Bài giảng Môi trường biển khái niệm và các vấn đề về môi trường biển - Vũ Thanh Ca

ppt 66 trang hapham 1410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Môi trường biển khái niệm và các vấn đề về môi trường biển - Vũ Thanh Ca", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptmoi_truong_bien_khai_niem_va_cac_van_de_ve_moi_truong_bien_v.ppt

Nội dung text: Bài giảng Môi trường biển khái niệm và các vấn đề về môi trường biển - Vũ Thanh Ca

  1. MÔI TRƯỜNG BIỂN KHÁI NIỆM VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG BIỂN VŨ THANH CA
  2. I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển. 1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. 2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  3. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển 3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học. 4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  4. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển 5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. 6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  5. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển 8. Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. 9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm. 10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  6. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển 11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác. 12. Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. 13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  7. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển 14. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm. 15. Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau. 16. Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái. 17. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  8. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển 18. Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác. 19. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  9. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển 20. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó. 21. Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên. 22. Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây hiệu ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định của các điều ước quốc tế liên quan. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  10. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển Như vậy: Môi trường tự nhiên có thể định nghĩa như là tổ hợp của các yếu tố khí hậu, sinh thái học, hoá học và thổ nhưỡng tác động lên con người và các cơ thể sống khác và xác định các hình thức sinh tồn của chúng. Môi trường bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất hay các hành vi của con người và các cơ thể sống hay các loài, bao gồm ánh sáng, không khí, nước, đất và các cơ thể sống khác. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  11. 1.1 Khái niệm về môi trường và môi trường biển Môi trường biển bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất hay các hành vi của con người và các sinh vật sống trong biển, bao gồm ánh sáng, không khí trên biển, nước biển, đất tại đáy biển (trầm tích biển) và các cơ thể sống trong biển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  12. 1.2 Hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học • Các hệ sinh thái biển và ven biển có các giá trị dịch vụ rất quan trọng như điều chỉnh khí hậu, điều hòa dinh dưỡng trong vùng biển thông qua các quá trình sinh địa hóa, nhiều khu vực của HST còn là nơi cư trú , sinh đẻ và ương nuôi ấu trùng của nhiều loài thủy sinh vật không chỉ ở ngay vùng bờ mà còn từ ngoài khơi vào theo mùa, trong đó có nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao. • Đa dạng sinh học (FAO): đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  13. 1.2 Hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học • Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi để hình thành những khu động, thực vật có tính đa dạng sinh học cao. • Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy biển nước ta có các hệ sinh thái nhiệt đới điển hình như rạn san hô, rừng ngập mặn, thảm có biển phân bố phổ biến ở vùng biển nông ven bờ suốt từ Bắc tới Nam và các đảo xa. • Biển nước ta cung cấp nguồn hải sản rất quan trọng, nguồn ngoại tệ thu được cho nền kinh tế quốc gia từ xuất khẩu hải sản là to lớn, đứng thứ 2 sau ngành dầu khí. Biển và vùng bờ biển còn có tiềm năng to lớn về du lịch. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  14. 1.2 Hệ sinh thái rạn san hô • Rạn san hô là tập hợp các cá thể hữu cơ có hình dạng khác nhau gọi là Polyp. Rạn san hô phát triển là do các polyp hấp thụ vôi và tạo ra các xương san hô vươn ra cả lên phía trên cả ra xung quanh. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  15. 1.2 Hệ sinh thái rạn san hô • Năng suất và tính đa dạng: - Hiệu suất sinh sản sơ cấp của một rạn san hô là rất cao, giá trị cao nhất trên mỗi mét vuông ở mức 5-10g/m2 /ngày. - Các rạn san hô là nơi trú ngụ của nhiều loài cá nhiệt đới hoặc một số loài cá chuyên sống trong rạn san hô như cá thia, cá mó theo nghiên cứu có 4000 loài cá sống tại rạn san hô. • Vai trò, lợi ích của rạn san hô: - Do đa dạng sinh học lớn của các rạn san hô nên rạn san hô có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ sinh thái biển. - Là nhà của nhiều loài sinh vật khác, trong đó có bọt biển, một số loài thích ti (san hô và sứa), giun , một số loài lấy trực tiếp lấy san hô làm thức ăn. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  16. 1.2 Hệ sinh thái rạn san hô • Các rạn san hô thường tồn tại ở các khu vực có mức dinh dưỡng thấp và thường tồn tại cùng với các khu vực rừng ngập mặn hay thảm cỏ biển gần đó. Rừng ngập mặn hay thảm cỏ biển cung cấp chất dinh dưỡng cho rạn san hô còn rạn san hô bảo vệ rừng ngập mặn hay thảm cỏ biển khỏi các tác dụng của sóng. • Đi cùng với sự suy thoái của rạn san hô là sự vắng bóng của các loài hải sản quý và sự suy giảm sản lượng đánh bắt hải sản • Ngoài ra rạn san hô còn có tác dụng chắn sóng tự nhiên, làm lắng đọng trầm tích, làm vật liệu xây dựng, làm thuốc và là tài nguyên du lịch Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  17. 1.2 Hệ sinh thái rạn san hô • Sự suy thoái:Hiện nay rạn san hô đang bị suy thoái nghiêm trọng, nếu sự phá hủy tăng lên theo tốc độ hiện hành thì 70% rạn san hô trên thế giới sẽ biến mất trong vòng 50 năm tới. Hughes, (2003) viết “Với dân số thế giới ngày càng tăng cao và các hệ thống vận tải lưu trữ ngày càng phát triển thì ảnh hưởng của con người đối với các rạn san hô sẽ có quy mô tăng theo cấp lũy thừa”. • Nguyên nhân suy thoái: Con người - Các hoạt động của con người tiếp tục là mối đe dọa lớn nhất và duy nhất đối với các rạn san hô trong các đại dương của Trái Đất. Cụ thể, sự ô nhiễm, Lạm dụng nghề cá và hoạt động giao thông hàng hải Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  18. 1.2 Hệ sinh thái rạn san hô Do tự nhiên - Có nhiều nhân tố, trong đó có vai trò của các đại dương như chìm lún điôxít cacbon, các thay đổi trong khí quyển Trái Đất, tia cực tím, sự axít hóa đại dương, virus sinh học, ảnh hưởng của bão cát, các chất ô nhiễm khác nhau, ảnh hưởng của sự bùng nổ tảo v.v. • Giải pháp bảo tồn: - Một trong những giải pháp bảo tồn và khôi phục các rạn san hô là hạn chế đánh bắt cá. - Hiện nay nhiều chính phủ cấm lấy san hô từ các rạn san hô để giảm thiệt hại do những người lặn dùng bình dưỡng khí. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  19. 1.2 Hệ sinh thái rạn san hô - Một phương pháp bảo tồn các rạn san sô ven biển đã ngày càng trở nên nổi trội là việc tổ chức các khu bảo tồn biển. Các khu bảo tồn này đã được thành lập ở Đông Nam Á và nhiều nơi khác trên thế giới nhằm nỗ lực khuyến khích quản lý có trách nhiệm và bảo vệ sinh thái. - Có thể khôi phục các rạn san hô bằng phương pháp nuôi, cấy. VIỆT NAM: Việt Nam nằm trong vùng đa dạng san hô lớn nhất thế giới, có điều kiện tự nhiên nói chung là thuận lợi cho sự phát triển của rạn san hô. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  20. 1.2 Hệ sinh thái rạn san hô Mặc dù rạn san hô đóng vai trò quan trọng đối với môi trường biển Việt Nam, nhưng hệ sinh thái này đang bị khai thác quá mức và có nguy cơ bị hủy diệt. Một thí dụ về bảo tồn HST rạn san hô là tỉnh Quảng Ninh. Ngày 2-10-2006, Sở Thủy sản Quảng Ninh đã trình UBND tỉnh, đề nghị UBND tỉnh, trình Chính phủ, Bộ Thủy sản cho thành lập Khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần, thuộc vùng biển đảo huyện Cô Tô Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  21. 1.4 Hệ sinh thái thảm cỏ biển • Thảm có biển là các loại thực vật biển có cấu trúc chính tương tự như các loại thực vật trên cạn. Chúng có lá hình oval hoặc hình đai, dài, mầu xanh, mọc thành từng đám như cỏ trên cạn và nở hoa nhỏ xíu. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  22. 1.4 Hệ sinh thái thảm cỏ biển • Điều kiện tồn tại và phát triển: cần chất dinh dưỡng và ánh sáng vì vậy chúng thường mọc ở vùng ven biển nhiệt đới và ôn đới tại vùng nước khá nông, sạch, độ chiếu sáng tốt và không có tác động sóng mạnh. • Năng suất: là một trong những hệ sinh thái có năng suất cao nhất.Có đa dạng sinh học và sản lượng sinh khối lớn. Đây là nơi ngụ cư của nhiều loại cá, tôm, cua và nhiều loại hải sản khác. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  23. 1.4 Hệ sinh thái thảm cỏ biển • Chức năng: có tầm quan trọng đặc biệt trong hệ sinh thái vùng ven bờ, làm giảm tốc độ dòng chảy, tạo điều kiện cho bùn cát lắng đọng, làm ổn định đáy, chóng xói mòn, là nơi ngụ cư của nhiều loại sinh vật biển, cung cấp oxy cho nước biển, tốc độ sinh sản sơ cấp của thảm có biển rất cao. • Nguyên nhân suy thoái: Do phú dưỡng nước biển, bùng nổ của tảo biển, tăng độ đục của nước làm giảm ánh sáng trong biển, các hoạt động phá hoại như nạo vét, khai thác bùn hoặc lấn biển, hoạt động đánh bắt quá mức. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  24. 1.4 Hệ sinh thái thảm cỏ biển • Các giải pháp bảo vệ: Các giải pháp bảo vệ cỏ biển là giảm lượng dinh dưỡng thải vào nước biển và mức ô nhiễm, xây dựng các khu bảo tồn biển và trồng lại cỏ biển. Trồng cỏ biển trong các bể sinh cảnh, aquarium làm tăng sự đa dạng, hài hoà của sinh cảnh và bền vững của bể nuôi như là một tiểu hệ sinh thái. Di trồng phục hồi trong tự nhiên như là một biện pháp gia tăng đa dạng sinh học, gia tăng nguồn lợi, gia tăng sản lượng sinh vật cho một vùng biển và các vùng lân cận do nguồn giống các sinh vật non trong thảm cỏ biển được phát tán Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  25. 1.4 Hệ sinh thái thảm cỏ biển Việt Nam • Theo báo cáo điều tra cơ bản về quản lý tài nguyên môi trường biển của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam hiện có 15 loài cỏ biển sống trong các thảm cỏ có tổng diện tích 5.583 ha. Các loài cỏ biển phát triển hầu như quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa xuân, đầu hè, phát triển kém vào mùa mưa bão. Chúng phân bố từ vùng triều đến độ sâu 3 -15m, thậm chí 28m. • Tuy nhiên, cũng như trên thế giới, thảm cỏ biển Việt Nam đang bị suy giảm nghiêm trọng. Theo một số nghiên cứu, diện tích thảm cỏ biển Việt Nam đã bị suy giảm từ 40% tới 60%. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  26. 1.4 Hệ sinh thái rừng ngập mặn. • Rừng ngập mặn (RNM) bao gồm các loài thực vật bậc cao (sú, vẹt, mắm, đước, bần, ) nhưng có khả năng sống trong vùng nước mặn. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  27. 1.4 Hệ sinh thái rừng ngập mặn. • Đặc điểm: Phát triển rất nhanh và mọc ở những vùng bờ biển có thuỷ triều lên xuống lớn, trên những vùng bùn cát mặn thường thiếu oxy và đôi khi chua,có khả năng thích nghi cao, có thể tồn tại ở những môi trường tương đối thất thường, vẫn cần có nước ngọt, chất dinh dưỡng và oxy để tồn tại và phát triển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  28. 1.4 Hệ sinh thái rừng ngập mặn. • Điều kiện tồn tại và phát triển: Độ mặn vừa phải, nhiệt độ ấm, nước luân chuyển đều, có sự tiếp xúc với các dòng chảy tràn từ mặt đất liền. • Vai trò đối với hệ sinh thái và giá trị sử dụng: Cung cấp chất dinh dưỡng cho môi trường biển, là nơi trú ẩn và sinh sống của một số loài sinh vật biển, đặc biệt là những sinh vật quý hiếm (cásấu ), bảo vệ bờ biển khỏi sóng, bão, xói lở, bảo vệ chất lượng nước ven bờ, hỗ trợ cho cuộc sống cộng đồng của dân cư ven biển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  29. 1.5 Hệ sinh thái rừng ngập mặn. • Nguyên nhân suy thoái: Do lắng đọng trầm tích, bùn quá mức, nước bị tù đọng hay bị ô nhiễm, do rừng bị khai thác quá mức hay bị chuyển đối thành các hình thức sử dụng đất khác. • Bảo tồn: Tăng cường bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn. • Việt Nam: - Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng phù sa dồi dào từ các con sông rất thuận lợi cho RNM vùng cửa sông ven biển nước ta phát triển. Dọc ven biển nước ta có những khu vực RNM rộng lớn. Điển hình nhất là RNM tại Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ thuộc tỉnh Nam Định, Vườn Quốc gia Cần Giờ thuộc TPHCM và rừng ngập mặn Cà Mau. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  30. 1.4 Hệ sinh thái rừng ngập mặn. • Những năm gần đây, mặc dù công tác bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển đã được các tỉnh trong khu vực quan tâm thực hiện. Nhưng rừng ngập mặn ven biển vẫn bị tác động làm suy giảm mạnh mẽ. • Những tổn thất rừng ngập mặn kéo theo hàng loạt các biến đổi về môi trường, sinh thái trong khu vực. Thảm rừng ngập mặn có độ che phủ cao trở nên trơ trọi, bị chia cắt; môi trường đất bị ô nhiễm do quá trình phèn hóa gia tăng ở quy mô lớn; đất đai bị phát quang làm gia tăng quá trình rửa trôi do mưa, gia tăng quá trình lan truyền phèn; giảm đi quá trình bồi tụ phù sa do mất rừng; đa dạng sinh học bị suy giảm nhanh chóng; mất cân bằng sinh thái trong khu vực. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  31. 1.6 Hiện trạng môi trường biển Việt Nam. • Hiện trạng: - Hiện nay, môi trường biển nước ta đang có dấu hiệu bị ô nhiễm và suy thoái. Chất lượng môi trường biển và vùng ven bờ tiếp tục suy giảm theo chiều hướng xấu. - Môi trường vùng nước ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm và chất thải sinh hoạt, nơi cư trú của các loài thủy sản cũng bị ô nhiễm, hàm lượng hoá chất bảo vệ thực vật chủng an-drin và en-đrin trong mẫu sinh vật đáy ở các vùng cửa sông ven biển phía Bắc đều cao hơn giới hạn cho phép. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  32. 1.6 Hiện trạng môi trường biển Việt Nam. - Đa dạng sinh học động vật đáy ở các vùng cửa sông ven biển miền Bắc và thực vật nổi ở miền Trung suy giảm rõ rệt. - Hiện tượng thủy triều đỏ xuất hiện ở nước ta từ tháng 6 đến trung tuần tháng 7 âm lịch tại vùng biển Nam Trung bộ, đặc biệt là Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận. • Nguyên nhân: - Sự gia tăng nồng độ chất dinh dưỡng trong biển. - Các nguồn ô nhiễm từ lục địa theo sông ra biển như dầu thải, nước thải chưa xử lý, hoá chất, thuốc trừ sâu - Các công trình trên biển càng ngày càng mọc thêm nhiều, tác động mạnh đến hệ sinh thái biển, chất lượng nước biển và, trầm tích biển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  33. 1.6 Hiện trạng môi trường biển Việt Nam. - Vận tải biển là một lợi thế về kinh tế nhưng cũng tác động xấu đến môi trường.như tràn dầu do tàu thuyền, do xây dựng cảng và ô nhiễm do đóng tàu. - Do rạn san hô, rừng ngập mặn suy giảm kéo theo đa dạng sinh học bị suy giảm. - Chất lượng môi trường biển thay đổi, các nơi cư trú tự nhiên của loài bị phá hủy cũng đã gây ra tổn thất lớn về đa dạng sinh học vùng bờ; giảm số lượng loài, một số loài bị tiêu diệt dẫn đến giảm năng suất khai thác tự nhiên ở vùng biển. - Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là thiếu kinh phí để xử lý môi trường và buông lỏng quản lý. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  34. II. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BIỂN 2.1 Khái niệm về quản lý môi trường biển • Theo một số định nghĩa, quản lý môi trường là quản lý các tương tác của xã hội loài người với môi trường và các hậu quả của nó. Ba vấn đề chính có ảnh hưởng tới nhà quản lý là chính trị (tạo mạng lưới), các chương trình (dự án) và các nguồn tài nguyên (tiền, trang thiết bị v.v.). • Mục đích: Nhằm bảo vệ môi trường phục vụ đời sống con người và phát triển bền vững. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  35. 2.1 Khái niệm quản lý môi trường biển • Nội dung quản lý: xây dựng các thể chế, chính sách và tổ chức thực hiện các thể chế, chính sách đó. 2.2 Các hoạt động quản lý môi trường biển quy định trong luật bảo vệ môi trường năm 2005. 1. Bảo vệ môi trường là một nội dung của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển nhằm giảm thiểu tác động xấu đối với môi trường biển và tăng hiệu quả kinh tế biển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  36. 2.2 Các hoạt động quản lý môi trường biển quy định trong luật bảo vệ môi trường năm 2005. 2. Phòng ngừa và hạn chế chất thải từ đất liền và từ các hoạt động trên biển; chủ động, phối hợp ứng phó sự cố môi trường biển. 3. Bảo vệ môi trường biển phải trên cơ sở phân vùng chức năng bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. 4. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp, phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  37. 2.2 Các hoạt động quản lý môi trường biển quy định trong luật bảo vệ môi trường năm 2005. 5. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường biển. 6. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải, khai thác trên biển phải được kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  38. 2.2 Các hoạt động quản lý môi trường biển quy định trong luật bảo vệ môi trường năm 2005. 7. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, hoá chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong các hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng và phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại. 8. Nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  39. 2.2 Các hoạt động quản lý môi trường biển quy định trong luật bảo vệ môi trường năm 2005. 9. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hoá chất, chất phóng xạ và các chất độc hại khác trên biển phải có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường. 10. Lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng cảnh sát biển phải được đào tạo, huấn luyện, trang bị phương tiện, thiết bị bảo đảm ứng phó sự cố môi trường trên biển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  40. 2.2 Các hoạt động quản lý môi trường biển quy định trong luật bảo vệ môi trường năm 2005. 11. Chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hoá trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải có hình thức thông báo cho các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức, cá nhân liên quan khác được biết và có phương án phòng tránh sự cố môi trường. 12. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời về tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  41. 2.2 Các hoạt động quản lý môi trường biển quy định trong luật bảo vệ môi trường năm 2005. Để thực hiện tốt các nôi dung trên cần thực hiện một số công việc: • Có sự đánh giá đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tiềm năng phát triển, thực hiện định kỳ các hoạt động quan trắc, giám sát những biến động về tài nguyên và môi trường biển; • Xây dựng trạm cảnh báo thiên tai, đánh giá mức độ suy thoái tài nguyên hệ sinh thái biển; • Tiếp tục xây dựng và bổ sung hoàn chỉnh các văn bản pháp quy liên quan đến phát triển bền vững và dải ven bờ biển; • Xây dựng chiến lược, chương trình hành động, dự án ưu tiên để kiểm soát ô nhiễm, ngăn ngừa suy thoái phát triển tài nguyên, cảnh báo thiên tai và sự cố môi trường trên biển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  42. 2.2 Các hoạt động quản lý môi trường biển quy định trong luật bảo vệ môi trường năm 2005. • Cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và ưu tiên triển khai các dự án quản lý, bảo vệ tài nguyên - môi trường biển như xử lý các chất thải, phục hồi nơi sinh cư của các loài quý hiếm, đặc hữu và các hệ sinh thái đặc thù, ứng cứu các sự cố môi trường, tràn dầu trên biển; • Phát triển các mô hình quản lý tổng hợp biển và dải ven bờ, kết hợp với quản lý lưu vực thượng nguồn; • Xây dựng và phát triển các khu bảo tồn biển để duy trì các giá trị về tự nhiên, đa dạng sinh học và khoa học và phát triển du lịch sinh thái. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  43. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. 1. Bảo vệ môi trường rừng ngập mặn. • Các địa phương có hệ sinh thái rừng ngập mặn cần tập trung tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền tại địa phương • Quy hoạch môi trường trong phát triển kinh tế- xã hội ở các vùng ven biển gắn với bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn. • Phân vùng sinh thái trong quy hoạch bảo tồn và phát triển các vùng đất ven biển, trong đó tập trung tiếp cận tổng hợp đa ngành, đa mục tiêu nông-lâm-ngư nghiệp. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  44. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Đẩy nhanh tiến độ các dự án bảo tồn, phát triển, trồng mới và tái sinh hệ sinh thái rừng ngập mặn. • Nghiêm cấm phân chia bãi bồi cửa sông để nuôi trồng thủy sản; quy hoạch các khu bảo tồn bảo vệ đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước. • Quy hoạch các sân chim tự nhiên, các rừng đặc dụng ngập mặn phòng hộ ven biển có giá trị như là lá chắn bảo vệ môi trường Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  45. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Nghiên cứu, tiếp cận, đánh giá mức độ chịu tải của hệ sinh thái rừng ngập mặn tránh các tác động bất lợi đến hệ sinh thái. • Bảo tồn lâu dài mẫu chuẩn sinh thái có tầm quan trọng quốc gia, khu vực và thế giới trên cơ sở các giải pháp khoa học, kinh tế và xã hội để bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước. • Xây dựng cơ cấu xã hội nghề rừng ổn định, phù hợp với các mục tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  46. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về các giá trị của rừng và của hệ sinh thái đất ngập nước và các phương pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước. 2. Dân số tăng và nghèo khó. • Biển và vùng bờ là nơi giàu có và đa dạng tài nguyên, chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển kinh tế đa dạng,nơi tập trung dân số đông dẫn đến tăng di dân tự do và sử dụng tài nguyên lãng phí => gây sức ép rất lớn đến tài nguyên và môi trường vùng ven bờ. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  47. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Kết cục là cư dân ven biển rơi vào vòng luẩn quẩn: nhu cầu sinh kế - khai thác quá mức - cạn kiệt nguồn lợi - nghèo khó. • Nhận thức về môi trường và tài nguyên biển của đại bộ phận dân cư ven biển vẫn còn thấp kém. • Thực tế quản lý cho thấy, không thay đổi nhận thức của người dân, không cải thiện sinh kế cho họ, không lôi cuốn được họ tham gia vào quá trình quản lý, thì tài nguyên và môi trường biển tiếp tục bị khai thác huỷ diệt. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  48. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Do vậy, quản lý môi trường và tài nguyên biển, không phải là quản lý tập trung vào "con cá, con tôm" mà là quản lý hành vi của con người và điều chỉnh các hành động phát triển của chính con người! 3. Quản lý môi trường du lịch biển, các hoạt động khác trên biển và các nguồn thải đổ ra biển. • Phát triển du lịch biển bền vững được đặt ra một cách nghiêm túc, trên cơ sở tổng kết thực tiễn và những quyết định đúng đắn của cấp quốc gia. Việc phát triển du lịch biển phải trên cơ sở một quy hoạch tổng thể cho từng giai đoạn 5 năm, 10 năm, 20 năm. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  49. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm biển hải đảo; các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh trên hải đảo, chủ phương tiện nổi trên biển có trách nhiệm báo cáo về chất thải, và phương án xử lý chất thải cho cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường; nước thải từ các giàn khoan thăm dò và khai thác dầu khí, phương tiện nổi, của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại vùng biển Việt Nam chỉ được phép xả ra biển sau khi đã xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  50. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Nêu cao trách nhiệm bảo vệ môi trường bằng các biện pháp: Tổ chức truyền thông chương trình giáo dục bảo vệ môi trường; tổ chức mít tinh phát động phong trào làm sạch môi trường du lịch biển. • Theo chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, ngành du lịch biển phải tăng cường công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên theo hướng bền vững, không ngừng nâng cao nhận thức cho cộng đồng, xác định đối tượng khách du lịch chất lượng để vừa bảo vệ môi trường vừa đảm bảo nguồn thu. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  51. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. 4. Xây dựng các khu bảo tồn biển: • Trong điều kiện hiện nay khi nhu cầu thiết yếu của cuộc sống còn thiếu thốn., trình độ dân trí còn thấp, kỹ thuật khai thác còn lạc hậu thì nguồn lợi hải sản và các hệ sinh thái biển tiêu biểu còn bị suy thoái là điều không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, việc nhanh chóng xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên biển là một yêu cầu bức thiết. • Các khu bảo tồn biển không chỉ có chức năng bảo vệ dạng sinh học, giữ cân bằng sinh thái mà còn có ý nghĩa lớn cho việc phát triển kinh tế lâu bền, nghiên cứu khoa học, giáo dục cộng đồng, giải trí và du lịch sinh thái. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  52. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Ngoài ra việc thiết lập các khu bảo tồn biển có ý nghĩa pháp lý, góp thêm cơ sở là bằng chứng bảo vệ chủ quyền của Việt Nam trong phạm vi vùng biển đặc quyền kinh tế. 5. Quản lý tổng hợp đới bờ biển: a, Khái quát về đới bờ: • Chúng ta biết rằng đới bờ biển là vùng chuyển tiếp giữa biển và lục địa, nó mang đặc trưng trên cả ba phương diện môi trường, sinh thái, tài nguyên. Đới bờ biển thường xuyên biến đổi, nhạy cảm, luôn chịu tác động của tự nhiên và con người. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  53. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. • Thuộc tính cơ bản của đới bờ biển: - Đới bờ biển là một hệ tự nhiên hoàn chỉnh, độc lập, nhưng không cô lập. - Sự tồn tại của đới bờ biển nhờ các mối tương tác qua lại giữa các hợp phần bên trong hệ hoặc các quá trình nội tại hệ. - Sự phát triển của đới bờ biển nhờ các mối tương tác qua lại giữa nó với các hệ lân cận hoặc các quá trình bên ngoài hệ. - Trong đới bờ biển lại chứa đựng các hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn của cửa sông, các hệ sinh thái. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  54. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. b) Một nguyên nhân cực kỳ quan trọng dẫn đến suy thoái môi trường vùng bờ biển là quản lý đơn ngành. c) Những khó khăn của địa phương liên quan đến quản lý vùng ven biển. - Các kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế ven biển thường mang tính chất đơn ngành, thường ưu tiên cho khai thác mà thiếu kế hoạch quản lý tài nguyên và BVMT. - Thiếu sự điều phối cả về cấu trúc dọc từ trung ương xuống địa phương và cả cấu trúc ngang giữa các ngành trong cùng một địa phương, trên cùng một địa bàn. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  55. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. - Nhiều vùng ven biển hiện nay ngoài việc chặt phá rừng ngập mặn ven biển để làm đầm tôm, còn phá lúa trong nội đồng và dẫn nước mặn vào để nuôi tôm. - Để quản lý vùng ven biển hiện nay, từ trung ương đến địa phương chưa có một cơ quan cụ thể nào đứng ra quản lý và các chế tài để quản lý. - Vùng ven biển là vùng chồng lẫn lợi ích giữa các ngành trong cùng một địa phương. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  56. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. d) Một số giải pháp để bảo vệ môi trường biển và bờ biển - Muốn quản lý vùng bờ biển có hiệu quả cần phải dựa trên cơ sở khoa học vững chắc, phải tính đến những hạn chế của hệ thống tài nguyên ven bờ trong bối cảnh cân bằng và thống nhất với nhu cầu phát triển các ngành khác nhau. - Phải chấp nhận quản lý tổng hợp. Muốn vậy, quá trình quản lý cần có sự tham gia của các bên liên quan như các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương và điều phối và giữa các ngành trong cùng một địa phương, trên cùng một địa bàn cùng những người dân địa phương chịu ảnh hưởng trực tiếp của quá trình quản lý. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  57. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. - Một trong những giải pháp tiếp cận phát triển có hiệu quả ở vùng bờ là quy hoạch ven biển một cách hợp lý gắn với kế hoạch quản lý vùng bờ biển. Hay nói cách khác là dần dần tiến tới quản lý tổng hợp đới bờ biển. - Một trong những yêu cầu của quản lý tổng hợp vùng ven biển là nâng cao chất lượng cuộc sống của các cộng đồng phụ thuộc trực tiếp vào các tài nguyên vùng ven biển mà vẫn gìn giữ được đa dạng sinh học và năng suất các hệ sinh thái ven biển. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  58. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. ✓ Vào những năm 30 của thế kỷ 20, vùng ven biển Giao Thủy được bảo vệ bởi rừng ngập mặn. ✓ Dưới áp lực của những hoạt động kinh tế, những cánh rừng này đã suy giảm nghiêm trọng vào những năm 60-70. ✓ Vào những năm 90, với nguồn kinh phí của dự án 327, một số diện tích bãi bồi ven biển của huyện đã được trồng rừng ngập mặn nhưng tỷ lệ sống và thành rừng thấp. ✓ Các hộ được chọn trồng rừng ngập mặn phải là hộ nghèo, là hội viên Hội Chữ thập đỏ và có tinh thần trách nhiệm. ✓ Mỗi hộ được lựa chọn sẽ được chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định giao 5 ha đất trong thời hạn 10 năm để trồng và bảo vệ rừng. Trung bình mỗi hộ nhận được gần 1 triệu, là một khoản tiền rất có ý nghĩa với người nghèo. ✓ Toàn huyện trong những năm 1997 tới 2003 đã trồng được 2300 ha, trồng xen nhằm đa dạng hóa rừng ngập mặn với 4062 ha bần, đâng; cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, tỷ lệ cây sống đạt 85 - 90% Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  59. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. ✓ Khi RNM được phục hồi nó cũng tạo môi trường thuận lợi cho hải sản tự nhiên phát triển, tăng cả về số lượng và chủng loại. ✓ Vào thời gian nông nhàn, lúc thuỷ triều cạn, người dân địa phương ra các bãi triều thuộc trongvùng đệm và cả vùng lõi của Vuờn quốc gia Xuân Thuỷ để bắt, mò, đào, làm đăng đó để bắt các loài hải sản như cua, ốc, cá bớp và hà. ✓ Thu nhập trung bình khoảng từ 18.000 - 59.000 đồng/người/ngày. Nếu tính cho cả vụ, người dân đã bắt được khoảng 8,5 triệu con. ✓ Hàng ngày, ở vùng bãi triều ven biển huyện Giao Thuỷ có khoảng 400 người khai thác ngao, vạng Do nhiều người cùng khai thác nên năng suất chỉ đạt 5 - 7kg/lao động. Sản lượng khai thác năm 2003 ước tính khoảng 150 tấn/năm. Có tới 29,4% đến 44% dân số tham gia đánh bắt thuỷ hải sản, Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  60. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. ✓ Năm 2001, số hộ tham gia nuôi trồng hải sản lên tới 10,9% đến 29,4% dân số trong vùng với thu nhập trung bình của một hộ là 13.404.800 đến 38.898.600 đồng/năm. Phần lớn diện tích nuôi trồng hải sản nằm ở khu ngoài đê biển (1.795,5 ha) với những hình thức kết hợp: tôm sú - cua - rong câu và tôm tự nhiên. Diện tích trung bình mỗi đầm là 16,7 ha với khoảng 5,4 người chung vốn cùng làm. Lợi nhuận trung bình đạt khoảng 10,1 triệu/ha/năm vào năm 2001. ✓ Nuôi trồng thuỷ sản dẫn tới ô nhiễm môi trường. Nhiều đợt dịch bệnh cũng như suy thoái môi trường khiến cho nhiều đầm tôm thất thu, các chủ đầm mang nợ, thậm chí dẫn đến nguy cơ nghèo đói. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  61. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. ✓ Mâu thuẫn giữa người nuôi trồng thuỷ sản và đánh bắt tự nhiên. ✓ Người nghèo phải đi đến những bãi xa hơn ở ngoài biển để cuốc ngó và xẹp hà, nơi mà họ không thể đi bộ để đến được. Vì vậy cứ 10-15 người tập hợp nhau lại và họ thuê một thuyền máy để đi ra bãi ngoài khơi. Họ phải dậy sớm và phải ở ngoài bãi lâu hơn. Những người không có khả năng trả tiền thuyền thì phải ở nhà và do đó phải phụ thuộc vào nông nghiệp thuần tuý, nhưng lại chỉ có đủ gạo ăn 8 tháng/năm. ✓ Mức sống trung bình của người dân trong vùng là tương đối cao, từ 198.500 đồng/người/tháng đến 366.200 đồng/người/tháng (năm 2001). Tuy nhiên, trong khi mặt bằng mức sống người dân được nâng cao thì một bộ phận người dân vẫn sống trong nghèo đói (UNDP-GEF Medium-sized Project Brief, 2000). Tỷ lệ hộ có mức sống dưới 80.000 đồng/người/tháng (tỷ lệ đói - nghèo) còn chiếm khoảng từ 10,67% đến 17,16%, tỷ lệ hộ không có khả năng tài chính chiếm từ 12,96% đến 26,15% dân số Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  62. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. ✓ Việc khai thác tài nguyên thủy hải sản bằng những hình thức mang tính hủy diệt đã diễn ra gay gắt như dùng xung điện, hóa chất độc hại. Nguồn lợi chim, thú cũng không nằm ngoài quy luật đó. Giá thành của chim trời rất cao, như một đôi mòng vịt giá 120-150 ngàn đồng, một con ngỗng giá 5 triệu đồng; ✓ cách quản lý tập trung của nhà nước hoặc tư nhân hoá không phải là giải pháp tối ưu đối với việc làm giảm suy thoái RNM. ✓ Một số nghiên cứu cho rằng một phương pháp quản lý mang tính thực tế hơn kết hợp cả 3 loại hình bao gồm quản lý tập trung, tư nhân hoá và quản lý dựa trên cơ sở cộng đồng được coi là hợp lý nhất: hệ thống đê điều phải được nhà nước quản lý, đầm tôm thì do hộ quản lý và RNM thì phải do tất cả những người dân của cộng đồng quản lý. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  63. 2.3 Một số thí dụ về công tác quản lý môi trường biển. ✓ Những bên tham gia chính trong quá trình quản lý tổng hợp vùng bờ biển Giao Thủy bao gồm: Cộng đồng cư dân ven biển; Chính quyền địa phương (ủy ban nhân dân các cấp); Các hội, đoàn thể địa phương (và trung ương có liên quan); Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy (và các cơ quan quản lý trực tiếp); và Các nhà khoa học (tham gia vào các nghiên cứu khoa học và ứng dụng phục vụ cho công tác quản lý tổng hợp vùng ven biển). Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  64. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ • Để dẫn đến tình trạng biển bị ô nhiễm có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. • Về mặt khách quan, ta chưa có một hệ thống thể chế chính sách hiệu lực để làm cơ sở cho quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý còn thiếu về số lượng và yếu kém về chất lượng, nhận thức của cộng đồng dân cư ven biển và trên biển về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường còn thấp, cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu thốn; cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo vừa mới được thành lập và đi vào hoạt động. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  65. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ • Về mặt chủ quan, công tác quản lý nhà nước trong việc khai thác, tái tạo tài nguyên và bảo vệ môi trường biển chưa được chú trọng đầy đủ. • Để thực hiện tốt hơn việc bảo vệ và cải thiện môi trường biển, cần sớm hoàn thiện các văn bản dưới Luật Bảo vệ môi trường cũng như các thể chế, chính sách phục vụ quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường biển. Đồng thời, cần khẳng định vai trò của cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam. Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo
  66. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Viện Nghiên cứu Quản lý Biển & Hải Đảo