Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Các cơ sở dẫn liệu trong phương pháp kiểm toán cơ bản và tuân thủ

ppt 27 trang hapham 2530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Các cơ sở dẫn liệu trong phương pháp kiểm toán cơ bản và tuân thủ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ly_thuyet_kiem_toan_co_so_dan_lieu_trong_kiem_toan.ppt

Nội dung text: Bài giảng Lý thuyết kiểm toán - Cơ sở dẫn liệu trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Các cơ sở dẫn liệu trong phương pháp kiểm toán cơ bản và tuân thủ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA KẾ TOÁN BÀI TẬP NHÓM 10 MÔN: LÍ THUYẾT KIỂM TOÁN
  2. Nội dung I.Cơ sở dẫn liệu II.Các cơ sở dẫn liệu trong PP 4.Mục tiêu 3.Giải kiểm toán 2. Các trình của 1.Phương 1.Khái chung và 2.Phương Nhóm các pháp niệm mục tiêu pháp CSDL Nhà Cơ kiểm toán Tuân thủ quản lí bản đặc thù
  3. 1. Khái niệm: -Cơ sở dẫn liệu là một trong các khái niệm cơ bản của kiểm toán. -Việc nắm chắc khái niệm cơ sở dẫn liệu sẽ giúp KTV xác định được chính xác mục tiêu kiểm toán tổng quát các BCTC nói chung và mục tiêu kiểm toán từng bộ phận cấu thành của BCTC nói chung. Nắm chắc khái niệm cơ sở dẫn liệu cũng giúp KTV xác định được các bằng chứng kiểm toán cần thiết phải thu thập để có thể đạt được các mục tiêu kiểm toán đặt ra. Khái niệm cơ sở dẫn liệu cũng tác động đén KTV trong cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán, đó là lập kế hoạch lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. - Xem xét quá trình xử lí một nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị từ khi bắt đầu đến khi các nghiệp vụ này được phản ánh vào hệ thống BCTC của đơn vị để có thể nắm được khái niệm về cơ sở dẫn liệu.
  4. Quy trình xử lí một nghiệp vụ kinh tế theo sơ đồ sau: Xử lý nhu Tổ chức Quá trình xử Tổng hợp và cầu và đưa thực hiện và lý của bộ phản ánh các ra quyết kiểm tra quá phận kế toán nghiệp vụ định thực trình thực với các vào BCTC hiện nghiệp hiện nghiệp nghiệp vụ của đơn vị vụ vụ + Khởi đầu một sự kiện kinh tế bao giờ cũng phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng một nguồn lực cho hoạt động trong đơn vị, nhu cầu này được chuyển đến cho các bộ phận quản lí chức năng trong đơn vị xử lí. Các bộ phận này sẽ xem xét đánh giá tính xác thực và sự cần thiết của nhu cầu nguồn lực cho hoạt động của đơn vị. Trên cơ sở sự đánh giá này các nhà quản lí đơn vị sẽ đưa ra quyết định cho phép nghiệp vụ kinh tế được thực hiện, việc đưa ra quyết định cho các nghiệp vụ kinh tế được thực thi tùy thuộc vào đặc điểm quản lí của từng đơn vị, tùy thuộc vào từng loại nghiệp vụ cũng như sự ủy quyền và phê chuẩn được quy định trong từng đơn vị cụ thể.
  5. + Sau khi được cho phép, các nghiệp vụ kinh tế sẽ được các bộ phận có trách nhiệm trong đơn vị tổ chức thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện đơn vị sẽ thực hiện quá trình kiểm soát các hoạt động này để đảm bảo các nghiệp vụ được thực thi theo đúng các quyết định đã được ban hành và phù hợp với các quy chế, chế độ, các văn bản pháp luật hiện hành. Cũng trong quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh tế các chứng từ kế toán sẽ được tạo lập, các chứng từ kế toán trước hết sẽ chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế đã thực tế xảy ra và đảm bảo cho các nghiệp vụ này đã được kiểm soát theo đúng các quy định hiện hành. + Sau khi các chứng từ kế toán phát sinh nó sẽ được bộ phận kế toán của đơn vị tiến hành xử lí theo quy trình nghiệp vụ kế toán. Trước hết các chứng từ này sẽ được hoàn chỉnh, được kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp. Sau đó chúng sẽ được phân loại, đánh giá, tính toán và tổ chức ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp.
  6. + Cuối cùng các nghiệp vụ kinh tế sẽ được tổng hợp và ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Sau một quá trình kiểm tra, đối chiếu số dư và số lũy kế phát sinh trên sổ cái và các sổ kế toán chi tiết sẽ được phản ánh vào các BCTC theo đúng các quy định hiện hành. - Như vậy, để có thể phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị vào hệ thống BCTC của đơn vị, các sự kiện này bắt buộc phải trải qua một loạt khâu xử lí. Ở tất cả các khâu xử lí này đòi hỏi các nhà quản lí của đơn vị phải có được các đảm bảo, các chứng cứ chắc chắn để khẳng định rằng các sự kiện kinh tế phát sinh nếu đủ điều kiện sẽ được ghi nhận vào hệ thống BCTC của đơn vị một cách trung thực và hợp lí. Kết luận: Cơ sở dẫn liệu của BCTC là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong BCTC do giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định. Các căn cứ này phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC.
  7. 2. Các nhóm cơ sở dẫn liệu: Từng bộ phận và khoản mục cấu thành khác nhau của BCTC thì có cơ sở dẫn liệu cụ thể không giống nhau. Cơ sở dẫn liệu của một chỉ tiêu và bộ phận trên BCTC bao gồm các căn cứ cho nhiều khía cạnh khác của các thông tin và bộ phận này. Tuy nhiên, một cơ sở dẫn liệu phải bao gồm các căn cứ để giải trình trên các khía cạnh chủ yếu sau ( các yếu tố dẫn liệu ): a, Sự hiện hữu: Một khoản tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu hay một khoản nợ phải trả được phản ánh trên BCTC của đơn vị tại thời điểm báo cáo là phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó. Các nhà lãnh đạo đơn vị phải có những căn cứ thỏa đáng để chứng minh cho sự tồn tại của các khoản mục này. Đối với một số khoản mục tài sản sự hiện hữu còn bao gồm các yêu cầu về chất lượng của các tài sản được phản ánh.
  8. b, Quyền và nghĩa vụ: Hầu hết các khoản tài sản trên BCTC phải thuộc sở hữu của đơn vị, với một số khoản tài sản nếu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì chúng chỉ được phản ánh trên BCTC khi đơn vị có quyền kiểm soát lâu dài với các tài sản này và phải đáp ứng yêu cầu của các chuẩn mực kế toán có liên quan (ví dụ: tài sản cố định thuê tài chính ). Đối với các khoản mục công nợ được phản ánh trên các BCTC thì đơn vị đang có nghĩa vụ phải thanh toán thực tế đối với các khoản mục này. c, Sự phát sinh: Một sự kiện hay một nghiệp vụ kinh tế đã được ghi chép vào hệ thống sổ kế toán của đơn vị và được phản ánh vào BCTC thì phải thực sự phát sinh và có liên quan đến thời kỳ báo cáo. d, Sự tính toán và đánh giá: Bao gồm một số khía cạnh sau: + Sự đánh giá: Một khoản tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, thu thập và chi phí phải được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở nguyên tắc kế toán, các chuẩn mực kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phổ biến. + Sự tính toán: Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế khi ghi nhận phải được ghi nhận đúng giá trị của nó. Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải đảm bảo tính toán chính xác về mặt toán học và không có sai sót.
  9. e, Sự phân loại và hạch toán: Bao gồm các khía cạnh sau : + Đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ, các khoản doanh thu, chi phí, các nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra và có liên quan đến kỳ báo cáo phải được ghi chép đầy đủ trong hê thống sổ kế toán của đơn vị và phải được báo đầy đủ trong hệ thống BCTC. + Tính đúng đắn: Các khoản mục tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản chi phí, doanh thu phải được phân loại một cách đúng đắn theo yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán. Các khoản mục này cũng phải được ghi nhận và phản ánh theo đúng các trình tự, sơ đồ tài khoản và phương pháp kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận. + Tính đúng kỳ: Một nghiệp vụ và sự kiện kinh tế phát sinh phải được ghi nhận theo nguyên tắc kế toán dồn tích, tức là được ghi nhận vào kỳ kế toán mà chúng phát sinh mà không căn cứ vào sự phát sinh của dòng tiền. Không có một sự kiện và nghiệp vụ kinh tế nào được ghi nhận sớm khi chưa đủ điều kiện ghi nhận hoặc được ghi nhận muộn so với kỳ mà chúng phát sinh. Khía cạnh này đặc biệt quan trọng với các khoản doanh thu và chi phí vì nó làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo và các kỳ liên quan khác.
  10. f, Tổng hợp và công bố: Bao gồm các khía cạnh sau : + Cộng dồn ( tổng hợp ): Số liệu cộng dồn trên các tài khoản và sổ kế toán phải được tính toán một cách chính xác, việc luân chuyển số liệu giữa các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp đảm bảo không có sai sót. Số liệu trên các sổ kế toán của các tài khoản có liên quan phải đảm bảo phù hợp với nhau. + Trình bày, công bố: Các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên BCTC phải được xác định, trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Các CSDL có tác dụng quan trọng đối với cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán là giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn thực hiện và giai đoạn kết thúc kiểm toán. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, việc hiểu biết rõ về CSDL sẽ giúp KTV xác định được khả năng các rủi ro và sai phạm có thể xảy ra trong BCTC của đơn vị nói chung cũng như ở các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành trên báo cáo nói riêng. CSDL cũng là căn cứ giúp KTV xác định được những mắt xích và thủ tục kiểm soát cơ bản được đơn vị xây dựng và duy trì nhằm kiểm soát các khía cạnh của hoạt động trong đơn vị. Từ những hiểu biết này KTV sẽ xác định, lựa chọn các thủ tục và trình tự kiểm toán phù hợp nhằm thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cần thiết cho việc đánh giá hệ thống KSNB.
  11. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, cơ sở dẫn liệu sẽ giúp KTV luôn xác định được mục tiêu các thử nghiệm mình đang thực hiện. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, cơ sở dẫn liệu là căn cứ để KTV xác định và đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng thu thập 3. Giải trình của các nhà quản lí -Khi trình bày và công bố các thông tin trên BCTC của đơn vị, các nhà quản lí phải chịu trách nhiệm về mức độ trung thực và hợp lí của toàn bộ BCTC cũng như của từng chỉ tiêu và bộ phận được trình bày trên BCTC. -Để khắng định các BCTC của đơn vị được lập ra hoàn toàn trung thực, hợp lí và tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, các nhà quản lí đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ và giải trình các thông tin, tài liệu là cơ sở để hình thành nên các chỉ tiêu và bộ phận của BCTC. Các thông tin, tài liệu này đòi hỏi phải được trình bày theo từng khía cạnh của từng chỉ tiêu và bộ phận trên BCTC tức là theo từng yếu tố dẫn liệu cụ thể.
  12. - Thông thường, sự giải trình của các nhà quản lí đơn vị được thực hiện thông qua việc cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các nghiệp vụ, các khoản tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. - Trong quá trình kiểm toán,các nhà quản lí đơn vị có thể gửi bản giải trình tới KTV và công ty kiểm toán một cách tự nguyện hoặc theo yêu cầu cụ thể của KTV. Tuy nhiên, khi các bản giải trình này có liên quan đến những vấn đề trọng yếu của BCTC , KTV phải làm những công việc sau: + Thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thông tin ở trong đơn vị hay ngoài đơn vị để xác nhận những giải trình của các nhà quản lí đơn vị + Đánh giá sự hợp lí và nhất quán giữa bản giải trình với các bằng chứng khác mà KTV thu thập được. + Xác định mức độ hiểu biết các vấn đề đã được giải trình của người lập giải trình. - Các bản giải trình của các nhà quản lí đơn vị không thể thay thế được các bằng chứng khác mà KTV thu thập được. - Khi các giải trình của các nhà quản lí đơn vị có mâu thuẫn với các bằng chứng kiểm toán khác mà KTV thu thập được và trong một số trường hợp KTV phải tiến hành xác minh lại mức độ tin cậy của các bằng chứng đã thu thập được và các giải trình của các nhà quản lí đơn vị.
  13. 4. Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù 4.1. Các mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù : Mục tiêu kiểm toán từng bộ phận của BCTC là nhằm thu thập đầy đủ chứng cứ xác đáng về mọi khía cạnh làm cơ sở xác nhận cho từng bộ phận được kiểm toán. a, Sự hiện hữu: KTV cần thu thập các bằng chứng về sự hiện có của tài sản và nguồn vốn được phản ánh trên bảng cân đối kế toán bằng các kỹ thuật và thủ tục kiểm toán thích hợp cho từng bộ phận và khoản mục. b, Sự phát sinh: KTV cần thu thập đầy đủ các bằng chứng nhằm đảm bảo toàn bộ các sự kiện, các nghiệp vụ kinh tế, các khoản doanh thu và chi phí đã được kế toán đơn vị ghi chép vào hệ thống sổ kế toán của thời kì báo cáo là thực sự phát sinh thực tế tại đơn vị. c, Quyền và nghĩa vụ: Sự tồn tại và hiện có của tài sản không đảm bảo cho chúng thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Nhiều tài sản hiện có tại đơn vị nhưng không thuộc sở hữu của họ, ví dụ các loại vật tư hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công. tài sản cố định thuê hoạt động
  14. Theo quy định của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành chỉ những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị (tài sản cố định thuê tài chính) mới được phản ánh và trình bày trên các BCTC, những tài sản còn lại do đơn vị đang nắm giữ và sử dụng sẽ được phản ánh trên các chỉ tiêu ngoài bảng. Vì vậy KTV phải thu thập các bằng chứng về quyền sở hữu (hoặc quyền kiểm soát lâu dài) của đơn vị đối với các tài sản đã phản ánh trên BCTC bằng cách xem xét cẩn thận các tài liệu, chứng từ làm căn cứ pháp lý liên quan d, Sự tính toán và đánh giá: + Sự đánh giá: KTV cần phải xem xét việc đánh giá tài sản (bao gồm cả ngoại tệ, vàng bạc ), công nợ, vốn chủ sở hữu, thu thập và chi phí của đơn vị có phù hợp với các nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phổ biến hay không. Để thực hiện mục tiêu này, KTV cần chú ý: Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng để đánh giá có đúng với các chuẩn mực, chế độ kế toán hay không? Việc áp dụng phương pháp đánh giá có hợp lý và nhất quán không? Cách tính toán trong quá trình áp dụng nguyên tắc đánh giá có chính xác không?
  15. + Sự tính toán: Theo mục đích này, KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán nhằm đảm bảo các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế trong kỳ được kế toán của đơn vị tính toán và ghi chép đúng giá trị. Để thực hiện được mục tiêu kiểm toán này, KTV có thể sử dụng một số kỹ thuật chủ yếu sau: Tiến hành tính toán lại để kiểm tra độ chính xác về số học của các phép tính mà đơn vị đã thực hiện, thực hiện quá trình phân tích nhằm xem xét các khả năng nhầm lẫn có thể có trong quá trình tính toán e, Sự phân loại và hạch toán: + Tính đầy đủ: Theo mục tiêu kiểm toán này, KTV phải có bằng chứng để chứng minh rằng mọi nghiệp vụ, tài sản, công nợ đều được ghi chép và phản ánh đầy đủ trên BCTC + Tính đúng đắn: Để thực hiện mục tiêu này, trước hết KTV phải kiểm tra lại chính sách phân loại của đơn vị với các khoản mục tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản doanh thu, chi phí. Có thể tiến hành chọn mẫu để kiểm tra việc phân loại đối với một số khoản mục cụ thể.
  16. Để đảm bảo các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán, KTV có thể thực hiện một số thử nghiệm sau: Kiểm tra lại sơ đồ hạch toán của đơn vị đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đánh giá sự phù hợp và nhất quán của sơ đồ hạch toán này các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Kiểm tra lại quá trình hạch toán các sự kiện và các nghiệp vụ nhằm đảm bảo chúng được thực hiện đúng sơ đồ hạch toán đã quy định. Kiểm tra các khoản mục và bộ phận có liên quan nhằm đảm bảo các sự kiện và nghiệp vụ không bị hạch toán nhầm lẫn sang các bộ phận và khoản mục này. + Tính đúng kỳ: Các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế này cũng được phản ánh đúng kỳ mà chúng phát sinh và đủ điều kiện được ghi nhận.
  17. f, Tổng hợp và công bố: Mục tiêu này đòi hỏi, KTV phải có đầy đủ bằng chứng kiểm toán nhằm đảm bảo các khoản mục tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản chi phí, doanh thu được đơn vị phân loại một cách đúng đắn; các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán; số liệu cộng dồn trên các tài khoản và sổ kế toán phải được tính toán một cách chính xác, việc luân chuyển số liệu giữa các sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp đảm bảo không có sai sót; các chỉ định, trình bày và công bố theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. + Cộng dồn (Tổng hợp): Số liệu trên BCTC của một khoản mục thường bao gồm nhiều đối tượng chi tiết. Đồng thời số dư của mỗi loại tài khoản lại bao gồm nhiều biến động của nhiều nghiệp vụ tạo thành. VÌ vậy, trước khi kiểm tra sự chính xác của từng đối tượng chi tiết, từng khoản mục phải kiểm tra quá trình tổng cộng, lũy kế (cộng dồn).
  18. Số liệu trên BCTC cũng phải phản ánh chính xác số liệu trên sổ kế toán, bao gồm sổ cái và các sổ chi tiết. KTV cũng cần kiểm tra để đảm bảo số liệu trên báo cáo thống nhất với số liệu trên các loại sổ kế toán. + Trình bày, công bố: Cuối cùng, để đảm bảo các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên BCTC phải được đơn vị xác định, trình bày, công bố theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, KTV có thể thực hiện một số thủ tục kiểm toán sau: Kiểm tra lại chính sách của đơn vị trong việc xác định các chỉ tiêu bộ phận của BCTC trên cơ sở số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Đánh giá tính hợp lý và đúng đắn của các chính sách này so với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Kiểm tra quá trình tính toán xác định các chỉ tiêu bộ phận của BCTC mà đơn vị đã thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ các chính sách đã quy định. Trong trường hợp cần thiết xác định lại các chỉ tiêu bộ phận của BCTC để đối chiếu với các số liệu của đơn vị
  19. - Số liệu trên BCTC cũng phải phản ánh chính xác số liệu trên sổ kế toán, bao gồm sổ cái và các sổ chi tiết. KTV cũng cần kiểm tra để đảm bảo số liệu trên báo cáo thống nhất với số liệu trên các loại sổ kế toán. + Trình bày, công bố: Cuối cùng, để đảm bảo các chỉ tiêu, bộ phận và khoản mục trên BCTC phải được đơn vị xác định, trình bày, công bố theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, KTV có thể thực hiện một số thủ tục kiểm toán sau: Kiểm tra lại chính sách của đơn vị trong việc xác định các chỉ tiêu bộ phận của BCTC trên cơ sở số liệu trên các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Đánh giá tính hợp lý và đúng đắn của các chính sách này so với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Kiểm tra quá trình tính toán xác định các chỉ tiêu bộ phận của BCTC mà đơn vị đã thực hiện nhằm đảm bảo tuân thủ các chính sách đã quy định. Trong trường hợp cần thiết xác định lại các chỉ tiêu bộ phận của BCTC để đối chiếu với các số liệu của đơn vị Như vậy, cơ sở dẫn liệu và mục tiêu kiểm toán chung có mối quan hệ với nhau. Mục tiêu kiểm toán thường được xác định dựa trên cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu và bộ phận cấu thành trên BCTC. Các bộ phận cấu thành khác nhau trong mục tiêu kiểm toán tổng quát là giống nhau đối với mọi bộ phận cấu thành.
  20. 4.2. Mục tiêu kiểm toán chi tiết theo các nghiệp vụ và mục tiêu kiểm toán liên quan tới số dư khoản mục/tài khoản : -Việc xác định mục tiêu kiểm toán cho các nghiệp vụ và số dư của các tài khoản cũng có sự khác biết, cụ thể: a, Mục tiêu kiểm toán chi tiết theo các nghiệp vụ: Mục tiêu kiểm toán chi tiết theo Mục tiêu kiểm toán liên quan Cơ sở dẫn liệu các loại nghiệp vụ tới nghiệp vụ mua hàng Nghiệp vụ mua hàng trên sổ xảy Tồn tại và xảy ra Xảy ra ra Các nghiệp vụ mua hàng tồn tại Trọn vẹn Trọn vẹn được ghi sổ đủ Chính xác Nghiệp vụ mua hàng được tính toán và ghi chính xác số tiền Nghiệp vụ mua hàng được phân Phân loại loại đúng Đánh giá và phân bổ Nghiệp vụ mua hàng được ghi Đúng kỳ chép đúng ngày Tổng hợp và chuyển sổ Nghiệp vụ mua hàng được tổng hợp đúng trong sổ chi tiết và được chuyển sổ đúng
  21. b, Mục tiêu kiểm toán liên quan tới số dư khoản mục/tài khoản Mục tiêu kiểm toán chi tiết Mục tiêu kiểm toán liên quan tới số dư tài khoản cụ thể Cơ sở dẫn liệu theo số dư (chung) Tất cả số dư hàng tồn kho chi tiết ghi trên sổ đều tồn tại vào ngày lập Bảng Tồn tại và xảy ra Tồn tại cân đối kế toán Tất cả số dư hàng tồn kho chi tiết đang tồn tại đều được ghi và trình bày trên Trọn vẹn Trọn vẹn sổ đủ Số lượng hàng tồn kho trên sổ khớp với kết quả kiểm kê Chính xác Giá sử dụng đánh giá hàng tồn kho là đúng. Đơn giá nhân với số lượng được tính đúng và chi tiết được tính đúng Phân loại Hàng tồn kho được phân loại đúng theo mỗi loại hàng tồn kho cụ thể Nghiệp vụ mua hàng vào cuối năm được ghi đúng Đánh giá và phân bổ Đúng kỳ Sự khớp đúng Tổng cộng giá trị hàng tồn kho khớp với số dư tài khoản hàng tồn kho trên Sổ Cái Giá trị có thể thực hiện Hàng tồn kho được ghi giảm xuống giá trị thuần có thể thực hiện được Quyền và Nghĩa vụ Quyền và Nghĩa vụ Công ty thực hiện đánh mã cho tất cả hàng tồn kho trong danh mục Những nhóm hàng chính và cơ sở cho đánh giá hàng tồn kho được công bố Hàng tồn kho nhận cầm cố hoặc chứng từ chuyển nhượng hàng được công Trình bày và Công bố Trình bày và Công bố bố
  22. II. CÁC CƠ SỞ DẪN LIỆU TRONG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CƠ BẢN VÀ TUÂN THỦ 1. Các cơ sở dẫn liệu trong phương pháp kiểm toán tuân thủ Sự hiện diện Tính liên tục Tính hữu hiệu Khi thu thập bằng chứng theo phương pháp tuân thủ, kiểm toán có các cơ sở dẫn liệu sau đây: - Sự hiện diện: Qui chế kiểm soát hiện có. - Tính hữu hiệu: Qui chế kiểm soát đang hoạt động có hiệu lực. - Tính liên tục: Các qui chế kiểm soát hoạt động liên tục trong kỳ của báo tài chính đã lập
  23. 2. Các cơ sở dẫn liệu trong phương pháp kiểm toán cơ bản Sự hiện hữu hoặc phát sinh Tính trọn vẹn (Tính đầy đủ) Quyền và nghĩa vụ Tính giá và đo lường Trình bày và khai báo
  24. Khi thu thập bằng chứng kiểm toán theo phương pháp cơ bản, các cơ sở dẫn liệu được phân ra làm năm nhóm sau đây: - Sự hiện hữu hoặc phát sinh: Mục tiêu kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh là nhằm thu thập các bằng chứng để khảng định rằng các tài sản, công nợ, và vốn chủ sở hữu thực sự tồn tại và các nghiệp vụ doanh thu, chi phí đã thực sự phát sinh. Do đó, kiểm toán viên có thể phải kiểm kê tiền và hàng tồn kho hoặc tài sản khác, lấy xác nhận các khoản phải thu, và thực hiện các thủ tục khác để thu thập các bằng chứng liên quan tới các mục tiêu cụ thể nhằm xác định xem liệu tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu và các tài sản khác có thực hiện đang tồn tại hay không. - Tính trọn vẹn (tính đầy đủ): Mục tiêu kiểm toán liên quan tới các cơ sở dẫn liệu và tính trọn vẹn thu thập các bằng chứng nhằm khẳng định tất cả các nghiệp vụ và các khoản mục cần được trình bày trên báo cáo tài chính thì đã được trình bày đầy đủ. Chẳng hạn, mục tiêu của kiểm toán viên là thu thập bằng chứng kiểm toán để xác định xem liệu tất cả hàng tồn kho hiện có đã được trình bày đầy đủ trên báo cáo tài chính hay không ( kể cả hàng tồn kho gửi bán hoặc ký cược).
  25. -Quyền và nghĩa vụ: Mục tiêu kiểm toán liên quan tới cơ sở dẫn liệu quyền và nghĩa vụ là thu thập bằng chứng kiểm toán để khẳng định những con số được báo cáo tài sản của công ty phải đại diện cho quyền về tài sản của công ty và những con số được trình bày là công nợ của công ty thì chúng đại diện như nghĩa vụ đối với công ty. Khi xem xét về cơ sở dẫn liệu này kiểm toán viên cần lưu ý về khái niệm quyền, vì nhiều khi mặc dù công ty đang nắm giữ tài sản nào đó nhưng trên thực tế tài sản lại không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như tài sản đi thuê hoạt động.
  26. - Tính giá và đo lường: Mục tiêu liên quan tới CSDL tính giá và đo lường là thu thập bằng chứng kiểm toán để xác định liệu các tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí có được tập hợp, cộng dồn và ghi sổ đúng số tiền hợp lý không. - Trình bày và khai báo Kiểm toán viên cần xác định xem liệu các chính sách tài chính kế toán, các nguyên tắc kế toán có được lựa chọn và áp dụng một cách hợp lý không và liệu các thông tin cần khai báo có đầy đủ và thích đáng không. Cụ thể hơn nữa đối với CSDL này là việc sắp xếp, phân loại, tổng hợp và trình bày các khoản mục trên báo cáo tài chính có phù hợp với chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán hay không.