Bài giảng Quan niệm chung về bệnh lý tâm thần và công cụ chuẩn đoán - Ái Ngọc Phân

pdf 26 trang hapham 2570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quan niệm chung về bệnh lý tâm thần và công cụ chuẩn đoán - Ái Ngọc Phân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_niem_chung_ve_benh_ly_tam_than_va_con_cu_chua.pdf

Nội dung text: Bài giảng Quan niệm chung về bệnh lý tâm thần và công cụ chuẩn đoán - Ái Ngọc Phân

  1. QUAN NIỆM CHUNG VỀ BỆNH LÝ TÂM THẦN VÀ CÔNG CỤ CHẨN ĐOÁN TLG ÁI NGỌC PHÂN BM TÂM THẦN – ĐH Y DƯỢC
  2. SỨC KHỎE TÂM THẦN • WHO: sức khỏe tâm thần là trạng thái hài lòng, hạnh phúc khi mỗi cá nhân nhận ra được năng lực của bản thân, có thể ứng phó với những trạng thái căng thẳng (stress) bình thường của cuộc sống, có thể làm việc một cách hiệu quả và thành công, và có khả năng xây dựng những mối quan hệ trong cộng động. • Sức khỏe tâm thần không chỉ có nghĩa là không có các bệnh lý/rối loạn tâm thần • Bệnh lý tâm thần là kết quả phức tạp của mối tương tác giữa cơ thể, tâm trí và môi trường sống. Các nhân tố hình thành nên bệnh lý tâm thần: stress cấp tính hoặc kéo dài; bản chất sinh lý (gen di truyền, hóc môn, ); sử dụng rượu,các chất, ma túy; kiểu cách suy nghĩ (hay suy nghĩ tiêu cực, tự ti); các nhân tố xã hội như sự cô lập, vấn đề tài chính, vấn đề gia đình (ly thân, ly hôn, bạo lực)
  3. SỰ BÌNH THƯỜNG VÀ BỆNH LÝ (1) Tính giá trị (hay còn được gọi là tính cộng đồng) :sự bình thường đi cùng với hình ảnh lý tưởng của một con người trong cộng đồng, là những gì họ phải phấn đấu để trở thành, sự tuân thủ các chuẩn mực đạo đức hiện hành trong cộng đồng tất cả những hành vi không đáp ứng với các quy chuẩn lý tưởng và đạo đức hiện hành trong cộng đồng thì có thể xem là bất bình thường
  4. (2) Tính bình quân (thống kê – đường cong Gauss): sự bình thường đồng hành với tính phổ biến, phù hợp với đại đa số, thiểu số lệch ra khỏi nhóm bình quân được xem là bất bình thường/ khác thường/ bệnh lý.
  5. (3) Tính thích ứng (sự linh hoạt, mềm dẻo) : sự bình thường nằm trong việc đáp ứng linh hoạt đối với các tình huống. Tất cả những đáp ứng máy móc, thiếu linh hoạt và lặp đi lặp lại đề phải xem xét về tính bất thường của chúng.
  6. MẮC BỆNH – ĐIỀU TRỊ (QUYỀN CỦA BN) Bệnh nhân được điều trị và đối xử một cách công bằng, hưởng những quyền lợi sau: • Được đối xử tôn trọng và giữ phẩm giá • Được bảo mật những thông tin riêng tư • Được nhận các dịch vụ phù hợp với nền văn hóa và độ tuổi của mình • Được quyền hiểu biết về tính hiệu quả của các phương pháp điều trị • Được nhận sự chăm sóc mà không bị phân biệt đối xử do tuổi, dân tộc, hay loại bệnh lý mà họ mắc phải v v .
  7. TRÊN THỰC TẾ???
  8. BỆNH TÂM THẦN VÀ SỰ KỲ THỊ Goffman đã mô tả sự kỳ thị biểu hiện là có những thuộc tính bị quy cho là xấu xa và không được toàn bộ xã hội chấp nhận mà bị loại trừ. Trong hầu hết tất cả những xã hội luôn có những nhóm cá nhân bị phê phán, bị kỳ thị. Sự kỳ thị là một đặc tính trong xã hội, vì nó liên quan đến sự chối bỏ trong xã hội, sự cô lập/ cách ly (separation), sự dán nhãn (labeling), rập khuôn (stereotyping), làm giảm giá trị (mất vị thế) và phân biệt đối xử (Crocker et al., 1998; Goffman et al., 1998; Jones et al., 1985).
  9. BỆNH TÂM THẦN VÀ SỰ KỲ THỊ Sự kỳ thị hướng đến: • bệnh nhân • gia đình • và đội ngũ chăm sóc sức khỏe tâm thần
  10. BỆNH TÂM THẦN VÀ SỰ KỲ THỊ Việc chấp nhận điều trị bệnh hay không và điều trị theo phương pháp nào chịu ảnh hưởng từ sự kỳ thị cũng như ảnh hưởng bởi khuynh hướng sắc tộc, thái độ của cộng đồng (hay nói cách khác quan điểm của cộng đồng về sức khỏe tâm thần) Ảnh hưởng đến mối quan hệ điều trị và kết quả điều trị
  11. • Không chỉ sự kỳ thị, khi kết hợp với nỗi sợ bị kỳ thị đã làm tăng nặng triệu chứng trầm cảm và trì hoãn việc đi điều trị trên những bệnh nhân rối loạn đau dạng cơ thể [Freidl M (2008), Piralic Spitzl S, Aigner M, How depressive symptoms correlate with stigma perception of mental illness, Int Rev Psychiatry ] • Một số nghiên cứu chuyên sâu hơn, đi tìm và liệt kê những quan niệm, suy nghĩ của bệnh nhân về sự kỳ thị đến từ xã hội, sự tự kỳ thị bên trong bản thân, những dán nhãn tiêu cực về bệnh tâm thần và kết quả là cho ra đời một bảng đánh giá sự tự kỳ thị (Internalized stigma of mental illness)
  12. CHẨN ĐOÁN TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TÂM THẦN • Trong y khoa, chẩn đoán chỉ có 1 chiều kích là ghi nhận những triệu chứng, hội chứng trên lâm sàng để đưa ra kết luận đây là bệnh lý gì • Trong tâm lý, chẩn đoán ngoài ghi nhận những triệu chứng, hội chứng, còn là vấn đề tâm lý cá nhân, sự vận hành trong tâm trí, mối quan hệ (nguồn lực) • Thực hiện chẩn đoán tâm lý dựa trên những dấu hiệu quan trọng. Có 5 cách để thu thập dấu hiệu: • Phân tích yêu cầu của bệnh nhân • Quan sát lâm sàng • Bệnh sử • Tiền sử • Xét nghiệm cận lâm sàng: trắc nghiệm tâm lý
  13. Chỉ định thực hiện trắc nghiệm tâm lý • Trắc nghiệm đưa ra chẩn đoán (kết hợp khám lâm sàng) • Trắc nghiệm để tiên lượng tình trạng và gợi ý hướng giải quyết • Trắc nghiệm giúp cho quá trình điều trị: phát hiện đặc tính vận hành chức năng của đối tượng (bn) (cơ chế phòng vệ): lựa chọn phương pháp điều trị, mục tiêu ưu tiên trong điều trị. • Trắc nghiệm giúp biết được tiến triển của đối tượng (bn): tiên lượng sự hồi phục mức độ nào, nguy cơ tái phát
  14. Các loại trắc nghiệm tâm lý hiện sử dụng • Test trí tuệ: tương ứng với độ tuổi và mục đích. Hiện VN sử sụng: Raven, Wisc III, Wisc IV (từ 6 đến 17 tuổi), Némi II (4.5t đến 12.5t), Wais III (trên 17 tuổi) • Test đánh giá tâm vận động: Brunet Lezine revised (trẻ từ 2-30 tháng), test Denver II (sơ sinh đến 6 tuổi) • Test phát hiện sớm rối loạn phát triển lan tỏa trên trẻ: Childhood Autism Rating Scale (CARS), • Test nhân cách: MMPI II (học vấn trên lớp 9, trên 18t), MMPI-A cho trẻ từ 14 đến trước 18t
  15. Các loại trắc nghiệm tâm lý hiện sử dụng • Các thang lượng giá:Trầm cảm, lo âu (Hamilton, Beck), YMRS (hưng cảm), YBOSC (OCD), MMSE, PANSS+/- (TTPL) . • Test đáng giá năng lực đặc hiệu: The Benton Visual Retention Test (chức năng nhớ do bệnh lý/suy giảm chức năng), Hình vẽ phức tạp REY, DAT5 (tốc độ và sự chính xác của tri giác), test khả năng tập trung chú ý – trí nhớ • Test phóng chiếu: Rorschach, Hoàn thành câu, Tranh vẽ (trẻ em), Patt Noir (trẻ dưới 12t) (thế giới có TAT cho trẻ em và người lớn, SAT cho người già) • Test phát hiện cơ chế phòng vệ: DSQ 40
  16. Minh họa: RAVEN
  17. Wisc, Wais
  18. Minh họa: MMPI II Bộ 567 câu hỏi trải dài trên tất cả các lĩnh vực hoạt động, chức năng, tâm lý, sức khỏe, mối quan hệ, nguồn lực xã hội, .Cho phép NLS có cái nhìn tổng quát về sức khỏe tâm thần của cá nhân (trạng thái bệnh, nhân cách bệnh và sự vận hành trong tâm trí của cá nhân) BN sẽ đọc và chọn câu phát biểu ấy là đúng/ sai với tình trạng cá nhân của họ hoặc chọn không biết (không quá 10 câu) Ví dụ: • Tôi thích các tạp chí kỹ thuật • Cha tôi là một người tốt, hoặc (nếu cha bạn đã mất) thì ông từng là một người tốt • Một ngày của tôi đầy ắp những điều thú vị • Bàn tay và bàn chân của tôi thường rất ấm • vv vvv
  19. Minh họa: MMPI II
  20. Minh họa: The Benton Visual Retention Test
  21. Minh họa Rorschach
  22. Patt Noir
  23. GIÁ TRỊ CỦA TRẮC NGHIỆM  Chuyên viên tâm lý tiến hành là người được đào tạo, huấn luyện và am tường về loại trắc nghiệm mà mình sử dụng.  Về mặt kỹ thuật: • Test sử dụng phải được chuẩn hóa • Không gian tiến hành (bối cảnh) cũng được chuẩn hóa • Các bước tiến hành đảm bảo: tìm hiểu (nhu cầu bn, thiết lập mối quan hệ) chọn lựa loại trắc nghiệm tiến hành (về mặt kỹ thuật + kết hợp quan sát lâm sàng) phân tích (điểm số, diễn giải điểm số ) trả kết quả.
  24. MINH HỌA CHẨN ĐOÁN QUA HÌNH VẼ 1 CA LÂM SÀNG