Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Phần 3 - Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

pdf 94 trang hapham 2140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Phần 3 - Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_pha.pdf

Nội dung text: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Phần 3 - Chương VII: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ nghĩa

  1. Phần thứ ba LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ths:Nguyễn Thị Diệu
  2. CẤUCẤU TRÚC TRÚC BÀI BÀI GIẢNG GIẢNG CHƯƠNG VII SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ths:Ng t Diệu Phương
  3. CẤU TRÚC BÀI GIẢNG CẤU TRÚC BÀI GIẢNG CẤU TRÚC BÀI GIẢNG I. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân II. Cách mạng xã hội chủ nghĩa III. Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa
  4. I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học. Việc phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến vĩ đại của C.Mác. Học thuyết Mác đã tìm ra lực lượng xã hội để thực hiện việc xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, tiến hành xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
  5. 1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a) Khái niệm giai cấp công nhân C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng một số thuật ngữ khác nhau để biểu đạt khái niệm giai cấp công nhân : • giai cấp vô sản • giai cấp vô sản hiện đại • giai cấp công nhân hiện đại • giai cấp công nhân đại công nghiệp
  6. Về cơ bản những thuật ngữ này trước hết đều biểu thị một khái niệm thống nhất: • giai cấp công nhân hiện đại, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa • giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
  7. Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là giai cấp có hai đặc trưng cơ bản sau đây : Về phương thức lao động của giai cấp công nhân Về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. 1 Về phương thức lao động của giai cấp công nhân
  8. Giai cấp công nhân là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành những công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại, có trình độ xã hội hóa cao ngày càng. Dây chuyền sản xuất bình ga Lắp ráp ô tô
  9. 2 Về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội tư bản chủ nghĩa, người công nhân không có tư liệu sản xuất, họ buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Đặc trưng này khiến cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản, giai cấp lao động làm thuê cho giai cấp tư sản và trở thành lực lượng đối kháng với giai cấp tư sản.
  10. Trong tác phẩm Những nguyên lý của chủ nghĩa cộng sản, Ph.Ăngghen đã đưa ra định nghĩa: “Giai cấp vô sản là một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán lao động của mình, chứ không phải sống bằng lợi nhuận của bất cứ tư bản nào, đó là một giai cấp mà hạnh phúc và đau khổ, sống và chết, toàn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động, tức là vào tình hình chuyển biến tốt hay xấu của công việc làm ăn, vào được sự biến động của cuộc đấu tranh không gì ngăn cản nỗi. Nói tóm lại, giai cấp vô sản hay giai cấp những người vô sản là giai cấp lao động trong thế kỷ XIX”
  11. Trong thời đại ĐQCN, từ thực tiễn cách mạng ở Nga, V.I.Lênin đã hoàn thiện Kn GCCN: •Làm rõ cơ sở phân chia g/c trong xh :phải dựa vào địa vị khác nhau của các tập đoàn người trong quan hệ đối với tư liệu sản xuất, trong tổ chức, quản lý sản xuất và trong phân phối sản phẩm. •Làm rõ hơn vai trò của giai cấp công nhân: trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. G/C CN có vai trò lãnh đạo, làm chủ TLSX chủ yếu của xã hội
  12. Từ nửa sau thế kỷ XX, với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại đã có một số sự thay đổi nhất định so với trước đây. Công nhân ngày nay
  13. Về phương thức lao động: công nhân trong thế kỷ XIX chủ yếu là lao động cơ khí, lao động chân tay, thì nay đã xuất hiện một bộ phận công nhân của những ngành ứng dụng công nghệ ở trình độ phát triển cao, có trình độ tri thức ngày càng cao. Về phương diện đời sống: một bộ phận công nhân đã có một số tư liệu sản xuất nhỏ để cùng với gia đình làm thêm trong các công đoạn phụ cho các xí nghiệp chính; một bộ phận nhỏ công nhân đã có cổ phần trong các xí nghiệp TBCN.
  14. Tuy nhiên, số cổ phần và tư liệu sản xuất của giai cấp công nhân chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, còn tuyệt đại bộ phận tư liệu sản xuất trong các nước tư bản chủ nghĩa vẫn nằm trong tay các nhà tư bản lớn, Giai cấp công nhân về cơ bản vẫn không có tư liệu sản xuất, vẫn phải bán sức lao động cho các nhà tư bản.
  15. Định nghĩa: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
  16. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; Ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ
  17. b) Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, lực lượng đại biểu cho sự phát triển của lực lượng sản xuất tiến bộ, cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tương lai Do vậy, về mặt khách quan: GCCN có sứ mệnh lịch sử: • lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột • xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
  18. Theo quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen, việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần phải trải qua hai bước. Bước thứ nhất: “Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà nước” Bước thứ hai: lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính Đảng của nó, tiến hành tổ chức xã hội xã hội mới – xã hội chủ nghĩa.
  19. Cần chú ý: Để hoàn thành được sứ mệnh lịch sử của mình: Đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ GCCN phải tập hợp các tầng lớp NDLĐ XD xã hội mới về kinh tế, Chính trị văn hóa, tư tưởng Đó là một quá trình lịch sử hết sức lâu dài và khó khăn
  20. 2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a) Địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa LỰC LƯỢNG TƯ LIỆU SẢN XUẤT SẢN XUẤT NGƯỜI LAO ĐỘNG
  21. “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động”. Giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đại công nghiệp.
  22. Với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa “ giai cấp công nhân hiện đại chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm, và chỉ kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản”. Ngày nay, trong các nước tư bản phát triển, tỷ lệ sản xuất tự động hóa ngày càng gia tăng với “văn minh tin học”, “kinh tế tri thức”, do vậy đội ngũ công nhân được “tri thức hóa” cũng ngày càng gia tăng.
  23. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân hoàn toàn không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê “vì thế họ phải chịu hết sự may rủi của cạnh tranh, mọi sự lên xuống của thị trường với mức độ khác nhau”. Như vậy, trong chế độ tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, duy trì chế độ áp bức bóc lột đối với giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động.
  24. Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp, có quy mô sản xuất ngày càng lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất ngày càng nhiều, họ lại thường sống ở những thành phố lớn, những khu công nghiệp tập trung. Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo điều kiện cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Khả năng này giai cấp nông dân, thợ thủ công không thể có được.
  25. Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao động, do vậy tạo ra khả năng cho giai cấp này có thể đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp lao động khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội.
  26. b) Những đặc điểm chính trị-xã hội của giai cấp công nhân Do địa vị kinh tế – xã hội quy định Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
  27. • Vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại •Được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
  28. Thứ hai, GCCN có tinh thần cách mạng triệt để nhất. •GCCN xóa bỏ mọi hình thức bóc lột và nguyên nhân sinh ra áp bức bóc. •Trong XD CNXH, GCCN cương quyết xóa bỏchế độ tư hữu, XD chế độ dân chủ, bình đẳng dựa trên chế độ công hữu về TLSX Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thật sự cách mạng
  29. Thứ ba, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Ý thức tổ chức kỷ luật của GCCN được hình thành và phát triển trong quá trình lao động và đấu tranh g/c Ý thức, tổ chức kỷ luật càng cao khi GCCN được giáo dục tuyên truyền bởi Đảng- Đây là điều kiện để GCCN thắng lợi trong công cuộc đấu tranh chống GCTS và XD XH mới
  30. Thứ tư, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. GCCN có cùng đối tượng đấu tranh. Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế. Để chống lại GCTS, GCCN các nước phải đoàn kết – tức trở thành lực lượng quốc tế V.I Lênin: “Tư bản là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó cần phải có liên minh quốc tế” GCCN ở các nước có cùng mục tiêu đấu tranh : không chỉ giải phóng dân tộc, đất nước mình mà còn giải phóng nhân loại
  31. 3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Nội dung SMLS của GCCN Sứ mệnh có tính khách quan: do địa vị lịch sử kinh tế- xã hội của GCCN của quy định GCCN Thực hiện SMLS: phải thông qua nhân tố chủ quan của GCCN Trong những nhân tố chủ quan. Đảng cộng sản giữ vai trò quyết định (Chú ý: Phải là một Đảng trung thành với lợi ích của GCCN, của dân tộc, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức)
  32. a) Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính Đảng của giai cấp công nhân Ngay từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời, giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản. Khi chưa có lý luận khoa học và CM soi đường, phong trao công nhân cò thể phát triển về số lượng, mở rộng về quy mô, nhưng đều bị thất bại Phong trào Hiến chương (1838-1848) K Khởi nghĩa của CN dệt Lion năm 1831 "Live free working, or die fighting ”
  33. Khi giai cấp công nhân tiếp thu lý luận khoa học và cách mạng, phong trào đấu tranh mang tính chất chính trị, đạt đến trình độ tự giác dẫn tới cần có tổ chức lãnh đạo, đó là ĐCS Nhờ có Đảng tuyên truyền giáo dục, GCCN nhận thức được vai trò, vị trí của mình, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng nhằm lật đổ CNTB để giải phóng giai cấp và toàn xã hội
  34. b) Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động. “Những người cộng sản không phải là một Đảng riêng biệt, đối lập với các Đảng công nhân khác. Họ tuyệt nhiên không có một lợi ích nào tách khỏi lợi ích của toàn thể giai cấp vô sản” (Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản )
  35. Với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của Đảng cũng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình thông qua Đảng Cộng sản. Tuy nhiên, không thể đồng nhất Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân. Đảng là một tổ chức chính trị chỉ tập trung những công nhân tiên tiến, có giác ngộ lý tưởng cách mạng, được trang bị lý luận cách mạng, do vậy Đảng trở thành đội tiên phong chiến đấu, lãnh tụ chính trị và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân.
  36. Đảng Cộng sản có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động, vì thế Đảng có thể thực hiện giác ngộ quần chúng nhân dân, đưa họ tham gia các phong trào cách mạng. Có tập hợp được quần chúng nhân dân, huy động được quần chúng tham gia các phong trào cách mạng thì những chủ trương, đường lối của Đảng mới được thực hiện và khi đó Đảng mới có sức mạnh, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mới thực hiện được.
  37. Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc. Khi nói tới vai trò tham mưu chiến đấu của Đảng là muốn nói tới vai trò đưa ra những quyết định của Đảng, nhất là trong những thời điểm lịch sử quan trọng. Những quyết định đúng đắn sẽ tạo điều kiện đưa phong trào cách mạng tiến lên, ngược lại có thể gây ra tổn thất cho cách mạng.
  38. I I . CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó a) Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc CM nhằm thay thế chế độ TBCN bằng chế độ XHCN Cách mạng XHCN GCCN lãnh đạo, cùng NDLĐ xây dựngG xã hội công bằng, dân chủ. vănC minh
  39. Theo nghĩa hẹp CM XHCN là một cuộc CM chính trị, kết thúc bằng việc GCCN cùng với NDLĐ giành được chính quyền, thiết lập được nhà nước chuyên chính vô sản Theo nghĩa rộng CM XHCN bao gồm CM về chính trị nhằm thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, sau đó GCCN và NDLĐ sử dụng nhà nước để cải tạo XH cũ, xây dựng thành công CNXH, CNCS
  40. b) Nguyên nhân của cách mạng XHCN Nguyên nhân sâu xa của mọi cuộc CM trong XH: mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của LLXS với sự kìm hãm của QHSX hiện có đã lỗi thời. Theo quy luật chung: LLSX không ngừng phát triển mâu thuẫn QHSX lỗi thời, kìm hãm sự phát triển LLSX, đòi hỏi tiến hành CMXH để xóa bỏ QHSX lỗi thời, thay thế bằng QHSX mới, mở đường LLSX phát triển.
  41. Trong xã hội TBCN, LLSX ngày càng phát triển, ngày càng có tính xã hội hóa cao, mâu thuẫn gay gắt với QHSX mang tính chất tư nhân TBCN về TLSX. Biểu hiện: Về Ktế: Tính tổ chức, kế hoạch trong từng doanh nghiệp mâu thuẫn với tính vô tổ chức của sx trên phạm vi toàn XH dẫn đến khủng hoảng thừa; công nhân thất nghiệp; bần cùng Về Xh: Mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS ngày càng gay gắt dẫn đến phong trào đấu tranh của GCCN ngày càng lớn, dẫn đến CM XHCN
  42. Công nhân General Motors ở châu Âu Thất nghiệp biểu tình trước nguy cơ mất việc Biện pháp giải quyết của GCTS: GCTS tổ chức các xanhđica, tơrớt, côngxoócxiom; nhà nước tư sản ngày càng can thiệp sâu vào kinh tế bằng việc quốc hữu hóa một số ngành khi gặp khó khăn, tư hữu hóa khi thuận lợi Tuy nhiên, vẫn không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa LLSX và QHXS TBCN
  43. Cách mạng Tháng Mười Nga - năm 1917 Để QHSX thực sự phù hợp với tính chất ngày càng xã hội hóa cao của LLSX chỉ có thể : thay thế QHSX TBCN bằng QHSX mới, thông qua CM XHCN.
  44. Cuộc CMXHCN không tự diễn ra mà nó chỉ diễn ra khi GCCN nhận thức được SMLS của mình, tập hợp quần chúng NDLĐ đứng lên xóa bỏ chế độ TBCN khi có thời cơ cách mạng
  45. Nguyên nhân sâu xa của CMXHCN:mâu thuẫn giữa LLSX có tính xã hội hóa cao với tính chất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất dưới CNTB, cho nên khi QHSX TBCN còn duy trì thì nguyên nhân của cuộc CMXHCN vẫn còn tồn tại và do đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa vẫn là một tất yếu khách quan của tiến trình phát triển lịch sử nhân loại.
  46. 2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa a) Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa Mục tiêu của CMXHCN: Giải phóng xã hội, giải phóng con người Mục tiêu cao cả nhất là đưa con người “từ vương quốc tất yếu sang vương quốc tự do” tạo nên một thể liên hiệp “trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất tất cả mọi người”
  47. Mục tiêu cụ thể của 2 g/đ trong CMXHCN: Giai đoạn 1: GCCN lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột; “phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc” Giai đoạn 2: GCCN xóa bỏ áp bức bóc lột, xây dựng thành công CNCS
  48. Đến giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản, khi đó không còn giai cấp, không còn nhà nước, giai cấp vô sản tự xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.
  49. b) Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa “Tất cả những phong trào lịch sử, từ trước đến nay, đều là do thiểu số thực hiện, hoặc đều mưu lợi ích cho thiểu số. Phong trào vô sản là phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu lợi ích cho khối đại đa số” Cách mạng xã hội chủ nghĩa với mục đích giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động ra khỏi tình trạng bị áp bức, bóc lột, đưa lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân lao động, do vậy thu hút được sự tham gia của quần chúng nhân dân lao động trong suốt quá trình cách mạng.
  50. GCCN vừa là giai cấp lãnh đạo, vừa là động lực chủ yếu trong CMXHCN. • GCCN là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp •GCCN là lực lượng LĐ chủ yếu tạo nên sự giàu có trong xã hội hiện đại •GCCN là lực lượng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN và trong công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH GCCN là lực lượng hàng đầu bảo đảm cho sự thắng lợi của cách mạng XHCN .
  51. GCND là động lực to lớn trong CMXHCN. GCND có lợi ích cơ bản thống nhất với GCCN. Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, GCCN chỉ giành được thắng lợi khi lôi kéo được giai cấp nông dân đi theo mình. Trong đấu tranh giành chính quyền: CMVS phải là bảng đồng ca của GC Vai trò CN &ND. của GCND Trong XD CHXH: GCND là lực lượng LĐ quan trọng trong XH,lực lượng cơ bản bảo vệ chính quyền.
  52. “Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân” (Lênin) Trên cơ sở khối liên minh công- nông vững chắc mới tạo ra sức mạnh của khối đại đoàn kết rộng rãi các lực lượng tiến bộ trong tầng lớp nhân dân lao động khác
  53. c) Nội dung của cách mạng XHCN -Trên lĩnh vực chính trị: Đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tayGCCN,NDLĐ Xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCH, mà thực chất là ngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhân dân lao động tham gia vào quản lý xã hội, quản lý nhà nước. Cụ thể: • Đảng CS và nhà nước XHCN phải chú trọng nâng cao kiến thức, đặc biệt là văn hóa chính trị cho nhân dân. •Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện để NDLĐ tham gia hoạt động quản lý nhà nước
  54. -Trên lĩnh vực kinh tế: Thực chất của những cuộc CM trước đây: ộc CM chính trị, về căn bản, nó được kết thúc bằng việc thay ách thống trị của giai cấp này, bằng ách thống trị của giai cấp khác. Cách mạng dân chủ tư sản Pháp
  55. CMXHCN, về thực chất là có tính chất kinh tế, giành chính quyền chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế: •Làm thay đổi vị trí, vai trò của người LĐ đối vớiTLXS • Cải tạo QHSX cũ XD QHSX mới, phát triển LLSX, nâng cao NSLĐ, từ đó nâng cao đời sống của ND •Thực hiện phân phối theo lao động, lấy NS& HQ công tác làm thước đo đánh giá sự đóng góp của mỗi người cho XH
  56. -Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: •Trong CNXH, GCCN và NDLĐ làm chủ TLSX chủ yếu trong XH , trở thành người sáng tạo và thụ hưởng những giá trị tinh thần. •Xây dựng nền văn hóa mới trên cơ sở kế thừa, phát triển có chọn lọc các giá trị VH truyền thống dân tộc, tinh hoa VH của thời đại •Giải phóng người LĐ về mặt tinh thần thông qua xây dựng thế giới quan, nhân sinh quan mới. • Xây dựng con người XHCH: có bản lĩnh chính trị, có tri thức, phẩm chất cao đẹp
  57. Như vậy, CMXHCN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, có quan hệ gắn kết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. CMXHCN là một quá trình cải biến toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới, trong đó kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng, mà xây dựng là chủ yếu.
  58. 3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa • Thực hiện sự liên minh chặc chẽ với CGND với tầng lớp LĐ khác nhằm tạo nên khối đại đoàn kết của lực lượng CM • Nòng cốt của liên minh này là liên minh công-nông THẮNG LỢI CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
  59. a) Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN • Tính tất yếu Khi tổng kết kinh nghiệm thực tiễn lịch sử, trong tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp, C.Mác đã chỉ ra: “Công nhân Pháp không thể tiến lên được một bước nào và cũng không thể đụng đến một sợi tóc của chế độ tư sản, trước khi đông đảo nhân dân nằm giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản, tức là nông dân và giai cấp tiểu tư sản, nổi dậy chống chế độ tư sản ”
  60. V.I.Lênin phát triển lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen vào thực tiễn Cách mạng Tháng Mười Nga trong điều kiện của CNĐQ . •Phải tăng cường, củng cố khối liên minh công-nông ( một nguyên nhân thắng lợi của CM Tháng Mười) •Sau CM Tháng Mười, V.I.Lênin nhận thấy phải xây dựng khối liên minh giữa GCCN với GCND, các tầng lớp lao động khác chỉ như vậy mới giữ vững được chính quyền nhà nước •CMXHCN nhằm xây dựng một XH không có giai cấp và nhà nước. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở xây dựng khối LMCN vững chắc.
  61. •Cơ sở khách quan: Thứ nhất, trong xã hội TBCN, GCCN, GCND cũng như nhiều tầng lớp lao động khác đều là những người lao động, đều bị áp bức bóc lột. Thứ hai, trong CNXH, liên minh công-nông thực chất là liên minh giữa công nghiệp và nông nghiệp. Hai ngành này luôn hổ trợ và cần có nhau Thứ ba, xét về mặt chính trị – xã hội, GCCN, GCND và các tầng lớp lao động khác là lực lượng chính trị to lớn trong xây dựng bảo vệ chính quyền nhà nước, trong xây dựng khối đoàn kết dân tộc.
  62. b) Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. •Nội dung: + Liên minh về chính trị: *Trong cuộc đấu tranh dành chính quyền: tạo sức mạnh dành chính quyền *Trong quá trình XD CNXH, cùng tham gia vào chính quyền nhà nước, bảo vệ chế độ XHCN và thành quả CM trên lập trường GCCN. *Trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước nhà nước XHCN, tạo thành nòng cốt trong mặt trận dân tộc thống nhất.
  63. -Liên minh về kinh tế: Lợi ích kinh tế là cơ sở và điều kiện để liên minh *Kết hợp đúng đắn lợi ích của hai G/C, bảo đảm lợi ích của nhà nước, của xã hội, thường xuyên quan tâm tới lợi ích của GCND *Xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với nông dân, nông nghiệp và nông thôn. *Đưa nông dân theo con đường XHCN với bước đi phù hợp. *Thực hiện liên minh giữa GCCN với tầng lớp trí thức để xây dựng nền SX công nghiệp hiện đại
  64. Nội dung văn hóa, xã hội: *Một là, CNXH xây dựng dựa trên nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Vì vậy, người lao động có trình độ văn hóa và nghề nghiệp. *Hai là, CNXH mong muốn xây dựng một xã hội nhân văn, nhân đạo, quan hệ giữa con người với con người, giữa dân tộc này với dân tộc khác là quan hệ hữu nghị, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. *Ba là, CNXH tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý nhà nước.
  65. Những nguyên tắc cơ bản: Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. Phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện. Kết hợp đúng đắn các lợi ích.
  66. III. HÌNH THÁI KINH TẾ – XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA 1. Xu hướng tất yếu của sự xuất hiện hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa • Vận dụng quan điểm CNDVLS để nghiên cứu XH loài người, C.Mác và Ph.ăngghen xây dựng nên học thuyết hình thái kinh tế - xã hội • Theo các ông, sự chuyển hóa từ HTKT-XH thấp lên HTKT-XH cao hơn là một quá trình lịch sử -tự nhiên Dự báo Hình thái KT-XH CSCN ra đời
  67. Đánh giá CNTB,C.Mác và Angghen khẳng định: CNTB là một giai đoạn phát triển mới của nhân loại “Giai cấp TS trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả thế hệ trước cộng lại” Sự phát triển của CNTB dẫn đến mâu thuẫn: LLSX có QHXS Về mặt tính xã hội tư nhân kinh tế hóa cao TBCN > < Về mặt GCCN; GCTS CT-XH NDLĐ
  68. Điều kiện xuất hiện hình thái CSCN : • LLSX của CNTB phát triển đến một mức độ nhất định • GCCN trở nên đông đảo, mâu thuẫn gay gắt với GCTS. • GCCN giác ngộ cách mạng, phải xây dựng được chính đảng cách mạng • Kiên quyết giành chính quyền từ GCTS khi có thời cơ cách mạng. Cách mạng không tự diễn ra! CNTB không tự sụp đổ!
  69. Hiện nay: *Cuộc CM khoa học và công nghệ làm cho LLSX của CNTB mang tính chất toàn cầu, nên mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX TBCNngày càng sâu sắc. *CNTB tìm biện pháp tự điều chỉnh: tăng cường sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế, thành lập các tập đoàn tư bản Sở hữu nhà nước trong CNTB, thực chất chỉ là GCTS nhân danh nhà nước để nắm TLSX. Do vậy, mâu thuẫn đối kháng trong CNTB không thể thủ tiêu được CMXHCN là một Ra đời khả năng thực tế HTKT-XH CSCN
  70. tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. Quan niệm về các giai đoạn phát triển của HTKT-XH CSCN Theo C.Mác; Ph.Ăngghen: •Không lệ thuộc vào PCLĐ XH CNCS •Lao động trở thành nhu cầu số 1 (cao) •“ Làm theo năng lực hưởng theo HTKT-XH nhu cầu” CSCN CNXH •Xã hội còn dấu ấn của XH cũ (thấp) •“ Làm theo năng lực hưởng theo lao động” XH TBCN Thời kỳ quá độ X H CSCN
  71. Quan niệm về các giai đoạn phát triển của HTKT-XH CSCN Hình thái KT-XH CSCN Lênine > “ Cơn đau đẻ kéo dài” >Giai đoạn đầu của xã hội CSCN > Giai đoạn cao của xã hội CSCN Hình thái kinh tế- xã hội CSCN chia thành ba thời kỳ phát triển
  72. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH Tính tất yếu của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH: Một là, CNXH và CNTB khác nhau về bản chất •Chế độ công hữu về TLSX •Không còn áp bức, bóc lột CNXH •Không còn đối kháng g/cấp CNTB • Chế độ tư nhân TBCN về TLSX •Áp bức , bóc lột •Đối kháng giai cấp Chuyển biến từ CNTB lên CNXH cần phải có thời kỳ lịch sử nhất định (lâu dài)
  73. Hai là, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH , nhưng để cơ sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại. Những nước chưa qua CNTB lên CNXH, cần có thời gian dài để tiến hành công nghiệp hóa XHCN.
  74. Ba là, các quan hệ XH của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển những quan hệ XH mới. Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, phải có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với công việc đó.
  75. Độ dài của TKQĐ lên CNXH ở các nước là khác nhau Những nước đã trải qua CNTB phát triển thì TKQĐ có thể ngắn. Những nước trải qua CNTB ở trình độ trung bình, hoặc tiền tư bản, thì TKQĐ sẽ kéo dài, rất khó khăn, phức tạp.
  76. Đặc điểm của TKQĐ từ CNTB lên CNXH Đặc điểm bao trùm: Sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh nhân tố mới của XHCN trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH Trên lĩnh vực kinh tế: • Nhiều hình thức sở hữu về TLSX; nhiều thành phần kinh tế • Nhiều hình thức tổ chức kinh tế. • Nhiều hình thức phân phối, trong đó phân phối theo lao động là hình thức chủ đạo.
  77. Trên lĩnh vực chính trị: Kết cấu giai cấp XH đa dạng phức tạp. • giai cấp công nhân Các giai cấp, tầng lớp • giai cấp nông dân này vừa hợp tác vừa • tầng lớp trí thức đấu tranh với nhau • người sản xuất nhỏ • tầng lớp tư sản Trong một giai cấp, tầng lớp cũng có nhiều bộ phận có trình độ, có ý thức khác nhau.
  78. Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: •Nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa: tư tưởng XHCN; tư tưởng tư sản; tiểu tư sản; tâm lý tiểu nông v.v •Các yếu tố văn hóa cũ và mới, thường xuyên đấu tranh với nhau.
  79. Thực chất của TKQĐ từ CNTB lên CNXH : * Thời kỳ diễn ra cuộc đấu tranh GC giữa GCTS đã bị đánh bại không còn là GC thống trị và những thế lực chống phá CNXH với GCCN và quần chúng NDLĐ. Diễn ra trong điều kiện mới: GCCN nắm được chính quyền Cuộc đấu nhà nước, quản lý mọi lĩnh vực tranh XH giai cấp thay đổi Nội dung, hình thức mới: Trên tất cả các lĩnh vực chính trị , kinh tế, tư tưởng văn hóa
  80. Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH : Trong lĩnh vực kinh tế: *Sắp xếp, bố trí lại LLSX; cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới trên cơ sở tôn trọng quy luật khách quan *Những nước chưa qua CNTB, trọng tâm là tiến hành CNH, HĐH Quá trình CNH,HĐH xã hội chủ nghĩa ở các nước khác nhau sẽ diễn ra với những nội dung, hình thức và bước đi khác nhau.
  81. Trong lĩnh vực chính trị: *Chống lại những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp xây dựng CNXH *Tiến hành xây dựng Nhà nước và nền dân chủ XHCN. *Xây dựng các tổ chức chính trị – xã hội, nơi NDLĐ thực hiện quyền làm chủ của mình. *Xây dựng đảng cộng sản ngày càng trong sạch, vững mạnh ngang tầm với các nhiệm vụ của mỗi thời kỳ lịch sử.
  82. Trong lĩnh vực tư tưởng – văn hóa: *Thực hiện tuyên truyền, phổ biến những tư tưởng khoa học và cách mạng của GCCN trong toàn xã hội. *Khắc phục những tư tưởng và tâm lý có ảnh hưởng tiêu cực đối với tiến trình xây dựng CNXH. *Xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tiếp thu giá trị tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
  83. Trong lĩnh vực xã hội: *Khắc phục những tệ nạn do xã hội cũ để lại. *Khắc phục sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong XH. *Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người và người.
  84. b) Xã hội xã hội chủ nghĩa Xã hội xã hội chủ nghĩa (CNXH): giai đoạn thấp của CNCS Dự báo xã hội XHCN là XH có đặc trưng cơ bản sau: *Thứ nhất, cơ sở vật chất – kỹ thuật của xã hội XHCN là nền đại công nghiệp. CNXH với tính cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ TBCN, do vậy cơ sở vật chất – kỹ thuật của nó phải là nền sản xuất có trình độ cao hơn so với trình độ của nền sản xuất xã hội TBCN. Đây là quá trình xây dựng lâu dài
  85. Thứ hai, chế độ tư hữu TBCN bị xóa bỏ, thiết lập chế độ công hữu về TLSX. TLSX tồn tại dưới hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập q thể Chế độ công hữu về TLSX Người lao động làm chủ TLSX, không còn tình trạng người bóc lột người.
  86. Thứ ba, xã hội XHCN là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. Lợi ích cá nhân, Tổ chức LĐ kiểu mới lợi ích tập thể và trên tinh thần tự giác xã hội hài hòa, ( ĐCS lãnh đạo, NN thống nhất. XHCN quản lý ) Nền đại CN XHCN Tổ chức, kỷ kuật trình độ cao lao động chặc chẽ có kế hoạch
  87. Thứ tư, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. *Là nguyên tắc phân phối cơ bản nhất *Phân phối theo phúc lợi XH: chương trình, công trình phúc lợi chung Nguyên tắc phân phối theo LĐ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện tính ưu việt của CNXH.
  88. Thứ năm, nhà nước mang bản chất GCCN, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. *Bản chất giai cấp công nhân: do ĐCS lãnh đạo *Tính nhân dân rộng rãi: nhà nước của dân, do dân và vì dân *Tính dân tộc sâu sắc: thống nhất với lợi ích của dân tộc, đoàn kết được các dân tộc, tạo nên sự bình đẳng dân tộc, bảo vệ lợi ích chân chính của dân tộc, phát huy những giá trị của dân tộc
  89. Thứ sáu, giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc lột, thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. *Có điều kiện phát triển tài năng cá nhân, đóng góp cho XH * Bình đẳng về địa vị XH của con người (sự bình đẳng trong CNXH vẫn chưa đạt tới mức hoàn thiện như trong giai đoạn cao của xã hội CSCN).
  90. c) Giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa Về mặt kinh tế: Lực lượng sản xuất phát triển vô cùng mạnh mẽ, của cải xã hội đã trở nên dồi dào, ý thức con người được nâng lên, khoa học phát triển, lao động của con người được giảm nhẹ, lúc đó nhân loại mới có thể thực hiện được nguyên tắc “làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu”. Về mặt xã hội: Trình độ xã hội ngày càng phát triển, con người có điều kiện phát triển năng lực của mình, tri thức con người được nâng cao, không còn có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn.
  91. Đến giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa, nhà nước trở thành không cần thiết, nó tự tiêu vong. Sự tiêu vong của nhà nước là một quá trình. Theo V.I.Lênin, “Chúng ta chỉ có quyền nói rằng nhà nước tất nhiên sẽ tiêu vong, đồng thời nhấn mạnh vào tính chất lâu dài của quá trình ấy, sự phụ thuộc của quá trình ấy vào tốc độ phát triển của giai đoạn cao của chủ nghĩa cộng sản”
  92. Qua phân tích của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin về giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa đã cho thấy: Một là, chỉ có thể đạt tới giai đoạn cao của xã hội CSCN khi trong thực tế khách quan của sự phát triển xã hội đã có được những điều kiện, tiền đề phù hợp. Mọi ý muốn chủ quan muốn thực hiện ngay những nguyên tắc của giai đoạn cao trong sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa khi chưa có những điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tương ứng thì nhất định sẽ mắc phải sai lầm chủ quan duy ý chí và nhất định sẽ thất bại.
  93. Hai là, sự xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội CSCN là một quá trình lâu dài, bằng việc không ngừng phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, tổ chức xã hội về mọi mặt, giáo dục nâng cao tinh thần tự giác của con người. Nếu không có quá trình này cũng không thể xuất hiện được giai đoạn đó. Ba là, quá trình xuất hiện giai đoạn cao của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ở các nước khác nhau diễn ra với những quá trình khác nhau, tùy thuộc vào sự nỗ lực phấn đấu về mọi phương diện.
  94. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đưa ra các dự báo và luận giải về sự ra đời, phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN trên cơ sở phân tích quy luật phát triển khách quan của xã hội, đặc biệt là quy luật kinh tế của sự vận động trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Lịch sử phát triển của xã hội luôn luôn chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan trong những điều kiện xác định, từ đó tạo nên tính phong phú đa dạng trong tiến trình lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng người cũng như của toàn bộ lịch sử nhân loại.