Bài giảng Mạng lưới thoát nước - Chương V: Hệ thống cấp nước trong nhà

ppt 64 trang hapham 1840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mạng lưới thoát nước - Chương V: Hệ thống cấp nước trong nhà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mang_luoi_thoat_nuoc_chuong_v_he_thong_cap_nuoc_tr.ppt

Nội dung text: Bài giảng Mạng lưới thoát nước - Chương V: Hệ thống cấp nước trong nhà

  1. Chương V HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TRONG NHÀ
  2. 5.1. Sơ đồ hệ thống cấp nước trong nhà ⚫ 5.1.1. Các bộ phận chính của hệ thống cấp nước trong nhà. ⚫ 5.1.2. Các ký hiệu quy ước về hệ thống cấp nước trong nhà. ⚫ 5.1.3. Sơ đồ hệ thống cấp nước bên trong nhà.
  3. 5.1.1. Các bộ phận chính của hệ thống cấp nước trong nhà. ⚫ 1- Theo chức năng: ⚫ - Hệ thống cấp nước sinh hoạt ăn uống ⚫ - Hệ thống cấp nước sản xuất ⚫ - Hệ thống cấp nước chữa cháy. ⚫ - Hệ thống cấp nước kết hợp
  4. ⚫ 2. Theo áp lực đường ống nước ngoài phố. - Hệ thống cấp nước đơn giản có hay không có két nước. - Hệ thống cấp nước tăng áp trực tiếp, có hay không có két nước. - Hệ thống cấp nước có thể chứa bể nước ngầm, trạm bơm và két nước.
  5. ⚫ Trong thực tế hệ thống cấp nước sản xuất chỉ dùng chung với hệ thống cấp nước sinh hoạt khi chất lượng nước sản xuất đòi hỏi cao như nước sinh hoạt, hoặc khi lượng nước sản xuất đòi hỏi ít. ⚫ Hệ thống cấp nước chữa cháy chỉ làm riêng với hệ thống cấp nước sinh hoạt trong các trường hợp đặc biệt, như đối với các nhà cao tầng (>16 tầng) hoặc cần chữa cháy tự động, còn thì chúng thường kết hợp chung với nhau.
  6. 5.2. Áp lực trong hệ thống cấp nước bên trong nhà. ⚫ Áp lực nước cần thiết cho ngôi nhà là áp lực nước cần thiết của đường ống ngoài phố tại điểm trích nước vào nhà đảm bảo đưa nước tới mọi thiết bị vệ sinh trong ngôi nhà đó. ⚫
  7. ⚫ Hct - áp lực cần thiết có thể xác định theo công thức: ⚫ Hct = hhh + hđh + htd + h + hcb (30). ⚫ Trong đó: ⚫ hhh - Độ cao hình học đưa nước tính từ trục đường ống cấp nước ngoài phố đến dụng cụ vệ sinh ở vị trí bất lợi nhất (cao và xa nhất),m. ⚫ hđh - Tổn thất áp lực qua đồng hồ đo nước, m. ⚫ htd - áp lực tự dọ cần thiết ở các dụng cụ vệ sinh hoặc các máy móc dùng nước lấy theo TCVN -18 - 64. Ví dụ: Vòi nước và dụng cụ vệ sinh thông thường 2m, tối thiểu là 1m, vòi rửa hố xí tối thiểu 3m, tán hương sen tối thiểu là 4m.
  8. ⚫ Trường hợp dùng máy bơm, bơm nước từ bể chứa thì độ cao bơm nước các máy bơm Hb cũng tính như trên, chỉ khác là hhh tính từ mực nước thấp nhất trong bể chứa đến dụng cụ vệ sinh ở vị trí bất lợi hoặc tới thành trên của két mái. Nếu bơm nước trực tiếp từ đường ống bên ngoài có áp lực bảo đảm thường xuyên là Hbđ thì độ cao bơm nước của máy bơm sẽ là: Hb = Hct - Hbđ (m)
  9. 5.3. Đường ống dẫn nước vào và đồng hồ đo nước. ⚫ 5.3.1. Đường dẫn nước vào. ⚫ 5.3.2. Đồng hồ đo nước.
  10. 5.3.1. Đường dẫn nước vào. ⚫ Đường ống dẫn vào thường đặt với độ dốc 0,003 hướng vè phía đường ống bên ngoài để dốc sạch nước trong hệ thống trong nhà khi cần thiết, và thường thẳng góc với tường nhà cũng như ống bên ngoài. ⚫ Đường ống dẫn nước vào phải đặt ở vị trí trích nước ở ống ngoài phố thuận lợi, có chiều dài ngắn và phải xem xét cả việc bố trí nút đồng hồ và trạm bơm sao cho thích hợp. ⚫ Thông thường tại vị trí trích nước cần phải bố trí một giếng thăm (hố ga) trong đó có bố trí các van khoá đóng mở nước, van 1 chiều, van xả nước khi cần thiết. Khi d ≤ 40mm có thể chỉ cần van 1 chiều mà không cần xây giếng.
  11. ⚫ Tuỳ theo chức năng và kiến trúc của ngôi nhà mà đường dẫn nước vào có thể bố trí như sau: ⚫ Dẫn nước vào từ một phía - thông dụng nhất - hình (5-5a). ⚫ Dẫn vào từ hai phía. Đối với nhà cônog cộng quan trọng, (khách sạn, nhà làm việc ) đòi hỏi cấp nước liên tục, khi đó một bên dùng làm dự phòng - hình (5-5b). ⚫ Dẫn vào bằng nhiều đường - cho những ngôi nhà dài, khu vệ sinh phân tán (hình 5-5c).
  12. Sơ đồ dẫn ống vào nhà
  13. ⚫ Đường kính của ống dẫn nước vào nhà chọn theo lưu lượng tính toán của ngôi nhà, sơ bộ có thể lấy theo kinh nghiệp. ⚫ - Với các ngôi nhà ít tầng d = 25  20mm. ⚫ - Với các ngôi nhà khối tích trung bình d = 50mm. ⚫ - Với các ngôi nhà có lưu lượng > 100m3/ ngày đêm d = 75  100. ⚫ Trong các nhà sản xuất tuỳ theo nhu cầu nước mà có thể lên tới 200  300mm.
  14. ⚫ Đường dẫn nước vào cũng chôn sâu như đường ống ngoài phố (0,8  1m); Khi d ≤ 50mm có thể dùng ống thép tráng kẽm, ống nhựa, còn khi d > 50mm có thể dùng mọi loại ống; khi áp lực nước P >10at và d 50mm thì phải dùng ống thép những phải có biện pháp chống ăn mòn.
  15. ⚫ Nối đường ống dẫn vào nhà với đường ống bên ngoài có thể xảy ra các trường hợp : ⚫ - dùng tê, thập đã lắp sẵn khi xây dựng đường ống bên ngoài, tiện lợi, không phải cắt nước (hình 5-6). ⚫ - Lắp thêm Tê vào đường ống bên ngoài, phải phá dỡ ống, lắp Tê và phiền phức cách này không thuận lợi ít dùng. ⚫ - Dùng chụp ngồi và vòng cổ ngực. Sau khi lắp đặt xong chụp ngồi và vòng cổ ngựa (xem hình 5-7), người ta tiến hành khoan hoặc đục ống với đường kính lỗ không lớn hơn đường kính của ống bên ngoài. Phương pháp này có nhiều ưu điểm; thi công nhanh, không phải cắt nước, đo được sử dụng rộng rãi.
  16. Sơ đồ nối ống với T có sắn.
  17. ⚫ Khi ống đi qua tường nhà, móng nhà thì phải có ống bao bằng kim loại có đường kính lớn hơn đường kính ống 200mm, khe hở phải nhét đầy bằng vật liệu đàn hồi: sợi gai tẩm đi tum, đất sét nhào kỹ trộn hay không trộn với vừa xi măng (xem hình 5- 8).
  18. 5.3. 2. Đồng hồ đo nước ⚫ Đồng hồ đo nước dùng để: xác định mức tiêu thụ, lượng nước mất mát hao hụt trên đường vận chuyển. ⚫ Đồng hồ đo nước có nhiều loại nhưng thông dụng nhất là đồng hồ đo lưu tốc, xây dựng trên nguyên tắc lưu lượng nước tỷ lệ với tốc độ chuyển động của dòng nước qua đồng hồ.
  19. ⚫ Đồng hồ lưu tốc chia ra các loại sau: ⚫ - Đồng hồ đo nước loại cách quạt ⚫ - Đồng hồ đo nước lưu tốc loại tuốc bin ⚫ - Đồng hồ đo nước lưu tốc loại phối hợp
  20. ⚫ Đồng hồ đo nước thường được lưu trí chung với các van khoá trên đường ống dẫn nước vào nhà gọi là nút đồng hồ đặt ở những nơi cao ráo, dễ xem xét và thường ở đoạn ống sau khi qua tường vào nhà khoảng 1  2m (gầm cầu tháng, tầng hầm, hay trong một hố nông dưới nền nhà tầng một). ⚫ Nút đồng hồ có thể bố trí theo kiểu vòng hoặc không vòng. Đặt không vòng thường chỉ áp dụng trong trường hợp ngôi nhà cần lượng nước nhỏ hoặc có nhiều đường dẫn cầu cấp nước liên tục, phòng khi thay thế sửa chữa (hình 5-11b). ⚫ Trước sau đồng hồ đo nước phải có van để đóng nước khi cần thiết. Liền ngay sau đồng hò thường bố trí van đóng xả nước bẩn khi khử trùng, tẩy rửa đường ống hoặc để kiểm tra độ chính xác của đồng hồ.
  21. ⚫ Để đồng hồ làm việc được bình thường cần lựa chọn phù hợp với khả năng vận chuyển của nó và đảm bảo điều kiện sau: ⚫ Q ≤ 2 Qđtr (32). ⚫ Trong đó: Q - Lưu lượng ngày đêm của ngôi nhà, m3/ngđ Qđtr - Lưu lượng đặc trưng của đồng hồ đo nước m3/h
  22. ⚫ Cũng có thể dựa vào lưu lượng giới hạn của đồng hồ để lựa chọn nó. ⚫ Giới hạn dưới là lưu lượng nhỏ nhất (khoảng 8  6% lưu lương trung bình ) hay là độ nhạy của đồng hồ, nghĩa là nếu lượng nước nhảy qua đồng hồ nhỏ hơn lưu lượng ấy thì đồng hồ sẽ không chạy, ⚫ Giới hạn trên là lưu lượng nước lớn nhất cho phép đi qua đồng hồ mà không làm cho đồng hồ dễ bị hư hỏng và tổn thất quá lớn (khoảng 45  50% lưu lượng đặc trưng của đồng hồ). ⚫ Điều kiện này có thể biểu diễn như sau: Qmin ≤ Qtt ≤ Qmax (l/s) (33). (Qtb - Lưu lượng tính toán của ngồi nhà, l/s). Để chọn đồng hồ có thể sử dụng bảng (5-1).
  23. ⚫ Sau khi lực chọn xong đồng hồ đo nước thì cần kiểm tra lại điều kiện về tổn thất áp lực qua đồng hồ. ⚫ Tốn thất áp lực qua đồng hồ nước có thể xác định theo công thức: 2 ⚫ hđh = S . q (m) (34). Trong đó: ⚫ q - Lưu lượng nước tính toán, l/s ⚫ s - Sức kháng của đồng hồ, lấy theo bảng (5-2). ⚫ - Trường hợp sinh hoạt thông thường: Loại cách quạt 2,5m, loại tuốc - bin 11,5m. trong trường hợp có cháy tương ứng là 5m và 2,5m.
  24. 5.4. Mạng lưới cấp nước bên trong nhà. ⚫ 5.4.1. Cấu tạo mạng lưới cấp nước trong nhà. ⚫ 5.4.2. Thiết kế mạng lưới.
  25. 5.4.1. Cấu tạo mạng lưới cấp nước trong nhà. ⚫ 1- ống nước và các bộ phận nối ống. ⚫ Trong số các loại ống cấp nước bên trong nhà thì ống thép và ống nhựa là thông dụng hơn cả. ⚫ ống thép thường là ống thép tráng kẽm dài từ 4 8m, đường kính 10 70mm. Lớp kẽm phủ cả mặt trong và mặt ngoài ống, có tác đụng bảo vệ cho ống khỏi bị ăn mòn và han rỉ.
  26. ⚫ Đối với các đường ống chính khi kích thước lớn có thể dùng ống thép đen (không tráng kẽm) có nhiều dài từ 4  12m và đường kính từ 70  150mm. ống thép có thể chịu được áp lực công tác ≤ 10 at, loại tăng cường áp lực có thể chịu được 10  25 at. ⚫ Các bộ phận nối ống thường dùng là: ⚫ - ống lồng để nối 2 đoạn thẳng với nhau. ⚫ - tê thập để bắt với ống nhánh, cút để nối các chỗ ngoặt, cong. ⚫ - côn để chuyển ống kích thước đường kính khác nhau; nút bịt ống, bộ ba (răc co) để nối các đoạn ống thẳng trong trường hợp thi công khó khăn và để tạo điều kiện thay thế sửa chữa ống, van khoá (xem hình 5-13).
  27. ⚫ ống nhựa có rất nhiều ưu điểm, độo bền cao, rẻ nhẹ, trơn do đó khả năng vận chuyển cao (tăng từ 8 10 % so với loại ống khác) chống xâm thực và tác dụng cơ học tốt, nối ống dễ dàng nhanh chóng, không dùng tốt khi nhiệt độ nước t 300C. ⚫ Việc nối ống nhựa có thể thực hiện bằng phương pháp en, hàn, dán nhựa, mặt bích Người ta cũng chế tạo sẵn các bộ phận nối ống rất phong phú (ren và măng sông).
  28. ⚫ 2- Các thiết bị cấp nước bên trong nhà. ⚫ Thiết bị lấy nước: (1) Các vòi nước kiểu van mở chậm ; (2) vòi kiểu nút mở nhanh (chỉ dùng khi áp lực ≤ 1at) ⚫ Thiết bị đóng mở nước. ⚫ Thiết bị điều chỉnh
  29. ⚫ Thiết bị lấy nước: Các vòi nước kiểu van mở chậm ở các chậu rửa tay rửa mặt, chậy giặt, chậu tắm , các vòi trộn nước nóng lạnh ở các nhà tắm, các vòi rửa âu tiểu Ngoài ra ở các chỗ cần lấy nước nhanh như nhà tắm công cộng, nhà giặt là thùng nước, người ta đặt các vòi kiểu nút mở nhanh (chỉ dùng khi áp lực ≤ 1at). Đường kính vòi nước thường chế tạo từ 10  15 20 mm.
  30. ⚫ Thiết bị đóng mở nước có thể là van khi d ≤ 50mm, khoá khi d > 50mm. ⚫ Thiết bị mở nước thoát bố trí ở những vị trí sau: ⚫ - Đầu các ống đứng cấp nước trên mặt nền tầng một. ⚫ - Đầu các ống nhánh dẫn nước tới các thiết bị lấy nước. ⚫ - ở đường dẫn nước vào; trước sau đồng hồ đo nước, máy bơm, trên đường óng dẫn lên két mái, trên đường ống dẫn nước vào thùng hố xí ⚫ - Trong mạng lưới vòng để đóng kín 1/2 vòng một. ⚫ - Trước các vòi tươi, các thiết bị dụng cụ đặc biệt trong trường học, bệnh viên
  31. ⚫ Thiết bị điều chỉnh ⚫ Gồm các loại sau: ⚫ - Van một chiều (hình 5-16a ); ⚫ - van giảm áp (giảm áp thường xuyên) dùng để hạ thấp áp lực và giữ cho áp lực không vượt quá giới hạn cho phép, thường sử dụng trong các nhà cao tầng để hạn pá lực trong các vùng hoặc đoạn ống riêng biệt. ⚫ - Van phao hình cầu (hình 5-16b) dùng để tự động nước khi đầy bể, thùng chứa, thường đặt trong các bể nước ngần, kết nước (sơ đồ hình 5- 1) và thùng xì.
  32. ⚫ Các thiết bị đặc biệt khác ⚫ Trong các nhà đòi hỏỉ phải có hệ thống cấp nước chữa cháy thì phải bố trí các vòi phun và van chữa chay.
  33. 5.4.2- Thiết kế mạng lưới. ⚫ Thiết kế mạng lưới bao gồm 3 bước: - Vạch tuyếtn và bố trí đường ống, thiết bị cấp nước bên trong nhà - Xác định lưu lượng nước tính toán. - Tính toán thuỷ lực mạng lưới.
  34. 1- Vạch tuyết và bố trí đường ống, thiết bị cấp nước bên trong nhà ⚫ Yêu cầu đối với việc vạch tuyến đường ống cấp nước bên trong nhà là: - Đường ống phải đi tới mọi thiết bị dụng vụ vệ sinh trong nhà - Tống chiều dài đường ống phải ngắn nhất. - Dễ gắn chắc ống với các cầu kiện nhà, tường, dầm vì kèo - Thuận tiện dễ dàng cho quản lý: Thăm nom, sửa chữa đường ống, đóng mở vạn , - Đảm bảo mỹ quan cho ngôi nhà.
  35. ⚫ Các ống nhánh dẫn nước đến các dụng cụ vệ sinh, các ống thường đặt dốc từ 0,002  0,005 để dễ dành xả nước trong ống khi cần thiết. ống đứng nên đặt ở góc tường nhà. ⚫ Đường ống chính cấp nước - đường ống dẫn nước từ rút đồng hồ đến các ống đứng có thể bố trí ở phía trên hoặc ở phía dưới nhà, bố trí thành mạng lưới vòng hoặc cụt. ⚫ Đường ống chính bố trí theo mạng vòng chỉ áp dụng cho các ngôi nhà công cộng quan trọng, yêu cầu cấp nước liên tục, còn đại đa số các ngôi nhà khác đều bố trí theo mạng cụt, khi hử hỏng, sửa chữa có thể ngừng cung cấp nước trong một thời gian ngắn. ⚫ Sơ đồ bố trí đường ống chính bên trong nhà xem hình (5-17).
  36. Sơ đồ bố trí đường ống chính
  37. ⚫ 2- Xác định lưu lượng nước tính toán ⚫ Để xác định lưu lượng nước tính toán sát với thực tế và bảo đảm cung cấp nước được đầy đủ thì lưu lượng nước tính toán phải xác định theo số lượng các thiết bị vệ sinh được bố trí trong ngôi nhà ⚫ Một đương lượng đơn vị tương ứng với lưu lượng là 0,2 l/s của mỗi vòi nước ở chậu rửa có đường kính  15mm. ⚫ Lưu lượng nước tính toán và trị số đương lượng của các thiết bị vệ sinh có thể lấy theo bảng (5-3) ⚫
  38. ⚫ Trong thực tế thì không phải tất cả các dụng vụ vệ sinh đều làm việc đồng thời, mà có phụ thuộc vào chức năng của ngôi nhà, vào số lượng đụng cụ vệ sinh trong đoạn tính toán và mức độ trang bị kỹ thuật vệ sinh cho ngôi nhà. ⚫ a- Nhà ở gia đình ⚫ q= 0,2. N0,5 + KN (35) ⚫ Trong đó q - Lưu lượng nước tính toán cho từng đoạn ống, l/s. a - Đại lượng phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước lấy theo bảng (5-4). K - Hệ số phụ thuộc vào tổng số đương lượng N, lấy theo bảng ( 5 - 5). N - Tổng số đương lượng của ngôi nhà hay đoạn ống tinh toán.
  39. ⚫ b - Nhà công cộng. Gồm bênh viện, nhà ở tập thể, khách sạn, nhà an dưỡng, điều dưỡng, nhà gửi trẻ, nhà mẫu giáo, trường học và các cơ quan nhà hành chính q = α.0,2.N0,5 (36) - α Hệ số phụ thuộc vào chức năng của ngôi nhà, lấy theo bảng (5 - 6); các chỉ số q, N - tương tự như ở công thức (35).
  40. ⚫ c - Các nhà đặc biệt khác q n q = 0 100 q - Lưu lượng nước tính toán l/s. q0 - Lưu lượng nước tính toán cho một dụng cụ vệ sinh. n - Số dụng vụ vệ sinh cùng loại. α- Hệ số hoạt động đồng thời của các dụng vụ vệ sinh, lấy theo bảng (5 - 7).
  41. 3 - Tính toán thuỷ lực mạng lưới ⚫ Việc xác định thủy lực mạng lưới cấp nước bên trong nhà nhằm mục đích chọn đường kính ống, đồng thời xác định tổn thất áp lực trong các đoạn nh ống để tính Hb và H a một cách hợp lý và kinh tế. ⚫ Trình tự tính toán như sau: ⚫ a - Xác định đường kính ống cho từng đoạn trên cơ sở lưu lượng nước tính toán đã tính. ⚫ b - Xác định tổn thất áp lực cho từng đoạn ống cũng như cho toàn thẻ mạng lưới theo đường bất lợi nhất, tực là từ đường dẫn nước vào đến dụng vụ vệ sinh ở vị trí cao xa nhất của ngôi nhà. ⚫ c - Tính H, Hb. ⚫ Cũng như mạng lưới bên ngoài đường kính được chọn với tốc độ kinh tế, tốc độ đó thường lấy từ 0,5  1m/s và tối đa là 1,5m/s.
  42. ⚫ Cũng như mạng lưới bên ngoài đường kính được chọn với tốc độ kinh tế, tốc độ đó thường lấy từ 0,5  1m/s và tối đa là 1,5m/s. ⚫ Trong trường hợp chữa cháy tốc độ tối đa có thể lấy tới 2,5m/s. Kho tổng số đương lượng ≤ 20 có thể chọn đường kính ống theo bảng kinh nghiệm (5 - 8). ĐƯỜNG KÍNH ỐNG THEO SỐ LƯỢNG DỤNG VỤ VỆ SINH QUY RA TỔNG SỐ ĐƯƠNG LƯỢNG. (5-8) N 1 3 6 12 20 D (mm) 10 15 20 25 32
  43. ⚫ Tổn thất áp lực theo chiều dài ống tính theo công thức (16), (24). Tổn thất áp lực cục bộ xác định theo công thức (30) về áp lực cần thiết của ngôi nhà. ⚫ Tính toán thuỷ lực mạng lưới cấp nước bên trong nhà thông thường là tính cho mạng lưới cụt hoặc kết hợp một vòng với mạng lưới cụt.
  44. 5.5. Trạm bơm cấp nước trong nhà. ⚫ Khi chọn máy bơm cần phải biết lưu lượng nước bơm Qb và độ cao hơn nước Hb sh Qb = Q max+ Qcc (38) ⚫ Trong đó: ⚫ Q - lưu lượng lớn nhất cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt của ngôi nhà (các công thức 35, 36, 37) ⚫ Qcc - lưu lượng nước cấp cho chữa cháy. ⚫ Độ cao hơn nước xác định theo công thức (30), (31). ⚫ Dựa vào Qb và Hb ta chọn máy bơm phù hợp theo các cẩm mang hoặc bảng tra máy bơm
  45. ⚫ Việc thao tác vận hành trạm bơm có thể bằng thủ công, bán tự động và tự động hoá. ⚫ Để giải quyết vẫn đề tự động hoá của trạm bơm người ta thường dùng các thiết bị sau đây. ⚫ - Role phao, áp dụng khi ngôi nhà có két nước trên mái. ⚫ - Role áp lực haycòn gọi là áp lực kế tiếp xúc, áp dụng khi không có két nước. ⚫ - Rơle tia hoạt động dựa trên nguyên tắc khi tốc độ chuyển động của nước trong ống thay đổi sẽ tự động đóng ngắt điện để mở và dừng máy bơm, thường áp dụng để mở máy bơm chữa cháy (đặt ở đầu mỗi ống đứng chữa cháy). ⚫ - Trong các trạm khí ép người ta còn dùng loại màng điều chỉnh áp lực để đóng mơ máy bơm.
  46. 5.6 Két nước và bể chứa nước ngầm. ⚫ 5.6.1. Két nước. ⚫ Dung tích két nước không được nhỏ hơn 5% lưu lượng nước ngày đêm (tính cho ngôi nhà) khi đóng mở máy bơm bằng tự động và cũng không lớn hơn 20% - khi đóng mở bằng tay. Trong các ngôi nhà nhỏ, lượng nước dùng ít có thể lấy dung tích của két nước tới 50  100% lưu lượng nước ngày đêm. ⚫ Ngoài dung tích thực dụng ra thì két nước còn phải tải thêm một lượng nước chữa cháy (5  10'). Tuy nhiên tổng dung tích của nó cũng không nên vượt qua 20  25m3/1 két.
  47. Sơ đồ một kiểu két nước (5-19) ⚫ 1- Ống dẫn nước lên két, thường đặt cách đỉnh 150  200mm. ⚫ 2- ống dẫn nước xuống, đặt cao hơn đáy 150  200mm, nếu nối với ống dẫn nước lên thì phải đặt thêm van 1 chiều. ⚫ 3 - ống tràn để tháo nước đi phòng khi tràn nước do van phao hỏng, thường đặt cách đỉnh két 150mm. ⚫ 4- ống thải bùn có đường kính 40  50mm, đặt ở đáy két chỗ thấp nhất để xả cặn lắng. ⚫ 5 - Thước đo hay tín hiệu chỉ mực nước trong két.
  48. 5.6.2 - Bể chứa nước ngầm ⚫ Theo quy phạm của ta nếu áp lực ống nước ngoài phố nhỏ hơn 6m thì phải xây dựng bể chứa nước ngầm. ⚫ Dung tích bể chứa nước ngầm có thể lấy từ 1 đến 2 lần lưu lượng nước tính toán ngày đêm của ngôinhà tuỳ theo ngôi nhà lớn hay nhỏ, yêu cầu cấp nước liên tục hay không. ⚫ Trong trường hợp có hệ thống chữa cháy trong nhà thì cần phải dự trữ thêm lượng nước chữa cháy trong 3 giờ liền.
  49. 5.7 - Các hệ thống cấp nước đặc biệt bên trong nhà. ⚫ 5.7.1. Hệ thống cấp nước chữa cháy - thông thường. ⚫ 5.7.2. Các hệ thống cấp nước chữa cháy khác. ⚫ 5.7.3. Hệ thống cấp nước cho nhà cao tầng.
  50. 5.7.1. Hệ thống cấp nước chữa cháy - thông thường. ⚫ Tuỳ theo chiều cao, chức năng và tính chất nguy hiểm về cháy của ngôi nhà mà người ta quy định phải thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy. Theo quy phạm nó phải được trang bị cho các ngôi nhà sau đây. ⚫ - Các nhà ở gia đình từ 9 tầng trở lên, các nhà ở tập thể khách sạn, cửa hàng ăn cao từ 5 tầng trở lên. ⚫
  51. ⚫ - Các cơ quan hành chính và trường học từ 3 tầng trở lên. ⚫ - Các nhà ga, kho hàng hoá, các công trình công cộng, các nhà phục vụ của xí nghiệp, các phòng khám bệnh, nhà gửi trẻ, mẫu giáo khi khối tích mỗi nhà từ 5000m3 trở lên. ⚫ - Các rạp hát, chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà văn hoá mà phòng khán giả có từ 300 chỗ ngồi trở lên. ⚫ - Các phòng dưới khán đài của sân vận động có từ 5000 chỗ ngồi trở lên (xem chương I, mục 6 và 7 TC - 18 - 64).
  52. Sơ đồ cấp nước chữa cháy kết hợp
  53. ⚫ Tiêu chuẩn lượng nước của mỗi vòi phun chữa cháy và số vòi phun chữa cháy hoạt động đồng thời trong nhà có thể tham khảo bảng phụ lục III. ⚫ Hệ thống cấp nước chữa cháy bên trong nhà có thể kết hợp cùng với hệ thống cấp nước sinh hoạt hoặc sản xuất. Khi đó ta chỉ cần xây dựng thêm các ống đứng cấp nước chữa cháy, hoặc có thể sử dụng luôn ống đường cấp nước sinh hoạt, sản xuất mà chỉ cần bắt thêm ống chữ Tê hoặc cút để lấy nước ra họng cứu hoả (xem hình 5 -20).
  54. 5.7.3. Hệ thống cấp nước cho nhà cao tầng. ⚫ Đối với các nhà cao tầng, nhất là những nhà số tầng nt 10 thì việc cấp nước cần lưu ý tới đặc điểm áp lực, khả năng chịu áp của các thiết bị, phụ tùng, đường ống và loại máy bơm cần thiết. ⚫ Hệ thống cấp nước cho nhà cao tầng là hệ thống cấp nước phân vùng áp lực. Trong mỗi vùng của hệ thống cấp nước sinh hoạt thì áp lực thuỷ tinh không được vượt qúa áp lực cho phép Hgh = 60m (đối với cấp nước cứu hoả Hgh ≤ 90m ).
  55. ⚫ - Nếu cấp nước cho mỗi vùng bằng máy bơm tăng áp bố trí ở tầng một (hoặc tầng hầm), thì mạng lưới đó gọi là song song (hình 5 - 20c). ⚫ - Nếu nước cấp cho các vùng được trích từ ống đẩy của một trạm bơm đặt ở tầng một gọi là sơ đồ cân bằng bể chứa (hình 5 -22c). ⚫ Các phụ tùng và thiết bị cần thiết trên sơ đồ cấp nước nhà cao tầng thể hiện ở trên hình (5 - 22).
  56. THANKS