Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Phần 1 - Chương I: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Ông Văn Năm

pdf 35 trang hapham 2220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Phần 1 - Chương I: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Ông Văn Năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_pha.pdf

Nội dung text: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Phần 1 - Chương I: Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Ông Văn Năm

  1. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN TS. ÔNG VĂN NĂM ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM
  2. Phần thứ nhất THẾ GIỚI QUAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN Chương I: Chủ nghĩa duy vật biện chứng Chương II: Phép biện chứng duy vật Chương III: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 2
  3. ĐỊNH NGHĨA VỀ THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Thế giới quan có 3 loại hình cơ bản: -Thế giới quan huyền thoại là phương thức cảm nhận thế giới đặc trưng cho “tư duy nguyên thủy”. Thế giới quan huyền thoại là sự hoà quyện các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí và tín ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thật và cái hoang đường, cái thần và cái người, 3
  4. ĐỊNH NGHĨA VỀ THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN - Thế giới quan tôn giáo là hình thái mới để thế giới quan thể hiện sự đa dạng và qua đó thâm nhập sâu hơn vào cuộc sống thường ngày của con người. Trong thế giới quan tôn giáo tín ngưỡng cao hơn lý trí, cái ảo lấn át cái thực, cái thần vượt trội cái người. - Thế giới quan triết học diễn tả quan điểm, quan niệm của con người về thế giới dưới dạng hệ thống các khái niệm, phạm trù đóng vai trò như những bậc thang trong quá trình nhận thức thế giới. Tư duy triết học là tư duy lý luận, là tư duy đạt đến trình độ tự giác. 4
  5. ĐỊNH NGHĨA VỀ THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN - Thế giới quan triết học tạo nên hệ thống lý luận bao gồm những quan niệm chung nhất về thế giới với tư cách một chỉnh thể. - Thế giới quan triết học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử. - Triết học là học thuyết về thế giới quan, là hạt nhân lý luận về thế giới quan. Triết học làm cho thế giới quan phát triển như một quá trình tự giác trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoa học đưa lại. 5
  6. ĐỊNH NGHĨA VỀ THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm, các nguyên tắc chỉ đạo con người tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và hoạt động thực tiễn 6
  7. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học Ph.Ăngghen viết “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Trong trường hợp này có thể hiểu là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt. 7
  8. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học - Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? - Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Mối quan hệ giữa VC và YT trở thành vấn đề cơ bản của triết học vì việc giải quyết vấn đề này là cơ sở và là điểm xuất phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học. Hơn nữa, việc giải quyết các mối quan hệ trên là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của các triết gia và học thuyết của họ. 8
  9. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học - Giải quyết mặt thứ nhất trong vấn đề cơ bản triết học có 3 cách trả lời. + Nhà triết học nào cho rằng VC có trước, YT có sau, VC quyết định YT gọi là CNDV. + Nhà triết học nào cho rằng YT là cái có trước, VC là cái có sau, YT quyết định VC gọi là CNDT. + Giữa VC và YT tồn tại độc lập không cái nào sinh ra cái nào, không cái nào quyết định cái nào gọi là triết học nhị nguyên. 9
  10. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Sự đối lập giữa CNDV và CNDT trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học Giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học? + Khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới gọi là thuyết khả tri. + Khẳng định con người không có khả năng nhận thức được thế giới gọi là thuyết bất khả tri hay thuyết không thể biết. 10
  11. Câu hỏi thảo luận 1. Loại vấn đề nào sẽ có khả năng trở thành vấn đề của triết học? Loại vấn đề nào thực sự được coi là vấn đề của triết học? 2. Tại sao nhân loại lại cần đến triết học và mãi mãi cần đến triết học của chủ nghĩa Mác? 3. Từ đời sống thường nhật với nhiều bận bịu lo toan, nhưng ai cũng có lúc bước chân vào suy tư triết lý? Đó là lúc nào? Nếu ai cũng có lúc suy tư triết lý thì phải chăng ai cũng có lúc làm nhà triết học nghiệp dư? 4. Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa triết học với khoa học, nghệ thuật và tôn giáo. 11
  12. Câu hỏi thảo luận (tiếp) 5. Triết lý là gì? 6. Triết lý giáo dục là gì? 7. Vì sao trong cuộc tranh luận về sự yếu kém, lạc hậu của nền giáo dục Việt Nam hiện nay lại đụng đến cả triết lý giáo dục? 12
  13. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 2. CNDV biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của CNDV + Chủ nghĩa duy vật chất phác, ngây thơ thời cổ đại có ở nhiều nơi như: Ấn Độ, Trung Quốc và Hy Lạp. Sở dĩ gọi là chất phác vì chủ yếu dựa vào quan sát trực tiếp chứ chưa có khoa học chứng minh. + Chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình thế kỷ XVII-XVIII bị ảnh hưởng bởi sự phát triển rực rỡ của cơ học cổ điển của I.Newton, họ xem con người chỉ như hệ thống máy móc phức tạp khác nhau mà thôi. Ngoài ra, họ còn là những nhà siêu hình khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới ở trạng thái ngưng đọng, biệt lập, không vận động, không phát triển. 13
  14. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 2. CNDV biện chứng – hình thức phát triển cao nhất của CNDV + CNDVBC do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập vào những năm 40 của thế kỷ thứ XIX và sau đó được Lênin phát triển vào đầu thế kỷ XX. CNDVBC xem xét thế giới trong một chỉnh thể, vận động và phát triển theo những quy luật khách quan vốn có của nó. 14
  15. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất a. Phạm trù vật chất: Các nhà triết học duy vật Hy Lạp Cổ đại coi VC là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài như nước (Talét), lửa (Hêracơlít), không khí (Anaximen), hoặc cả bốn yếu tố: đất, nước, lửa và không khí (Amêđốclơ). Apâyrôn (Anaximanđrơ). 15
  16. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG a) Phạm trù vật chất: - Đỉnh cao là quan niệm của Lơxíp và Đêmôcơrít khi hai ông coi VC là nguyên tử, thành phần cực kỳ nhỏ, cứng, tuyệt đối không thâm nhập được, không quan sát được, và nói chung là không cảm giác được. Nhận xét chung: Do trình độ nhận thức còn hạn chế, những nhà triết học Cổ đại chưa có điều kiện nghiên cứu sâu bản chất mà chỉ dừng lại bên ngoài các hiện tượng của thế giới. Hạn chế của họ là xem VC như một vật thể cụ thể, tức đồng nhất VC nói chung, và những dạng cụ thể của nó. Thế nhưng, cách xem xét thế giới của họ cơ bản là đúng, họ giải quyết vấn đề của thế giới từ bản thân thế giới chứ không cần đến những lực lượng thần bí. 16
  17. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG a) Phạm trù vật chất: Quan niệm của những nhà duy vật về VC thế kỷ XVII – XVIII - Giai đoạn này các nhà triết học vẫn coi vật chất là nguyên tử, thành phần nhỏ nhất, không thể phân chia được. Họ cho rằng vật chất có khối lượng, trọng lượng, có quảng tính và đặc biệt là họ tách rời vật chất khỏi sự vận động trong không gian và thời gian. Nhận xét: Tuy có những tiến bộ về khoa học thực nghiệm nhưng những quan điểm siêu hình máy móc vẫn là quan điểm chi phối trong những hiểu biết triết học về vật chất. 17
  18. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG a) Phạm trù vật chất: Nguyên nhân dẫn đến sự bế tắc của những quan điểm trước Mác về vật chất - Quan niệm siêu hình về nguyên tử và vận động đã bị đánh đổ do những phát hiện khoa học vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Đó là: + Năm 1895: Rơnghen phát hiện ra tia X. + Năm 1896: Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, chứng tỏ nguyên tử không phải là thành phần bất biến và nhỏ bé nhất. + Năm 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử, một thành phần cấu tạo nên nguyên tử và nhờ phát minh này mà sự tồn tại thực của nguyên tử đã được chứng minh. + Năm 1901: Kaufiman phát hiện ra khối lượng của điện tử thay đổi theo vận tốc của nó. 18
  19. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG a) Phạm trù vật chất - Các phát hiện trên của khoa học đã cho thấy hạn chế của các nhà duy vật cổ đại, đặc biệt là hạn chế của Đêmôcrít về “Hạt vật chất cuối cùng” mà trước đó được coi là một định nghĩa thiên tài. - Hạn chế đó đã đưa triết học rơi vào cuộc khủng hoảng. CNDT đã lợi dụng các thành tựu này và nói rằng “nguyên tử đã biến mất”. Phải chăng VC đã tiêu tan mất như các nhà duy tâm quan niệm. Trước tình hình đó lịch sử đòi hỏi phải giải đáp được một cách đúng đắn và khoa học “vật chất là gì”. 19
  20. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG a) Phạm trù vật chất Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I. Lênin đưa ra định nghĩa vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. 20
  21. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG a) Phạm trù vật chất Ý nghĩa của định nghĩa: 1. Chống lại quan điểm của CNDT chủ quan và khẳng định: VC không do cảm giác của con người tạo ra mà cảm giác chỉ là phản ánh VC mà thôi. 2. Chống lại quan điểm của CNDT khách quan cho rằng: “ý thức tuyệt đối” hay “tinh thần thế giới” sinh ra VC. 3. Kế thừa và hoàn chỉnh các tư tưởng triết học DV cổ đại, khắc phục được hạn chế của CNDV trước Mác về VC và phân biệt phạm trù VC với các dạng VC cụ thể. 4. Mở đường cho khoa học phát triển, khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới. 5. Giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm của CNDVBC. 21
  22. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG b) Phương thức tồn tại của vật chất - Định nghĩa vận động: Là mọi sự biến đổi nói chung. - Phân biệt vận động với đứng im: - Nguồn gốc của vận động: - Những hình thức vận động cơ bản: + Vận động cơ học + Vận động vật lý + Vận động hóa học + Vận động sinh học + Vận động xã hội 22
  23. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG b) Phương thức tồn tại của vật chất - Không gian: là đề cập đến vị trí, quảng tính của sự vật Tính chất của không gian: + Tính khách quan. + Tính ba chiều. + Tính vô tận, vĩnh viễn. - Thời gian: là độ dài tồn tại, độ dài diễn biến nhanh hay chậm của các quá trình. Tính chất của thời gian: + Tính khách quan. + Tính một chiều. + Tính mâu thuẫn của thời gian 23
  24. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG c) Tính thống nhất vật chất của thế giới + Một là, chỉ có một thế giới duy nhất, thống nhất là thế giới VC. Thế giới VC tồn tại khách quan, có trước và độc lập với ý thức của con người. + Hai là, mọi bộ phận của thế giới VC đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện cụ thể là nó đều là dạng tồn tại cụ thể của VC, là những kết cấu VC, hoặc nguồn gốc VC, do VC sinh ra và đều chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới VC. + Ba là, thế giới VC tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không tự sinh ra, không tự mất đi. 24
  25. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 2. Ý thức: a) Nguồn gốc của ý thức - Nguồn gốc tự nhiên của ý thức (điều kiện cần): Bộ não người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo. - Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ): Nguồn gốc xã hội bao gồm lao động và ngôn ngữ: + Vai trò của của lao động trong việc hình thành ý thức: + Vai trò của ngôn ngữ trong việc hình thành và phát triển ý thức: 25
  26. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 2. Ý thức: b) Bản chất và kết cấu của ý thức * Bản chất của ý thức - Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội, nó là sự phản ánh một cách năng động, tích cực, sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ não con người. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. 26
  27. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG * Kết cấu của ý thức + Tri thức (lý trí): là toàn bộ những hiểu biết, kết quả quá trình nhận thức của con người. + Ý chí (niềm tin): là biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện mục đích, lý tưởng. + Tình cảm: là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ. 27
  28. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a) Vai trò của vật chất đối với ý thức - Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. + Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức + Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế vậy. + Vật chất phát triển đến đâu thì ý thức hình thành, phát triển đến đó. + Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo. Vật chất quyết định nội dung, những hình thức biểu hiện, và sự biến đổi của ý thức. 28
  29. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG b) Vai trò của ý thức đối với vật chất - Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất thông qua hoạt động của con người; sự tác động diễn ra theo hai hướng: tích cực và tiêu cực + Ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người trong cải tạo thế giới. + Ý thức không phản ánh đúng thế giới khách quan sẽ kìm hãm hiệu quả hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. Tuy nhiên, sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất, thông qua hoạt động thực tiễn của con người dù đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên phản ánh thế giới vật chất và những điều kiện vật chất khách quan. 29
  30. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 4. Ý nghĩa phương pháp luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức - Khi vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào trong đời sống xã hội thì phải tìm ra được trong đời sống xã hội những gì thuộc về nhân tố vật chất, những gì thuộc về nhân tố ý thức. - Những nhân tố vật chất: Hoàn cảnh địa lý, môi trường tự nhiên – xã hội, dân số, phương thức sản xuất, những quan hệ, lợi ích, quy luật, 30
  31. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG 4. Ý nghĩa phương pháp luận về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức - Cơ sở để giúp ta xác định được những nhân tố ý thức là định nghĩa bản chất của ý thức, đó là toàn bộ đời sống ý thức (tinh thần) của con người, toàn bộ quá trình phản ánh của thế giới khách quan vào bộ óc con người. Những nhân tố ý thức: những đường lối, chủ trương, chính sách, học thuyết, lý luận, quan điểm, tình cảm, ý chí, các phong tục, tập quán, thói quen, v.v 31
  32. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG Ý nghĩa phương pháp luận: Một là, nếu vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức thì trong hoạt động của mình con người phải tôn trọng nguyên tắc khách quan, lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình. Biểu hiện: + Thứ nhất, khi đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp, mục đích, v.v con người không được xuất phát thuần tuý từ ý muốn chủ quan của mình mà phải xuất phát từ hoàn cảnh hiện thực. Phải xuất phát từ những nhân tố vật chất, vì những nhân tố vật chất quyết định những nhân tố ý thức. 32
  33. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG Thứ hai, khi có đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch, biện pháp, mục đích đúng, vấn đề trọng yếu quyết định con người thành – bại, đúng – sai, thắng – thua, hiệu quả - không hiệu quả là con người có tìm ra, huy động, tổ chức được những nhân tố vật chất thành một lực lượng để thực hiện đường lối, chủ trương, v.v của mình hay không. Thứ ba, con người muốn hiểu, phân tích, giải thích về các hiện tượng tinh thần thì không chỉ dừng lại ở lĩnh vực tinh thần mà phải truy tìm nguồn gốc của nó từ đời sống vật chất. 33
  34. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG Hai là, nếu ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người thì trong hoạt động của mình con người phải phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của ý thức. Mọi hoạt động của con người đều thông qua ý thức, ý thức tốt thì hoạt động tốt, ý thức kém thì hoạt động kém. Thứ nhất, con người phải biết tôn trọng tri thức khoa học, phải biết tôn trọng thuần phong, mỹ tục, giá trị văn hóa, Thứ hai, con người phải biết làm chủ được tri thức khoa học. Làm chủ tri thức khoa học phải có điều kiện vật chất và phải có một lượng tri thức nhất định. 34
  35. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG Alvin Toffler viết: “Mù chữ trong thế kỷ XXI sẽ không phải là những người không biết đọc, không biết viết, mà là những người không học tập, không biết cách học, và không biết thường xuyên liên tục học tập”. Thứ ba, con người phải biết truyền bá tri thức khoa học vào quần chúng nhân dân để nó trở thành tri thức, trở thành niềm tin định hướng cho quần chúng nhân dân hành động. 35