Bài giảng Nghiệp vụ thương mại - Chương 3: Thị trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp thương mại

ppt 76 trang hapham 1880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nghiệp vụ thương mại - Chương 3: Thị trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_nghiep_vu_thuong_mai_chuong_3_thi_truong_va_phat_t.ppt

Nội dung text: Bài giảng Nghiệp vụ thương mại - Chương 3: Thị trường và phát triển thị trường của doanh nghiệp thương mại

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG MÔN NGHIỆP VỤ THƯƠNG MẠI Giảng viên: TS. Nguyễn Hoài Anh Điện thoại: 0948555117 Bộ môn: Quản trị - Khoa QTKD1 Năm biên soạn: 2009 1
  2. CHƯƠNG 3. THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 2
  3. 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3.1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành thị trường của DNTM33 a) Khái niệm về thị trường của DNTM Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với khái niệm phân công lao động xã hội. Ở đâu và khi nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy có thị trường. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa, khái niệm thị trường có nhiều biến đổi và ngày càng được bổ sung hoàn thiện hơn. 3
  4. Thành phần tham gia Các yếu tố cấu thành thị trường của DNTM thị trường của DNTM +Người mua Hiện tại Cầu hàng hóa (hàng hóa) Tiềm năng Cung hàng hóa +Người bán Doanh nghiệp Đối thủ cạnh tranhGiá cả Giá cả +Sản phẩm Hiện có (hàng hóa) Mới Cạnh tranh + Chất lượngCạnh tranh +Phương thức thanh toán +Dịch vụ Sơ đồ VI.1. Thành phần tham gia và yếu tố cấu thành thị trường của DNTMS 4
  5. b)Các yếu tố cấu thành thị trường của DNTM Có bốn yếu tố cấu thành thị trường của DNTM là cung, cầu, giá cả và cạnh tranh. * Cầu : là lượng một mặt hàng mà người mua muốn mua ở một mức giá chấp nhận được. Cầu là một đại lượng mà đại lượng này thay đổi theo sự phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Nếu giả sử các yếu tố tác động khác không thay đổi thì lượng cầu phụ thuộc vào giá cả của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Cầu sẽ tăng lên khi giá cả giảm và ngược lại, cầu sẽ giảm khi giá cả tăng lên, khi các yếu tố khác không đổi. Các yếu tố đó là : sở thích, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả mặt hàng thay thế, phong tục, tập quán, thói quen, nghề nghiệp, giới tính, lứa tuổi, Trên thị trường doanh nghiệp thương mại kinh doanh, khi xác định cầu phải xác định không phải là cầu nói chung mà là cầu hướng vào doanh nghiệp, nghĩa là xác định khối lượng cầu cụ thể về hàng hóa của doanh nghiệp ứng với mỗi mức giá nhất định. 5
  6. * Cung : là lượng một mặt hàng mà người bán muốn bán ở mỗi mức giá chấp nhận được. Cung là một đại lượng mà đại lượng này thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Cung phụ thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ. Cung sẽ tăng khi giá cả hàng hóa dịch vụ tăng lên và cung sẽ giảm xuống khi giá cả hàng hóa dịch vụ giảm xuống, nếu các yếu tố khác không thay đổi. Các yếu tố khác đó là : sự phát triển của khoa học công nghệ mới, các chi phí của các yếu tố đầu vào, sự điều tiết của chính phủ (thuế) Giống như đại lượng cầu, doanh nghiệp thương mại không phải xác định tổng đại lượng cung của toàn bộ xã hội mà xác định số lượng hàng hóa dịch vụ doanh nghiệp thương mại có khả năng đưa ra thị trường ứng với mức giá nhất định. 6
  7. * Giá cả : là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Sự tương tác giữa người mua với người mua, người bán với người bán và người bán với người mua hình thành giá cả thị trường. Giá cả thị trường là một đại lượng biến động do sự tương tác của cung và cầu trên thị trường của một loại hàng hóa, ở địa điểm và thời điểm cụ thể. Có thể nghiên cứu các yếu tố thị trường theo các quy mô khác nhau : nghiên cứ tổng cung, tổng cầu và giá cả thị trường trên quy mô toàn nền kinh tế quốc dân. Nhưng cũng có thể nghiên cứu cung, cầu, giá cả hàng hóa trên một địa bàn cụ thể xác định(ở một chợ nông thôn, ở một tỉnh, thành phố, ở một vùng, miền hoặc khu vực). Đối với doanh nghiệp thương m ại có quy mô toàn quốc, có hoạt động xuất nhập khẩu chẳng những phải nghiên cứu tổng thể cung, cầu trên quy mô quốc gia mà còn phải nghiên cứu cả quy mô quốc tế. Đối với doanh nghiệp thương mại có quy mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi địa phương, có thể nghiên cứu các yếu tố thị trường địa phương, tùy theo sự phát triển của doanh nghiệp mà từ nghiên cứu thị trường địa phương, tiến đến nghiên cứu thị trường miền (vùng), toàn quốc. 7
  8. * Sự cạnh tranh: cạnh tranh là sự ganh đua giữa cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong hoạt động kinh doanh nhằm dành giật các nguồn lực hay thị trường tiêu thụ nhằm thu lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh diễn ra liên tục và không có đích cuối cùng. Cạnh tranh sẽ bình quân hóa các giá trị cá biệt để hình thành giá cả thị trường. Vì vậy, cạnh trannh là động lực để thúc đẩy các DNTM không ngừng cải tiến hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển. Trong hoạt động kinh doanh khi nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu đầy đủ; toàn diện tất cả các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp. 8
  9. 3.1.2. Các quy luật và chức năng của thị trường. a) Các quy luật của thị trường. Xét cả một quá trình và xét trên tổng thể, thị trường vận động không phải là hỗn loạn, ngẫu nhiên mà vận động có quy luật. Những quy luật chung của thị trường là : 9
  10. * Quy luật giá trị Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào còn sản xuất và lưu thông hàng hóa thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất và lưu thông hàng hóa và trao đổi ngang giá. Việc tính toán chi phí sản xuất và lưu thông bằng giá trị là cần thiết đòi hỏi của thị trường của xã hội là với nguồn lực có hạn phải sản xuất được nhiều của cải vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất với điều kiện chất lượng sản phẩm cao. Người sản xuất hoặc kinh doanh nào có chi phí lao động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn trung bình thì người đó có lợi, ngược lại người nào có chi phí cao thì trao đổi sẽ không thu được giá trị đã bỏ ra, không có lợi nhuận và phải thu hẹp sản xuất hoặc kinh doanh. Đây là yêu cầu khắt khe buộc người sản xuất, người kinh doanh phải tiết kiệm chi phí, phải không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh- dịch vụ để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, để bán được nhiều hàng hóa và dịch vụ. 10
  11. * Quy luật cung cầu Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể. Trong thị trường,quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, thường xuyên lặp đi lặp lại, khi tăng khi giảm tạo thành quy luật trên thị trường. Khi cung cầu gặp nhau, giá cả thị trường được xác lập (Eo). Đó là giá cả bình quân. Gọi là giá cả bình quân nghĩa là ở mức đó cung và cầu ăn khớp với nhau.Tuy nhiên mức giá Eo lại không dứng yên, nó luôn luôn giao động trước sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu, giá sẽ hạ xuống, ngược lại khi cầu lớn hơn cung giá lại tăng lên. Việc giá ở mức Eo cân bằng chỉ là tạm thời , việc mức giá thay đổi là thường xuyên. Sự thay đổi trên là do hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến cầu, đến cung, cũng như kỳ vọng sản xuất, người kinh doanh và cả của khách hàng. 11
  12. * Quy luật cạnh tranh Trong nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, có nhiều người mua, người bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa nguời mua với người mua, người bán với người bán, và cạnh tranh giữa người mua và người bán tạo nên sự vận động của thị trường và trật tự của thị trường. Cạnh tranh trong kinh tế là một cuộc thi đấu không phải với một đối thủ mà với đồng thời hai loại đối thủ. Loại đối thủ thứ nhất là giữa hai phe của hệ thống thị trường và loại đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của một phía với nhau. Tức là cạnh tranh giữa người mua và người bán và cạnh tranh giữa người bán với người nhau. Không thể lẩn tránh cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu. 12
  13. b)Các chức năng của thị trường * Chức năng thừa nhận. Doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có được bán hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường , của khách hàng của doanh nghiệp. Nếu hàng hóa bán được, tức là thị trường thừa nhận, doanh nghiệp thương mại mới thu hồi được vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi nhuận. Ngược lại nếu hàng hóa đưa ra bán nhưng không ai mua, tức là không được thị trường thừa nhận. Để được thị trường thừa nhận doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng. Hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lượng, sự đồng bộ, quy cách, cỡ loại, màu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và địa điểm thuận lợi cho khách hàng. 13
  14. * Chức năng thực hiện Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải được thực hiện trao đổi : hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng, bằng các chứng từ có giá khác. Người bán hàng cần tiền, còn người mua hàng cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán và người mua được xác định bằng giá hàng. Hàng hóa bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hóa từ người bán sang người mua. Chức năng thực hiện giá trị và chức năng thừa nhận của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng thừa nhận phải thông qua thực hiện để thể hiện trong đời sống thực tế, chức năng thực hiện chỉ diễn ra trên cơ sở chức năng thừa nhận đã trở thành hiện thực. 14
  15. * Chức năng điều tiết và kích thích Qua hành vi trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, thị trường sẽ điều tiết và kích thích sản xuất, kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với doanh nghiêp thương mại, hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng, thu mua hàng hoá để cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho thị trường. Ngược lại, nếu hàng hóa không bán được, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua, phải tìm khách hàng mới, thị trường mới hoặc chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác đang hoặc sẽ có khả năng có khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích này luôn điều tiết sự gia nhập ngành hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng mới, chất lượng cao, có khả năng bán được khối lượng lớn. 15
  16. c)Vai trò của thị trường * Đối với nền kinh tế quốc dân Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường, người mua, người bán , người trung gian gặp nhau trao đổi hàng hóa- dịch vụ. 16
  17. * Chức năng thông tin Thông tin thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa dịch vụ, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với mọi nhà sản xuất, kinh doanh cả người bán và người mua, cả người cung ứng và người tiêu dùng, cả người quản lý và những người nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin được quan tâm của toàn xã hội. Thông tin thị trường là những thông tin kinh tế quan trọng. Không có thông tin thị trường không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng như các quyết định của các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với việc tìm ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đưa đến thành công,cũng như có thể đưa đến những thất bại bởi sự xác thực của các thông tin được sử dụng. 17
  18. Quá trình sản xuất xã hội gồm bốn khâu : sản xuất, phân phối, trao đổi , tiêu dùng, thì thị trường là khâu trao đổi (lưu thông). Đó là khâu trung gian cần thiết, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy nó có tác động nhiều mặt đến sản xuất, đến tiêu dùng xã hội. Một là, bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp với thị hiếu (sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch vụ văn minh. Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hóa chất lượng cao, văn minh, hiện đại. Ba là, dự trữ các hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội, giảm bớt dự trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu. 18
  19. Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con người khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất nhiều thời gian. Con người được nhiều thời gian tự do hơn. Năm là, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân 19
  20. *Đối với doanh nghiệp thương mại Thị trường là trung tâm của các hoạt động kinh doanh, vừa là mục tiêu vừa là đối tượng phục vụ của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều hướng vào thị trường. Bắt đầu từ tổ chức bộ máy, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ đến các hoạt động Marketing đều nhằm mục đích đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thị trường. Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Căn cứ vào kết quả điều tra, thu thập thông tin thị trường để quyết định kinh doanh mặt hàng gì ? cho ai ? bằng phương thức kinh doanh nào? Doanh nghiệp chỉ tồn tại khi sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp được thị trường thừa nhận, được thực hiện về giá trị, khi đó thị trường sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra, bù đắp chi phí và có lãi để tái mở rộng kinh doanh. 20
  21. Trong thị trường là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa khách hàng với doanh nghiệp, là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm của chủ trương, chính sách của mình. Thông qua doanh thu bán hàng, tốc độ phát triển thị trường , phản ứng của khách hàng doanh nghiệp sẽ có quyết sách phù hợp. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là tất yếu, thị trường được chia sẻ cho nhiều doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào giữ vững và phát triển được thị trường doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ dẫn đến đình trệ phá sản. Bởi vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng tìm kiếm cơ hội mở rộng và phát triển thị trường. 21
  22. 3.1.3. Phân loại thị trường của DNTM Phân loại thị trường là phân chia thị trường theo các tiêu thức khác nhau để phục vụ nghiên cứu và phát triển thị trường. a) Căn cứ vào đối tượng mua bán trên thị trường, người ta chia thành : - Thị trường hàng hóa : bao gồm hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Hàng tư liệu sản xuất là những sản phẩm dùng để sản xuất, là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tiếp theo. Hàng tư liệu sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau như thiết bị, máy móc, nguyên nhiên vật liệu, các loại hóa chất, các loại phụ tùng, 22
  23. Hàng tư liệu tiêu dùng là hàng phục vụ cho tiêu dùng các nhân như lương thực, thuốc chữa bệnh, quần áo, thị trường tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng có quy luật vận động khác nhau. - Thị trường dịch vụ - Thị trường sức lao động - Thị trường tiền tệ Chủ trương của Đảng và Nhà nước là phát triển đồng bộ các loại thị trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Mỗi loại thị trường có đặc điểm và quy luật vận động riêng, đòi hỏi khi tham gia thị trường doanh nghiệp phải hiểu rõ từng thị trường. 23
  24. b) Căn cứ vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp, trên thị trường gồm có : - Thị trường đầu vào : thị trường của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như : tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền vốn, công nghệ, - Thị trường đầu ra : thị trường của các yếu tố đầu ra như hàng hóa, dịch vụ. Cần phân chia này cho thấy doanh nghiệp có thể tập trung nghiên cứucầu (nếu đi bán ) hoặc nghiên cứu cung (nếu đi mua). c) Theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, trên thị trường người ta chia thành : - Thị trường địa phương , mỗi địa phương đều có phong tục tập quán khác nhau, nếu muốn hoạt đọng tại đây doanh nghiệp phải hiểu biết điều này. - Thị trường toàn quốc : là thị trường toàn bộ nền kinh tế quốc dân, muốn bán được hàng hóa của doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng để vượt ra khỏi ranh giới địa phương. 24
  25. - Thị trường khu vực, là thị trường bên ngoài quốc gia bao gồm một khi vực nhất định như thị trường khi vực Bắc Kỳ, Nam Mỹ, thị trường ASEAN, EU - Thị trường quốc tế, là thị trường bao gồm nhiều quốc gia, nhiều khu vực khác nhau. Để hoạt động trên thị trường này, doanh nghiệp phải hiểu biết luật pháp và thông lệ quốc tế. Cách phân chia này tương đồng với cách phân chia thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của doanh nghiệp người ta có thể đánh giá quy mô và vị thế của doanh nghiệp. 25
  26. d) Theo mức độ quan tâm đến thị trường của doanh nghiệp, người ta chia thành - Thị trường chung : là thị trường của tất cả các sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp mua bán. - Thị trường sản phẩm : là thị trường sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh để thỏa mãn nhu cầu cụ thể của khách hàng. - Thị trường thích hợp : là thị trường phù hợp với điều kiện tiềm năng của doanh nghiệp để có thể kinh doanh. - Thị trường trọng điểm : là thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn để nỗ lực chiếm lĩnh thông tin qua thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong nghiên cứu thị trường bao giờ cũng phải xác định chính xác thị trường trọng điểm của doanh nghiệp. 26
  27. e) Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, là thị trường nhiều người mua, nhiều người bán và không ai quyết định được số lượng hàng hóa và giá cả thị trường. Nếu hoạt động trên thị trường này, đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng liên tục mới có thể tồn tại và phát triển. - Thị trường độc quyền , là thị trường chỉ có duy nhất một người (một doanh nghiệp) tham gia và có khả năng chi phối được giá cả hàng hóa mua bán trên thị trường. - Thị trường cạnh tranh – độc quyền hỗn tạp, là thị trường ở vị trí trung gian giữa thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền. Có nhiều người tham gia cạnh tranh những mỗi người đều có sức mạnh độc quyền để kiểm soát một mức độ nào đó. 27
  28. f) Căn cứ vào vai trò của thị trường đối với doanh nghiệp - Thị trường tài chính, là thị trường doanh nghiệp tập trung nguồn lực để thu được doanh lợi cao nhất. Sản lượng, doanh thu chính của doanh nghiệp đều trên thị trường này. - Thị trường không phải tài chính, ngoài thị trường chính doanh nghiệp có thể tham gia một số thị trường nhỏ lẻ khác để thỏa mãn nhu cầu, sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp trên thị trường này chỉ là phụ. 28
  29. g)Căn cứ vào tính chất sản phẩm khác nhau trên thị trường - Thị trường của các sản phẩm thay thế, là thị trường của những sản phẩm có giá trị sử dụng tương tự nhau, có thể thay thế cho nhau. Kinh doanh trên thị trường này doanh nghiệp phải nắm được thời gian thay thế, tốc độ thay thế để làm chủ mọi diễn biến của thị trường. - Thị trường của các sản phẩm bổ sung, là thị trường của những sản phẩm liên quan với nhau trong tiêu dùng. Kinh doanh trên thị trường này phải quan tâm đến biến động về giá cả của sản phẩm có liên quan để điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra có thể căn cứ vào mức độ quản lý của Nhà nước để phân chia thị trường thành thị trường có và thị trường không có tổ chức. Theo nguồn gốc sản xuất ra hàng hóa để chia thành hàng công nghiệp, hàng vật liệu xây dựng, hàng thủy sản, Trong thực tế các tiêu thức có thể liên quan và pha trộn lẫn nhau, vì vậy cần nhận dạng rõ loại thị trường doanh nghiệp tham gia để có biện pháp ứng xử cho phù hợp. 29
  30. 3.2. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3.2.1. Sự cần thiết và nội dung nghiên cứu thị trường của DNTM a) Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trường Doanh nghiệp thương mại là một tác nhân trên thị trường nên phải nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh thích ứng với thị trường. Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ chiến lược đã xác định doanh nghiệp tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào cũng phải nghiên cứu thị trường . Nghiên cứu thị trường là việc cần thiết, đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh. Vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu thị trường là việc làm thường xuyên của doanh nghiệp thương mại . Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng bán một loại mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng nào đó trên địa bàn xác đinh 30
  31. Như vậy nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn, chỉ kinh doanh những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu. Mỗi loại hàng hóa lại có nguồn sản xuất, nguồn cung ứng khác nhau, có đặc tính cơ, lý, hóa học khác nhau và phục vụ cho một phần nhu cầu tiêu dùng (sử dụng) nhất định. Do đó , nó có tính chất đặc thù không giống nhau. Khi nghiên cứu thị trường hàng hóa doanh nghiệp kinh doanh cần phân biệt: thị trường nguồn hàng (nguồn sản xuất, người cung cấp); đặc điểm của nguồn hàng sản xuất, tổ chức sản xuất, phương thức bán và chính sách tiêu thụ sản phẩm của người cung cấp, mối quan hệ bạn hàng; chi phí vận chuyển hàng hóa và những thỏa thuận của người cung ứng với các hang khác về cung cấp hàng hóa. Nhưng quan trọng hơn cả là thị trường bán hàng của doanh nghiệp. Bởi vậy chỉ có nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường mới có cơ sở tổ chức bộ máy kinh doanh, lựa chọn phạm vi và quy mô kinh doanh hợp lý để tổ chức các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh theo xu thế biến động của thị trường 31
  32. Chỉ có thông qua nghiên cứu thị trường mới giúp doanh nghiệp làm chủ đồng vốn, làm chủ diễn biến của thị trường để kinh doanh có lãi. Trên cơ sở những thông tin đầy đủ về thị trường giúp cho doanh nghiệp có cách nhìn tổng quát về thị trường như tổng cung, tổng cầu, giá cả thị trường, các chính sách của Nhà nước, hiểu biết chi tiết về các đối thủ cạnh tranh từ đó tìm ra được cơ hội cũng như nguy cơ đe dọa của thị trường. Kết hợp với phân tích khả năng của doanh nghiệp để lựa chọn chiến lược, định hướng hoạt động, đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường và kinh doanh có lãi. 32
  33. b) Nội dung nghiên cứu thị trường Nội dung nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cấu thành nên thị trường của doanh nghiệp: cung , cầu, giá cả và cạnh tranh. * Nghiên cứu tổng cầu và cầu hướng vào doanh nghiệp Nghiên cứu tổng cầu hàng hóa là nghiên cứu tổng khối lượng hàng hóa và cơ cấu loại hàng hóa tiêu dùng thông qua mua sắm hoặc sử dụng với giá cả thị trường trong một khoảng thời gian (ví dụ một năm). Tổng khối lượng hàng hóa chính là quy mô của htij trường. Nghiên cứu quy mô thị trường phải nắm được số lượng người hoặc đơn vị tiêu dùng; với hàng tiêu dùng đó là dân cư, thu nhập của họ; với hàng tư liệu sản xuất thì số lượng đơn vị sử dụng, khối lượng hàng của mỗi đơn vị tiêu dùng v.v 33
  34. * Nghiên cứu tổng cung và cung của doanh nghiệp Nghiên cứu tổng cung hàng hóa là nghiên cứu để xác định xem khả năng sản xuất có khả năng sản xuất trong một thời gian (ví dụ 1 năm) các đơn vị sản xuất có khả năng cung ứng cho thị trường tổng số bao nhiêu hàng, khả năng nhập khẩu bao nhiêu, khả năng dự trữ (tồn kho) xã hội bao nhiêu. Trên cơ sở các thông tin về lao động vật tư tiền vốn và các tiềm năng khác của doanh nghiệp để xác định cung của doanh nghiệp có khả năng đưa ra thị trường. Nghiên cứu cung và cầu nói chung của thị trường còn cần nghiên cứu động thái của cung, cầu trên từng địa bàn, trong từng thời điểm và xác định tỷ phần thị trường của doanh nghiệp trong thời gian nhất định. 34
  35. * Nghiên cứu giá cả thị trường Nghiên cứu giá cả bán hàng của doanh nghiệp sản xuất, giá hàng nhập khẩu. Nghiên cứu giá cả thị trường phải tìm được chênh lệch giá (trên thị trường bán) và giá mua. Có thể ước chi phí vận chuyển và nộp thuế, để xác định thị trường mua hàng và quyết định khối lượng hàng cần đặt hàng, hàng cần thu mua hoặc nhập khẩu. Nghiên cứu chính sách của Chính Phủ về loại hàng kinh doanh cho phép kinh doanh tự do, kinh doanh có điều kiện, khuyến khích kinh doanh hoặc cấm kinh doanh. Đó là chính sách thuế, giá các loại dịch vụ có liên quan như cước vận tải, giá thuê kho hàng, cửa hàng, đất đai và lãi suất cay ngân hàng (nếu vốn kinh doanh phải vay) để xác định giá cả thị trường. Căn cứ vào mục tiêu kinh doanh, chính sách giá cả của doanh nghiệp để xác định giá mua, giá bán của doanh nghiệp cho phù hợp. 35
  36. * Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường Nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi phải xác định số lượng đối thủ cạnh tranh, ưu nhược điểm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp và xác định trạng thái (mức độ) cạnh tranh trên thị trường. Số lượng đối thủ cạnh tranh ngày càng đông quyết định mức độ cạnh tranh càng gay gắt. Đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp có thể xác định theo 2 tiêu thức : vị thế của đối thủ cạnh tranh và theo tính chất sản phẩm. Theo vị thế của đối thủ cạnh tranh chia thành : hãng dẫn đầu, hãng thách thức, hãng theo sau và hàng đang tìm chỗ đứng trên thị trường. 36
  37. Theo tính chất sản phẩm có đối thủ sản phẩm, đối thủ chủng loại sản phẩm, đối thủ cùng một lĩnh vực kinh doanh và đối thủ tham gia phân chia lợi nhuận từ một nhóm khách hàng nhất định. Mức độ cạnh tranh trên thị trường có 3 mức độ rõ rệt : thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền và thị trường cạnh tranh độc lập hỗn tạp. Trên cơ sở thông tin về các đối thủ cạnh tranh tìm hiểu ưu nhược điểm và đề ra quyết sách cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tùy thuộc yêu cầu nghiên cứu thị trường mà có nội dung nghiên cứu khác nhau. - Nghiên cứu khái quát là nghiên cứu sơ bộ về thị trường như tổng cung, tổng cầu, xu hướng biến động giá và sự cạnh tranh để biết doanh nghiệp có thể tham gia thị trường hoặc định kỳ đánh giá về thị trường của doanh nghiệp. 37
  38. - Nghiên cứu chi tiết thị trường : Nghiên cứu chi tiết thị trường thực chất là nghiên cứu đối tượng mua, bán loại hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh; cơ cấu thị trường hàng hóa và chính sách mua bán của các doanh nghiệp có nguồn hàng lớn. Nghiên cứu chi tiết thị trường phải trả lời được các câu hỏi : ai mua hàng? Mua bao nhiêu? Cơ cấu của loại hàng; mua ở đâu? Mua hàng dùng làm gì? Đối thủ cạnh tranh? Nghiên cứu chi tiết thị trường phải nghiên cứu nhu cầu và yêu cầu của khách hàng về loại hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Đối với hàng tiêu dùng, nhu cầu về loại hàng phụ thuộc và sở thích (thị hiếu), thu nhập, lứa tuổi, nghề nghiệp , trình độ văn hóa, tập quán, thói quen, thời thiết khí hậu, 38
  39. Khi nghiên cứu chi tiết thị trường doanh nghiệp phải xác định tỷ trọng thị trường doanh nghiệp đạt được (thị phần của doanh nghiệp)và thị phần của các doanh nghiệp khác cùng ngành; so sánh về chất lượng sản phẩm , giá cả sản phẩm, mẫu mã, mầu sắc và các dịch vụ phục vụ khách hàng của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác để đổi mới thu hút khách hàng mua hàng của doanh nghiệp mình. 39
  40. 3.2.2. Trình tự và phương pháp nghiên cứu thị trường 3.2.2.1 Trình tự nghiên cứu thị trường Trình tự nghiên cứu thị trường là các bước cần tiến hành theo một thứ tự nhất định trong nghiên cứu. Đối với phương pháp nghiên cứu khảo sát trực tiếp tại hiện trường khi xuất khẩu cũng như kinh doanh trong nước cần tiến hành các bước sau : • Xác định mục tiêu nghiên cứu; • Thiết kế bảng câu hỏi để thu thập thông tin; • Chọn mẫu để nghiên cứu; • Tiến hành thu thập dữ liệu; • Xử lý dữ liệu • Rút ra kết luận và lâp báo cáo; 40
  41. ❖ Xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường Tùy thuộc yêu cầu công việc trong hoạt động kinh doanh để xác định mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Có các dạng nghiên cứu : - Nghiên cứu dự báo thị trường dài hạn phục vụ cho công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. - Nghiên cứu dự báo thị trường trung hạn và ngắn hạn phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm hoặc quý. - Nghiên cứu dự báo thị trường phục vụ cho thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh hàng ngày của cácn bộ công nhân viên 41
  42. ➢ Dù nghiên cứu thị trường phục vụ cho mục đích nào, cần thiết phải thu thập những thông tin gì ? nguồn thông tin lấy ở đâu? Các thông tin cần thu thập là thông tin về sản phẩm , khách hàng, đối thủ cạnh tranh , giá cả và sự biến động của thị trường - Thông tin về mặt hàng : chất lượng, quy cách chủng loại, giá cả, thời vụ, thị hiếu và tập quán tiêu dùng, chu kỳ sống sản phẩm đang trải qua, tỷ suất ngoại tệ hàng sản xuất của mặt hàng. - các thông tin chung về dung lượng, giá cả thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng và giá cả thị trường. - Các thông tin khách hàng : số lượng khách hàng, đặc điểm hành vi mua sắm của họ, thu thập và phân bố khách hàng. + Các nguồn tin ở trên có thể tham khảo ở các tài liệu : - Các ấn phẩm thông tin : nien giám thống kê, tạp chí sách báo và các bản tin giá cả thị trường 42
  43. - Các báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình của Chính Phủ, của các Bộ, các ngành, các địa phương, các hiệp hội ngành hàng. - Bộ phận tư vấn thị trường của trung tâm thương mại quốc tế, của các tổ chức xúc tiến. - Các tạp chí thế giới , các tổ chức quốc tế dự báo về thị trường. - Các báo cáo của Thương vụ sứ Việt Nam tại nước ngoài. - Thông tin trên mạng Internet và các tài liệu khác. 43
  44. ❖ Thiết kế câu hỏi đê thu thập thông tin Nghệ thuật thu thập thông tin thị trường quyết định ở việc soạn thảo hệ thống câu hỏi để khai thác các thông tin cần thiết, bổ ích cho nghiên cứu. Tránh câu hỏi về riêng tư cá nhân, câu hỏi chung chung trả lời thế nào cũng được và những câu hỏi buộc người trả lời sai sự thật, trả lời đại khái qua loa. Một số dạng câu hỏi thường được sử dụngL - Câu hỏi Có/Không, ví dụ bạn có sử dụng sản phẩn A ? Có/không. - Câu hỏi có nhiều sự lựa chọn , ví dụ : bạn cần loại gỗ nào làm cửa sổ gia đình bạn ? - Câu hỏi ở dạng xếp hạng thứ tự, ví dụ : anh (chị) thích loại tivi nào trong số các loại sau đây - Câu hỏi theo tỉ lệ: Nếu thu nhập của bạn là 100% thì bạn sử dụng bao nhiêu % thu nhập cho các nhu cầu : ăn , mặc, học tập, vui chơi, - Câu hỏi tự do trả lời, ví dụ : xin vui lòng cho biết ý kiến của bạn về sản phẩm B? 44
  45. ❖ Chọn mẫu nghiên cứu Chọn mẫu nghiên cứu là lựa chọn kích thước mẫu, địa bàn nghiên cứu và nhóm khách hàng cần nghiên cứu. Quy mô nghiên cứu thể hiện ở kích thước của mẫu phụ thuộc vào thời gian nghiên cứu, yêu cầu tính chính xác và phụ thuộc vào chi phí nghiên cứu. Địa bàn và nhóm khách hàng cần nghiên cứu thu thập thông tin phụ thuộc vào định hướng kinh doanh và định hướng phát triển thị trường của doanh nghiệp 45
  46. ❖ Tiến hành thu thập dữ liệu Trên cơ sở các thông tin cần thu thập, quy mô mẫu, địa bàn cần nghiên cứu các cán bộ nghien cứu sẽ tiến hành phân phát tài liệu tới đối tượng khảo sát, hướng dẫn trả lời và thu nhập tài liệu nghiên cứu đã phân phát. Thời gian tiến hành dài ngắn phu thuộc vào quy mô mẫu, địa bàn nghiên cứu phân tán hay tập trung, chi phí nghiên cứu và năng lực cán bộ thực hiện. 46
  47. ❖ Xử lý dữ liệu Xử lý dữ liệu nhằm loại bỏ những thông tin gây nhiễu để xác định chính xác xu hướng biến động của thị trường. Xử lý dữ liệu có thể tiến hành bằng tay hoặc bằng máy. Trong một số trường hợp xử lý bằng tay có thể sẽ không chọn được phương án tối ưu , ví dụ như bài toán vận tải hơn 200 ô chọn sẽ không chính xác nếu giải bằng tay. ❖ Rút ra kết luận và lập báo cáo Trên cơ sở kết quả xử lý dữ liệu, cán bộ nghiên cứu thị trường sẽ rút ra kết luận và lập báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường để lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định kinh doanh. 47
  48. 3.2.2.2 Phương pháp nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp thương mại Để nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp thương mại người ta thường dùng các phương pháp sau : - Phương pháp nghiên cứu tại bàn - Phương pháp nghiện cứu hiện trường Phương pháp nghiên cứu tại bàn hay còn gọi là phương pháp nghiên cứu văn phòng là cách nghiên cứu thu thập các thông tin qua các tài liệu như sách báo , tạp chí, tạp chí quảng cáo, bản tin kinh tế, thông tin thị trường, tạp chí thương mại, niên giám thống kê và các loại tài liệu có liên quan đến các loại mặt hàng mà doanh nghiệp đang kinh doanh, sẽ kinh doanh cần nghiên cứu, khả năng cung ứng (sản xuất ra) , khả năng nhập khẩu, khả năng hàng tồn kho xã hội, nhu cầu của khách hàng, giá thị trường của loại hàng và khả năng biến động. 48
  49. ✓ Phương pháp nghiên cứu hiện trường : Đây là phương pháp trực tiếp cử cán bộ đến tận nơi nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan sát, thu thập các thôn gtin và số liệu ở đơn vị tiêu dùng lớn , ở khách hàng hoặc ở các đơn vị nguồn hàng bằng cách điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều tra điển hình, điều tra toàn bộ hay tham quan, phỏng vấn các đối tượng, gửi phiếu điều tra, hội nghị khách hàng qua hội chợ, triển lãm, cũng có thể thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng ở các kho , quầy hàng, cửa hàng của bản thân doanh nghiệp và phản ảnh từ những cơ sở kinhdoanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu tại hiện trường có thể thu thập được các thông tin sinh động, thực tế, hiện tại. Tuy nhiên cũng tốn chi phí và cần phải có những cán bộ vững về chuyên môn và có đầu óc thực tế. 49
  50. Hai phương pháp này kết hợp với nhau sẽ bổ sung cho nhau những thiếu sót và phát huy đươc điểm mạnh của mỗi phương pháp. 3. Phương pháp dự báo thị trường hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp thương mại Nghiên cứu thị trường hàng hóa nhằm dự báo thị trường hàng hóa để phục vụ cho hoạt động kinh doanh 50
  51. a) Đối tượng và phạm vi dự báo Đối tượng dự báo thị trường hàng hóa gồn thị trường nguồn hàng và thị trường bán hàng. Thị trường nguồn hàng là khả năng các nguồn hàng có trong kỳ và khả năng nguồn hàng doanh nghiệp có thể mua được trong kỳ. Thị trường bán hàng là khả năng mua hàng của các khách hàng trên thị trường và từng thị trường và khả năng doanh nghiệp có thể bán được ở từng thị trường trong khoảng thời gian. Xác định rõ đối tượng dự báo là một loại hoặc một nhóm mặt hàng cụ thể; ở các thị trường chính, phụ hoặc thị trường mới của doanh nghiệp hoặc đối tượng khách hàng trọng điểm, thường xuyên hay mới v.v Đây là vấn đề quan trọng nhất của dự báo vì đối tượng dự báo là đa dạng và thường thay đổi tùy theo yêu cầu cụ thể trong kinh doanh của thời kỳ tới mà doanh nghiệp cần quan tâm.Xác định rõ phạm vi của dự báo tức là vấn đề thời hạn của dự báo có ý nghĩa thiết thực đối với doanh nghiệp 51
  52. ✓ Có các phạn vi dự báo sau : - Dự báo ngắn hạn : Thời gian có thể vài ngày, vài tuần tới. Dự báo này đòi hỏi tính chính xác, cụ thể để trực tiếp phục vụ cho chỉ đạo sản xuất kinh doanh và hoạt động kinh doanh ở các đơn vị cơ sở. - Dự báo trung hạn: Thời gian từ vài tháng cho đến một hoặc hai năm. Ở đây phạm vi đã rộng rãi hơn dự báo ngắn hạn. Dự báo này có tính chất tổng hợp và nó chỉ ra xu hướng hoặc tốc độ phát triển. Dự báo này có tác dụng lớn trong việc hoạch định kế hoạch kinh doanh, hoạch định chính sách phân phối, quảng cáo, giá cả, dịch vụ trong các hoạt động kinh doanh. - Dự báo dài hạn : Thời hạn của dự báo từ ba năm trở lên. Đây là những dự báo tổng hợp, trên những phương hướng lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. 52
  53. b) Các phương pháp dự báo Có rất nhiều Phương pháp dự báo thi trường hàng hóa, đó là : phương pháp chuyên gia; phương pháp điều tra (điển hình, trọng điểm, chọn mẫu, toàn bộ), phương pháp thống kê, phương pháp toán kinh tế; phương pháp dự báo ngoại suy; phương pháp thử nghiệm v.v Tùy theo phương pháp thu thập thông tin và yêu cầu dự báo về thị trường hàng hóa : nguồn hàng, nhu cầu tiêu dùng, giá cả, xu hướng phát triển và mở rộng kinh doanh; hướng áp dụng khoa học công nghệ mới v.v mà người ta lựa chọn các phương pháp dự báo khác nhau . 53
  54. ❖ Phương pháp thống kê – kinh tế: Phương pháp này được sử dụng đối với các doanh nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục kinh doanh loại hàng hóa cần dự đoán. Quan việc thống kê theo dõi số lượng hàng bán ra hàng tháng, hàng năm, hàng quý và các khách hàng của doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại dự đoán được khả năng bán hàng trong tương lai; cũng như vậy qua thống kê theo dõi khối lượng hàng mua được hàng tháng, quý năm của các đơn vị nguồn hàng cũng dự đoán được khả năng nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại trong tương lai. Phương pháp thông kê kinh tế có thể sử dụng trên là phương pháp thống kê kinh nghiệm. Trong phương pháp thống kê kinh tế người ta còn dùng phương pháp điều tra thống kê như : điều tra điển hình, điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, tổng điều tra trực tiếp hoặc điều tra bằng phỏng vấn, bằng phiếu điều tra v.v từ đó người ta tổng hợp lại và cũng dự đoán được xu hướng và khả năng bán hàng hoặc khả năng nguồn hàng cua doanh nghiệp thương mại trong tương lai. 54
  55. ❖ Phương pháp toán kinh tế : Dựa vào điều tra số liệu về thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nhiều năm, qua việc phân tích các yếu tố quyết định đến sự vận động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Người ta lập được mô hình phát triển hoặc xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại để tính toán, dự đoán tương lai. Phương pháp tính toán kinh tế là phương pháp rất hay dùng trong báo cáo xu hướng phát triển và tương lai triển vọng của sự phát triển kinh doanh trong thương mại. Ưu điểm của phương pháp này là tìm được các mối quan hệ chủ yếu, quyết định đến sự vận động và xu hướng vận động của hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu của dự đoán, doanh nghiệp thương mại cần tác động theo các mối quan hệ chủ yếu ấy. Tuy nhiên, trong thực tế kinh tế, việc mối liên hệ ít chặt chẽ như trong toán học, thường lỏng lẻo hơn và có nhiều yếu tố ảnh hưởng hơn lại không tính đến. 55
  56. ❖ Phương pháp chuyên gia Đây là phương pháp dự báo quan trọng và phổ biến trong khoa học dự báo. Thực chất của phương pháp này là khai thác tối đa và sử dụng trình độ cao về lý luận, sự thành thạo về chuyên môn, sự phong phú về kinh nghiệm thực tiễn, khả năng miễn cảm, nhạy bén và thiên hướng “tiên lượng ” tài tình về tương lai của chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý hoặc những nhà chuyên môn nổi tiếng về kinh tế, khoa học – công nghệ, nghiệp vụ trong ngành, hoặc ngoài ngành, hoặc nằm trong miền lân cận của đối tượng dự báo. Một trong những phương pháp chuyên gia nổi tiếng là phương pháp Delphi. Đó là phương pháp khai thác ý kiến của chuyên gia và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến theo nguyên lý hội tụ. Ngoài ba phương pháp dự báo nói trên còn rất nhiều các phương pháp dự báo khác như phương pháp dự báo ngoại suy 56
  57. Dự báo thị trường hàng hóa trong kinh tế là một khâu không thể thiếu được trong khâu nắm thông tin thị trường và là một tiền đề quan trọng của việc xây dựng chiến lược kinh doanh; tổ chức thực hiện kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên mọi dự báo chỉ là những dự báo, dự báo có tính hiện thực và khả thi hay không phụ thuộc phần lớn vào các cơ sở của dự báo hay những căn cứ , nhân tố dự báo dựa vào , đánh giá suy đoán và kỹ năng tổ chức thực hành của doanh nghiệp thương mại. Trong khả năng thực hành của doanh nghiệp có hai vấn đề then chốt để biến khả năng đó thành hiện thực. Một là : vốn và khả năng huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Hai là : tài năng của người lãnh đạo, của các bộ phận tham mưu và trình độ kỹ thuật nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, ở đây quan trọng nhất là trình độ kỹ thuật nghiệp vụ phải cao, trình độ quản lý , trình độ nắm vững khoa học – công nghệ mới, tiên tiến và những kinh nghiệm trên thương trường. 57
  58. Thực chất đây là yếu tố con người , trong kinh doanh hiện nay, con người được đào tạo có trình độ khoa học kỹ thuật nghiệp vụ, ngoại ngữ cao ngày càng chiếm ưu thế tuyệt đối. Lựa chọn và sử dụng những người có tài , có bản lĩnh và trình độ, trung thực, biết nhìn xa trộng rộng, am hiểu chiến lược kinh doanh, nhạy bén, năng động với thị trường, am hiểu kỹ thuật mặt hàng , biết giữ chữ “tín” với khách hàng là điều quan trọng để biến khả năng thành hiện thực. 58
  59. 3.3. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI Mục đích cuối cùng của nghiên cứu là để phát triển thị trường của doanh nghiệp. Phát triển thị trường là tổng hợp cách thức biện pháp của doanh nghiệp nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng quy mô kinh doanh , tăng thêm lợi nhuận và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. 59
  60. Phát triển thị trường của DNTM được xét trên 3 phương diện : - Phát triển những nội dung nào? - Phương hướng phát triển ra sao? - Làm gì để phát triển thị trường của doanh nghiệp? 60
  61. 3.3.1. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp a) Phát triển sản phẩm là đưa thêm ngày càng n hiều dạng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu muôn màu muôn vẻ của thị trường, đặc biệt là sản phẩm mới – chất lượng cao. Đó chính là phương thức kinh doanh có hiệu quả và cũng là phương thức thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm vật chất (hiện vật) , bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, cách thức bán hàng, Sản phẩm mà người tiêu dùng nhận được bao gồm hàng hóa cứng(hàng hóa hiện vật) và hàng hóa mềm (hàng hóa dịch vụ). Từ những quan điểm này, cho thấy chỉ cần một sự thay đổi một trong những yếu tố trên như có thêm công năng mới hoặc bao bì mới, dịch vụ mới Có thể thấy rõ điều này qua sản phẩm bột giặt OMO, nhờ thường xuyên thay đổi bao bì mà nó luôn có được làm mới trong mắt người tiêu dùng. 61
  62. ❖ Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn : + Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn theo công năng và giá trị sử dụng, điều này đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Kinh doanh sản phẩm mới đòi hỏi phải có sự đầu tư mới và đương đầu với những thách thức mới, sản phẩm mới có thể được đua vào thị trường mới hoặc cho thị trường hiện tại với việc chia sẻ kênh phân phối, tiếp thị hoặc thương hiệu. + Phát triển thế hệ sản phẩm mới theo ý đồ và thiết kế mới. Đối với DNTM các sản phẩm này có nguồn gốc từ nhà sản xuất, vì vậy khi đưa sản phẩm này vào thị trường cần tìm kiếm đánh giá và lựa chọn kỹ để đưa ra thị trường. 62
  63. ❖ Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có, bao gồm : + Cải tiến chất lượng , tạo ra nhiều sản phẩm với phẩm cấp, chất lượng khác nhau. + Cải tiến kiểu dáng sản phẩm như thay đổi bao bì, nhãn hiệu, hình ảnh mới, nhằm làm thay đổi hình dáng, kích thước của sản phẩm để tạo ra sự khác biệt. + Thay đổi tính năng sản phẩm, bảo đảm sử dụng thuận tiện an toàn hơn. + Tìm ra giá trị sử dụng mới của sản phẩm để tăng thêm khách hàng sử dụng. + Đổi mới và hoàn thiện dịch vụ liên quan đến sản phẩm như phương thức bán hàng, thanh toán, bảo hành, vận chuyển và sửa chữa nhằm thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Đây là hướng quan trọng để tạo ra sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại trên thị trường. 63
  64. b) Phát triển thị trường về khách hàng Theo quan điểmn kinh doanh hiện đại là nhằm vào nhu cầu của khách hàng để sắp xếp tiềm lực và mọi cố gắng của doanh nghiệp tìm ra sự thỏa mãn với khách hàng. Thị trường của doanh nghiệp thương là tập hợp khách hàng rất đa dạng khác nhau về lứa tuổi , giới tính, thu nhập, sở thích tiêu dùng, nhưng có thể phân chua thành các nhóm khác nhau. Mỗi nhóm có đặc trưng riêng, phản ánh quá trình mua sắm của họ. Có thể phân chia thành các nhóm sau : - Căn cứ vào hành vi tiêu thụ : khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và người tiêu thụ trung gian. Trong đó, người tiêu thụ cuối cùng mua sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân, còn người tiêu thụ trung gian là bất kỳ người mua nào giữa các nhà sản xuất và người tiêu thụ cuối cùng. Người trung gian có thể là ngà sản xuất, nhà buôn, Họ mua sản phẩm không phải để tiêu dùng mà để bán lại nhằm mục đích kiếm lời. 64
  65. - Căn cứ vào khối lượng hàng hóa mua : Khách hàng mua với khối lượng lớn và khách hàng mua với khối lượng nhỏ. Về mặt kinh tế, cần phải khuyến khích những người mua với khối lượng lớn, về mặt hình thức quan hệ không được đối xử phân biệt giữa hai loại khách hàng này. - Căn cứ vào phạm vi địa lý : khách hàng trong nước và khách hàng nước ngoài. Khách hàng trong nước thể hiện quy mô của thị trường tiêu thụ nội địa, khách hàng nước ngoài thể hiện mối quan hệ đối ngoại và phạm vi của thị trường mà doanh nghiệp tham gia. - Căn cứ vào mối quan hệ khách hàng – doanh nghiệp: khách hàng truyền thống và khách hàng mới. Khách hàng truyền thống là những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên, liên tục với doanh nghiệp. Họ có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển ổn định của doanh nghiệp. Khách hàng mới là khách hàng lần đầu tiên đến với doanh nghiệp, nếu gây được niềm tin họ sẽ trở thành khách hàng truyền thống. 65
  66. Doanh số tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn phụ thuộc vào hai nhóm : khách hàng mới quen và khách hàng truyền thống, trong đó chi phí để lôi cuốn những khách hàng mới cao hơn chi phí để giữ lại được khách hàng quen. Vì vậy, xét về mặt hiệu quả, việc giữ được khách hàng là quan trọng hơn, khó khăn hơn nhưng cũng không vì thế mà không triển khai marketing giới thiệu để tìm kiếm khách hàng mới. Một khách hàng hài lòng sẽ : Mua lại các lần tiếp theo nếu có nhu cầu. Nói nhiều điều tốt đẹp với người khác về doanh nghiệp Ít quan tâm đến nhãn hiệu và quảng cáo của các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp. Mua nhiều sản phẩm khác của doanh nghiệp Phát triển khách hàng theo hai hướng cả về số lượng và chất lượng Thứ nhất, phát triển về mặt số lượng khách hàng Để phát triển số lượng khách hàng doanh nghiệp phải chú trọng hoạt động Marketing nhằm tìm ra những phân khúc thị trường mới, khách hàng mới thông qua kênh phân phối mới. Doanh nghiệp tăng số lượng khách hàng thông qua lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh bằng việc hoàn thiện sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối,và dịch vụ, 66
  67. Thứ hai, phát triển khách hàng về chất lượng Tăng cường khách hàng về chất lượng thông quan tăng sức mua sản phẩm của khách hàng thông qua tăng tần suất mua hàng và khối lượng sản phẩm mỗi lần mua. Đồng thời chú ý tăng cường khách hàng mua với khối lượng lớn, ổn định thường xuyên và những khách hàng có quan hệ truyền thống với doanh nghiệp. Tỷ trọng của những khách hàng này trong tổng số những chỉ tiêu đánh giá chất lượng khách hàng của doanh nghiệp. Phát triển thị trường của doanh nghiệp trên góc độ khách hàng là phát triển khách hàng cả về số lượng, chất lượng, phạm vi, không gian, thời gian, địa điểm, cả khách hàng bán buôn và bán lẻ, người tiêu dùng cuối cùng và người tiêu dùng trung gian, khách hàng mới và khách hàng truyền thống. 67
  68. c) Phát triển thị trường về phạm vi địa lý (địa bàn kinh doanh) Nhu cầu thị trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sẽ mua, được mua bởi một nhóm khách hàng đã xác định, trong một vùng xác định,trong một thời điểm và một môi trường xác định. Như vậy, phát triển thị trường của doanh nghiệp không chỉ là phát triển về sản phẩm, về khách hàng mà cả về mặt không gian (địa lý). Phát triển thị trường về mặt không gian là mở rộng và phát triển thị trường theo lãnh thổ bằng các biện pháp khách nhau. Mở rộng mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp : mạng lưới bán hàng là hệ thống các đại lý, cửa hàng, quầy hàng, điểm bán, 68
  69. 3.3.2. Phương hướng phát triển thị trường của DNTM Xét về phương hướng phát triển thị trường của DNTM về mặt lý luận có thể phát triển theo 3 hướng: - Phát triển theo chiều rộng - Phát triển theo chiều sâu - Phát triển kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu. 69
  70. a)Phát triển theo chiều rộng : đồng nghĩa với việc mở rộng thị trường theo pham vi địa lý, tăng quy mô sản xuất và kinh doanh, mở rộng chủng loại sản phẩm bán ra, tăng số lượng khách hàng hay nói cách khác nó là hình thức phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm về mặt lượng; thích hợp trong trường hợp ngành không tạo cho doanh nghiệp khả năng phát triển hơn nưa hay những khả năng phát triển ở ngoài ngành hấp dẫn hơn Nói cách khác phát triển theo chiều rộng chính là phát triển quy mô tổng thể thị trường trên cả thị trường hiện tại và thị trường mới, có thể tăng thị phần, tăng số lượng khách hàng bằng cách thu hút khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp thông qua nỗ lực marketing. Điều này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp chưa khai thác hết thị trường hiện tại. Có thể kinh doanh sản phẩm mới, lĩnh vực mới trên địa bàn thị trường cũ hoặc với địa bàn mới mở rộng phạm vi kinh doanh. 70
  71. b)Phát triển thị trường theo chiều sâu Phát triển thị trường theo chiều sâu chính là sự nâng cao chất lượng hiệu quả của thị trường. Chất lượng hiệu quả của thị trường có thể được đánh giá qua một số chỉ tiêu như uy tín sản phẩm và doanh nghiệp, chỉ tiêu doanh thu (sản lượng) lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, sự thỏa mãn, sự trung thành của khách hàng với sản phẩm. Để thực hiện theo hướng này doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện hệ thống phân phối, nâng cao chất lượng dịch vụ để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng. Có thể có ba hình thức thể hiện phát triển theo chiều sâu : - Thâm nhập sâu vào thị trường : là việc doanh nghiệp tìm kiếm tăng mức tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình trên những thị trường đã có bằng marketing mạnh mẽ hơn. 71
  72. - Mở rộng thị trường : là việc doanh nghiệp tìm cách tăng mức tiêu thụ bằng cách đưa những sản phẩm, dịch vụ hiện có của mình vào những thị trường mới. - Cải tiến hàng hóa : là doanh nghiệp tăng mức tiêu thụ bằng cách tạo ra những hàng hóa mới hay đã được cải tiến cho những thị trường hiện tại. Như vậy phát triển thị trường theo chiều sâu làm cho doanh số bán tăng lên đồng thời với việc tỷ suất lợi nhuậ doanh số bán cũng tăng lên, sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao, thị phần của doanh nghiệp tăng cả về mặt giá trị lẫn tỷ trọng trong ngành, nâng cao uy tín và vị thế trong cạnh tranh. c) Phát triển kết hợp cả chiều rộng và chiều sâu Khi doanh nghiệp đã có vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện tiềm năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý có thể phát triển theo hướng kết hợp phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu để mở rộng quy mô kinh doanh với hiệu quả cao. 72
  73. 3.3.3. Biện pháp phát triển thị trường DNTM Nội dung, phương hướng phát triển là xét phát triển nội dung nào? Phương hướng phát triển ra sao ? biện pháp phát triển thị trường là xét trên phương diện doanh nghiệp phải làm gì , phải tiến hành những hoạt động nào để phát triển thị trường. Đầu tư nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu cụ thể của khách hàng về số lượng , chất lượng, chung loại quy cách, thời điểm cần hàng hóa dịch vụ, nghiên cứu hành vi mua sắm của khách hàng để đưa ra thị trường những hàng hóa, dịch vụ phù hợp. 73
  74. ❖ Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường, chiến lược cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. ❖ Hoàn thiện bộ máy kinh doanh , bộ máy nghiên cứu và phát triển thị trường của doanh nghiệp theo hướng gọn nhẹ và có hiệu lực với cộng nghệ được giao ❖ Tăng cường chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, đưa ra thị trường những sản phẩm mới có chất lượng cao. Muốn vậy phải coi trọng yếu tố kỹ thuật và công nghệ ở các đơn vị sản xuất. Còn các DNTM phải điều tra, cân nhắc, lựa chọn sản phẩm phù hợp với thị trường. 74
  75. ❖ Phát triển các hoạt động dịch vụ để đưa ra thị trường nhiều loại dịch vụ với chất lượng tốt như một phương tiện lôi kéo khách hàng, một phương tiện cạnh tranh hiệu quả nhất. Đặc biệt chú ý đến dịch vụ sau bán hàng. ❖ Mở rộng thị trường bằng lựa chọn kênh phân phối, kênh bán hàng hợp lý hiệu quả, phát triển hệ thống đại lý bán hàng thành lập các chi nhánh, trung tâm giao dịch mua bán, giới thiệu sản phẩm với đông đảo khách hàng. ❖ Tăng cường hợp lý các hoạt động xúc tiến thương mại : quảng cáo ,giới thiệu sản phẩm , tham gia hội chợ, triển lãm, thâm nhập vào các kênh phân phối hàng hóa. 75
  76. ❖ Sử dụng đòn bẩy giá cả để thu hút khách hàng, căn cứ vào cung cầu thị trường để điều chỉnh linh hoạt. ❖ Không ngừng tạo dựng và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường để doanh nghiệp có vị trí cao, có uy tín lớn và có hình ảnh đẹp trong con mắt của khách hàng. ❖ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, yếu tố quyết định của mọi yếu tố, chìa khóa của mọi thành công. Đó là những con người có tài năng, có trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, am hiểu nghiệp vụ kinh doanh, có kiến thức về kinh tế thị trường có kỹ năng ứng xử và giải quyết linh hoạt các tình huống trong kinh doanh. ❖ Thị trường của DNTM? 76