Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Học phần 1 - Lê Đức Sơn

pptx 69 trang hapham 2490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Học phần 1 - Lê Đức Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin - Học phần 1 - Lê Đức Sơn

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CNTT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA ĐẠI CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN HỌC PHẦN 1 BIÊN SOẠN : TS. Lê Đức Sơn 1
  2. Chương mở đầu NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận cấu thành ▪ Chủ nghĩa Mác-Lênin: ✓ Là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen, đượcV.I.Lênin bảo vệ, phát triển. Được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; ✓ Là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; ✓ Là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
  3. ▪ Nội dung của chủ nghĩa Mác-Lênin bao quát các tri thức phong phú về nhiều lĩnh vực, nhưng nếu nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin với tư cách là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột và tiến tới giải phóng con người thì có thể thấy Nội dung của chủ nghĩa Mác-Lênin được cấu thành từ ba bộ phận lý luận cơ bản có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau: Triết học Mác-Lênin, Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học.
  4. 2. Khái luợc quá trình hình thành và phát triển chủ nghia Mác-Lênin a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác ▪ Điều kiện kinh tế-xã hội. ▪ Tiền đề lý luận. ▪ Tiền đề khoa học tự nhiên b. C.Mác, Ph.Ăngghen với quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác ▪ Giai đoạn 1842 – 1843: Chuyển biến tư tưởng từ CNDT và dân chủ cách mạng sang CNDV và CSCN. ▪ Giai đoạn 1844 – 1848: Đề xuất những nguyên lý của CNDV biện chứng và CNDV lịch sử. ▪ Giai đoạn 1849 – 1895: Bổ sung, phát triển CNDV biện chứng và CNDV lịch sử. c. V.I Lênin với việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới (1894 -1924)
  5. 3. Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới ▪ Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917) ▪ Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới. II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 1. Đối tượng và mục đích học tập, nghiên cứu Đối tượng của việc học tập, nghiên cứu môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là những quan điểm cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong phạm vi ba bộ phận lý luận cấu thành nó.
  6. Mục đích của việc học tập, nghiên cứu môn học là để: ▪ Nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin; ▪ Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nền tảng tư tưởng của Đảng. ▪ Xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách mạng, xây dựng niềm tin và lý tưởng cách mạng. ▪ Vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, trong rèn luyện và tu dưỡng đạo đức.
  7. 2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin ▪ Hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh viện, giáo điều. ▪ Đặt chúng trong mối quan hệ với các nguyên lý khác, để thấy sự thống nhất phong phú và nhất quán của chủ nghĩa Mác- Lênin. ▪ Thường xuyên gắn kết những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn của đất nước và thời đại. ▪ Đặt chúng trong tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại.
  8. Phần thứ nhất THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Chương I CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG (CNDVBC)
  9. I. CNDV VÀ CNDVBC 1. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học Theo Ph.Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại” Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt ▪ Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào? ▪ Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
  10. Việc giải quyết mặt thứ nhất đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn: _ Chủ nghĩa duy vật khẳng định, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và quyết định ý thức. _ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. _ Chủ nghĩa duy tâm chia thành 2 phái: + Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng có một thực thể tinh thần không những tồn tại trước, tồn tại ở bên ngoài, độc lập với con người và với thế giới vật chất mà còn sản sinh ra và quyết định tất cả các quá trình của thế giới vật chất. + Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng, cảm giác, ý thức là cái có trước và tồn tại sẵn trong con người, trong chủ thể nhận thức, còn các sự vật bên ngoài chỉ là phức hợp của các cảm giác ấy mà thôi.
  11. Trả lời mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học: _Tuyệt đại đa số các nhà triết học trong lịch sử đều khẳng định con người có thể nhận thức được thế giới. _ Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là thuyết không thể biết . 2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật a) Chủ nghĩa duy vật chất phác b) Chủ nghĩa duy vật siêu hình c) Chủ nghĩa duy vật biện chứng
  12. II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất a) Phạm trù vật chất Khái quát quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất: - Các nhà duy vật cổ đại và cận đại quy vật chất về những vật thể cụ thể, cảm tính. Định nghĩa của Lênin về vật chất : Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
  13. Ý nghiã khoa học của định nghiã ▪ Phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể; ▪ Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; ▪ Bác bỏ thuyết không thể biết, quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất; ▪ Khắc phục đuợc thiếu sót duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật truớc Mác. b. Phương thức và hình thứctồn tại của vật chất ❖ Vận động ❖ Không gian và thời gian
  14. 2. Ý thức a. Nguồn gốc của ý thức ♣ Nguồn gốc tự nhiên. ▪ Những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học thần kinh đã khẳng định rằng, ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người, là chức năng của bộ não . ▪ Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ não mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ não phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức . ▪ Vậy bộ não người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ não là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
  15. ♣ Nguồn gốc xã hội ▪ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. ▪ Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó hình thành những hiện tượng nhất định, và các hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ não con người, hình thành dần những tri thức nói riêng và ý thức nói chung. ▪ Lao động còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. ▪ Vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển ý thức là lao động.
  16. b. Bản chất và kết cấu của ý thức ❖ Bản chất của ý thức Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. ❖ Kết cấu của ý thức Ý thức có kết cấu phức tạp, theo các cách tiếp cận khác nhau ý thức bao gồm: + Ý thức cá nhân và ý thức xã hội. + Tri thức, niềm tin, tình cảm, ý chí, + Tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
  17. 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a. Vai trò của vật chất đối với ý thức ▪ Vật chất là nguồn gốc của ý thức, ▪ Vật chất quyết định nội dung, kết cấu của ý thức. b. Vai trò của ý thức đối với vật chất ▪ Vì ý thức là của con người nên vai trò của ý thức là vai trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực. Ý thức muốn tác động trở lại hiện thực phải bằng lực lượng vật chất, tức là phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. ▪ Ở đây, ý thức trang bị cho con người tri thức về bản chất, những quy luật khách quan của đối tượng. + Nếu con người có tri thức khoa học đúng đắn thì sự tác động của ý thức đến vật chất là tích cực. + Ngược lại sẽ có tác động tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
  18. c) Ý nghĩa phương pháp luận ▪ Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan; nhận thức và hành động theo quy luật khách quan. ▪ Phát huy tính năng động chủ quan; phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn. ▪ Phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí. 4. Tính thống nhất vật chất của thế giới ▪ Chỉ có 1 thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và tồn tại độc lập với ý thức con người. ▪ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra và không bị mất đi.
  19. ▪ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất. ▪ Tư tưởng, ý thức của con người vốn là những cái phi vật chất, cũng chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người, nội dung của chúng cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất khách quan. ▪ Xã hội loài người là một bộ phận của thế giới vật chất, có nền tảng tự nhiên, có kết cấu và quy luật vận động khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người.
  20. Chương II PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng ▪ Trong chủ nghĩa Mác - Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. ▪ Biện chứng bao gồm: + Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất; + Biện chứng chủ quan là biện chứng của tư duy.
  21. Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Với ý nghĩa như vậy, phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan. Phép siêu hình – phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến. Các hình thức cơ bản phép biện chứng: + Phép biện chứng chất phác thời cổ đại. + Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. + Phép biện chứng duy vật.
  22. 2. Phép biện chứng duy vật ▪ Phép biện chứng duy vật là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. ▪ Trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
  23. II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a. Khái niệm Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới; trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
  24. b. Tính chất của các mối liên hệ ▪ Mối liên hệ là khách quan. ▪ Mối liên hệ là phổ biến. ▪ Mối liên hệ là đa dạng.
  25. c. Ý nghĩa phương pháp luận Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Tức là, phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật đó và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác. Từ tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện phải kết hợp với quan điểm lịch sử – cụ thể. Tức là phải xác địng rõ vị trí, vai trò khác nhau của từng mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể. Cần tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung, nguỵ biện.
  26. 2. Nguyên lý về sự phát triển (thảo luận) a. Khái niệm phát triển b. Tính chất của sự phát triển c. Biểu hiện sự phát triển d. Nội dung sự phát triển e. Ý nghĩa phương pháp luận
  27. III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ▪ Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định. 1. Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất (thảo luận) a. Khái niệm b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung c. Ý nghĩa phương pháp luận
  28. 2. Nguyên nhân và kết quả (thảo luận) a. Khái niệm b. Tính chất của mối liên hệ nhân quả c. Mối quan hệ biện chứng d. Ý nghĩa phương pháp luận 3. Tất nhiên và ngẫu nhiên (thảo luận) a. Khái niệm b. Mối quan hệ biện chứng c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận 4. Nội dung và hình thức (thảo luận) a. Khái niệm b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
  29. 5. Bản chất và hiện tượng a. Khái niệm Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định. b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, chúng vừa thống nhất vừa đối lập với nhau. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: + Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. +Bản chất thay đổi hay mất đi thì hiện tượng cũng thay đổi hay mất theo.
  30. Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất Hiện tượng ▪ Là cái bên trong, phản ▪ Là mặt bên ngoài, cái đa ánh cái chung, cái tất yếu. dạng, phong phú. ▪ Tương đối ổn định. ▪ Thường xuyên biến đổi. c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận. Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để xác định phương hướng hoạt động cải tạo sự vật, hiện tượng. Phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều sự vật, hiện tượng, nhiều quá trình thực tế mới hiểu rõ được bản chất của sự vật.
  31. 6. Khả năng và hiện thực a. Khái niệm Phạm trù khả năng dùng để chỉ những gì hiện chưa có nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng. Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều khả năng. Phạm trù hiện thực dùng để chỉ những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
  32. b. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực ▪ Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau. ▪ Trong đời sống xã hội, để khả năng chuyển hoá thành hiện thực cần có những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian tạo nên sự chuyển hoá. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của chủ thể con người. c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận Cần dựa vào hiện thực để xác lập nhận thức và hành động. Cần nhận thức toàn diện các khả năng. Tích cực phát huy nhân tố chủ quan để biến khả năng thành hiện thực.
  33. VI. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Phân loại quy luật: ✓ Căn cứ vào mức độ tính phổ biến, chia thành: Những quy luật riêng; Những quy luật chung; Những quy luật phổ biến. ✓ Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chia thành : Những quy luật tự nhiên; Những quy luật xã hội; Những quy luật của tư duy. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất tác động trong toàn bộ các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
  34. 1.Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. a. Khái niệm chất và lượng Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
  35. b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng ▪ Khái niệm độ. ▪ Khái niệm điểm nút. ▪ Khái niệm bước nhảy.
  36. c. Ý nghĩa phương pháp luận Phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất. Tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, duy ý chí khi lượng biến đổi chưa đến độ nhất định đã thực hiện bước nhảy. Khi đã tích luỹ đủ về lượng và có điều kiện chín muồi phải quyết tâm thực hiện và thực hiện kịp thời bước nhảy. Có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng. Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy để vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
  37. 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập a. Các khái niệm Mặt đối lập. Khái niệm mâu thuẫn. ▪ Sự thống nhất của các mặt đối. ▪ Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của các mặt đó. ▪ Đấu tranh của các mặt đối lập .
  38. b. Quá trình vận động của mâu thuẫn ▪ Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh là tuyệt đối, còn thống nhất là tương đối. ▪ Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hoá giữa chúng.
  39. c. Ý nghĩa phương pháp luận Không sợ, không che giấu mâu thuẫn mà phát hiện, phân tích và giải quyết mâu thuẫn. Phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lập của nó”. Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không phải bằng con đường điều hoà giữa chúng. Cần phân biệt đúng vị trí, vai trò của từng loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định.
  40. 3. Quy luật phủ định của phủ định a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển, diệt vong và được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó gọi là sự phủ định. Có những sự phủ định chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có những sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề, cho quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng và được gọi là phủ định biện chứng. • Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản là:  Tính khách quan:  Tính kế thừa:
  41. b. Phủ định của phủ định ▪ Khái niệm phủ định của phủ định. ▪ Qua sự phủ định lần thứ hai, sự vật mới dường như trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên như cũ mà trên cơ sở cao hơn. ▪ Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo. Cứ như vậy sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường “xoáy ốc” đi lên. ▪ Trong hiện thực, số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát triển của sự vật cụ thể có thể nhiều hơn hai. Song về nguyên tắc vẫn có thể quy về hai lần phủ định thì hoàn thành một chu kỳ phát triển
  42. c. Ý nghĩa phương pháp luận Là cơ sở để chúng ta hiểu biết một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó không diễn ra theo một đường thẳng mà quanh co, phức tạp, nhưng tiến lên là khuynh hướng chung, do đó không được phép bi quan trước những thất bại tạm thời. Niềm tin vào sự phát triển là thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng trong mọi hoạt động của chúng ta. Khắc phục tư tưởng bảo thủ, ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới thắng lợi. Phải biết kế thừa có chọn lọc những tinh hoa của cái cũ, sử dụng chúng như là tiền đề của sự nảy sinh cái mới, tiến bộ hơn.
  43. V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của nó Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Hoạt động thực tiễn không bao gồm toàn bộ hoạt động của con người, mà chỉ là những hoạt động vật chất. Khác với hoạt động tư duy, trong hoạt động thực tiễn, con người sử dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của mình. Những hoạt động ấy mang tính năng động, sáng tạo
  44. Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn: _ Hoạt động sản xuất vật chất. _ Hoạt động chính trị, cải tạo xã hội. _ Hoạt động khoa học thực nghiệm Trong đó hoạt động sản xuất vật chất có ý nghĩa quyết định nhất.
  45. b. Nhận thức và các trình độ nhận thức Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó. Quan niệm duy vật biện chứng về bản chất nhận thức dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản sau: Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con người. Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Ba là, nhận thức là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất và từ bản chất kém sâu sắc đến sâu sắc hơn. Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
  46. Các trình độ nhận thức Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận. Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học. Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con người. Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát, vừa có tính hệ thống, có căn cứ và chân thực.
  47. c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức. Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức.
  48. d. Ý nghĩa phương pháp luận Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, tức là nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh giáo điều, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào kinh nghiệm chủ nghĩa.
  49. 2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý a. Quan điểm của Lê-nin về con đuờng biện chứng của sự nhận thức chân lý • Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính. • Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. b. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn.
  50. Chương III: CHỦ NGHIA DUY VẬT LỊCH SỬ I. SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ 1. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. Nó có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. Khái niệm phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
  51. 2. Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội Sản xuất vật chất giữ vai trò là: ✓ Nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội. ✓ Hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người. ✓ Cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người. Phương thức sản xuất giữ vai trò quyết định đối với trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội và do đó là đối với trình độ phát triển của đời sống xã hội nói chung. ✓ Chính vì vậy, chủ nghĩa Mác - Lênin đã phân tích sự phát triển của lịch sử nhân loại theo lịch sử thay thế và phát triển của các phương thức sản xuất từ trình độ thấp đến trình độ ngày càng cao hơn.
  52. II. BIỆN CHỨNG CỦA SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI 1. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất vật chất, tức là tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất.
  53. b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất (QHSX) Tác động LLSX QHSX Quyết định
  54. 2.Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, cùng với những thiết chế chính trị- xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
  55. b. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
  56. 3. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (thảo luận) a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội Tồn tại xã hội Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội c. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội d. Ý nghĩa phương pháp luận
  57. 4. Hình thái kinh tế-xã hội và quá trình lịch sử-tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế-xã hội (thảo luận) a. Khái niệm, cấu trúc của hình thái kinh tế-xã hội b. Quá trình lịch sử tự nhiên của các hình thái kinh tế-xã hội c. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế-xã hội
  58. III. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP 1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp a. Giai cấp và nguồn gốc giai cấp Khái niệm giai cấp dùng để chỉ “những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng”.
  59. ▪ Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định rằng, xã hội phân chia thành giai cấp không phải do bạo lực hay do một nguyên nhân tự nhiên nào đó như giới tính, nghề nghiệp, chủng tộc, dân tộc, mà do nguyên nhân kinh tế. ▪ Nguồn gốc trực tiếp của sự phân hoá giai cấp trong xã hội chính là do sự ra đời và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. ▪ Con đường hình thành, phát triển giai cấp có thể diễn ra với những hình thức và mức độ khác nhau ở các cộng đồng xã hội khác nhau trong lịch sử; tuy nhiên có thể khái quát hai hình thức cơ bản diễn ra chủ yếu với sự tác động của: + Nhân tố bạo lực; + Quy luật kinh tế phân hoá những người sản xuất hàng hoá trong nội bộ cộng đồng xã hội.
  60. b. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp ▪ Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị, chống lại bọn đặc quyền đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột. ▪ Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội hoá ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã hội là mâu thuẫn của giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương thức sản xuất mới với giai cấp thống trị, bóc lột, đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ sản xuất lỗi thời. ▪ Đấu tranh giai cấp có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: đấu tranh kinh tế; đấu tranh tư tưởng; đấu tranh chính trị; đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hoá;
  61. ▪ Để khống chế và đàn áp những cuộc đấu tranh giai cấp của những người lao động làm thuê, của nô lệ, nhằm duy trì và thực hiện sự bóc lột của nó, các giai cấp thống trị trong lịch sử tất yếu phải sử dụng đến sức mạnh bạo lực có tổ chức – đó là Nhà nước. Vì vậy, vấn đề chính quyền, quyền lực nhà nước là vấn đề trung tâm và cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội. ▪ Sự ra đời và tồn tại của nhà nước không phải để giải quyết mâu thuẫn mà là để duy trì trật tự xã hội trong điều kiện mâu thuẫn không thể giải quyết được. ▪ Đấu tranh giai cấp giữ vai trò là phương thức, động lực cơ bản của sự tiến bộ, phát triển xã hội trong điều kiện xã hội có sự phân hoá thành đối kháng giai cấp. ▪ Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội.
  62. 2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp ▪ Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ một hình thái kinh tế – xã hội lỗi thời lên một hình thái kinh tế xã hội mới ở trình độ phát triển cao hơn. ▪ Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng. ▪ Cuộc cách mạng xã hội nào cũng trải qua 2 giai đoạn: ✓ Giành chính quyền; ✓ Xây dựng chính quyền mới, xây dựng xã hội mới. ▪ Khái niệm cách mạng xã hội khác với khái niệm cải cách, đảo chính.
  63. ▪ Nguyên nhân sâu xa của CMXH là mâu thuẫn gay gắt trong bản thân nền sản xuất xã hội, tức là mâu thuẫn giữa nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời mà không một cuộc cải cách kinh tế hay chính trị nào có thể giải quyết được. Mâu thuẫn đó biểu hiện thành cuộc đấu tranh giai cấp và chính sự phát triển của cuộc đấu tranh giai cấp này tất yếu dẫn tới CMXH. ▪ CMXH giữ vai trò là phương thức, động lực của sự phát triển xã hội. Chỉ có CMXH mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thông qua đó làm cho hình thái kinh tế xã hội mới cao hơn thay thế hình thái kinh tế xã hội cũ. ▪ Cuộc cách mạng vô sản là một kiểu CMXH mới về chất, bởi vì, nếu tất cả các cuộc CMXH trước chỉ là sự thay thế hình thức của chế độ chiếm hữu tư nhân, hình thức bóc lột thì cách mạng vô sản là nhằm xoá bỏ những cái đó.
  64. IV. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN 1. Con người và bản chất con người (thảo luận) a. Khái niệm con người b. Bản chất con người c. Ý nghĩa phương pháp luận
  65. 2. Quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân ▪ Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử nhưng không phải theo phương thức hành vi đơn lẻ, cô độc mà theo phương thức liên kết những con người thành sức mạnh cộng đồng xã hội có tổ chức, có lãnh đạo của những cá nhân hay tổ chức chính trị-xã hội nhất định nhằm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá – cộng đồng đó là quần chúng nhân dân. ▪ Những lực lượng cơ bản tạo thành cộng đồng quần chúng nhân dân: – Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đóng vai trò là hạt nhân cơ bản của quần chúng nhân dân. – Bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân. – Những giai cấp, tầng lớp trực tiếp hay gián tiếp thúc đẩy tiến bộ xã hội.
  66. ▪ Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử, do đó, lịch sử trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội. Biểu hiện: – Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người, của xã hội. – Là lực lượng trực tiếp hay gián tiếp sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh thần của xã hội. – Là động lực cơ bản cho mọi cuộc cách mạng xã hội. ▪ Vai trò sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ có thể tách rời vai trò cụ thể của mỗi cá nhân.
  67. ▪ Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hội nhất định và được phân biệt với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ biến của nó. Cá nhân là sản phẩm của sự phát triển của xã hội, là một chỉnh thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt, vừa mang tính phổ biến, là chủ thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội, của nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá nhân và chức năng xã hội trong một giai đoạn nhất định của lịch sử. ▪ Mỗi cá nhân, tuỳ theo vị trí, chức năng, vai trò và năng lực sáng tạo mà có thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra lịch sử của quần chúng nhân dân khác nhau. Trong đó, lãnh tụ là người để lại dấu ấn sâu sắc nhất. ▪ Những phẩm chất cơ bản của lãnh tụ: – Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại. – Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân , thống nhất ý chí và hành động của họ vào nhiệm vụ của dân tộc, quốc tế và thời đại. – Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân , hy sinh quyên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại.
  68. ▪ Quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ: – Không có phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân , không có các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội của quần chúng nhân dân thì không thể xuất hiện lãnh tụ. – Lãnh tụ là người định hướng, thúc đẩy sự phát triển của phong trào quần chúng, của lịch sử. c. Ý nghĩa phương pháp luận ▪ Lý luận về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân đã cung cấp một phương pháp luận khoa học trong việc: – Nghiên cứu và nhận định lịch sử cũng như nghiên cứu và đánh giá vai trò của mỗi cá nhân trong cộng đồng xã hội. – Phân tích lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng XHCN.
  69. HẾT PHẦN 1