Bài giảng Nghiệp vụ thanh tốn quốc tế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nghiệp vụ thanh tốn quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_nghiep_vu_thanh_ton_quoc_te.pdf
Nội dung text: Bài giảng Nghiệp vụ thanh tốn quốc tế
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTCN TP.HỒ CHÍ MINH KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NGHIỆP VỤ THANH TỐN QUỐC TẾ
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quốc tế. 2.3 Hối phiếu trong thanh toán Quốc tế 2.4 Các phương thức thanh toán Quốc tế 2.4.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền. 2.4.2 Phương thức nhờ thu. 2.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ. 2.4.4 Phương thức thanh toán giao chứng từ nhận tiền.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3 Hối phiếu trong thanh toán Quốc tế 2.3.1 Khái niệm hối phiếu Hối phiếu là tờ lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người khác, yêu cầu: -> khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai -> phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu; hoặc cho một người khác; hoặc cho người cầm phiếu. (Theo Luật Hối phiếu của Anh -Bill of Exchange Act of 1882, năm 1882)
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Liên quan đến việc tạo lập hối phiếu gồm các bên: Người xuất khẩu: là người ký phát (Drawer), là người chủ nợ ký phát hành hối phiếu để đòi tiền người khác. Người trả tiền hay nhận ký phát (Drawee): là người thiếu nợ hay người nào khác do người thiếu nợ chỉ định ra có trách nhiệm trả tiền hối phiếu, có thể là nhà NK hoặc NH phát hành tín dụng thư theo yêu cầu của người NK. Người hưởng lợi (Beneficiaries): là người được thụ hưởng số tiền ghi trên hối phiếu, có thể là người ký phát hay người nào khác do người ký phát chỉ định.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.2 Cơ sở pháp lý: Thứ nhất là Luật thống nhất về Hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange) gọi tắt là ULB 1930 do các nước tham gia công ước Geneva (Geneva Convention of 1930 – 1931) đưa ra năm 1930 – 1931. Thứ hai là Luật hối phiếu của Anh năm 1882 (Bill of Exchange Act of 1882) gọi tắt là BEA 1882, và Luật thương mại thống nhất năm 1962 của Mỹ (Uniform Commercial Code of 1962), gọi tắt là UCC 1962. (Việt Nam sử dụng hối phiếu ULB 1930)
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.3 Nội dung của Hối phiếu: “Mẫu Hối phiếu dùng trong phương thức nhờ thu” No BILL OF EXCHANGE For / / 200 . At sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of the sum of Drawn under No dated / / 200 TO: Authorized Signature
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. “Mẫu Hối phiếu trong phương thức tín dụng chứng từ” No BILL OF EXCHANGE For / / 200 . At sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of the sum of Drawn under Irrevocable L/C No dated / / 200 issued by TO: Authorized Signature
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Hối phiếu bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây Tiêu đề của hối phiếu: “BILL OF EXCHANGE” hoặc “EXCHANGE FOR”. Địa điểm và ngày ký phát hối phiếu: Địa điểm ký phát -> vận dụng luật pháp khi có tranh chấp. Ngày ký phát hối phiếu: là thời điểm tính thời hạn hiệu lực của hối phiếu; xác định thời điểm trả tiền nếu hối phiếu ghi thời hạn trả tiền kể từ ngày ký phát. Số liệu của hối phiếu: do người ký phát đặt ra, được ghi sau chữ “No”.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Số tiền bằng số: Sau chữ “For” ghi rõ đơn vị tiền tệ: dollar Mỹ, dollar Singapore Thời hạn trả tiền của hối phiếu: Ghi sau chữ “At”. Nếu trả ngay, sau chữ “At” sẽ để trống hoặc ghi chữ “sight” Nếu trả chậm thì sau chữ “At” ghi thời hạn Thứ tự số bản của hối phiếu: Thông thường hối phiếu được phát hành 2 bản và có đánh thứ tự “FIRST” hoặc “SECOND” -> phân biệt bản này với bản kia, có giá trị thanh toán như nhau. Người trả tiền nhận được bản nào thì trả tiền bản ấy và đã trả tiền bản này thì khỏi trả tiền bản kia.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: Bằng câu lệnh “Pay to” hoặc “Pay to the order of”. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người có tên trên hối phiếu thì sử dụng câu lệnh “Pay to Mr/Mrs X” hoặc “Pay to XYZ Corporation”. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người cầm phiếu thì sử dụng câu lệnh “Pay to the bearer”. Nếu hối phiếu dùng trả theo lệnh của ngân hàng thì ghi câu lệnh “Pay to the order of ABC Bank”. Tên người thụ hưởng: Tiếp theo sau câu lệnh là tên người thụ hưởng. Số tiền bằng chữ: Sau chữ the “sum of”, ghi rõ tên của đơn vị tiền tệ và khớp với số tiền bằng số.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Tham chiếu chứng từ kèm theo: Nếu sử dụng trong phương thức nhờ thu: kèm theo hóa đơn hoặc hợp đồng thương mại bằng cách ghi câu “Drawn under our invoice No dated hoặc Drawn under contract No signed between ”. Nếu sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ: tham chiếu với tín dụng thư bằng cách ghi câu: “Drawn under L/C No dated issued by ”
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Tên người nhận ký phát: Sau chữ “To” Trong phương thức nhờ thu:là tên doanh nghiệp Trong phương thức tín dụng chứng từ: là tên NH phát hành tín dụng chứng từ. Đặc biệt trong trường hợp hối phiếu NH, tên người nhận ký phát là một NH khác do NH phát hành chỉ ra. Tên và chữ ký người ký phát: Là người đòi tiền, là người đại diện cho DN (hối phiếu thương mại), là người đại diện cho NH (hối phiếu NH). Chữ ký của người ký phát phải được thể hiện rõ ràng và không cần có con dấu bên cạnh chữ ký.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.4 Phân loại Hối phiếu 2.3.4.1 Căn cứ vào người ký phát hối phiếu: có hai loại. Hối phiếu thương mại (Commercial Bills): do người XK ký phát đòi tiền người NK hoặc đòi tiền NH phát hành tín dụng thư, việc tạo lập hối phiếu không có sự tham gia của NH. Hối phiếu ngân hàng (Bank Bills): do NH ký phát đòi tiền người khác hoặc chỉ thị trả tiền cho người thụ hưởng, việc tạo lập hối phiếu có sự tham gia của NH.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.4.2 Căn cứ vào thời hạn trả tiền: có hai loại. Hối phiếu trả tiền ngay (Hối phiếu trả ngay) (sight draft of draft at sight) Hối phiếu trả tiền sau một kỳ hạn (Hối phiếu có kỳ hạn) (timedraft) 2.3.4.3 Căn cứ vào phương thức thanh toán: có hai loại. Hối phiếu sử dụng trong phương thức nhờ thu: chứng từ được tham chiếu là hóa đơn thương mại và người nhận ký phát là tên một DN. Hối phiếu dùng trong phương thức tín dụng chứng từ: chứng từ được tham chiếu với L/C và tên người nhận ký phát là tên NH phát hành L/C.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.4.4 Căn cứ vào chứng từ kèm theo: có hai loại. Hối phiếu trơn (Clean draft): hối phiếu gửi đến người trả tiền không kèm theo bộ chứng từ hàng hóa. Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary draft): hối phiếu được gửi đến người trả tiền có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa. -> tùy theo điều kiện trả tiền -> giao bộ chứng từ cho người trả tiền -> để nhận hàng.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.4.5 Căn cứ vào người thụ hưởng: có ba loại. Hối phiếu đích danh (hối phiếu có ghi tên): sau câu lệnh “pay to” là tên của một người hay tổ chức nào đó. Hối phiếu vô danh (hối phiếu không ghi tên) (hối phiếu trả cho người cầm phiếu): sau câu lệnh “pay to” là cụm từ “the bearer (loại hối phiếu này ít được sử dụng ở VN). Hối phiếu trả theo lệnh: sau câu lệnh “Pay to the order of” là tên của một NH.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.5 Lưu thông của Hối phiếu Hối phiếu sau khi được ký phát có thể sử dụng để đòi tiền hoặc chuyển nhượng trong lưu thông. Chấp nhận hối phiếu (Acceptance): là sự đồng ý và ký chấp nhận cam kết trả tiền của người trả tiền khi hối phiếu đến hạn. Thời hạn xuất trình hối phiếu là 12 tháng kể từ ngày ký phát nếu không có quy định khác. Chấp nhận hối phiếu là ghi vào mặt trước của hối phiếu dòng chữ “Accepted” và ký tên bên cạnh. Hối phiếu sau khi đã được chấp nhận -> chứng từ có giá trị và chuyển nhượng thông qua thủ tục ký hậu.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Ký hậu hối phiếu (Endorsement): là ký vào mặt sau của tờ hối phiếu để chuyển nhượng hối phiếu cho người được chuyển nhượng. Ký hậu để trắng (Blank endorsement) là ký không ghi tên người thụ hưởng -> ai cầm phiếu sẽ là người hưởng lợi và việc chuyển nhượng hối phiếu sau này được thực hiện bằng cách trao tay, không cần ký hậu nữa. Ký hậu theo lệnh (Order endorsement) là ký hậu không chỉ định cụ thể mà chỉ định suy đoán người thụ hưởng. Chẳng hạn người ký hậu ghi câu “Pay to the order of Mr.X ” -> người thụ hưởng là ông X hoặc người do ông X chỉ định.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Ký hậu hạn chế (Restrictive endorsement) là ký hậu chỉ định rõ ai là người thụ hưởng bằng câu “Pay to Mr. X only ” -> hối phiếu sẽ không còn chuyển nhượng được. Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement) là ký hậu mà người thụ hưởng không được đòi tiền người ký hậu trong trường hợp người trả tiền thất bại trong việc trả tiền. Bằng cách thêm chữ “Without recourse” vào một trong ba hình thức ký hậu đã nói trên.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Bảo lãnh hối phiếu (Aval): Là sự cam kết của người thứ ba được thực hiện bằng văn bản cam kết về việc trả tiền cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn. Từ chối trả tiền và kháng nghị (Protest): Khi hối phiếu đến hạn -> người trả tiền không thực hiện thanh toán -> người thụ hưởng kháng nghị hối phiếu. Tờ kháng nghị do người thụ hưởng lập trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày kết hạn thanh toán -> chuyển đến cho người chuyển nhượng trực tiếp trong 4 ngày làm việc -> đòi tiền người chuyển nhượng trước nữa hoặc đòi tiền người ký phát.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.6 Cách lập Hối phiếu 2.3.6.1 Trong phương thức nhờ thu: No (1) BILL OF EXCHANGE For (2) (3) date (4) . At (5) sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of (6) the sum of (7) Drawn under (8) No (8) dated (8) TO: (9) Authorized Signature (10)
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 1) No : Số hiệu của Hối phiếu. 2) For : Ghi đơn vị tiền tệ và tổng số tiền bằng số. 3) Ghi địa điểm lập Hối phiếu, thường là tên Thành phố và tên nước của người xuất khẩu, người đòi tiền. 4) Ghi ngày lập Hối phiếu.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 5) Ghi thời hạn trả tiền. - Nếu trả tiền ngay: thì trên Hối phiếu sẽ ghi là “Trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của Hối phiếu này” (At sight of this FIRST (SECOND) bill of exchange). - Nếu trả sau: Sẽ có nhiều cách thỏa thuận. + Nếu phải trả sau bao nhiêu ngày khi nhận Hối phiếu sẽ ghi là “ . ngày sau khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của Hối phiếu này” (At days after sight of this FIRST (SECOND) bill of exchange) + Nếu phải trả sau bao nhiêu ngày kể từ ngày giao hàng sẽ ghi là “ . ngày sau khi ký vận đơn .” (At days after bill of Lading date .) + Nếu phải trả sau bao nhiêu ngày kể từ ngày ký phát Hối phiếu sẽ ghi là “ . ngày kể từ ngày ký phát Hối phiếu” (At days after bill of exchange date )
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 6) Tên ngân hàng phục vụ người xuất khẩu. 7) Ghi đơn vị tiền tệ và tổng số tiền bằng chữ (phải khớp đúng với số tiền bằng số sau chữ For ở mục (2) ). 8) Tham chiếu chứng từ kèm theo: Nếu + Hối phiếu được phát kèm theo hợp đồng thương mại sẽ ghi là “Drawn under contract No signed between ” + Hối phiếu được phát kèm theo hóa đơn sẽ ghi là “Drawn under our invoice No dated ” 9) Ghi tên, địa chỉ người nhập khẩu, người trả tiền cho Hối phiếu. 10) Chữ ký của người lập Hối phiếu (Đại diện hợp pháp của người xuất khẩu, người đòi tiền)
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.6.2 Trong phương thức tín dụng chứng từ No (1) BILL OF EXCHANGE For (2) (3) date (4) . At (5) sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of (6) the sum of (7) Drawn under Irrevocable L/C No (8) dated (8). issued by (9) . TO: (10) Authorized Signature (11)
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Từ số (1) đến số (7) giống như trong phương thức nhờ thu 8) Ghi số hiệu và ngày phát hành L/C. 9) Ghi tên NH mở thư tín dụng. 10) Ghi tên NH phát hành L/C hoặc tên NH xác nhận thư tín dụng, nếu sử dụng lọai L/C có xác nhận hoặc tên người trả tiền. 11) Chữ ký của người lập Hối phiếu (Đại diện hợp pháp của người xuất khẩu, người đòi tiền)
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.3.7 Ví dụ minh họa cách tạo lập một hối phiếu Ví dụ 6.1: Công ty Tonimex tại TP. Hồ Chí Minh xuất khẩu một lô hàng có tổng trị giá 52.485 USD theo hợp đồng trả ngay số 52/2008 ký ngày 12/07/2008 cho nhà nhập khẩu là Công ty XYZ có trụ sở tại số 555 Palmerston Street, Toronto, Canada theo điều kiện FOB cảng TP.Hồ Chí Minh và thanh toán qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Bank for foreign trade of Vietnam). Lập hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Các thông tin về Hối phiếu: Hối phiếu số 25/2008, ngày lập 15/10/2008
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Lập Hối phiếu: “Mẫu Hối phiếu dùng trong phương thức nhờ thu” No BILL OF EXCHANGE For / / 200 . At sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of the sum of Drawn under No dated / / 200 TO: Authorized Signature
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Hối phiếu được lập: “trong phương thức nhờ thu” No: 25/2008 BILL OF EXCHANGE For USD 52,485.00 Ho Chi Minh City, Date 15/Oct/2008 At xxx sight of this FIRST Bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Bank for foreign trade of Vietnam the sum of US DOLLARS FIFTY TWO THOUSAND FOUR HUNDRED EIGTHTY FIVE ONLY. Drawn under Contract No 52/2008 dated 12/July/2008. TO: XYZ Co. For and on Behaft of Tonimex 555 Palmerston Street. Authorized Signature Toronto, Canada. Nguyen Quoc Tuan
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Ví dụ 6.2: Công ty Tonimex tại TP. Hồ Chí Minh xuất khẩu một lô hàng có tổng trị giá 52.485 USD theo hợp đồng số 52/2008 ký ngày 12/07/2008 cho nhà nhập khẩu là Công ty XYZ có trụ sở tại số 555 Palmerston Street, Toronto, Canada, theo điều kiện FOB cảng TP.Hồ Chí Minh và thanh toán qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (Bank for foreign trade of Vietnam). Hình thức thanh toán bằng tín dụng thư trả chậm 120 ngày số 012345/LC do Bank of Toronto, Canada ký phát ngày 01/08/2008. Lập hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Các thông tin về Hối phiếu: Hối phiếu số 26/2008, ngày lập 15/10/2008
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. “Mẫu Hối phiếu trong phương thức tín dụng chứng từ” No BILL OF EXCHANGE For / / 200 . At sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of the sum of Drawn under Irrevocable L/C No dated / / 200 issued by TO: Authorized Signature
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. No 26/2008 BILL OF EXCHANGE For USD 52,485.00 Ho Chi Minh City, Date 15/Oct/2008 At 120 days sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of Bank for foreign trade of Vietnam the sum of US DOLLARS FIFTY TWO THOUSAND FOUR HUNDRED EIGTHTY FIVE ONLY. Drawn under Irrevocable L/C No 012345/LC dated 01/August/2008 issued by Bank of Toronto, Canada. TO: Bank of Toronto, For and on Behaft of Tonimex Canada. Authorized Signature Nguyen Quoc Tuan
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 2.4.1 Phương thức thanh toán chuyển tiền 2.4.1.1 Khái niệm Là phương thức mà người thanh toán (người nhập khẩu) chủ động yêu cầu NH phục vụ mình (NH chuyển tiền – remitting bank) chuyển một số tiền nhất định để trả cho người bán ở nước ngoài.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Phương thức chuyển tiền gồm các bên sau: Người chuyển tiền: bên nhập khẩu. NH chuyển tiền: NH phục vụ người chuyển tiền. NH đại lý: NH phục vụ người thụ hưởng, có quan hệ đại lý với NH chuyển tiền. Người thụ hưởng: bên xuất khẩu, bên chủ nợ. NH chỉ làm nhiệm vụ trung gian chuyển ngân và thu phí mà không bị ràng buộc trách nhiệm trong thanh toán.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.1.2 Phương thức chuyển tiền Bằng điện (Telegraphic Transfer): T/T. Bằng thư (Mail Transfer): M/T ø Qua mạng SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications). SWIFT: nhanh, tiện và chi phí hợp lý => áp dụng rộng rãi
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.1.3 Hình thức chuyển tiền a) Chuyển tiền trả trước: Người NK trả tiền trước cho người XK rồi nhận hàng sau Gây bất lợi cho người NK b) Chuyển tiền trả sau: Người NK sau khi nhận được hàng mới trả tiền Gây bất lợi cho người XK ở chỗ người NK.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Qui trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước NGƯỜI NHẬP NGƯỜI XUẤT KHẨU KHẨU (4) (1) (5) (3) (2) NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG CHUYỂN TIỀN TRẢ TIỀN
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Qui trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau NGƯỜI NHẬP NGƯỜI XUẤT KHẨU KHẨU (1) (2) (5) (4) (3) NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG CHUYỂN TIỀN TRẢ TIỀN
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Ưu điểm: - Thủ tục thanh toán đơn giản. - Thời gian thanh toán nhanh. - Áp dụng cả trong thanh toán mậu dịch và phi mậu dịch. Nhược điểm: Chuyển tiền trả trước: Gây bất lợi cho người NK Chuyển tiền trả sau: Gây bất lợi cho người XK => áp dụng khi hai bên mua bán có quan hệ lâu đời, tín nhiệm nhau, hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn. => sử dụng phương thức thanh toán khác thích hợp hơn
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.2 Phương thức nhờ thu 2.4.2.1 Khái niệm Người XK sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa, dịch vụ tiến hành ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền từ người NK dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người XK lập ra.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Phương thức nhờ thu gồm các bên sau: Người XK : bên ủy nhiệm thu cho NH. Ngân hàng phục vụ người XK: NH thu hộ Ngân hàng phục vụ người NK: NH xuất trình, NH đại lý cho NH thu hộ. Người NK: là người trả tiền, người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Có hai phương thức nhờ thu: -> Phương thức nhờ thu trơn -> Phương thức nhờ thu kèm chứng từ
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.2.2 Phương thức nhờ thu trơn Người XK ủy thác cho NH thu hộ tiền ở người NK căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người NK, không gửi cho NH. Chứng từ thương mại (hóa đơn thương mại, vận tải đơn, và các giấy có liên quan đến hàng hóa): Người XK gửi thẳng cho người NK. Chứng từ tài chính (hối phiếu): Người XK gửi cho NH thu hộ tiền. NH chỉ đóng vai trò trung gian, NH không có cam kết hay đảm bảo gì đối với người XK và người NK, chỉ thực hiện theo chỉ thị nhờ thu và hối phiếu.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Qui trình thanh toán theo phương thức nhờ thu trơn NGƯỜI NGƯỜI NHẬP KHẨU XUẤT KHẨU (1) (5) (4) (2) (7) (3) NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG BÊN NHẬP BÊN XUẤT KHẨU (6) KHẨU
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Người XK: - Giao hàng và bộ chứng từ -> nhà NK . - Lập thủ tục nhờ NH thu hộ tiền (chỉ thị nhờ thu và hối phiếu) Tại NH phục vụ người XK (NH ủy thác thu): - Tiếp nhận bộ chứng từ nhờ thu. - Chuyển đến cho NH đại lý (NH nhận phục vụ người NK) -> đòi tiền người NK -> báo có cho người XK.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Tại NH phục vụ người NK (NH đại lý): - Xuất trình hối phiếu đòi tiền người NK. - Chuyển tiền hoặc thông báo từ chối của người NK về cho NH bên phía người XK. Người NK: - Nhận bộ chứng từ hàng hoá từ người XK. - Nhận hàng khi hàng đến cảng. - Nhận chứng từ tài chính từ NH đại lý -> trả tiền hoặc từ chối thanh toán.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Ưu điểm: - Bổ sung cho phương thức chuyển tiền trả sau là người XK chủ động đòi tiền nhà NK sau khi giao hàng. Nhược điểm: - Người NK có trả hay không còn tùy thuộc vào thiện chí và khả năng của họ. => áp dụng khi hai bên mua bán có quan hệ lâu đời, tín nhiệm nhau, hoặc khi trị giá hợp đồng không lớn. => sử dụng phương thức thanh toán khác thích hợp hơn (nhờ thu kèm chứng từ)
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.2.3 Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Người XK sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa, dịch vụ -> ủy thác cho NH phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK, căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa gởi kèm theo. Người NK muốn nhận được bộ chứng từ để nhận hàng phải thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu -> NH trao bộ chứng từ.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Qui trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ NGƯỜI NGƯỜI NHẬP KHẨU XUẤT KHẨU (1) (7) (4) (5) (2) (6) NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG BÊN NHẬP BÊN XUẤT KHẨU (3) KHẨU
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Ưu điểm: - Người XK ủy thác cho NH thu tiền và khống chế bộ chứng từ hàng hóa -> buộc người NK phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. - Khả năng thu tiền được đảm bảo hơn phương thức chuyển tiền trả sau hoặc nhờ thu hối phiếu trơn. Nhược điểm: - Người NK không muốn thực hiện hợp đồng NK nữa -> thì thiệt hại cho nhà XK. => sử dụng phương thức tín dụng chứng từ.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.3 Phương thức tín dụng chứng từ NH đứng ra cam kết thu tiền cho người XK => khắc phục những hạn chế của phương thức thanh toán chuyển tiền hoặc nhờ thu. 2.4.3.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ NH mở thư tín dụng theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi số tiền từ thư tín dụng), hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba xuất trình cho NH một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với quy định đề ra trong thư tín dụng.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Thư tín dụng (Letter of Credit)? gọi tắt là L/C là văn bản pháp lý, trong đó NH mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người XK (xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với thư tín dụng đã mở). L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại -> căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng -> người NK làm thủ tục yêu cầu NH mở thư tín dụng. => Khi thanh toán, NH chỉ căn cứ vào nội dung thư tín dụng mà không cần hợp đồng.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Phương thức tín dụng chứng từ gồm các bên sau đây : Người NK: người xin mở thư tín dụng (Applicant). NH mở thư tín dụng (Issuing bank): NH phục vụ người NK, cam kết trả tiền cho người XK. NH thông báo thư tín dụng (Advising bank): NH đại lý cho NH mở L/C và phục vụ cho người thụ hưởng. Người XK: người thụ hưởng (Beneficiary) hoặc người nào khác do người XK chỉ định. Ngoài ra trong vài trường hợp đặc biệt có: NH xác nhận (Confirming bank) và NH trả tiền (Paying bank).
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Cơ sở pháp lý điều chỉnh phương thức tín dụng chứng từ Theo “Điều lệ và cách thức thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (Uniform Custom and Practice for Documentary Credits) do văn phòng Thương Mại Quốc Tế (International Chamber for Com-merce – ICC) phát hành (sửa đổi, bổ sung) ngày 25/10/2006, có hiệu lực từ ngày 01/07/2007, gọi tắt là UCP 600.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.3.2 Phân loại thư tín dụng Thư tín dụng không thể huỷ ngang (bỏ) ( Irrevocable L/C): Là loại L/C không được sửa đổi, bổ sung, hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực nếu không có sự thoả thuận của các bên tham gia => áp dụng phổ biến nhất. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Là loại L/C không thể huỷ ngang được một NH khác xác nhận và đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của NH mở L/C. Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable L/C without Recourse): Khi người XK đã được trả tiền thì NH mở L/C không còn quyền đòi lại tiền.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.3.2 Phân loại thư tín dụng Thư tín dụng có thể chuyển nhượng (Transferable L/C): L/C không thể huỷ ngang, cho phép người thụ hưởng thứ nhất có thể yêu cầu NH mở L/C chuyển nhượng. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): L/C không thể huỷ ngang, sau khi thực hiện xong hay hết hạn hiệu lực, thì nó tự động có hiệu lực trở lại như cũ và cứ như vậy cho đến khi nào tổng giá trị L/C được thực hiện.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. 2.4.3.3 Qui trình thanh toán thư tín dụng (2) NGÂN HÀNG NGÂN HÀNG (6) THÔNG BÁO MỞ L/C (9) (3) (5) (10) (1) (7) (8) (4) NGƯỜI XUẤT NGƯỜI NHẬP KHẨU KHẨU
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. a) Đối với người nhập khẩu: người xin mở L/C Điều kiện được mở L/C: - Có giấy phép KD XNK - Có giấy phép NK hàng hoá. - Đề nghị mở L/C. - Ký quỹ mở L/C
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Chứng từ yêu cầu xuất trình: - Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) - Vận đơn (Bill of Lading) - Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy) - Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) - Chứng nhận số lượng /chất lượng (Certificate of Quantity/ Quality) - Danh sách đóng hàng (Packing List) .
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. b) Đối với NH phục vụ người NK: Nhận giấy đề nghị mở L/C -> kiểm tra -> mở L/C -> thông báo qua NH thông báo. Cơ sở tạo lập L/C: đồng thương mại Kiểm tra bộ chứng từ do ngân hàng thông báo chuyển đến: đúng điều khoản trong L/C -> đồng ý trả tiền, chấp nhận hối phiếu hoặc từ chối thanh toán. Sửa đổi, bổ sung các điều khoản của L/C: - Trong thời hạn hiệu lực của L/C. - Tiến hành bằng văn bản. - Có sự đồng ý của các bên có liên quan.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. c) Đối với NH phục vụ người XK: Đóng vai trò cầu nối giữa NH mở L/C và người XK. Nhận được L/C -> chuyển người XK. Nhận được bộ chứng từ hàng hoá từ người XK -> chuyển cho NH mở L/C -> đòi tiền.
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. d) Đối với người XK: Nhận được L/C -> giao hàng (hoặc đề nghị bổ sung). Giao hàng xong -> ký phát hối chiếu và lập bộ chứng từ hàng hoá -> gửi NH -> thanh toán. (Bộ chứng từ -> đúng theo L/C: Hoá đơn thương mại; Danh sách đóng hàng; Chứng nhận xuất xứ )
- Phần B: Nghiệp vụ thanh toán và chuyển tiền Quôác tế. Ưu điểm: - Thanh toán sòng phẳng: đảm bảo quyền lợi cho bên XK và NK. - Bên XK: NH cam kết trả tiền. - Bên NK: NH kiểm tra bộ chứng từ. - NH đóng vai trò chủ động trong thanh toán. sử dụng nhiều nhất trong thanh toán quốc tế. Nhược điểm: - Chỉ sử dụng trong thanh toán mậu dịch. - Thanh toán phi mậu dịch: dùng phương thức chuyển tiền.
- CHÚC CẢ LỚP THÀNH CÔNG!