Bài giảng Nghiệp vụ định giá xây dựng

pdf 69 trang hapham 1640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nghiệp vụ định giá xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_nghiep_vu_dinh_gia_xay_dung.pdf

Nội dung text: Bài giảng Nghiệp vụ định giá xây dựng

  1. Nghiệp vụ định giá xây dựng Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 1
  2. 0.TÀI LIỆU PHÁP LÝ 1. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội. 2. Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 về việc Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. 3. Thông Tư số 05/2004/TT-BXD ngày 15/9/2004 về việc hướng dẫn thủ tục và quản lý việc cấp giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tại VN. 4. Hướng dẫn mua sắm đấu thầu theo quy định của Ngân hàng Thế giới. 5. Quyết định số 87/2004/QĐ-TTG ngày 19/5/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ về quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam 6. Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007, Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng 7. Điều kiện Hợp Đồng FiDic Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 2
  3. PHẦN I LỰA CHỌN NHÀ THẦU THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT ĐẤU THẦU & LUẬT XÂY DỰNG  Áp dụng: (Điều 18- 24 của Luật đấu thầu): Điều 18 - Đấu thầu rộng rãi: Không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Điều 19- Đấu thầu hạn chế: + Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu; b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. + Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 05 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 05 nhà thầu, Chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Điều 20. Chỉ định thầu + Áp dụng trong các trường hợp sau đây: a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày chỉ định thầu; b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài; c) Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết; d) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 3
  4. từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ; đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu. + Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định. + Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm b, c, d và đ của Điều này, dự toán đối với gói thầu đó phải được phê duyệt theo quy định. Điều 21- Mua sắm trực tiếp: - Áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá 06 tháng. - Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự. - Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. - Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác. Điều 22. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa: + Gói thầu có giá gói thầu dưới 02 tỷ đồng và nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng. + Khi thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có tối thiểu ba báo giá từ ba nhà thầu khác nhau. Điều 23-Tự thực hiện: + Áp dụng trong trường hợp Chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. + Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với Chủ đầu tư về tổ chức và tài chính. Điều 24- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt: Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 23 của Luật này thì Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 4
  5. Chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.  Phương thức đấu thầu: Điều 26, Mục 2 –Chương 2 Lựa chọn Nhà thầu của Luật đấu thầu Phương thức đấu thầu Phương thức đấu thầu Phương thức đấu thầu Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ hai túi hồ sơ hai giai đoạn đấu thầu rộng rãi và hạn chế đấu thầu rộng rãi và hạn chế đấu thầu rộng rãi, hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng trong đấu thầu cung cấp cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC dịch vụ tư vấn hóa, xây lắp, gói thầu EPC Gđoạn 1: nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu Gđ 2- đề xuất kỹ thuật; đề xuất tài chính có giá dự thầu;  Bảo đảm dự thầu: • Gói thầu hàng hóa, xây lắp, EPC: nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu. Nếu đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. • Giá trị bảo đảm dự thầu: không vượt quá 3% giá gói thầu được duyệt. • Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của HSDT cộng thêm ba mươi ngày. • Gia hạn hiệu lực của HSDT: yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực bảo đảm dự thầu. Nhà thầu từ chối gia hạn hiệu lực của HSDT thì phải hoàn trả bảo đảm dự thầu cho nhà thầu. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 5
  6. • Bảo đảm dự thầu được trả lại cho nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá ba mươi ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu. Đối với nhà thầu trúng thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện bảo đảm thực hiện hợp đồng. • Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau đây: a) Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực; b) Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng. c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 55 của Luật này.  Thời gian trong đấu thầu: • Thời gian sơ tuyển nhà thầu: ≤ 30 ngày đối với đấu thầu trong nước, 45 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết quả sơ tuyển được duyệt. • Thời gian thông báo mời thầu: ≤ 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. • Thời gian chuẩn bị HSDT: ≤ 15 ngày đối với đấu thầu trong nước, 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành HSMT. • Thời gian có hiệu lực của HSDT: ≤ 180 ngày kể từ thời điểm đóng thầu (có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực nhưng không quá 30 ngày). • Thời gian đánh giá HSDT: ≤45 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến khi có báo cáo về kết quả đấu thầu trình phê duyệt. • Thời gian thẩm định: ≤ 20 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian thẩm định ≤ 30 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. (Điều 27-Luật đấu thầu)  Loại bỏ hồ sơ dự thầu: • Không đáp ứng yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu; • Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá; • Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do bên mời thầu phát hiện; Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 6
  7. • Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu, trừ gói thầu tư vấn.  Bảo đảm thực hiện hợp đồng: • Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và hình thức tự thực hiện. • Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng: tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được người có thẩm quyền cho phép. • Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng phải kéo dài cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). • Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực. (Điều 45,55 -Luật đấu thầu)  Hình thức hợp đồng: • Hình thức trọn gói - Áp dụng cho những phần công việc được xác định rõ về số lượng, khối lượng. - Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. • Hình thức theo đơn giá - Áp dụng cho những phần công việc chưa đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng. - Thanh toán cho nhà thầu theo khối lượng, số lượng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận. • Hình thức theo thời gian -Áp dụng cho những phần công việc nghiên cứu phức tạp, tư vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện. - Thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp nhận. • Hình thức theo tỷ lệ phần trăm - Áp dụng cho những phần công việc tư vấn thông thường, đơn giản. - Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Giá hợp đồng được tính theo phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lượng công việc. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu bằng đúng giá ghi trong hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 7
  8. (Điều 49, 50, 51, 53 -Luật đấu thầu)  Bảo hành (Điều 49, 50, 51, 53 -Luật đấu thầu) Hợp đồng có nội dung về mua sắm hàng hoá, xây lắp thì phải quy định về bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác về bảo hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định cụ thể về bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hoá, xây lắp trong hợp đồng.  Điều chỉnh hợp đồng (Điều 57 -Luật đấu thầu) 1. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng đối với hình thức hợp đồng theo đơn giá, hình thức hợp đồng theo thời gian và được thực hiện theo quy định sau đây: a) Trường hợp Nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì được điều chỉnh theo các chính sách này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực; b) Trường hợp có khối lượng, số lượng tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện hợp đồng nhưng trong phạm vi của hồ sơ mời thầu và không do lỗi của nhà thầu gây ra thì việc tính giá trị tăng hoặc giảm phải căn cứ vào đơn giá của hợp đồng; c) Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà nước kiểm soát có biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng thì phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt, trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép. 3. Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hồ sơ mời thầu thì Chủ đầu tư thoả thuận với nhà thầu đã ký hợp đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trường hợp thoả thuận không thành thì nội dung công việc phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.  Điều 58. Thanh toán hợp đồng Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng là cơ sở để Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu.  Điều 59. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng 1. Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây: a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng; b) Cá nhân được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 8
  9. môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình; Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định tại Điều 75 của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan; d) Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt động đấu thầu theo quy định của Chính phủ. 2. Việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây: a) Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết; b) Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. 3. Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ khi Chủ đầu tư và nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng; trường hợp gói thầu thật sự phức tạp thì được phép kéo dài thời hạn thanh lý hợp đồng nhưng không quá chín mươi ngày. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU NĐ SỐ 111/2006/NĐ-CP  Chi phí trong đấu thầu: • Mức giá bán 01 hồ sơ mời thầu: ≤1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế. • Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu: 0,01% giá gói thầu nhưng ≥ 500.000 đồng và ≤ 30.000.000 đồng. • Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.  Thời hạn cung cấp thông tin: • Tờ báo về đấu thầu được phát hành hàng ngày. • Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu và thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 15 ngày trước ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và hồ sơ quan tâm; đối với thông báo mời chào hàng thì thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày trước ngày phát hành hồ sơ yêu cầu. Đối với các Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 9
  10. thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày ký văn bản. (Điều 6, 7 Của NĐ 111)  Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu: • Quyết định đầu tư được phê duyệt. • Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA. • Thiết kế, dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu có). • Nguồn vốn cho dự án. • Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).  Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu: • Tên gói thầu: thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. • Giá gói thầu: xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định có liên quan. • Nguồn vốn: phải nêu rõ nguồn vốn mỗi gói thầu. • Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu. • Thời gian lựa chọn nhà thầu. • Hình thức hợp đồng. • Thời gian thực hiện hợp đồng. (Điều 8, 9 -NĐ 111)  Nội dung kế hoạch đấu thầu: • Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án. • Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu. • Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu kể cả các công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo. • Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án. • Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước, bao gồm nội dung: Tên gói thầu; Giá gói thầu; Nguồn vốn; Hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức đấu thầu; Thời Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 10
  11. gian lựa chọn nhà thầu; Hình thức hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng. • Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt.  Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: • Người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn ≤ 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định và ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có). Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ. (Điều 10, 11 -NĐ 111)  Sơ tuyển: • Điều kiện áp dụng: gói thầu mua sắm hàng hoá, gói thầu EPC có giá gói thầu từ ba trăm tỷ đồng trở lên, gói thầu xây lắp có giá gói thầu ≥ 200 tỷ đồng phải được tiến hành sơ tuyển (Điều 32 -Luật đấu thầu). • Trình tự thực hiện: (Điều 13 –NĐ 111) 1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật. b) Yêu cầu về năng lực tài chính. c) Yêu cầu về kinh nghiệm. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm. Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. 2. Thông báo mời sơ tuyển Thông báo mời sơ tuyển theo mẫu nêu tại Phụ lục I phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển. 3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển: Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 11
  12. gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng. 4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. 5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển. Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển. 6. Thông báo kết quả sơ tuyển Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển để mời tham gia đấu thầu. A. Đấu thầu rộng rãi và hạn chế đối với gói thầu tư vấn:  Chuẩn bị đấu thầu (Điều 14 NĐ 111)  Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 15 NĐ 111)  Tổ chức đấu thầu (Điều 16 NĐ 111)  Đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 17 NĐ 111)  Thương thảo hợp đồng (Điều 18 NĐ 111)  Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu (Điều 19 NĐ 111)  Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 20 NĐ 111) 1. Chuẩn bị đấu thầu (Điều 14- NĐ 111) 1.1 Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu a) Đối với đấu thầu rộng rãi: - Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm: + Về năng lực và số lượng chuyên gia; + Về năng lực tài chính; + Về kinh nghiệm. - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời quan tâm. - Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm: 03 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. - Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham dự thầu; Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 12
  13. - Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 05 ngày đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với đấu thầu quốc tế; - Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, trình chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu. b) Đối với đấu thầu hạn chế: Chủ đầu tư phê duyệt danh sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu. 1.2. Lập hồ sơ mời thầu a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: - Quyết định đầu tư được duyệt. - Kế hoạch đấu thầu được duyệt. - Văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA; - Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định khác có liên quan. Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt. b) Nội dung hồ sơ mời thầu: Điều kiện tiên quyết để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau: - Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu; - Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định; - Nhà thầu không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định của Luật Xây dựng; - Không có bản gốc hồ sơ dự thầu; - Đơn dự thầu không hợp lệ; - Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; - Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh); - Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu. Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp. 1.3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền cho Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định trên cơ sở báo cáo thẩm định của tổ chức thẩm định. 1.4. Mời thầu Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 13
  14. a) Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo NĐ 111; b) Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu ≤ 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế. 2. Tiêu chuẩn đánh giá HSDT gói thầu tư vấn (Điều 15- NĐ 111): 2.1. Gói thầu tư vấn: sử dụng thang điểm (100, 1.000, ) a) Đánh giá về mặt kỹ thuật: - Kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu: Tỷ lệ điểm từ 10% - 20% tổng số điểm. - Giải pháp và phương pháp luận: Tỷ lệ điểm từ 30% - 40% tổng số điểm. - Nhân sự của nhà thầu: Tỷ lệ điểm từ 50% - 60% tổng số điểm. - Điểm kỹ thuật: ≥ 70% tổng số điểm=> đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. b) Đánh giá về mặt tài chính: - Công thức: Điểm tài chính (của HSDT đang xét) = {P thấp nhất x (100, 1.000) }/P đang xét - Trong đó: + P thấp nhất: giá dự thầu thấp nhất sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch. + P đang xét: giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của HSDT đang xét. c) Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp: - Tỷ trọng điểm: Điểm kỹ thuật ≥ 70% tổng số điểm và tài chính ≤ 30% tổng số điểm; - Điểm tổng hợp: Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật x (K%) + Đtài chính x (G%) -Trong đó: + K%: tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật. + G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính. + Đkỹ thuật : là số điểm của HSDT được xác định tại bước đánh giá về mặt kỹ thuật. + Đtài chính : là số điểm của HSDT được xác định tại bước đánh giá về mặt tài chính. Lưu ý: Gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao hì mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật ≥ 80% tổng số điểm về mặt kỹ thuật. 3. Tổ chức đấu thầu (Điều 16- NĐ 111, Điều 33, 34 của Luật Đấu thầu): 3.1 Phát hành hồ sơ mời thầu Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 14
  15. a) Bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu. b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu: Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu. 3.2. Chuẩn bị hồ sơ dự thầu -Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. - Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện: + Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu; + Tổ chức hội nghị tiền đấu thầu. - Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu. Nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước thời điểm đóng thầu. 3.3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: theo chế độ quản lý hồ sơ “mật” Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ. 3.4. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu Nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu. 3.5. Mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật a) Việc mở thầu phải được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. b) Tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng nhà thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu: - Kiểm tra niêm phong. - Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản: + Tên nhà thầu; Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 15
  16. + Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; + Thời gian có hiệu lực của hồ sơ; + Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có); + Các thông tin khác có liên quan. - Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. - Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu. 4. Đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 17- NĐ 111): 4.1. Đánh giá sơ bộ a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất kỹ thuật: - Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên trong liên danh uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu; - Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh, chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có); - Có một trong các loại giấy tờ hợp lệ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập; Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; chứng chỉ chuyên môn phù hợp; - Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật; - Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu. b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu quan trọng tại Điều 14. 4.2. Đánh giá chi tiết a) Đánh giá HSDT đối với gói thầu tư vấn: - Đánh giá về mặt kỹ thuật: Chủ đầu tư phê duyệt danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật để thực hiện đánh giá về mặt tài chính. - Đánh giá về mặt tài chính: Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 16
  17. Mở công khai hồ sơ đề xuất tài chính của các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo Điều 16. Biên bản mở hồ sơ đề xuất tài chính bao gồm: + Tên nhà thầu. + Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ. + Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu. + Các thông tin khác có liên quan. - Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc hồ sơ đề xuất tài chính của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá về mặt tài chính được tiến hành theo bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản gốc và bản chụp cũng như về niêm phong hồ sơ đề xuất tài chính. Việc đánh giá về mặt tài chính căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính nêu trong hồ sơ mời thầu. - Đánh giá tổng hợp: Đánh giá tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính theo tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt xếp thứ nhất và được mời vào thương thảo hợp đồng theo quy định. b) Đánh giá HSDT đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao: Hồ sơ dự thầu đạt số điểm về mặt kỹ thuật không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và được bên mời thầu xếp hạng để trình chủ đầu tư phê duyệt. Nhà thầu xếp thứ nhất sẽ được mời đến để mở hồ sơ đề xuất tài chính và thương thảo hợp đồng theo quy định. 5. Thương thảo hợp đồng (Điều 18- NĐ 111): - Chủ đầu tư mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. - Nội dung thương thảo hợp đồng: + Nhiệm vụ và phạm vi công việc chi tiết của nhà thầu tư vấn cần thực hiện; + Chuyển giao công nghệ và đào tạo; + Kế hoạch công tác và bố trí nhân sự; + Tiến độ; + Giải quyết thay đổi nhân sự (nếu có); +) Bố trí điều kiện làm việc; + Chi phí dịch vụ tư vấn; + Các nội dung khác (nếu cần thiết). - Thương thảo hợp đồng không thành, Bên mời thầu báo cáo Chủ đầu tư để xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 17
  18. 6. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu (Điều 19- NĐ 111 và Điều 37, 39 của Luật đấu thầu): 6.1. Trình duyệt, thẩm định kết quả đấu thầu gói thầu tư vấn thực hiện: - Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: + Có hồ sơ dự thầu hợp lệ. + Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp và nhân sự được đánh giá là đáp ứng yêu cầu. + Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất. + Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. 6.2. Việc phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện: - Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu. - Nhà thầu trúng thầu thì văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây: + Tên nhà thầu trúng thầu; + Giá trúng thầu; + Hình thức hợp đồng; + Thời gian thực hiện hợp đồng; + Các nội dung cần lưu ý (nếu có). + Không có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải nêu rõ không có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để thực hiện lựa chọn nhà thầu. 6.3. Thông báo kết quả đấu thầu: phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu tham dự thầu (không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu), riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. 7. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 20- NĐ 111 và Điều 42-Luật đấu thầu): 7.1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng: - Để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây: + Kết quả đấu thầu được duyệt. + Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu. + Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu. + Các nội dung nêu trong HSDT và giải thích làm rõ HSDT của nhà thầu trúng thầu. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 18
  19. + Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa 2 bên. + Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để Chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. - Nếu thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Nếu các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định. 7.2. Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì Chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư huỷ quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng theo quy định, trong trường hợp đó phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết. Ghi chú: - Gói thầu tư vấn: HSDT của nhà thầu thuộc đối tượng ưu đãi thì điểm tổng hợp được cộng thêm 7,5% số điểm tổng hợp của nhà thầu đó; trường hợp gói thầu dịch vụ tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao thì điểm kỹ thuật được cộng thêm 7,5% số điểm kỹ thuật của nhà thầu đó (Điều 4- Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế). - Sau khi HĐ ký kết, tư phải đệ trình cho Chủ đầu tư giấy phép thầu theo Thông Tư 05/2004/TT-BXD ngày 15/9/2004 và Quyết định số 87/2004/QĐ-TTG ngày 19/5/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ. - Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép thầu (TT 05 của Bộ XD): a. Bộ Xây dựng cấp, thu hồi giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài là tổ chức nhận thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm A. b. Sở Xây dựng địa phương cấp, thu hồi giấy phép thầu cho nhà thầu nước ngoài là tổ chức nhận thầu các gói thầu thuộc dự án nhóm B, C tại địa phương và cho nhà thầu nước ngoài là cá nhân thực hiện các công việc tư vấn đầu tư xây dựng tại địa phương nơi có dự án hoặc nơi chủ đầu tư dự án đăng ký trụ sở. c. Giấy phép thầu cấp cho nhà thầu là tổ chức và cho nhà thầu là cá nhân theo mẫu của Thông tư này. B. Đấu thầu rộng rãi và hạn chế đối với gói thầu xây lắp và hàng hoá: B.1 Đấu thầu 1 giai đoạn: 1. Chuẩn bị đấu thầu (Điều 21- NĐ 111): 1.1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện theo quy định của Nghị định 111. 1.2. Lập hồ sơ mời thầu a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu: - Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư. - Kế hoạch đấu thầu được duyệt. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 19
  20. - Tài liệu về thiết kế kèm theo tổng dự toán, dự toán được duyệt. - Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA. - Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác có liên quan như sau: (Điều 4- Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế) + Đối với gói thầu xây lắp: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó. + Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: giá đánh giá của hồ sơ dự thầu của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi cần cộng thêm một khoản tiền tương ứng với giá trị thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng không vượt quá 15% giá hàng hoá, trừ các loại hàng hóa phải đóng thuế nhập khẩu, phí và lệ phí liên quan đến nhập khẩu; + Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế, việc xác định ưu đãi căn cứ quy định của gói thầu tư vấn. Đối với các gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng khác thì việc xác định ưu đãi căn cứ theo quy định của gói thầu xây lắp. b) Nội dung hồ sơ mời thầu: - Hồ sơ mời thầu phải bao gồm (Điều 32 của Luật Đấu thầu): + Yêu cầu về mặt kỹ thuật: * Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác; * Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác; + Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng. + Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có), thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác. - Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển. - Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalogue của một Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 20
  21. nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối với hàng hoá phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất. - Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các điều kiện tiên quyết để loại bỏ hồ sơ dự thầu như sau: + Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu. + Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7-Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức của Luật Đấu thầu; * Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài; * Hạch toán kinh tế độc lập; * Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể. + Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng); + Không có bản gốc hồ sơ dự thầu; + Đơn dự thầu không hợp lệ; + Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu; + Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện; + Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính; + Không đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo quy định HSMT và Điều 7- Năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng của Luật Xây dựng; + Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu. + Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 21
  22. 1.3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định Điều 60-Trách nhiệm của người có thẩm quyền của Luật Đấu thầu . 1.4. Mời thầu a) Thông báo mời thầu - Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải thực hiện đăng tải thông báo mời thầu trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. - Đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. b) Gửi thư mời thầu Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và các gói thầu đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới nhà thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế. 2. Quy định chung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật (Điều 22- NĐ 111): 2.1. Sử dụng phương pháp chấm điểm 2.1.1. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp: 2.1.1.1 Tiêu chí đánh giá về mặt kỹ thuật gói thầu hàng hoá: (Điều 23 của NĐ 111) a) Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác; b) Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp hàng hóa; c) Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật; d) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành; đ) Khả năng thích ứng về mặt địa lý; e) Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết; g) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu); h) Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có). 2.1.1.2 Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu xây lắp: Bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể: (Điều 24 - NĐ 111): Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 22
  23. a) Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công; b) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động; c) Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất lượng và tiến độ huy động), vật tư và nhân lực phục vụ thi công; d) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành; đ) Các biện pháp bảo đảm chất lượng; e) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu); g) Tiến độ thi công; h) Các nội dung khác (nếu có). - Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tuỳ theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%; - Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa tương ứng. 2.1.2 Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật. Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu. 2.2 Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt” a) Tiêu chuẩn đánh giá Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại 2.1.1 nêu trên. Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá. b) Một hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”. 3. Tiêu chuẩn đánh giá HSDT: Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 23
  24. 3.1 Gói thầu mua sắm hàng hoá (Điều 23 - NĐ 111): 3.1.1 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hoá không tiến hành sơ tuyển, bao gồm: a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính; b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn; c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác. Các tiêu chuẩn đánh giá quy định trên được sử dụng tiêu chí “đạt’’, “không đạt’’. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu trên thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm. 3.1.2 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được thiết lập theo mục 2.1.1.1 nêu trên. 3.1.3. Nội dung xác định giá đánh giá Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây: - Xác định giá dự thầu; - Sửa lỗi; - Hiệu chỉnh các sai lệch; Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng thầu. - Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá; - Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm: + Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể; + Điều kiện tài chính, thương mại; + Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có); + Các yếu tố khác. Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. 3.2 Gói thầu xây lắp (Điều 24 - NĐ 111): Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 24
  25. 3.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp không tiến hành sơ tuyển, bao gồm: a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương tự; b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu; c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác. Các tiêu chuẩn đánh giá quy định trên được sử dụng tiêu chí “đạt’’, “không đạt’’. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu trên thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm. 3.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được thiết lập theo mục 2.1.1.2 nêu trên. 3.2.3. Nội dung xác định giá đánh giá Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây: - Xác định giá dự thầu; - Sửa lỗi; - Hiệu chỉnh các sai lệch; Giá dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được gọi là giá đề nghị trúng thầu. - Chuyển đổi giá đề nghị trúng thầu sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá; - Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm: + Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể; + Điều kiện tài chính, thương mại; + Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có); + Các yếu tố khác. Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. 4. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) (Điều 25 - NĐ 111): Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 25
  26. Bao gồm tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc theo quy định tại mục 2.1 của Phần đấu thầu tư vấn (Điều 15 của NĐ 111), Điều 22, Điều 23 và Điều 24 NĐ 111. 5. Tổ chức đấu thầu (Điều 26 - NĐ 111): 5.1. Phát hành hồ sơ mời thầu - Bán hồ sơ mời thầu tới thời điểm trước khi đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi với mức giá bán quy định (tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế - Điều 6 của NĐ111). Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu; - Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện: (Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu) +Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển. + Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thông báo đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm đóng thầu và phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để xem xét và xử lý. 5.2. Chuẩn bị, tiếp nhận, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu (Điều 16 của NĐ111) 5.2.1 Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ xem xét khi nhận được văn bản thông báo này trước thời điểm đóng thầu. 5.2.2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều được coi là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều được coi là không hợp lệ. 5.2.3. Sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị và bên mời thầu chỉ chấp thuận nếu nhận được văn bản đề nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu. 5.3. Mở thầu Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 26
  27. a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan có liên quan đến tham dự lễ mở thầu; b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau: - Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu; - Mở, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây: + Tên nhà thầu; + Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu; + Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; + Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có); + Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu; + Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có); + Các thông tin khác có liên quan. Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của tất cả hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu. 6. Đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 27 - NĐ 111): 6.1. Đánh giá sơ bộ a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: - Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thoả thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại uỷ quyền cho thành viên đứng đầu liên danh ký đơn dự thầu; - Tính hợp lệ của thoả thuận liên danh. Trong thoả thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có); Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 27
  28. - Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất (nếu có yêu cầu); - Số lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu; - Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu; - Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu. b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b mục 1.2 của Đấu thầu xây lắp; c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, cần cập nhật các thông tin mà nhà thầu kê khai ở thời điểm sơ tuyển nhằm chuẩn xác khả năng đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. 6.2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu a) Đánh giá về mặt kỹ thuật Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá theo quy định tại điểm b khoản này. b) Xác định giá đánh giá Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại 3.1.3 và 3.2.3 nêu trên. 6.3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu. 7. Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (Điều 28 - NĐ 111): 7.1. Sửa lỗi a) Đối với lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác: - Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi; - Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi. b) Đối với các lỗi khác: Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 28
  29. - Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng; - Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá; - Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì được coi là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại mục 7.2. - Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu "," (dấu phảy) thay cho dấu "." (dấu chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam. Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa. Sau khi sửa lỗi theo nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại. 7.2. Hiệu chỉnh các sai lệch Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu; giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính; giữa con số và chữ viết; giữa nội dung trong đơn dự thầu và các phần khác của hồ sơ dự thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau: a) Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật. Trong trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc của các hồ sơ dự thầu hoặc trong dự toán, tổng dự toán hoặc trong giá gói thầu được duyệt theo nguyên tắc lấy mức giá cao nhất (đối với chào thiếu) hoặc thấp nhất (đối với chào thừa) để áp dụng cho các nội dung nêu trên; b) Trường hợp có sai lệch giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở pháp lý cho việc hiệu chỉnh sai lệch; c) Trường hợp không nhất quán giữa con số và chữ viết thì lấy chữ viết làm cơ sở pháp lý cho việc hiệu chỉnh sai lệch; Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 29
  30. d) Trường hợp có sự sai khác giữa giá ghi trong đơn dự thầu (không kể giảm giá) và giá trong biểu giá tổng hợp thì được coi đây là sai lệch và việc hiệu chỉnh sai lệch này được căn cứ vào giá ghi trong biểu giá tổng hợp sau khi được hiệu chỉnh và sửa lỗi theo biểu giá chi tiết. 8. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 29 - NĐ 111): 8.1. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu 8.1.1 Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và EPC (Điều 38): Nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp hoặc thực hiện gói thầu EPC sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có hồ sơ dự thầu hợp lệ; - Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm; - Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”; - Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng; - Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. 8.1.2 Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu (Điều 39) - Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định. - Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. 8.1.3 Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu (Điều 19) - Việc phê duyệt kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Đấu thầu. - Thông báo kết quả đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật Đấu thầu, cụ thể là ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu tham dự thầu, riêng đối với nhà thầu trúng thầu còn phải gửi kế hoạch thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. 8.1.4 Thông báo kết quả đấu thầu (Điều 41) - Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền. - Trong thông báo kết quả đấu thầu không phải giải thích lý do đối với nhà thầu không trúng thầu. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 30
  31. 8.1.5 Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu (Điều 58) Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan. -Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thoả thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu; - Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; - Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp; - Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu; - Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan; - Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp; - Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định; - Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; -Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có); - Các tài liệu khác có liên quan. 8.1.6 Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu (Điều 59) - Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây: + Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu; + Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu; + Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt; + Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu. - Báo cáo thẩm định trình người quyết định đầu tư được gửi đồng thời cho chủ đầu tư, bên mời thầu. 8.2. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng a) Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, Mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 31
  32. 8.2.1. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 42 Luật đấu thầu) 1. Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng để ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu phải dựa trên cơ sở sau đây: a) Kết quả đấu thầu được duyệt; b) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu; c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có); đ) Các nội dung cần được thương thảo, hoàn thiện hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu. 2. Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. 3. Trường hợp việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét việc lựa chọn nhà thầu xếp hạng tiếp theo. Trường hợp các nhà thầu xếp hạng tiếp theo cũng không đáp ứng yêu cầu thì báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định. 8.2.2 Chương 3 - Luật đấu thầu: Điều 46. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng Điều 47. Nội dung của hợp đồng Điều 48. Hình thức hợp đồng Điều 49. Hình thức trọn gói Điều 50. Hình thức theo đơn giá Điều 51. Hình thức theo thời gian Điều 52. Hình thức theo tỷ lệ phần trăm Điều 53. Nhiều hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung Điều 54. Ký kết hợp đồng Điều 55. Bảo đảm thực hiện hợp đồng Điều 56. Bảo hành Điều 57. Điều chỉnh hợp đồng Điều 58. Thanh toán hợp đồng Điều 59. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng 8.2.3 Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (Mục 2- Chương VI - Luật XD): • Điều 107. Hợp đồng trong hoạt động xây dựng Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 32
  33. - Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng. - Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội dung khác nhau. • Điều 108. Nội dung chủ yếu của hợp đồng trong hoạt động xây dựng Hợp đồng trong hoạt động xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Nội dung công việc phải thực hiện; 2. Chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc; 3. Thời gian và tiến độ thực hiện; 4. Điều kiện nghiệm thu, bàn giao; 5. Giá cả, phương thức thanh toán; 6. Thời hạn bảo hành; 7. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; 8. Các thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng; 9. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng. • Điều 109. Điều chỉnh hợp đồng trong hoạt động xây dựng - Hợp đồng trong hoạt động xây dựng chỉ được điều chỉnh khi được người quyết định đầu tư cho phép trong các trường hợp sau đây: a) Khi có sự thay đổi dự án đầu tư xây dựng công trình; b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách có liên quan; c) Các trường hợp bất khả kháng. - Người cho phép điều chỉnh hợp đồng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và bồi thường thiệt hại do hậu quả của việc quyết định gây ra. • Điều 110. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp hợp đồng trong hoạt động xây dựng - Việc thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng phải được ghi trong hợp đồng. - Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm. Nguồn tiền thưởng được trích từ phần lợi nhuận do việc sớm đưa công trình bảo đảm chất lượng vào sử dụng, khai thác hoặc từ việc tiết kiệm hợp lý các khoản chi phí để thực hiện hợp đồng. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 33
  34. - Trong trường hợp xảy ra tranh chấp hợp đồng trong hoạt động xây dựng, các bên có trách nhiệm thương lượng giải quyết. Trường hợp không đạt được thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thông qua hòa giải, Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật. b) Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định huỷ kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trong trường hợp đó, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết. B.2 Đấu thầu 2 giai đoạn: 1. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 1: 1.1 Chuẩn bị đấu thầu: (Điều 30 – NĐ 111) - Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định nêu trên. - Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 + Căn cứ lập hồ sơ mời thầu. + Hồ sơ mời thầu giai đoạn 1 có nội dung không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu. - Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định Điều 14 Nghị định này . - Việc mời thầu giai đoạn 1 thực hiện theo quy định Điều 21 Nghị định này . 1.2 Tổ chức đấu thầu giai đoạn 1 (Điều 31 – NĐ 111) 1.2.1 Phát hành hồ sơ mời thầu - Bên mời thầu bán HSMT tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu rộng rãi với mức giá bán quy định. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua HSMT. - Việc sửa đổi và làm rõ HSMT thực hiện theo quy định Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu. 1.2.2. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn 1: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật 1.2.3. Mở thầu Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu. 1.2.4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 34
  35. Căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ sở hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn 2. 2. Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn 2 (Điều 32 - NĐ 111) 2.1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 - Trong hồ sơ mời thầu giai đoạn 2, cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu. - Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được thực hiện theo quy định tại Điều 14 “Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu.” 2.2. Tổ chức đấu thầu Hồ sơ mời thầu giai đoạn 2 được bán cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 với mức giá bán quy định (tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế). 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 (Điều 33 - NĐ 111) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này. 4. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 34 - NĐ 111) Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này. C. Chỉ định thầu: (Điều 35 – NĐ 111) Áp dụng: - Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu. (Điều 20 - Luật đấu thầu). - Trường hợp được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định. Trong trường hợp này, dự toán là giá trị tương ứng với khối lượng công việc được người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt. 1. Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu: Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 35
  36. - Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Hồ sơ yêu cầu có nội dung tương tự hồ sơ mời thầu; - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định. Áp dụng: - Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm triệu đồng thuộc dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức đấu thầu. (Điều 20 - Luật đấu thầu). 2. Phát hành hồ sơ yêu cầu. 3. Hồ sơ đề xuất Nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất có nội dung tương tự hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại. 4. Đánh giá hồ sơ đề xuất a) Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ yêu cầu; b) Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: - Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu; - Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá; Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu. 5. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu a. Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu. - Người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầugói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; - Chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng. b. Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết, chủ đầu tư trình báo cáo kết quả chỉ định thầu lên Thủ tướng Chính phủ. 6. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 36
  37. Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu D. Mua sắm trực tiếp:(Điều 36 – NĐ 111) 1. Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu để làm cơ sở cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất. 2. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo các nội dung sau: a) Kiểm tra các nội dung về mặt kỹ thuật và đơn giá; b) Cập nhật năng lực của nhà thầu; c) Đánh giá tiến độ thực hiện; d) Các nội dung khác (nếu có). 3. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp Trên cơ sở báo cáo kết quả mua sắm trực tiếp, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp. E. Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá :(Điều 37 – NĐ 111) 1. Hồ sơ yêu cầu chào hàng Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào hàng. 2. Tổ chức chào hàng - Bên mời thầu thông báo mời chào hàng trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu có quan tâm đăng ký tham dự. Thời gian từ lúc thông báo mời chào hàng cho tới khi phát hành hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 5 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời chào hàng; - Bên mời thầu gửi HSYC đến các nhà thầu quan tâm để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 báo giá từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị báo giá tối thiểu là 3 ngày. - Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được gửi một báo giá; - Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời hạn hiệu lực của báo giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 37
  38. 3. Đánh giá các báo giá - Bên mời thầu đánh giá các báo giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Báo giá được coi là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”; - Bên mời thầu so sánh giá chào của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn. 4. Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng - Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng; - Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp báo giá và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp Quy trình chào hàng cạnh tranh Dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ban QLDA phê duyệt và phát hành Hồ sơ yêu cầu Ban QLDA chuẩn bị và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Ký hợp đồng Ban QLDA gửi Hồ sơ yêu cầu đến 03 công ty Trình duyệt kết quà chọn thầu 03 đơn vị chuẩn bị Đánh giá Hồ sơ đề xuất Hồ sơ đề xuất F. Tự thực hiện: (Điều 38 – NĐ 111) 1. Chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính theo quy định của pháp Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 38
  39. luật. Chủ đầu tư phải cung cấp các hồ sơ cần thiết để nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ quy định. 2. Nhà thầu tư vấn giám sát có nhiệm vụ sau đây: - Giám sát việc thực hiện gói thầu của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa ra; - Kiểm tra các loại hàng hoá, vật tư, thiết bị dùng cho gói thầu; - Nghiệm thu khối lượng công việc do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.  Phân cấp phê duyệt: Điều 41. Thủ tướng Chính phủ 1. Dự án do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp quyết định đầu tư: a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu; b) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; c) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt việc xử lý các tình huống trong đấu thầu, giải quyết kiến nghị trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu. 2. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi thấy cần thiết 3. Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 24 Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt của Luật Đấu thầu. Điều 42. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt: a) Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu của dự án có liên quan do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt; b) Chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu; c) Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ. 2. Đối với các dự án do mình quyết định đầu tư: a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu; b) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu của các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định. Điều 43. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 39
  40. 1. Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung về đấu thầu theo uỷ quyền; 2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu của các gói thầu thuộc dự án do mình quyết định đầu tư. Điều 44. Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp 1. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà mình làm chủ đầu tư: a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; b) Chịu trách nhiệm phê duyệt các nội dung khác về đấu thầu theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ. 2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư: a) Phê duyệt kế hoạch đấu thầu; b) Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, trừ kết quả chỉ định thầu đối với các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt theo quy định. 3. Thoả thuận bằng văn bản về kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu có giá gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên đối với dịch vụ tư vấn, từ 150 tỷ đồng trở lên đối với mua sắm hàng hoá, xây lắp thuộc các dự án liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, dự án cổ phần do phía doanh nghiệp Việt Nam tham gia góp vốn nhà nước từ 30% trở lên vào vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn cổ phần. Quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thỏa thuận nếu không gửi văn bản thỏa thuận thì được coi là Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp đồng ý với phía doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp cổ phần về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.  Phân cấp thẩm định: Điều 46. Cơ quan, tổ chức thẩm định 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây: a) Kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; b) Kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt; c) Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt. 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây: a) Kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu của dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp phê duyệt; Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 40
  41. b) Hồ sơ mời thầu gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành có liên quan chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định; c) Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt. 3. Trách nhiệm thẩm định của cơ quan, tổ chức được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp giao nhiệm vụ thẩm định gồm: a) Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu đối với tất cả gói thầu của dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp; b) Hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp phê duyệt. 4. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị xã do bộ phận kế hoạch - đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu. 5. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn, phường, xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thì bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung trong quá trình đấu thầu. 6. Đối với các gói thầu do người quyết định đầu tư uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, người được uỷ quyền chịu trách nhiệm quy định đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.  Xử lý vi phạm đấu thầu: Điều 52. Hình thức phạt tiền Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo các mức sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với các quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải huỷ đấu thầu; b) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cùng Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 41
  42. tiêu chuẩn đánh giá đi kèm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc dẫn đến phải huỷ đấu thầu; c) Ký kết hợp đồng trái với các quy định của pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước; d) Các hành vi vi phạm dẫn đến phải tổ chức đấu thầu lại như tổ chức đấu thầu khi chưa có kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Dàn xếp, thông đồng giữa tất cả nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định, người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu dẫn đến phải huỷ đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực theo quy định. b) Nhà thầu thực hiện hợp đồng xây lắp, cung cấp hàng hóa thông đồng với nhà thầu tư vấn giám sát, cơ quan, tổ chức nghiệm thu để xác nhận sai về chất lượng, khối lượng của công trình, hàng hóa. 3. Ngoài việc gây thiệt hại về lợi ích đối với các bên liên quan nêu trên, những hậu quả gây thiệt hại khác do các hành vi nêu trên gây ra hoặc do các hành vi khác gây ra thì hình thức phạt tiền còn được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Điều 53. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu 2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây: a) Vi phạm quy định cụ thể như sau: - Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu; - Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng; - Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng. b) Vi phạm quy định cụ thể như sau: - Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hoá hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu; - Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 42
  43. gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác; - Nhà thầu chuyển nhượng từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký cho nhà thầu khác, trừ trường hợp có lý do chính đáng được người quyết định đầu tư cho phép; - Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người quyết định đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.  Xử lý tình huống đấu thầu: Điều 57. Xử lý tình huống trong đấu thầu 1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này. 2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, nếu dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu. 3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo ngay về quá trình đấu thầu cho người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. 4. Trường hợp hồ sơ mời thầu cho phép nhà thầu chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu thì việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện theo từng phần nhưng bảo đảm giá trúng thầu của gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt. 5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho bên mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 6. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định việc cho phép các nhà thầu này được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 43
  44. 7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu. 8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi. 9. Trường hợp giá đề nghị ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền để xem xét, quyết định. 10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.  Quản lý nhà thầu nước ngoài: 1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thoả thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết. 2. Trước khi triển khai thực hiện hợp đồng đã ký với chủ đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải đăng ký hoạt động với cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều này để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. 3. Hồ sơ đăng ký hoạt động tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài bao gồm: a) Giấy đăng ký hoạt động do nhà thầu nước ngoài hoặc đại diện nhà thầu nước ngoài kê khai theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành; b) Bản sao có công chứng văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu; c) Bản sao có công chứng hộ chiếu đối với nhà thầu là cá nhân; bản sao có công chứng đăng ký hoạt động được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ mà nhà thầu mang quốc tịch đối với nhà thầu là tổ chức (kèm theo bản dịch có công chứng ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh). 4. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với nhà thầu nước ngoài được cấp miễn phí. 5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà thầu nước ngoài đặt trụ sở (sau đây gọi là cơ quan đăng ký hoạt động) có trách nhiệm Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 44
  45. tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký hoạt động tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan đăng ký hoạt động phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho nhà thầu nước ngoài (theo Mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành). Đồng thời, cơ quan đăng ký hoạt động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Sở Kế hoạch và Đầu tư của địa phương khác về việc đăng ký hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong trường hợp gói thầu được thực hiện ở địa phương này. Trường hợp cơ quan đăng ký hoạt động từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản cho nhà thầu nước ngoài đăng ký và nêu rõ lý do. 6. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hết hiệu lực trong các trường hợp sau: a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động; b) Nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước hoặc vùng lãnh thổ mà nhà thầu mang quốc tịch. 7. Trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện nhiều gói thầu mà thời gian thực hiện các gói thầu đó trùng nhau thì nhà thầu chỉ phải lập một hồ sơ đăng ký hoạt động tại Việt Nam với thời hạn được tính từ khi bắt đầu thực hiện gói thầu đầu tiên đến thời hạn kết thúc thực hiện gói thầu cuối cùng. 8. Trường hợp nhà thầu nước ngoài đã được cơ quan đăng ký hoạt động cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đang còn hiệu lực thì khi nhà thầu nước ngoài thực hiện gói thầu tiếp theo trên địa bàn đó thì chỉ cần cập nhật bổ sung thông tin cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bổ sung (theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành). 9. Đối với các nhà thầu nước ngoài trúng thầu trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật Xây dựng và Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam mà không phải thực hiện các quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này.  Đấu thầu rộng rãi và hạn chế đối với gói thầu tư vấn:  Chuẩn bị đấu thầu (Điều 14 NĐ 111)  Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 15 NĐ 111)  Tổ chức đấu thầu (Điều 16 NĐ 111)  Đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 17 NĐ 111)  Thương thảo hợp đồng (Điều 18 NĐ 111)  Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu (Điều 19 NĐ 111)  Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng (Điều 20 NĐ 111) Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 45
  46. QUY TRÌNH THỰC HIỆN GÓI THẦU TƯ VẤN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG RÃI (QCBS) • Chuẩn bị thư yêu cầu bày tỏ quan tâm. • Quảng cáo trên báo Vietnam news, Thông tin đấu thầu, tạp chí kinh doanh phát triển (UNDB) để thu hút bày các công ty tư vấn. • Chuẩn bị Đề cương nhiệm vụ (TOR). • Trình TOR để Ngân hàng Thế giới (WB) xem xét và có không phản đối (NOL). • Lập và trình phê duyệt dự toán. • Thiết lập tiêu chí đánh giá để chọn danh sách ngắn (shortlist). • Tư vấn nộp Hồ sơ bày tỏ quan tâm (EOI). • Chủ đầu tư đánh giá chọn ra shortlist (gồm 3 – 6 công ty tư vấn). • Trình WB phê duyệt shortlist. • WB có thư NOL phê duyệt shortlist. • Chủ đầu tư phê duyệt shortlist. • Chủ đầu tư lập và trình WB phê duyệt HSMT. • WB có thư NOL cho Hồ sơ mời thầu. • Sở KHĐT, UBNDTP phê duyệt Hồ sơ mời thầu (HSMT được WB có thư NOL và tiêu chí đánh giá chi tiết). • Chủ đầu tư thuê tư vấn xét thầu. • Chủ đầu tư phát hành HSMT. • Tư vấn chuẩn bị và nộp HSDT. • Tổ chuyên gia xét thầu đánh giá đề xuất kỹ thuật • Chủ đầu tư trình WB có thư NOL về kết quả đánh giá đề xuất kỹ thuật • Chủ đầu tư phê duyệt kết quả đánh giá đề xuất kỹ thuật. • Chủ đầu tư mở đề xuất tài chính. • Tổ chuyên gia xét thầu đánh giá đề xuất tài chính • Tổ chuyên gia xét thầu tổng hợp kết quả đánh giá đề xuất kỹ thuật và tài chính. • Chủ đầu tư thương thảo Hợp đồng. • Chủ đầu tư trình Sở KHĐT, UBNDTP phê duyệt kết quả đánh giá tổng hợp (đề xuất kỹ thuật + tài chính). • Sở KHĐT, UBNDTP phê duyệt kết quả đánh giá tổng hợp. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 46
  47. • Chủ đầu tư trình kết quả đánh giá tổng hợp và dự thảo Hợp đông cho WB phê duyệt • Thương thảo hợp đồng (nếu có). • Ký hợp đồng. • Chủ đầu tư lập và trình phê duyệt dự toán. • Sở GTCC, UBNDTP phê duyệt dự toán • Chủ đầu tư thuê tư vấn lập HSMT. • Tư vấn lập HSMT. • Chủ đầu tư trình HSMT, tiêu chuẩn đánh giá HSDT cho WB xem xét và có thư NOL. Sau đó, Chủ đầu tư trình HSMT, tiêu chuẩn đánh giá HSDT cho Sở KHĐT, UBNDTP phê duyệt. • Sở KHĐT, UBNDTP phê duyệt HSMT. • Quảng cáo trên báo Vietnam news, Thông tin đấu thầu, tạp chí kinh doanh phát triển (UNDB). • Chủ đầu tư phát hành HSMT. • Nhà thầu chuẩn bị HSDT. • Chủ đầu tư và Tư vấn mở thầu • Tư vấn (Tổ chuyên giá xét thầu) đánh giá HSDT. • Chủ đầu tư trình Sở KHĐT, UBNDTP phê duyệt kết quả đấu thầu • Sở KHĐT, UBNDTP phê duyệt kết quả đấu thầu. • Chủ đầu tư trình báo cáo kết quả đấu thầu và dự thảo Hợp đồng cho WB phê duyệt. • WB có thư NOL về báo cáo kết quả đấu thầu. • Thương thảo hợp đồng. • Ký hợp đồng. Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 47
  48. PHẦN II HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG THEO THÔNG TƯ số 06/2007/TT-BXD phÇn I. Qui ®Þnh chung 1. Hîp ®ång trong ho¹t ®éng x©y dùng 1.1. Hîp ®ång trong ho¹t ®éng x©y dùng lµ hîp ®ång d©n sù. Hîp ®ång trong ho¹t ®éng x©y dùng (sau ®©y gäi t¾t lµ hîp ®ång x©y dùng) lµ sù tho¶ thuËn b»ng v¨n b¶n gi÷a bªn giao thÇu vµ bªn nhËn thÇu vÒ viÖc x¸c lËp, thay ®æi hoÆc chÊm døt quyÒn, nghÜa vô cña c¸c bªn ®Ó thùc hiÖn mét, mét sè hay toµn bé c«ng viÖc trong ho¹t ®éng x©y dùng. Hîp ®ång x©y dùng lµ v¨n b¶n ph¸p lý rµng buéc quyÒn vµ nghÜa vô c¸c bªn tham gia hîp ®ång; C¸c tranh chÊp gi÷a c¸c bªn tham gia hîp ®ång ®­îc gi¶i quyÕt trªn c¬ së hîp ®ång ®· ký kÕt cã hiÖu lùc ph¸p luËt; C¸c tranh chÊp ch­a ®­îc tho¶ thuËn trong hîp ®ång th× gi¶i quyÕt trªn c¬ së qui ®Þnh cña ph¸p luËt cã liªn quan. 1.2. Bªn giao thÇu lµ chñ ®Çu t­ hoÆc tæng thÇu hoÆc nhµ thÇu chÝnh. 1.3. Bªn nhËn thÇu lµ tæng thÇu hoÆc nhµ thÇu chÝnh khi bªn giao thÇu lµ chñ ®Çu t­; lµ nhµ thÇu phô khi bªn giao thÇu lµ tæng thÇu hoÆc nhµ thÇu chÝnh. 2. Ph¹m vi vµ ®èi t­îng ¸p dông 2.1. Ph¹m vi ¸p dông C¸c c«ng viÖc x©y dùng, c¸c gãi thÇu thuéc dù ¸n ®Çu t­ x©y dùng c«ng tr×nh cã sö dông c¸c nguån vèn Nhµ n­íc bao gåm: vèn ng©n s¸ch Nhµ n­íc (kÓ Trường Đại học Mở Tp. HCM - Trung tâm BDNV CPA 48