hơn: Display 3.1 Một hàm có sẵn có trả về một giá trị (1/2) DTH INT2202
  9. Ví dụ lớn hơn: Display 3.1 Một hàm có sẵn có trả về một giá trị (2/2) DTH INT2202
  10. Các hàm định nghĩa sẵn (tiếp) • #include – Thư viện này chứa các hàm: • abs() // Trả về giá trị tuyệt đối của một biến int • labs() // Trả về giá trị tuyệt đối của một biến long int • *fabs() // Trả về giá trị tuyệt đối của một biến float – *fabs() thực ra nằm trong thư viện ! • Có thể gây bối rối • Hãy nhớ rằng các thư viện được bổ sung dần dần sau khi C++ “chào đời” • Hãy tham khảo chi tiết ở các phụ lục/các sách hướng dẫn sử dụng DTH INT2202
  11. Các hàm toán học • pow(x, y) – Trả về x mũ y double result, x = 3.0, y = 2.0; result = pow(x, y); cout << result; • In ra màn hình 9.0 (vì 3.02.0 = 9.0) • Chú ý là hàm này nhận hai đối số – Số lượng đối số của hàm có thể là con số bất kì. Kiểu của chúng cũng có thể khác nhau. DTH INT2202
  12. Nói thêm về hàm toán học: Display 3.2 Một số hàm định nghĩa sẵn (1/2) DTH INT2202
  13. Nói thêm về hàm toán học: Display 3.2 Một số hàm định nghĩa sẵn (2/2) DTH INT2202
  14. Các hàm void định nghĩa sẵn • Không có giá trị trả về • Làm một việc gì đó nhưng không cho bạn một “đáp số” • Khi được gọi, bản thân nó là một lệnh – exit(1); // không có giá trị trả về // do đó không dùng được trong phép gán • Lệnh này kết thúc chương trình • Các hàm void vẫn có thể có đối số • Tất cả các đặc điểm đều giống hệt hàm “có trả về một giá trị” – Chúng đơn giản không trả về một giá trị mà thôi! DTH INT2202
  15. Sinh số ngẫu nhiên • Trả về một số được chọn ngẫu nhiên • Dùng để viết chương trình mô phỏng hay games – rand() • Không đối số • Trả về một số trong khoảng 0 đến RAND_MAX – Scaling: phép vị tự/ co dãn biên độ • Ép số ngẫu nhiên này vào khoảng nhỏ hơn rand() % 6 • Trả về một giá trị ngẫu nhiên giữa 0 & 5 – Shifting: phép tịnh tiến rand() % 6 + 1 • Tịnh tiến miền giá trị thành từ 1 đến 6 (có thể mô phỏng kết quả tung xúc xắc) DTH INT2202
  16. Nhân của số ngẫu nhiên • Các số giả ngẫu nhiên – Các lời gọi tới hàm rand() sinh ra “chuỗi” các số ngẫu nhiên biết trước • Sử dụng “nhân” (seed) để thay đổi chuỗi này srand(giá_trị_nhân); – là hàm void – nhận một đối số, là “nhân” – có thể dùng bất cứ giá trị nào làm nhân, ví dụ thời gian hệ thống: srand(time(0)); – time() trả về thời gian hệ thống dưới dạng giá trị số – các hàm liên quan thời gian được định nghĩa sẵn trong thư viện DTH INT2202
  17. Ví dụ sinh số ngẫu nhiên • Số ngẫu nhiên kiểu double trong khoảng 0.0 và 1.0: (RAND_MAX – rand())/static_cast (RAND_MAX) – Ở đây sử dụng phép chuyển đổi kiểu để ép phép chia với độ chính xác double • Số ngẫu nhiên kiểu int trong khoảng1 và 6: rand() % 6 + 1 – "%" là phép lấy dư • Số ngẫu nhiên kiểu int trong khoảng 10 và 20: rand() % 10 + 10 DTH INT2202
  18. Các hàm không có sẵn • Bạn cần viết hàm của riêng mình. • Hàm là những khối tạo nên chương trình – Chia để trị – Dễ đọc – Dễ tái sử dụng • “Định nghĩa” bạn viết ra có thể đặt: – Cùng tệp với hàm main() – Hoặc ở một tệp riêng biệt để những chương trình khác cũng có thể gọi tới nó DTH INT2202
  19. Làm việc với hàm • 3 khái niệm quan trọng khi làm việc với hàm: – Khai báo hàm/ Nguyên mẫu hàm • Chứa thông tin cho trình biên dịch • Để có thể thông dịch chính xác cho các lời gọi – Định nghĩa hàm • Là mã/cài đặt thực sự cho thấy hàm làm gì – Lời gọi hàm • Truyền điều khiển cho hàm DTH INT2202
  20. Khai báo hàm • Còn gọi là nguyên mẫu hàm • Là khai báo mang thông tin cho trình biên dịch • Cho trình biên dịch biết cần dịch các lời gọi như thế nào – Cú pháp: tênHàm( ); – Ví dụ: double totalCost( int numberParameter, double priceParameter); • Phải được đặt trước tất cả các lời gọi tới hàm đó – Bên trong vùng khai báo của main() – Hoặc ở bên trên main() trong vùng toàn cục DTH INT2202
  21. Định nghĩa hàm • Là cài đặt của hàm • Cũng giống như khi bạn viết hàm main() • Ví dụ: double totalCost( int numberParameter, double priceParameter) { const double TAXRATE = 0.05; double subTotal; subtotal = priceParameter * numberParameter; return (subtotal + subtotal * TAXRATE); } • Chú ý lùi đầu dòng hợp lý. DTH INT2202
  22. Vị trí đặt định nghĩa hàm • Đặt phía dưới hàm main() – KHÔNG PHẢI “bên trong” hàm main()! • Các hàm “bình đẳng” với nhau; không hàm nào là con của hàm nào • Các tham số hình thức trong định nghĩa – Là “chỗ đặt trước" cho dữ liệu truyền vào • “Tên biến“được sử dụng để tham chiếu tới các dữ liệu trong định nghĩa • Lệnh return – Truyền dữ liệu cho nơi gọi hàm DTH INT2202
  23. Lời gọi hàm • Giống với gọi hàm có sẵn bill = totalCost(number, price); • Nhắc lại: totalCost trả về một giá trị double – giá trị này sẽ được gán cho biến tên là "bill" • Đối số ở đây là: number, price – Đối số có thể là giá trị hằng, biến, biểu thức hay kết hợp các dạng này – Trong lời gọi hàm, đối số thường được gọi là “đối số thực sự” • Bởi chúng chứa “dữ liệu thực sự” được truyền vào DTH INT2202
  24. Ví dụ về hàm: Display 3.5 Khai báo, Định nghĩa, Lời gọi hàm (1/2) DTH INT2202
  25. Ví dụ về hàm: Display 3.5 Khai báo, Định nghĩa, Lời gọi hàm (2/2) DTH INT2202
  26. Một kiểu khai báo hàm khác • Nhắc lại: Khai báo hàm là cung cấp “thông tin” cho trình biên dịch • Trình biên dịch chỉ cần biết: • Kiểu trả về • Tên hàm • Danh sách tham số • Ta có thể bỏ qua tên của tham số hình thức: double totalCost(int, double); – Nếu cung cấp cả tên của tham số hình thức thì mã nguồn dễ đọc hơn DTH INT2202
  27. Phân biệt: Tham số và Đối số • Tiếng Anh – tham số: parameter – đối số: argument • Hai khái niệm này thường được dùng thay thế cho nhau • Tham số/đối số hình thức – Dùng trong khai báo hàm – Dùng trong header của định nghĩa hàm • Tham số/đối số thực sự – Dùng trong lời gọi hàm • Máy móc mà nói thì tham số là “hình thức” còn đối số là “thực sự” – Không phải mọi tài liệu đều thống nhất dùng như vậy DTH INT2202
  28. Hàm gọi hàm • Chúng ta đã và đang làm việc này rồi! – main() là một hàm! • Yêu cầu duy nhất: – Khai báo của hàm phải xuất hiện trước lời gọi hàm • Định nghĩa hàm có thể nằm ở đâu đó – Phía dưới định nghĩa hàm main() – Hoặc trong một tệp riêng biệt • Thường thì một hàm gọi tới rất nhiều hàm khác • Thâm chí hàm có thể gọi tới chính nó “đệ quy" DTH INT2202
  29. Hàm trả về giá trị logic • Kiểu trả về của hàm có thể là bất cứ kiểu hợp lệ nào – Giả sử đã biết khai báo/nguyên mẫu hàm: bool appropriate(int rate); – Và định nghĩa hàm: bool appropriate (int rate) { return (((rate>=10)&&(rate<20))||(rate==0); } – Hàm này sẽ trả về "true" hoặc "false" – Ta có thể gọi hàm này ở bên trong hàm khác như sau: if (appropriate(entered_rate)) cout << "Rate is valid\n"; DTH INT2202
  30. Khai báo hàm void • Tương tự như các hàm có trả về giá trị • Chỉ định kiểu trả về của hàm là "void" • Ví dụ: – Khai báo/nguyên mẫu hàm: void showResults( double fDegrees, double cDegrees); • Kiểu trả về là "void" • Không có gì được trả về DTH INT2202
  31. Định nghĩa hàm void • Định nghĩa hàm: void showResults(double fDegrees, double cDegrees) { cout.setf(ios::fixed); cout.setf(ios::showpoint); cout.precision(1); cout << fDegrees << " degrees fahrenheit equals \n" << cDegrees << " degrees celsius.\n"; } • Chú ý: không có lệnh return – Đối với hàm void, lệnh return là tùy chọn DTH INT2202
  32. Gọi tới hàm void • Cũng giống như gọi tới các hàm có sẵn trong thư viện • Gọi từ hàm khác, ví dụ main(): – showResults(degreesF, degreesC); – showResults(32.5, 0.3); • Chú ý là không gọi trong phép gán bởi không có giá trị trả về • Đối số thực sự (degreesF, degreesC) – Được truyền vào hàm – Hàm được gọi để “làm công việc của nó” với những dữ liệu truyền vào DTH INT2202
  33. Bàn thêm về lệnh return • Trả điều khiển cho hàm gọi tới hàm này – Nếu kiểu trả về khác void, hàm PHẢI có lệnh return – Thường thì return là lệnh cuối cùng trong định nghĩa hàm • Đối với hàm void, lệnh return là tùy chọn – Dấu đóng ngoặc nhọn “}” là cách return không tường minh cho hàm void DTH INT2202
  34. Điều kiện trước và điều kiện sau • Tiếng Anh – điều kiện trước: precondition – điều kiện sau: postcondition • Tương tự như thảo luận về "I-P-O” • Cách chú thích trong khai báo hàm: void showInterest(double balance, double rate); //Điều kiện trước: balance is nonnegative account balance // rate is interest rate as percentage // Điều kiện sau: amount of interest on given balance, // at given rate • Thường gọi là Input & Output DTH INT2202
  35. main(): “Đặc biệt" • Nhắc lại: main() là một hàm • “Đặc biệt“ ở chỗ: – Có một và chỉ một hàm main() tồn tại trong một chương trình • Cái gì gọi hàm main()? – Hệ điều hành – Theo truyền thống nó nên có lệnh return • Giá trị này được truyền tới “nơi gọi hàm main” Ở đây là hệ điều hành – Nên trả về "int" hoặc "void" DTH INT2202
  36. Quy tắc về phạm vi hoạt động • Biến cục bộ – Khai báo trong thân một hàm – Chỉ hoạt động trong hàm đó • Ta có thể có những biến cùng tên khai báo trong hàm khác – Phạm vi ở đây là cục bộ: “phạm vi của một biến là bên trong hàm nó được khai báo” • Biến cục bộ – Duy trì điều khiển trên dữ liệu đơn lẻ – Hàm nên khai báo tất cả dữ liệu cục bộ nó cần DTH INT2202
  37. Trừu tượng hóa thủ tục • Người sử dụng chỉ cần biết một hàm “làm gì” chứ không cần biết các bước nó thực hiện việc đó “như thế nào”. • Hãy nghĩ tới “hộp đen” – Là thiết bị bạn biết cách sử dụng chứ không biết chi tiết hoạt động bên trong của nó • Cài đặt hàm giống như hộp đen – Người dùng hàm chỉ cần biết khai báo – Không cần biết định nghĩa hàm • Gọi là Che giấu Thông tin • Giấu đi chi tiết về các bước hàm thực hiện công việc của nó DTH INT2202
  38. Hằng toàn cục và Biến toàn cục • Biến/hằng được khai báo “bên ngoài” tất cả các hàm – Là toàn cục với tất cả các hàm trong tệp đó • Biến/hằng được khai báo “bên trong” thân hàm – Là cục bộ với hàm đó • Khai báo toàn cục thường sử dụng với hằng: – const double TAXRATE = 0.05; – Ta khai báo toàn cục để tất cả các hàm đều có thể truy cập tới hằng • Biến toàn cục? – Có thể nhưng hiếm khi sử dụng – Nguy hiểm: Không kiểm soát được các hàm sẽ dùng nó như thế nào! DTH INT2202
  39. Khối • Khai báo dữ liệu bên trọng lệnh khối – Dữ liệu sẽ hoạt động trong phạm vi khối • Chú ý: mỗi định nghĩa hàm là một khối! – Đây chính là “phạm vi hoạt động hàm” cục bộ • Khối lặp: for (int ctr=0;ctr<10;ctr++) { sum+=ctr; } – Biến ctr chỉ hoạt động trong khối vòng lặp này DTH INT2202
  40. Các phạm vi lồng nhau • Các biến cùng tên được khai báo trong nhiều khối • Hợp lệ; phạm vi ở đây là “phạm vi khối” – Không nhập nhằng – Mỗi tên là duy nhất trong phạm vi của nó DTH INT2202
  41. Tóm tắt 1 • Hai loại hàm: – Có trả về giá trị – Hàm void • Hàm nên được xem như “hộp đen” – Che đi chi tiết từng bước nó giải quyết vấn đề – Khai báo dữ liệu cục bộ nó cần • Khai báo hàm nên chú thích đủ hướng dẫn sử dụng – Điều kiện trước và sau – Những tiêu chuẩn cho nơi gọi hàm DTH INT2202
  42. Tóm tắt 2 • Dữ liệu cục bộ – Khai báo trong định nghĩa hàm • Dữ liệu toàn cục – Khai báo bên trên tất cả các định nghĩa hàm – Dùng được với hằng, không nên dùng cho biến • Tham số/ Đối số – Hình thức: Trong khai báo và định nghĩa hàm • Là “chỗ đặt trước" cho dữ liệu truyền vào – Thực sự: Trong lời gọi hàm • Là dữ liệu thực sự truyền cho hàm DTH INT2202
  43. Chuẩn bị bài tới • Đọc chương 4 giáo trình: Tham số của hàm và Nạp chồng hàm DTH INT2202