Bài giảng Phương pháp xây dựng thực đơn

doc 25 trang hapham 2060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phương pháp xây dựng thực đơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_phuong_phap_xay_dung_thuc_don.doc

Nội dung text: Bài giảng Phương pháp xây dựng thực đơn

  1. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Chương 1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG THỰC ĐƠN Mục tiêu - Trình bày được khái niệm thực đơn - Phân loại được các loại thực đơn - Nhận thức được vai trò của thực đơn - Phân tích được các căn cứ xây dựng thực đơn - Phân tích được các nguyên tắc xây dựng thực đơn - Nghiêm túc khi nghiên cứu và áp dung các nguyên tắc và các căn cứ khi xây dựng thực đơn. - Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng thực đơn trong vấn đề đáp ứng nhu cầu ăn uống của con người 1.1. Khái niệm chung về thực đơn 1.1.1. Khái niệm Thực đơn là bảng danh mục các món ăn, đồ uống được sắp xếp theo một trình tự nhất định có thể là thực đơn của một bữa ăn, một số bữa ăn hoặc thực đơn ghi các món ăn nhà hàng có khả năng chế biến. Thực đơn có thể ghi giá hoặc không ghi giá của món ăn. Thực đơn có thể ghi bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ để thuận tiện cho khách sử dụng. 1.1.2. Phân loại * Thực đơn theo mục đích nuôi dưỡng - Thực đơn theo lứa tuổi: Thực đơn cho trẻ em, cho thanh niên, cho người già - Thực đơn theo đặc điểm, tính chất lao động: Thực đơn cho người lao động nặng, lao động nhẹ, lao động vừa, lao động trí óc - Thực đơn đặc biệt: Thực đơn theo bệnh lý, theo tôn giáo, thực đơn cho các vận động viên * Thực đơn theo thời gian - Thực đơn theo ngày, tuần, tháng - Thực đơn theo mùa * Thực đơn theo đặc điểm kinh doanh - Thực đơn thông dụng - Thực đơn đặc sản GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân1
  2. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn - Thực đơn giải khát * Thực đơn theo mức độ chi phí - Thực đơn bữa ăn thường - Thực đơn tiệc: Tiệc nhỏ, vừa, lớn * Thực đơn theo cách sử dụng - A la carte menu Có nhiều món ăn cho khách lựa chọn Mỗi món đều có cách nấu riêng biệt Mỗi món ăn chỉ được nấu khi khách đã chọn món đó - Table d’hôtel menu Chỉ có vài món để khách lựa chọn Khách có thể được chọn hoặc không được chọn món ăn Một số món ăn đã được nấu sẵn Giá được tính theo đầu người - Set menu Chỉ có vài món ăn Khách không được lựa chọn món ăn mình muốn Tất cả các món ăn đều được nấu trước Giá tiền được tính theo đầu người - Degustation menu Thực đơn bao gồm 7 món khách không được lựa chọn Giá tiền được tính theo đầu người Có thể kèm theo thức uống (tính thêm tiền) - Cycle menu Thực đơn dùng cho các hãng hàng không, xe lửa, bệnh viện . Thực đơn thay đổi hằng ngày, sau tám ngày thì dùng lại Giá tiền được tính theo suất ăn 1.1.3. Vai trò của thực đơn * Vai trò của thực đơn trong quảng cáo Đối với khách hàng đến nhà hàng lần đầu thực đơn là cơ sở cho khách chọn món. Căn cứ vào quy mô của các món ăn trong thực đơn có thể biết được khả năng GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân2
  3. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn phục vụ trong khách sạn, nhà hàng. Thực đơn thông dụng là thực đơn dạng bảng, dạng sách hoặc dạng áp phích. Đối với khách hàng có nhu cầu đặt tiệc ở tại nhà hàng có thể căn cứ vào thực đơn dạng sách để đặt ăn theo ý muốn. Đối với khách ở cách xa địa điểm phục vụ, thực đơn dạng gấp, tờ rơi là cơ sở để khách lựa chọn các loại tiệc, chọn món cho mình, ngoài ra trên các loại thực đơn này còn có sẵn địa chỉ, số điện thoại để khách liên hệ dễ dàng * Vai trò của thực đơn trong quản lý, giám sát Căn cứ vào thực đơn đã duyệt, nhà hàng có thể kiểm tra các món ăn đã chế biến hay đưa ra phục vụ. Khách hàng cũng có thể kiểm soát các món ăn trên thực đơn khi ăn trong các bữa tiệc. Thực đơn là một trong những chứng từ lưu giữ, giám sát việc sản xuất, bán hàng và doanh thu. * Vai trò của thực đơn trong tính toán nguyên liệu, dụng cụ Căn cứ vào thực đơn đã duyệt, các bộ phận liên quan như tiếp phẩm, thủ kho, nhà bếp, bộ phận bày bàn có cơ sở chuẩn bị nguyên vật liệu, thiết bị, dụng cụ để thực hiện các nghiệp vụ của mình. * Vai trò của thực đơn trong hạch toán Căn cứ vào giá thành được xây dựng trên cơ sở là số lượng món ăn hay mâm ăn và tiêu chuẩn ăn của khách để tính toán các chi phí, lãi, thực lãi, các khoản phải nộp thuế Nếu quá trình sản xuất tuân thủ theo đúng các định mức quy định thì có thể tính chính xác được các chi phí, qua đó hoạch toán từng khâu để biết để điều chỉnh định lượng, giá thành, giá bán cho phù hợp. 1.2. Căn cứ để xây dựng thực đơn 1.2.1. Căn cứ vào tiêu chuẩn và số lượng suất ăn Khi xây dựng thực đơn phải dựa trên số tiền thực chi cho bữa tiệc. Dựa trên số tiền chi cho một suất ăn và số lượng thức ăn để tính toán tổng số tiền thực chi. Trên cơ sở số tiền thu được từ khách tiêu dùng để tính toán số tiền chi phi cho các hoạt động và chi phí cho nguyên liệu chế biến. Từ đó xây dựng thực đơn dự kiến bao gồm bao nhiêu món, món gì, thực đơn cũng có độ dài tương xứng. Cân đối tiêu chuẩn và số lượng suất ăn khi xây dựng thực đơn cần chú ý: - Phải đảm bảo lãi suất thích hợp với món ăn hoặc nhóm món ăn - Tính toán đầy đủ các khoản chi phí GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân3
  4. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn - Đảm bảo định lượng món ăn và cân đối các chất dinh dưỡng Đối với tiêu chuẩn ăn cố định mà số lượng suất ăn thay đổi, trường hợp số lượng suất ăn ít, chi phí phụ cao nên chi phí cho món ăn giảm, do đó thực đơn ít món hay món ăn rẻ tiền hơn. Với số lượng suất ăn nhiều, chi phí phụ giảm thì số lượng món ăn nhiều hơn hay các món ăn có chất lượng hơn. 1.2.2. Căn cứ vào khả năng dự trữ nguyên liệu của nhà hàng Khi xây dựng thực đơn cũng cần quan tâm đến khả năng dự trữ của nhà hàng. Khả năn dự trữ tốt cho phép xây dựng thực đơn dễ dàng không phụ thuộc nhiều vào điều kiện thị trường và cũng có thể chế biến những món ăn có nguyên liệu trái vụ, những nguyên liệu từ vùng khác hoặc nhập khẩu. Trong kinh doanh, tùy từng loại thực phẩm mà dự trữ, không nên dự trữ hàng tươi sống quá nhiều dẫn đến giảm chất lượng nguyên liệu, thực phẩm. Nên dự trữ thực phẩm trong những trường hợp nào? - Nguyên liệu chế biến là thành phần chủ yếu của món ăn đặc sản chỉ nhà hàng mới có - Việc dự trữ không làm giảm nhiều chất lượng nguyên liệu - Dự trữ khi đã có hợp đồng đặt ăn chắc chắn, thời hạn sử dụng nguyên liệu không kéo dài - Nguyên liệu sử dụng hàng ngày, liên tục với số lượng lớn 1.2.3. Căn cứ vào trình độ số lượng công nhân chế biến và phục vụ - Trình độ công nhân chế biến và phục vụ Trình độ công nhân chế biến là nhân tố quyết định đến chất lượng sản phẩm ăn uống. Trong mỗi món ăn hội tụ những nhân tố mang tính nghệ thuật và khoa học. Người đầu bếp không chỉ chế biến ra món ăn bình thường mà còn tạo ra các sản phẩm ăn uống mang tính nghệ thuật. Tính nghệ thuật thể hiện trong kỹ thuật sơ chế, tạo hình, phối hợp các nguyên liệu, gia vị trong thời gian ngắn để tạo ra sản phẩm và trình bày chúng cho hợp lý, đẹp mắt, thuận tiện cho người sử dụng. Thông thường món ăn ngoài các yêu cầu cảm quan như: màu sắc, mùi vị, trạng thái sản phẩm còn cần đến kỹ thuật trình bày, trang trí. Một số món ăn được xem như một tác phẩm về ẩm thực là những món ăn cầu kỳ đòi hỏi kỹ thuật cao của đầu bếp. Khi xây dựng thực đơn cần chú ý: GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân4
  5. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn + Căn cứ vào trình độ của công nhân chế biến để xây dựng phù hợp, không nên sử dụng những món ăn mà công nhân chế biến chưa thành thạo hay chưa ngon để phục vụ khách. Tránh để công nhân chế biến làm quá khả năng, nhằm tránh làm giảm chất lượng món ăn dẫn đến giảm uy tín của nhà hàng. + Cân đối món ăn bình thường và cao cấp, phù hợp với đội ngũ thợ sẵn có. Do đặc thù ngành ăn uống, ngoài chức năng sản xuất còn chức năng phục vụ, khách tiêu dùng món ăn tại chỗ, do đó nhân viên phục vụ cần hướng dẫn người tiêu dùng cách thức sử dụng món ăn, nhất là các món ăn cao cấp. + Đối với nhân viên phục vụ cần quan tâm đến: Trình độ phục vụ các loại tiệc từ thông thường đến cao cấp, khả năng thích ứng linh hoạt trong quá trình phục vụ, tác phong nhanh nhẹn, niềm nở với khách hàng. - Số lượng công nhân chế biến và phục vụ Khi xây dựng thực đơn cần chú ý đến số lượng công nhân chế biến và phục vụ, nếu không đủ người cần phải bổ sung để đảm bảo phục vụ kịp thời, đảm bảo chất lượng phục vụ. 1.2.4. Căn cứ vào trang thiết bị chế biến và phục vụ - Thiết bị chế biến Trang thiết bị chế biến bao gồm các dụng cụ cắt thái, chứa đựng, đun nấu, bếp và các thiết bị làm chín sản phẩm Tùy vào cấp độ của nhà hàng mà mức độ trang bị dụng cụ và thiết bị tương ứng. Với nhà hàng có khả năng phục vụ lượng khách đông cần trang thiết bị đầy đủ, hiện đại, phù hợp. - Thiết bị phục vụ Ngoài trang thiết bị chế biến cần chú ý đến trang thiết bị phục vụ, do đặc điểm ngành kinh doanh ăn uống ngoài chức năng sản xuất, tiêu thụ còn có chức năng phục vụ, giúp khách tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm đã mua của nhà hàng. Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ là: Không gian phục vụ có thể phục vụ được lượng khách tối đa, số lượng phòng, trang thiết bị trong mỗi phòng Ngoài ra còn có các vật dụng khác như: khăn ăn, khăn trải bàn, các loại dụng cụ ăn phù hợp với các kiểu phục vụ ăn Âu, Á với số lượng tương xứng. Không nên đưa vào thực đơn những món ăn mà dụng cụ phục vụ thiếu hoặc không có. Khi sử dụng dụng cụ cần chú ý: + Không nên sử dụng nhiều loại dụng cụ cho một món ăn giống nhau. GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân5
  6. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn + Dụng cụ phục vụ cần đồng bộ (chất liệu, giá trị ) + Dụng cụ phục vụ cần tương xứng với tính chất bữa ăn vì giá trị của chúng được tính vào giá tiền. + Cần tận dụng hết công suất phục vụ của thiết bị, dụng cụ để giảm giá thành, tăng lãi suất cho nhà hàng. 1.2.5. Căn cứ vào thời điểm thực hiện Thời điểm thực hiện có ý nghĩa quan trọng đối với nhà hàng. Trong khâu chuẩn bị kế hoạch thực đơn, khi nhân viên tiếp nhận nhu cầu của khách cần quan tâm thời gian, địa điểm khách tiêu dùng. Thời gian khách tiêu dùng được biết trước để tiện sắp xếp, trang thiết bị, nhân lực thực hiện. Bên cạnh đó, lượng nguyên liệu cần chế biến phải chuẩn bị đầy đủ, tránh xây dựng những thực đơn mà nguyên liệu khó tìm do trái vụ. 1.3. Nguyên tắc xây dựng thực đơn 1.3.1. Thực đơn phải phù hợp với tập quán và thể thức ăn uống Mỗi quốc gia khác nhau, mỗi cá nhân khác nhau đều có nhu cầu ăn uống riêng biệt. Nhu cầu ăn uống đó tùy thuộc vào các yếu tố: Tôn giáo tín ngưỡng, địa lý, khí hậu, kinh tế, thoái quen ăn uống. Khi xây dựng thực đơn cần phải chú trọng thoái quen ăn uống và tiêu dùng để đáp ứng phù hợp với nhu cầu của thị trường. 1.3.2. Thực đơn phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về khẩu vị, dinh dưỡng - Thực đơn theo khẩu vị Tìm hiểu trước đặc điểm ăn uống, khẩu vị của khách Lưu ý khẩu vị theo lứa tuổi, giới tính, theo mùa Các món ăn đặc biệt về mùi, vị cần báo cho khách biết trước - Thực đơn theo dinh dưỡng Sử dụng món ăn phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng người tiêu dùng Định lượng nguyên liệu phù hợp trong một món ăn, một bữa ăn Kết cấu nguyên liệu phù hợp cho một món ăn, một bữa ăn 1.3.3. Thực đơn phải phù hợp với tính chất thời vụ của nguyên liệu - Mùa vụ ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên liệu chế biến: Nguyên liệu trong quá trình sinh trưởng trải qua nhiều giai đoạn phát triển, giai đoạn đầu nguyên liệu thường ở trạng thái non, ít xơ với nguyên liệu là thực vật và non GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân6
  7. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn béo đối với nguyên liệu là động vật. Ở giai đoạn này nguyên liệu chưa tích đử dinh dưỡng, tỉ lệ chất khô thấp, lượng nước nhiều, trong chế biến thường đễ chín nhưng độ ngọt chưa cao, chưa ngon. Trong giai đoạn chính vụ, nguyên liệu đã hội tụ đủ chất dinh dưỡng, chất lượng nguyên liệu cao nhất, trong quá trình chế biến món ăn cũng ngon dễ chế biến. Giai đoạn cuối vụ, nguyên liệu đã tích tụ chất dinh dưỡng và chuyển dần vào dự trữ nên nguyên liệu ở giai đoạn này trở nên già, chắc, có xơ khi đó nguyên liệu giảm giá trị, dai, cứng hàm lượng nước giảm, chế biến lâu chín ăn không ngon. Tuy nhiên nguyên liệu ở giai đoạn này phù hợp với việc chế biến những món ăn có thời gian đun nấu dài mà không bị nát. - Mùa vụ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp, giá cả nguyên liệu Nguyên liệu ở đầu vụ và cuối vụ thường khan hiếm, giá cả của nguyên liệu ở đầu vụ thường đắt hơn. Nguyên liệu ở giai đoạn chính vụ sẵn có, giá cả hợp lý. Do vậy, khi xây dựng thực đơn cần chú ý lựa chọn nguyên liệu chính vụ để đảm bảo chất lượng món ăn, giá cả phù hợp, thị trường sẵn có là điều kiện để hạ giá thành và tăng lợi nhuận, đem lại món ăn ngon cho khách hàng. * Khi xây dựng thực đơn cần chú ý: - Cần có phương pháp dự trữ bảo quản - Hạn chế đưa các món ăn có nhiều nguyên liệu khó mua, trái vụ - Không nên chọn nguyên liệu khác vùng - Cần tính toán giá cả nguyên liệu qua các thời kỳ 1.3.4. Thực đơn phải có cơ cấu món ăn hợp lý Cơ cấu món ăn hợp lý là sự bố trí món ăn theo nhóm nguyên liệu chế biến hay theo phương pháp chế biến một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm của bữa tiệc, nhu cầu và khả năng hấp thu của người tiêu dùng Các nhóm món ăn: - Nhóm món ăn khai vị (2- 4 món) - Nhóm món ăn thưởng thức (1- 3 món) - Nhóm món ăn cung cấp dinh dưỡng (4- 6 món) - Nhóm món ăn tráng miệng (1- 2 món) 1.3.5. Thực đơn phải đảm bảo hiệu quả kinh tế GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân7
  8. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Việc xây dựng và đưa ra giá bán của thực đơn phải đảm bảo hiệu quả kinh tế. Giá bán của thực đơn căn cứ theo các yếu tố sau: - Tất cả các chi phí nhằm tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh - Chất lượng của sản phẩm ăn uống: dinh dưỡng, cảm quan - Cấp độ nhà hàng - Chất lượng phục vụ của nhà hàng CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày những kiến thức chung về thực đơn? 2. Phân tích các căn cứ xây dựng thực đơn? 3. Phân tích các nguyên tắc xây dựng thực đơn? GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân8
  9. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Chương 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG THỰC ĐƠN Mục tiêu: Trình bày được quy trình để xây dựng các loại thực đơn thông dụng theo yêu cầu chế biến. Vận dụng được quy trình xây dựng thực đơn vào việc xây dựng các thực đơn trong thực tế Trình bày được cấu tạo và trình bày một số thưc đơn. Ý thức được sự cần thiết của việc trình bày một loại thực đơn. 2.1.Thực đơn áp đặt 2.1.1. Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng - Tiếp nhận và tìm hiểu nhu cầu khách hàng: nội dung công việc cần phải làm khi tiếp nhận nhu cầu là việc hiểu đặc điểm của khách hàng về mặt số lượng suất ăn (cá nhân, tập thể), ngoài ra còn cần biết đặc điểm ăn uống của khách (chủ yếu là khẩu vị, tục lệ ăn kiêng hoặc ăn theo chế độ dinh dưỡng ) - Chi phí khách hàng bỏ ra: Tiêu chuẩn ăn cho một suất hay giá cả các chi phí phục vụ đảm bảo chất lượng phục vụ tương xứng vơi số tiền của khách. Đây là cơ sở chính để xác định các món ăn và thực đơn. Ngoài ra còn cần xác định địa điểm phục vụ, thời gian ăn uống để chuẩn bị phục vụ đúng theo yêu cầu. 2.1.2. Thống nhất thực đơn dự kiến với khách hàng - Thực đơn không vượt quá khả năng của nhà hàng: Đó là các khả năng về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, dụng cụ chế biến và phục vụ, nhân lực của nhà hàng - Thực đơn phù hợp với yêu cầu của khách hàng: Đảm bảo phù hợp với chi phí mà khách hàng bỏ ra, phù hợp với nhu cầu và khẩu vị ăn uống của khách hàng. 2.1.3. Thống nhất các điều khoản trong hợp đồng Khi đã thống nhất, hợp đồng được lập và hai bên tiến hành thực hiện theo hợp đồng. Các khoản mục trong hợp đồng càng chi tiết, rõ ràng càng đễ thực hiện. 2.1.4. Tính toán các chi phí thực đơn - Chi phí nguyên vật liệu: Đây là chi phí lớn nhất ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, giá thành món ăn, hiệu quả kinh doanh. - Chi phí khấu hao tài sản: Đây là chi phí được tính khấu hao cho các tài sản được sử dụng trong quá trình chế biến và phục vụ. - Chất lượng sản phẩm, tay nghề nhân viên: Chi phí để sản xuất ra một sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao nhiều hơn chi phí để sản xuất ra một sản phẩm với GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân9
  10. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn chất lượng thấp hơn. Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ phụ thuộc vào nguyên liệu mà còn phụ thuộc rất lớn vào trình độ của đội ngũ công nhân chế biến. Ngoài ra, mức độ chất lượng dịch vụ tốt hay không là tùy thuộc vào khả năng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên phục vụ. - Các khoản khác: các khoản trích theo bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công đoàn * Lưu ý khi tính toán các khoản chi phí: - Tính toán các khoản chi phí một cách đầy đủ chính xác - Các bảng tính toán phải rõ ràng, khoa học - Dựa trên căn cứ chính xác để lập bảng tính, không dựa trên cảm tính 2.1.5. Kiểm tra và điều chỉnh thực đơn * Khâu kiểm tra - Kiểm tra tiến độ thực hiện: cần kiểm tra thường xuyên và đôn đốc công việc để các bộ phận có liên quan tiến hành đồng bộ, hiệu quả. - Xử lý các vấn đề phát sinh: Phải kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, có hướng giải quyết để đảm bảo tiến độ được thực hiện và đảm bảo được kết quả công việc. * Khâu điều chỉnh - Điều chỉnh từ phía nhà hàng - Điều chỉnh từ phía khách hàng - Thay đổi từ hai phía * Khâu kiểm tra hoàn tất cần phải khẳng định được - Chuẩn bị cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu - Khâu nhân lực nấu bếp, phục vụ đảm bảo về kỹ thuật, số lượng - Các khâu thực hiện theo đúng tiến độ - Những phần phải điều chỉnh đã thống nhất phải xử lý kịp thời, hợp lý * Lưu ý - Không được bỏ bớt các trình tự thực hiện theo hợp đồng với khách hàng - Không được tự ý thay đổi thực đơn, nếu chưa có sự thống nhất với khách hàng mặc dù nhà hàng chịu phí tổn - Các khâu, bộ phận cần tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng, tổ chức khoa học 2.2. Thực đơn tự chọn 2.2.1. Nghiên cứu thị trường ăn uống * Vai trò nghiên cứu thị trường trong xây dựng thực đơn Nghiên cứu thị trường nhằm: GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 10
  11. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Đánh giá, xác định thị trường Xác định qui mô phục vụ, dịch vụ cần thiết  Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Kết quả: Kinh doanh hiệu quả, tránh được các tổn thất không đáng có. * Các thông tin cơ bản của thị trường ăn uống - Nghiên cứu nhu cầu thị trường - Nghiên cứu về sản phẩm - Nghiên cứu sự cạnh tranh - Nghiên cứu xu hướng phát triển của thị trường ăn uống 2.2.2. Thống kê danh mục món ăn đưa vào thực đơn - Xây dựng thực đơn cho khách chọn món cần cung cấp cho khách hàng lượng món ăn phong phú để khách hàng có thể lựa chọn món ăn hợp lý nhất Ví dụ: Các món ăn được chế biến từ mực Mực chiên giòn to Mực chiên giòn nhỏ Mực xào cần Mực nướng sa tế Mực nướng muối rau răm Mực nhúng giấm Mực hấp gừng Gỏi mực Mực nấu sữa tươi Lẩu mực - Thống nhất danh mục món ăn - Định lượng cho mỗi món ăn: Việc định lượng nguyên liệu cho mỗi món ăn tùy thuộc vào những yếu tố sau: + Công thức chế biến + Khẩu vị, sở thích của khách hàng + Số lượng các món ăn trong bữa ăn + Giá bán cho món ăn 2.2.3. Tính toán giá thành và giá bán cho các món ăn Khi tính toán giá cả phải dựa trên mức độ lãi mà nhà hàng mong muốn, thông thức mức lãi như sau: - Món ăn bình dân: Tỉ lệ lãi từ 20% đến 30% - Món ăn đặc sản: Tỉ lệ lãi từ 50% đến 100% - Món ăn đặc sản cao cấp: Tỉ lệ lãi từ 100% đến 300% * Các phương pháp tính lãi: - Tỉ lệ lãi gộp: là tỉ lệ phần trăm giữa số tiền chênh lệch giá bán và giá vốn chia cho giá bán sản phẩm Công thức: (GB - GV)*100/GB GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 11
  12. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn GV= GB*(1 – TLLG) GB= GV/(1 – TLLG) Bài tập 1. Giá vốn: 100.000đ Giá bán: 150.000đ Tỉ lệ lãi gộp? Bài tập2. Tỉ lệ lãi gộp : 60% Giá vốn : 100.000đ Giá bán? - Tỉ lệ thặng số: là tỉ lệ phần trăm giữa số tiền chênh lệch giá bán và giá vốn chia cho giá vốn sản phẩm Công thức: (GB - GV)*100/GV GB=GV*(1+TLTS) GV=GB/(1+TLTS) Bài tập 3 GV: 50.000đ GB: 70.000đ Tỉ lệ thặng số? Bài tập 4 GV: 60.000đ TLTS: 150% GB? 2.2.4. Điều chỉnh thực đơn sau thời gian thực hiện - Bổ sung vào thực đơn một số món mới: Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, điều kiện cung cấp nguyên vật liệu và khả năng chế biến của nhà hàng, nếu cần thiết nhà hàng bổ sung vào thực đơn một số món mới cho phù hợp. Việc bổ sung món ăn mới vào thực đơn không những làm phong phú thực đơn mà còn giúp nhà hàng tăng doanh thu và uy tín. - Loại bỏ một số món khỏi thực đơn: Trong quá trình thực hiện, nhà hàng cần kiểm tra, rà sót để loại bỏ một số món ăn kinh doanh không hiệu quả hoặc những món ăn không còn phù hợp. Công việc này nhằm mục đích đem lại một thực đơn hoàn thiện nhất và làm giảm đi một số chi phí không cần thiết như chi phí bảo quản nguyên vật liệu. - Điều chỉnh giá cả một số món ăn: Có điều kiện cung cấp nguyên vật liệu thay đổi, giá cả của nguyên vật liệu tăng lên hay giảm xuống. Chi phí cho nguyên vật liệu GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 12
  13. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn để chế biến món ăn là chi phí chủ yếu để ấn định giá cả cho món ăn, vì vậy chi phí mua nguyên vật liệu tăng giảm ảnh hưởng lớn đến giá cả. Việc điều chỉnh giá cả sẽ làm cho khách hàng cảm thấy hợp lý và nhà hàng đảm bảo doanh thu. 2.3. Cấu tạo và trình bày một số thực đơn 2.3.1. Cấu tạo thực đơn * Thực đơn tự chọn (A la carte) - Ngôn ngữ trên thực đơn + Tiếng việt + Tiếng nước ngoài + Hình ảnh + Giải thích kèm theo - Cấu tạo thực đơn + Theo kiểu nấu nướng Ví dụ : Bò nướng lá lốt Tôm đất nướng Mực nướng muối rau răm Heo nạc xiêng nướng Bò nướng tứ xuyên Cá lóc nướng Gà nướng xả ớt + Nguồn gốc nguyên liệu món ăn Ví dụ : Gà luộc Gà hấp lá sen Gà hấp lá chanh Gà nướng đất Gà hấp xôi Gà rang muối Canh gà lá giang Gà tần + Theo phần bữa ăn : Khai vị : Súp bắp gà Súp kem cà chua Súp cua Salat rau trộn Salat chay Salat bốn mùa Gỏi tôm GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 13
  14. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Gỏi bò tái chanh Đồ nguội thập cẩm Món chính Cá mú hấp gừng Tôm hùm xốt XO Lẩu hải sản Cá rán kèm chanh Cá xốt cay Cá xào hành nấm Cá lóc hấp bia Gà quay Trung Hoa Gà luộc lá chanh Gà quay xốt – khoai chiên Gà rang gừng Bò nướng Tứ Xuyên Bò bít tết – Khoai chiên Bò xào rau Heo nạc xiêng nướng Heo rừng xào chua ngọt Tráng miệng : Trái cây thập cẩm Kem bốn mùa Chè đậu xanh Chè bà ba Ngoài ra, trong thực đơn còn thể hiện sự quan tâm của nhà hàng đối với khách thông qua các câu chúc: ‘‘Chúc quý khách ngon miệng’’, ‘‘Sự hài lòng của quý khách là mục tiêu của chúng tôi’’ * Thực đơn bữa ăn Nội dung chính của thực đơn: - Đặc điểm của tiệc: Tên tiệc - Thời gian bữa tiệc: Ghi dưới tên tiệc - Chữ “Thực đơn” Hay “Menu” in đậm, to rõ, ở giữa trang và dưới tên tiệc và thời gian tiệc - Danh sách món ăn: xếp theo trình tự các món ăn - Phần quảng cáo - Sự quan tâm của nhà hàng đối với khách GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 14
  15. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn 2.3.2. Các kiểu trình bày thực đơn Có nhiều kiểu trình bày thực đơn, mỗi kiểu trình bày thực đơn có đặc điểm công dụng riêng trong giới thiệu và quảng cáo các sản phẩm chế biến. Thực đơn rất phong phú và sử dụng nhiều chất liệu, sau đây là một số kiểu thực đơn thông dụng: - Thực đơn kiểu thiếp: sử dụng trong các bữa tiệc, được in trên một mặt, có thể sử dụng nhiều chất liệu; chủ yếu là giấy màu hay giấy trắng. Nội dung thực đơn ghi các món ăn, đồ uống, không ghi giá, thực đơn này có tác dụng giúp khách theo dõi, kiểm tra các món ăn phục vụ trên bàn tiệc, đồng thời quảng cáo cho nhà hàng. - Thực đơn kiểu bìa: được in trên một hoặc hai mặt bằng giấy trắng hoặc màu, nội dung cô đọng, trang trí đẹp. Thực đơn được kẹp trong tấm mica đặt đứng trên bàn tiệc. - Thực đơn kiểu áp phích: Thực đơn được in trên bìa cứng, một mặt hoặc hai mặt, kích thước thực đơn kiểu áp phích không cố định, có nhiều cách trang trí khác nhau, phần món ăn chính có thể bằng chữ khổ lớn hoặc bằng hình ảnh. Thực đơn dơn này được trình bày với mục đích quảng cáo các món ăn của nhà hàng và được trình bày ngoài trời (gần đường, trước cổng nhà hàng ) - Thực đơn kiểu gấp: Thực đơn được in trên bìa cứng, trang trí đẹp, có trang bìa ngoài và nội dung bên trong được gấp thành nhiều tờ. Thực đơn kiểu này phổ biến trong các nhà hàng trung bính đến hạng sang. - Thực đơn kiểu sách: thực đơn được đóng thành quyển sách, có bìa cứng bên ngoài. Nội dung thực đơn ghi các món ăn đồ uống theo nhóm nguyên liệu hay phương pháp chế biến, trong đó có ghi giá cả của các món ăn, giá đó đã bao gồm mọi chi phí và có lãi. Thực đơn dạng sách giúp khách tiêu dùng dễ dàng chọn món cho thực đơn GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 15
  16. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn tiệc hay thực đơn bữa ăn. Dạng thực đơn này thích hợp trong các nhà hàng, khách sạn trung bình và lớn. - Thực đơn kiểu bảng: Thực đơn được ghi trên tấm bảng lớn đặt ở những vị trí dễ quan sát giúp khách tiêu dùng có thể chọn món. Trước đây thực đơn dạng bảng được sử dụng phổ biến trong các nhà hàng ăn uống công cộng, ngày nay thực đơn dạng này thường áp dụng cho việc quảng cáo các món ăn được phục vụ trong này hoặc trong thời gian ngắn. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày qui trình xây dựng thực đơn áp đặt? 2. Trình bày qui trình xây dựng thực đơn tực chọn? 3. Phân tích vai trò của nghiên cứu thị trường ăn uống trong việc xây dựng thực đơn tự chọn? 4. Trình bày đặt điểm, cấu tạo các loại thực đơn thông dụng? 5. Giải bài tập Bài tập Bài tập GB: 100.000đ GB: 300.000đ TLTS: 100% TLTS: 200% GV? TLLG? Bài tập Bài tập GV: 50.000đ GB: 90.000đ TLTS: 150% TLLG: 60% TLLG? TLTS? GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 16
  17. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Chương 3. XÂY DỰNG THỰC ĐƠN Mục tiêu: Trình bày được trình tự phương pháp tính toán, để xây dựng các loại thực đơn thông dụng. Vận dụng tốt phần lý luận và phương pháp tính toán, xây dựng được một số thực đơn thông dụng theo yêu cầu chế biến. Đảm bảo tính chính xác, khoa học, hợp lý. Rèn luyện tính cẩn thận khi tính toán xây dựng thực đơn. 3.1. Xây dựng thực đơn theo tiêu chuẩn suất ăn 3.1.1. Tính tổng số tiền Số tiền ăn của khách là căn cứ để xây dựng thực đơn, ngoài ra cần điều kiện cung cấp nguyên liệu, tình hình trang thiết bị của nhà hàng và khả năng của đầu bếp. Trên cơ sở hợp đồng với khách xác định tổng số lượng suất ăn, và tổng số tiền mà khách bỏ ra. 3.1.2. Tính số tiền phải khấu trừ Số tiền phải khấu trừ là lãi suất hay lợi nhuận của nhà hàng, số tiền này không được sử dụng đến. Có thể tính số tiền phải khấu trừ theo tỉ lệ thặng số hay tỉ lệ lãi gộp. 3.1.3. Tính số tiền thực chi Số tiền thực chi cho chế biến là giá vốn nguyên vật liệu. Số tiền này được sử dụng để chi trả cho nguyên vật liệu dùng để chế biến sản phẩm ăn uống trong bữa tiệc. Các chi phí khác được tính vào chi phí tiệc. Cần phải quan tâm đến giá vốn vì đó là cơ sở để tính toán nguyên, vật liệu chi cho bữa tiệc. Mọi chi phí không được quá giá vốn đã tính chi cho bữa tiệc. 3.1.4. Xây dựng thực đơn dự kiến Ví dụ xây dựng một thực đơn như sau: Giò nạc Gỏi hải sản Cá lóc hấp sữa tươi Súp cua Bò xốt tiêu Canh rau cải thịt nạc Cơm tám Trái cây Bia, nước ngọt 3.1.5. Tính tiêu chuẩn định lượng nguyên liệu cho món ăn Dựa trên thực đơn dự kiến, số tiền mà khách chi trả xây dựng tiêu chuẩn định lượng nguyên liệu cho các món ăn. GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 17
  18. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Theo thực đơn được xây dựng ở mục 3.1.4. tính toán tiêu chuẩn định lượng nguyên liệu cho các món ăn như sau: - Giò nạc 0.5kg - Gỏi hải sản 250g/đĩa - Cá lóc hấp sữa tươi: 1 con/ đĩa - Súp cua 10 bát - Bò xốt tiêu 120g/ đĩa - Canh rau cải thịt nạc: 10 bát - Cơm tám 10 bát - Trái cây 1kg quýt - Bia, nước ngọt 10 chai bia 10 lon nước ngọt 3.1.6. Lập bảng kê nguyên liệu Căn cứ vào tiêu chuẩn định lượng lập bảng kê chi tiết nguyên vật liệu. GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 18
  19. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn BẢNG KÊ NGUYÊN LIỆU CHI TIẾT Được tính cho một bàn 10 người (10 suất ăn) Số Đơn Thành Ghi STT Tên nguyên liệu Đơn vị lượng giá tiền chú Giò nạc 1 Giò nạc Kg 0,5 120000 60000 Muối tiêu chanh 4500 Gỏi hải sản Mực Kg 0,4 122000 48800 Tôm Kg 0,4 80000 32000 Hành tây Kg 0,5 8000 4000 2 Rau thơm 15000 Đậu phụng Kg 0,2 30000 6000 Nước chấm 7000 Gia vị 8000 Cá lóc hấp sữa tươi Cá lóc (Loại lớn) Kg 1 50000 50000 Nõn chuối kg 0,4 5000 2000 Hộp (220 3 Sữa tươi ml) 1 5500 5500 Rau thơm 5000 Gừng 2000 Dầu ăn L 0,05 36000 1800 Gia vị 3000 Súp cua Thịt cua Kg 0,5 10000 5000 Nấm rơm Kg 0,3 24000 7200 Đậu hà lan Lon 1 18000 18000 Bắp non Hộp 1 22000 22000 4 Xúc xích Gói (5 cây) 1 24000 24000 Thịt ức gà Kg 0,3 85000 25500 Trứng gà Quả 3 2000 6000 Hành tây Kg 0,2 8000 1600 Gia vị 5000 Bò xốt tiêu Bắp bò Kg 0,8 170000 136000 Bột mỳ Kg 0,1 15000 1500 5 Ngũ vị hương Gói 1 2000 2000 Bơ Hộp 1 6000 6000 Gia vị 8500 Canh rau cải thịt nạc Thịt heo nạc Kg 0,3 85000 25500 6 Rau cải xanh Kg 0,5 9000 4500 Gừng 1000 Gia vị 1000 Cơm tám 7 Gạo tám Kg 0,7 19500 13650 Trái cây 8 Quýt Kg 1 16000 16000 Bia, nước ngọt 9 Bia Sài gòn Chai 10 5500 55000 GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 19
  20. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Nước ngọt Lon 10 6500 65000 Tổng 704550 Bảng 1. Bảng kê nguyên liệu cho các món ăn 3.1.7. Lập bảng tổng hợp cho nguyên liệu Tên nguyên Thành Ghi STT liệu Đơn vị Số lượng Đơn giá tiền chú 1 Mực Kg 0,4 122000 48800 2 Tôm Kg 0,4 80000 32000 3 Hành tây Kg 0,7 8000 5600 4 Rau thơm 20000 5 Đậu phụng Kg 0,2 30000 6000 6 Nước chấm 7000 7 Gia vị 25500 8 Cá lóc Kg 1 50000 50000 9 Nõn chuối kg 0,4 5000 2000 10 Sữa tươi Hộp (220 ml) 1 5500 5500 11 Gừng 3000 12 Dầu ăn L 0,05 36000 1800 13 Thịt cua Kg 0,5 10000 5000 14 Nấm rơm Kg 0,3 24000 7200 15 Đậu hà lan Lon 1 18000 18000 16 Bắp non Hộp 1 22000 22000 17 Xúc xích Gói (5 cây) 1 24000 24000 18 Thịt ức gà Kg 0,3 85000 25500 19 Trứng gà Quả 3 2000 6000 20 Bắp bò Kg 0,8 170000 136000 21 Bột mỳ Kg 0,1 15000 1500 22 Ngũ vị hương Gói 1 2000 2000 23 Bơ Hộp 1 6000 6000 24 Thịt heo nạc Kg 0,3 85000 25500 25 Rau cải xanh Kg 0,5 9000 4500 26 Gạo tám Kg 0,7 19500 13650 27 Quýt Kg 1 16000 16000 28 Bia Sài Gòn Chai 10 5500 55000 29 Nước ngọt Lon 10 6500 65000 30 Giò nạc Kg 0,5 120000 60000 31 Muối tiêu chanh 4500 Tổng cộng: 704550 Bảng 2. Bảng tổng hợp nguyên vật liệu 3.1.8.Tính toán thực đơn Phần tính toán thực đơn dựa trên số liệu đã được kê trên bảng tính. Yêu cầu đảm bảo chính xác, phù hợp với định lượng và đơn giá của từng nguyên liệu. Tổng số tiền của hai bảng tính phải bằng nhau. Kết quả tổng cộng được sử dụng để so sánh với số tiền thực chi. 3.1.9. Điều chỉnh thực đơn sau tính toán Trên thực tế khi xây dựng thực đơn dự kiến không thể chính xác tuyệt đối được, do đó cần có bước điều chỉnh thực đơn sau tính toán. Bước điều chỉnh thực đơn nhằm cân đối số tiền chi cho nguyên liệu trong thực đơn dự kiến và số tiền thực tế được chi. Số tiền này thường không khớp nhau, có sự chênh lệch. Những khả năng có thể xảy ra: GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 20
  21. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn - Số tiền dự chi chênh lệch không nhiều so với số tiền thực chi: Bổ sung hoặc giảm bớt định lượng của món ăn trong thực đơn. Cũng có thể tăng hoặc giảm chất lượng nguyên liệu của món ăn để điều chỉnh chi phí của thực đơn. - Số tiền dự chi chênh lệch nhiều so với số tiền thực chi: Bổ sung hoặc giảm bớt số lượng của các món ăn trong thực đơn để điều chỉnh chi phí của thực đơn. 3.1.10. Tính toán dụng cụ chế biến và phục vụ - Tính toán dụng cụ chế biến: Dụng cụ chế biến bao gồm: + Thiết bị sơ chế, chế biến: máy cắt thái, gọt vỏ, máy xay, đánh trứng + Dụng cụ chứa đựng: rổ rá, xô , bát, đĩa + Dụng cụ đun nấu: xoong, nồi, chảo, dụng cụ hấp + Dụng cụ cắt thái: dao, kéo, thớt + Dụng cụ xay, nghiền, giã + Dụng cụ cấp nhiệt - Tính toán dụng cụ phục vụ + Đồ vải: khăn bàn, khăn ăn, khăn lót cuve + Đồ kim loại: dao đĩa, thìa ăn, gắp đá + Đồ sành sứ: đĩa ăn, đĩa kê, đĩa súp, đĩa bánh mỳ, kê tách trà, bát canh, cơm, đĩa súp, gạt tàn, ly trà + Đồ thủy tinh: ly cốc 3.2. Xây dựng thực đơn chọn món 3.2.1. Dự kiến thực đơn Xây dựng thực đơn chọn món cần xác định rõ đối tượng tiêu dùng, khả năng cung cấp nguyên liệu, khả năng chế biến cùng điều kiện trang thiết bị sẵn có của nhà hàng, khách sạn. Để đưa ra được thực đơn dự kiến cần có sự nghiên cứu thị trường ăn uống, việc này đòi hỏi thời gian, phương pháp nghiên cứu hợp lý. Khâu dự kiến thực đơn cần đưa ra được hệ thống thực đơn của nhà hàng trong đó các món ăn đưa ra có khả năng phục vụ khách. Khi xây dựng thực đơn cần thống nhất định lượng món ăn theo suất ăn, tỉ lệ lãi cho từng món ăn để xây dựng giá thành và giá bán cho từng sản phẩm, khâu này làm tốt có tác dụng trong việc hoạch toán, kinh doanh của nhà hàng, khách sạn. Dự kiến thực đơn bao gồm các công việc như xây dựng hệ thống món ăn theo trình tự, đơn giá cho từng món ăn, cách thức trình bày. 3.2.2. Tính toán định lượng chuẩn cho suất ăn Định lượng chuẩn cho suất ăn là cơ sở để tính giá thành, giá bán của sản phẩm. Thông thường có nhiều cách tính định lượng cho từng món ăn: Tính toán theo giá tiền, tính toán nguyên liệu theo suất ăn 3.2.3. Tính toán giá thành, giá bán Trên cơ sở định lượng nguyên liệu trong món ăn, giá cả nguyên vật liệu, chất đốt và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất chế biến món ăn GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 21
  22. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn có thể tính được giá thành thực tế của món ăn. Giá thành món ăn chịu ảnh hưởng của các yếu tố vê số lượng các chi phí, giá cả các chi phí và các định mức hao phí. Giá bán sản phẩm ăn uống của thực đơn chọn món được tính theo tỉ lệ lãi suất của nhóm hàng. Tỉ lệ lãi suất của nhóm hàng do nhà hàng đặt ra dự trên các căn cứ khoa học. Trong giá bán của các món ăn đã bao gồm đủ các chi phí và đảm bảo có lãi. Tỉ lệ lãi các nhóm mặt hàng cần đưa ra hợp lý, tránh giá bán quá cao hoặc quá thấp. 3.2.4. Trình bày thực đơn Thực đơn kiểu áp phích: thường giới thiệu một hay vài món ăn nhà hàng đang bán hoặc có thể phục vụ, trên thực đơn chỉ trình bày tên hoặc hình ảnh minh họa của món ăn, không ghi giá bán. Thực đơn loại này thường sử dụng chất liệu là giấy, vải , bìa cứng được treo, dán ở những chỗ dễ quan sát, trên hoặc xung quanh phòng tiệc của nhà hàng, khách sạn. Thực đơn loại này cũng được dùng quảng cáo trên các phương tiện di động như tàu xe Thực đơn kiểu bảng: thường được đặt cố định tại một địa điểm, gần quầy phân phối thức ăn, ghi tên các món ăn nhà hàng có thể cung cấp tại thời điểm đó. Loại thực đơn này có thể ghi hoặc không ghi giá bán. Thực đơn kiểu sách: là thực đơn thông dụng để khách hàng chọn món. Thực đơn loại này tương đối phong phú về món ăn, phương pháp chế biến đồng thời cung cấp thông tin về giá cả cho khách hàng, do đó thực đơn kiểu sách cần được chú ý, trình bày đẹp, thể hiện qui mô, mức đầu tư của nhà hàng. 3.2.5. Điều chỉnh thực đơn Thực đơn chọn món sau thời gian sử dụng cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng và điều kiện thực tế. Cơ sở thay đổi dựa trên các yếu tố: - Khách hàng không ưa chuộng - Điều kiện cung cấp nguyên liệu - Giá cả nguyên liệu thay đổi 3.3. Xây dựng thực đơn theo chế độ ăn đặc biệt 3.3.1. Tìm hiểu đặc điểm của chế độ ăn Chế độ ăn đặc biệt là chế độ ăn uống bắt buộc nhằm đáp ứng nhu cầu riêng của từng đối tượng người tiêu dùng. Chế độ ăn đặc biệt bao gồm: - Chế độ ăn uống nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo lứa tuổi, giới tính, lao động - Chế độ ăn uống theo bệnh lý: chế độ ăn cho khách mắc các bệnh mạn tính: bệnh béo phì, bệnh tăng huyết áp, bệnh xơ vữa động mạch, bệnh đái tháo đường - Chế độ ăn kiêng: là chế độ ăn cho người tiêu dùng không được phép sử dụng một số nguyên liệu thực phẩm và ăn theo khẩu phần. Ăn kiêng có nhiều loại: Ăn kiêng theo cơ địa, ăn kiêng theo thói quen, ăn kiêng theo tín ngưỡng 3.3.2. Xây dựng thực đơn theo chế độ ăn đặc biệt Sau khi tìm hiểu đặc điểm của chế độ ăn đặc biệt tiến hành xây dựng thực đơn phù hợp với từng chế độ ăn. Những thức ăn nên dùng và những thức ăn không nên GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 22
  23. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn dùng cũng cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để phù hợp với từng loại yêu cầu về thực đơn của khách. 3.3.3. Điều chỉnh thực đơn Điều chỉnh thực đơn cho phù hợp hơn trong quá trình cung cấp món ăn cho khách hàng. Đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc xây dựng thực đơn. Thường xuyên thay đổi các món ăn để khách hàng đỡ nhàm chán. 3.4. Xây dựng thực đơn dài ngày 3.4.1. Cơ sở xây dựng thực đơn dài ngày Thực đơn dài ngày thuộc loại thực đơn áp đặt, thực đơn do nhà hàng đặt ra hay do hợp đồng của khách với nhà hàng. Thực đơn này thường dùng cho tập thể hoặc lượng khách đông, thời gian tiêu dùng dài ngày. Khi xây dựng thực đơn phải tuân theo các căn cứ và nguyên tắc xây dựng thực đơn , ngoài ra còn phải căn cứ theo một số nguyên tắc xây dựng thực đơn cụ thể khác như: - Số lượng món ăn cần phong phú - Mỗi ngày cần có thêm những món ăn mới - Đảm bảo định lượng phù hợp với người tiêu dùng - Kết cấu bữa sáng, trưa, tối hợp lý - Phù hợp với tiêu chuẩn tiền ăn của khách 3.4.2. Xây dựng các nhóm món ăn Để xây dựng thực đơn ăn dài ngày cần lập ra bảng danh mục gồm nhiều món ăn, các món ăn được sắp xếp vào các nhóm vào các nhóm theo đặt điểm giống nhau về nguồn gốc nguyên liệu hay phương pháp chế biến. Qua bảng danh sách các món ăn đó xây dựng nên thực đơn cho các bữa ăn một cách cân đối, hài hòa và có tính khoa học. Trình tự các bước xây dựng thực đơn dài ngày: + Xây dựng thực đơn dạng sách + Đưa ra thực đơn dự kiến cho từng ngày + Tính toán giá thành giá bán cho bữa ăn + Thống nhất thực đơn với khách hàng 3.4.3. Điều chỉnh thực đơn Sau khi thực đơn được xây dựng xong thường chưa thể đạt như ý muốn nên vẫn cần điểu chỉnh, nội dung cần điều chỉnh: - Điều chỉnh số lượng nguyên liệu trong một số món ăn. Định lượng nguyên liệu phù hợp trong một món ăn nhưng tổng định lượng nguyên liệu phải cân đối với số người tiêu dùng. Trường hợp thực đơn đưa ra nhiều món, định lượng một số món cần giảm bớt, ngược lại nếu thực đơn đưa ra ít món cần tăng định lượng để người ăn đủ no. - Điều chỉnh cơ cấu món ăn: Các món ăn đưa vào thực đơn cần chú ý đến tính đa dạng của nguyên liệu, đa dạng phương pháp chế biến, tạo điều kiện cho người ăn cảm thấy ngon miệng, cơ thể dễ hấp thu các chất dinh dưỡng. Các món ăn trong mỗi phần cân đối, không nên đưa vào quá nhiều hay quá ít số món ăn trong mỗi phần của GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 23
  24. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn bữa ăn. Đối với các thực đơn dài ngày ngoài điều chỉnh các món ăn trong một bữa cần chú ý đến các bữa ăn trước, bữa sau hạn chế tối đa số lượng các món ăn trùng lặp trong những ngày gần nhau. - Điều chỉnh thực đơn về mặt giá cả: các món ăn xây dựng trong thực đơn đã có giá bán, giá đó đã bao gồm giá thành và có lãi. Điều chỉnh giá cả món ăn thường dẫn đến điều chỉnh khối lượng nguyên liệu, từ đó có thể ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng của người ăn, nếu có thể thống nhất thì điều chỉnh giá cả thực đơn theo tổng giá trị, tuy nhiên giá trị các bữa ăn không nên chênh lệch nhiều. 3.4.4. Thống nhất thực đơn Sau khi xây dựng hoàn chỉnh thực đơn, đảm bảo đủ về giá trị, hợp lý về mặt cơ cấu, có tính khoa học, tuân thủ đúng các nguyên tắc và dựa theo các căn cứ, khi đó cần thống nhất với khách hàng các điều khoản để thực đơn đi vào thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh cần làm rõ trách nhiệm để hai bên giải quyết. Thực đơn xây dựng càng kỹ, khoa học càng hạn chế các phát sinh trong quá trình thực hiện. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày qui trình để xây dựng thực đơn áp đặt? 2. Trình bày qui trình để xây dựng thực đơn tự chọn? 3. Trình bày cơ sở để xây dựng thực đơn theo chế độ ăn đặc biệt? 4. Xây dựng thực đơn tiệc với các số liệu sau: Số lượng suất ăn: 300 suất Tiêu chuẩn suất ăn: 2000 ngàn/ suất Tỉ lệ lãi gộp: 40% 5. Xây dựng một thực đơn dạng sách theo nhóm nguyên liệu thủy sản? 6. Xây dựng thực đơn ăn thường cho một tuần với giá tiền 100000đ/ngày GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 24
  25. Bài giảng: Phương pháp xây dựng thực đơn Tài liệu tham khảo [1]Nguyễn Hữu Thủy, Giáo trình phương pháp xây dựng thực đơn, NXB Hà Nội,2008 [2] Trịnh Xuân Dũng (chủ biên) – Vũ Thị Hoà, Giáo trình Nghiệp vụ phục vụ ăn uống, NXB ĐHQG Hà Nội, 2000 GVTH: Nguyễn Khánh Quỳnh Ngân 25