Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Chương 6: Chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

ppt 37 trang hapham 1960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Chương 6: Chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin.ppt

Nội dung text: Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Chương 6: Chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

  1. Chương6 CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC Ths:Nguyễn thị Diệu Phương
  2. I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN 1.1. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Theo Lênin: Cạnh tranh tự do nhất định dẫn đến tích tụ, tập trung sản xuất. Tích tụ tập trung sản xuất đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến độc quyền. Quá trình mang tính quy luật nĩi trên diễn ra do những nguyên nhân chủ yếu sau: - Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ KH- KT xuất hiện nhiều ngành SX mới.
  3. Cạnh tranh tự do: dẫn đến hai xu hướng: + Buộc các nhà TB phải cải tiến kỹ thuật, tăng quy mơ. + Các nhà tư bản nhỏ bị phá sản, hoặc phải liên kết nhau để đứng vững trong cạnh tranh. Các xí nghiệp lớn cạnh tranh khốc liệt khĩ phân thắng bại nảy sinh xu hướng thỏa hiệp.
  4. 1.2. Đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền 1.2.1. Tập trung SX và các tổ chức độc quyền Tập trung SX đến một trình độ nhất định sẽ dẫn đến độc quyền vì: Quy mơ lớn làm cho cạnh tranh gay gắt hơn, phức tạp hơn dẫn đến khuynh hướng thỏa hiệp, liên minh với Quynhaumơ .lớn nên trong một ngành cịn một số ít xí nghiệp, do đĩ các xí nghiệp dễ dàng thỏa hiệp với nhau.
  5. a. Thực chất của độc quyền: Tổ chức độc quyền là những xí nghiệp lớn hoặc liên minh giữa các xí nghiệp lớn TBCN nắm trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hĩa, định ra giá cả độc quyền và thu lợi nhuân độc quyền cao. b. Các hình thức của độc quyền Cacten (Cartel): Là một liên minh độc quyền về: giá cả, phân chia thị trường, số lượng hàng hĩa sản xuất Các nhà tư bản tham gia Cacten vẫn độc lập về sản xuất và lưu thơng.
  6. - Cacten là một liên minh độc quyền khơng vững chắc. Cacten phát triển nhất ở Đức. Xanhđica (Cyndicate): Là tổ chức độc quyền về lưu thơng; mọi việc mua bán do một ban quản trị đảm nhiệm. Họ vẫn độc lập về SX, chỉ mất độc lập về lưu thơng. Mục đích của họ là thống nhất đầu mối mua, bán để bán hàng hĩa với giá đắt và mua nguyên liệu với giá rẻ. Phát triển nhất ở Pháp.
  7. Tơrơt (Trust): Là một hình thức độc quyền thống nhất cả việc SX và lưu thơng dưới sự quản lý của hội đồng quản trị. Các nhà tư bản tham gia tơrớt trở thành các cổ đơng thu lợi nhuận theo cổ phần. Tơrơt đánh dấu bước ngoặt về hình thức vận động mới của QHSX TBCN. Nước Mỹ là quê hương của tơrơt.
  8. Cơngxoocxiom: Là hình thức độc quyền đa ngành, tồn tại dươi dạng một hiệp nghị ký kết giữa ngân hàng và cơng nghiệp để cùng nhau tiến hành các nghiệp vụ tài chính lớn như: • Phát hành chứng khốn cĩ giá. • Phân phối cơng trái. • Đầu cơ chứng khốn cĩ giá ở sở giao dịch. • Hợp tác để thực hiện các dự án lớn. Thơng thường đứng đầu một cơngxoocxiom là một ngân hàng độc quyền lớn.
  9. c. Quan hệ giữa độc quyền (ĐQ) và cạnh tranh Khi hình thành các tổ chức độc quyền, cạnh tranh gay gắt hơn phức tạp hơn. Thời kỳ ĐQ cĩ các loại cạnh tranh sau:. cạnh tranh cạnh tranh cạnh tranh giữa các tổ chức giữa các trong độc quyền tổ chức nội bộ với các xí độc quyền các tổ nghiệp ngồi với nhau chức độc quyền độc quyền
  10. d) Lợi nhuận độc quyền và giá cả ĐQ “ độc quyền đem lại lợi nhuận siêu ngạch, nghĩa là một mĩn lợi nhuận dư ra ngồi số lợi nhuận TBCN bình thường và thơng thường trên tồn thế giới” – V. I. Lênin (Tồn tập, tập 30, tr 221). Sự biểu hiện của quy luật giá trị và giá trị thặng dư trong giai đoạn độc quyền: Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả ĐQ . → Giá cả ĐQ cĩ hai loại: + Giá cả ĐQ cao : dùng khi bán. + Giá cả ĐQ thấp: dùng khi mua.
  11. - Quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận ĐQ cao: e. Biểu hiện mới của ĐQ : Về hình thức: Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học cơng nghệ đã diễn ra quá trình hình thành những sự liên kết giữa các độc quyền theo chiều dọc và ngang hình thành các concern và conglomerate.
  12. + Concern: là tổ chức độc quyền đa ngành cĩ hàng trăm xí nghiệp cĩ quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước. + Conglomerate: là hình thức độc quyền kết hợp vài ba chục hãng vừa và nhỏ khơng cĩ bất kỳ sự liên quan nào về sản xuất hoặc dịch vụ. Mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận bằng kinh doanh chứng khốn. Về cơ cấu: Là sự liên kết giữa các hãng vừa và nhỏ với các hãng lớn trong tổ chức độc quyền.
  13. 1.2.2. Tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính a. Nguồn gốc và bản chất tư bản tài chính Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và tư bản ĐQ cơng nghiệp b. Sự hình thành các tổ chức ĐQ ngân hàng - Tích tụ, tập trung trong cơng nghiệp. Quy mơ cơng nghiệp lớn, địi hỏi ngân hàng lớn. - Do cạnh tranh dẫn đến tích tụ tập trung tư bản trong ngân hàng.
  14. c. Sự xâm nhập của ngân hàng vào cơng nghiệp d. Quá trình xâm nhập của các tổ chức độc quyền cơng nghiệp vào ngân hàng
  15. Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa các tổ chức độc quyền ngân hàng và các tổ chức độc quyền cơng nghiệp. - Tư bản tài chính ra đời làm cho tư bản sở hữu và tư bản chức năng tách rời cao độ. - Sự tách rời này là cơ sở cho việc ra đời mọi loại chứng khốn và mở rộng thị trường tiền tệ. - Nĩ dẫn đến hình thành kẻ thực lợi, và những nước thực lợi. Đây là bước phát triển và chín muồi hơn nữa của QHSX TBCN.
  16. e. Hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài chính Hình thức tổ chức: tập đồn tư bản tài chính bao gồm hàng loạt cơng ty cơng, thương nghiệp độc quyền hoạt động dựa vào nguồn tài chính chủ yếu do một số ngân hàng lớn cung Cơ chếcấp. thống trị: tư bản tài chính thiết lập sự thống trị của mình đối với nền kinh tế thơng qua:
  17. 1.2.3. Xuất khẩu tư bản a. Bản chất của xuất khẩu tư bản - Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngồi (đầu tư tư bản ra nước ngồi) nhằm mục đích bĩc lột giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản.
  18. Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến do:
  19. b. Các hình thức xuất khẩu tư bản Nếu xét cách thức đầu tư: + Đầu tư trực tiếp: xây dựng xí nghiệp mới, mua lại các xí nghiệp đang hoạt động. + Đầu tư gián tiếp: cho vay để thu lãi. Nếu xét theo chủ thể sở hữu: + Xuất khẩu tư bản nhà nước: + Xuất khẩu tư bản tư nhân:
  20. Xuất khẩu tư bản nhà nước: nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ hồn lại hay khơng hồn lại nhằm các mục tiêu: → Kinh tế: hướng vào các ngành kết cấu hạ tầng để tạo mơi trường thuận lợi cho đầu tư tư nhân. → Chính trị: cứu vãn chế độ chính trị thân cận, hoặc tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lâu dài. → Quân sự: lơi kéo các nước phụ thuộc vào các khối quân sự
  21. c. Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản trong giai đoạn phát triển hiện nay của CNTB Một là: Hướng xuất khẩu tư bản hiện nay đã cĩ sự thay đổi cơ bản. - Trước đây luồng XKTB chủ yếu từ các nước phát triển sang các nước kém phát triển (70%). - Những thập kỷ gần đây đại bộ phận dịng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản với nhau, đặc biệt ba trung tâm: Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản.
  22. Hai là: Chủ thể của xuất khẩu TB cĩ sự thay đổi lớn: - Vai trị các cơng ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn đặc biệt trong FDI ( những năm 90 các cơng ty xuyên quốc gia đã chiếm 90% nguồn vồn FDI). - Xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển nổi bật là các nước châu Á.
  23. Ba là: Hình thức xuất khẩu tư bản đa dạng, sự đan quyện XKTB với XK hàng hĩa tăng lên. Ví dụ: * trong đầu tư trực tiếp xuất hiện những hình thức mới như: BOT, BT ; * sự kết hợp giữa XKTB với các hợp đồng buơn bán hàng hĩa, dịch vụ chất xám khơng ngừng tăng lên. Bốn là: Sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu TB đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng cĩ lợi được đề cao.
  24. d. Kết quả 2 mặt của XK tư bản: - Một mặt: + Làm cho QHSX TBCN phát triển và mở rộng ra trên địa bàn quốc tế. + Thúc đẩy nhanh quá trình phân cơng lao động và quốc tế hĩa đời sống kinh tế của nhiều nước. + Làm cho quá trình CNH, HĐH ở các nước nhập khẩu phát triển nhanh chĩng. - Mặt khác: Để lại trong các quốc gia nhập khẩu TB những hậu quả nặng nề như: + Nền kinh tế phát triển mất cân đối và lệ thuộc; + Nợ nần chồng chất do bị bĩc lột năng nề.
  25. 1.2.4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các liên minh độc quyền a. Thực chất sự phân chia thế giới về kinh tế là phân chia thị trường tiêu thụ hàng hĩa, nguồn nguyên liệu và đầu tư. b. Biểu hiện mới của sự phân chia thị trường trong giai đoạn hiện nay: > > >
  26. - Một là: chủ thể phân chia thị trường thế giới khơng chỉ cĩ các tổ chức độc quyền quốc gia mà bên cạnh đĩ cịn cĩ các nhà nước tư bản phát triển và đang phát triển. - Hai là: kết quả của việc phân chia kinh tế thế giới hình thành các liên minh và các khối liên kết khu vực điển hình
  27. 1.2.5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc a. Đặc điểm của sự phân chia lãnh thổ thế giới giai đoạn cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 - Bản chất của phân chia lãnh thổ thế giới (hay cịn gọi là phân chia chính trị) là thực hiện chủ nghĩa thực dân hình thành hệ thống thuộc địa. Ngồi ra cịn cĩ hình thức mà Lênin gọi là hình thức quá độ đĩ là tạo ra sự phụ thuộc về tài chính
  28. - Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm các nước chậm phát triển để làm thuộc địa nhằm giành thị trường tiêu thụ hàng hĩa, nguồn nguyên liệu, nơi đầu tư cĩ lợi và căn cứ quân sự b. Biểu hiện mới của sự phân chia lãnh thổ trong giai đoạn hiện nay Phong trào giải phĩng dân tộc . . .→ Các cường quốc đế quốc chuyển sang thi hành chính sách thực dân mới, . . . Sự phân chia thế giới về chính trị đã cĩ mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế.
  29. 2. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC 2.1. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước - CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp hay dung hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một cơ chế thống nhất nhằm làm giàu cho các tổ chức độc quyền và giúp quan hệ SX TBCN thích ứng với sự phát triển nhanh chĩng của LLSX do cuộc cách mạng khoa học - cơng nghệ tạo ra.
  30. - Thực chất đây là quá trình dung hợp giữa hai khối sức mạnh: tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước tạo nên một cơ chế thống nhất gắn bĩ cả lợi ích kinh tế và chính trị. - Nĩ bắt nguồn từ tính xã hội hĩa của lực lượng sản xuất đã phát triển tới mức khiến cho sở hữu tập thể tư nhân kiểu TBCN phải được thích ứng bằng các hình thức sở hữu hỗn hợp giữa tư nhân và nhà nước. - CNTB độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế chính trị xã hội chứ khơng phải là một chính sách kinh tế.
  31. 2.2. Nguyên nhân ra đời CNTB độc quyền nhà nước
  32. 2.3. Những hình thức chủ yếu của CNTB độc quyền nhà nước - Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và Nhà nước tư sản.
  33. - Sự hình thành và phát triển của sở hữu tư bản độc quyền nhà nước. + Nĩ biểu hiện ở chỗ sở hữu nhà nước tăng mà cả ở sự tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân. + Sở hữu nhà nước hình thành dưới những hình thức sau đây: - Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn của ngân sách - Quốc hữu hĩa các xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại * Nhà nước mua cổ phiếu của các doanh nghiệp tư nhân
  34. + Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện các chức năng rất quan trọng: Mở rộng sản xuất TBCN bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của tư bản tư nhân. Giải phĩng tư bản của các tư bản độc quyền từ những ngành ít lãi để đưa vào những ngành kinh doanh cĩ hiệu quả hơn. Là chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế TBCN theo những chương trình nhất định.
  35. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản: hệ thống điều tiết kinh tế của nhà nước đã dung hợp cả ba cơ chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực cũng như hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế. Xét đến cùng về bản chất, hệ thống điều tiết đĩ đều phục vụ cho CNTB độc quyền.
  36. 2.4. Địa vị lịch sử của chủ nghĩa đế quốc Địa vị của chủ nghĩa đế quốc thể hiện ở ba mặt sau đây: - Chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản độc quyền. - Chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản ăn bám và thối nát. - Chủ nghĩa đế quốc là chủ nghĩa tư bản đang trong quá trình bị diệt vong.
  37. HẾT CHƯƠNG 7