Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 4: Quản trị nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng thương mại

pdf 9 trang hapham 2070
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 4: Quản trị nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_ngan_hang_thuong_mai_chuong_4_quan_tri_ng.pdf

Nội dung text: Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại - Chương 4: Quản trị nghiệp vụ đầu tư của ngân hàng thương mại

  1. CHƯƠNG 4 QUẢN TRỊ NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Trong chương này, mục tiêu là giúp người đọc tìm hiểu vì sao ngân hàng phải thực hiện chức năng đầu tư song song với hoạt động cho vay; lựa chọn các chứng khốn để đầu tư và cách quản trị đầu tư hiệu quả. I. MỤC ĐÍCH CỦA ĐẦU TƯ VÀ CÁC LOẠI CHỨNG KHỐN NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TOP 1. Mục đích đầu tư chứng khốn của ngân hàng thương mại Trong thời đại ngày nay, các ngân hàng thương mại được các cơ quan chức năng của chính phủ cấp phép hoạt động kinh doanh là để cung cấp các tiện ích và dịch vụ tài chính cho cơng chúng tại một khu vực địa lý nào đĩ. Bộ phận chủ yếu nhất nằm trong số những dịch vụ này là cấp các khoản tín dụng để hỗ trợ đầu tư phát triển kinh doanh, tiêu dùng cho nhiều chủ thể khác nhau (các tổ chức kinh tế, các cơ quan thuộc chính phủ, các cá nhân và hộ gia đình) trong khu vực nơi ngân hàng phục vụ. Những khoản cho vay cĩ thể gĩp phần đem lại việc làm và thu nhập cho rất nhiều người dân, mặc dù trong số đĩ khơng phải ai cũng vay vốn trực tiếp của ngân hàng nhưng họ cũng là những người hưởng lợi gián tiếp từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy vậy, khơng phải tất cả nguồn vốn của ngân hàng đều được đầu tư vào các khoản tín dụng vì cĩ nhiều lý do, cụ thể là: - Khơng dễ dàng bán chúng trước khi đáo hạn một khi ngân hàng cần tiền khẩn cấp. - Những khoản vay là loại tài sản cĩ nhiều rủi ro nhất của ngân hàng, chứa đựng trong đĩ khả năng vỡ nợ của người đi vay cao nhất so với bất kỳ loại đầu tư nào khác của ngân hàng. - Đối với các ngân hàng cĩ qui mơ vừa và nhỏ, phần lớn các ngân hàng này sử dụng nguồn vốn kinh doanh của mình để cấp tín dụng cho các khách hàng đang hoạt động trong nền kinh tế. Do đĩ, với bất cứ sự suy thối nào trong hoạt động của nền kinh tế cũng sẽ làm suy giảm đáng kể chất lượng những khoản tín dụng cấp ra và nhất định ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập của ngân hàng. Vì những lý do trên, các ngân hàng đã biết sử dụng một phần lớn nguồn vốn kinh doanh của mình - thơng thường từ một phần năm tới một phần ba, cho những khoản mục đầu tư sinh lời khác như đầu tư vào các khoản chứng khốn, bao gồm các loại chứng khốn do chính phủ và các cơng ty phát hành. Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động đầu tư chứng khốn thực hiện một số chức năng quan trọng sau đây: - Ổn định hĩa thu nhập của ngân hàng: Nhằm tạo cân bằng về thu nhập cho ngân hàng trong chu kỳ kinh doanh. Khi thu nhập từ các khoản tín dụng giảm xuống thì thu nhập chứng khốn cĩ thể cĩ thể bù đắp lại. - Bù trừ rủi ro tín dụng: Các chứng khốn cĩ rủi ro thấp cĩ thể được ngân hàng mua và giữ lại để cân bằng với rủi ro tín dụng. - Cung cấp một sự đa dạng hố về mặt địa lý: Chứng khốn thường xuất phát từ nhiều khu vực khác nhau hơn so với các khoản tín dụng của ngân hàng, điều này cho phép ngân hàng đa dạng hĩa đầu tư và lợi nhuận của nĩ trên phương diện địa lý một cách cĩ hiệu quả hơn.
  2. - Cung cấp dự trữ cho ngân hàng: Vì chứng khốn cĩ thể dễ chuyển hố thành nguồn tiền để thoả mãn nhu cầu thanh khoản hiện thời, hoặc cĩ thể được dùng để cầm cố để vay vốn bổ sung cho ngân hàng. - Giảm nghĩa vụ nộp thuế của ngân hàng: Chứng khốn cĩ loại phải nộp thuế và cĩ loại khơng phải nộp thuế. Do đĩ, đây là khoản đầu tư bù trừ thu nhập chịu thuế do các khoản tín dụng. - Tạo ra tuyến phịng thủ cho ngân hàng: Nhằm ngăn ngừa những thiệt hại mà cĩ thể là hậu quả của lãi suất thay đổi trên thị trường. - Đem lại tính năng động cho danh mục tài sản: Khơng như phần lớn các khoản vay, các chứng khốn đầu tư cĩ thể mua được mua và bán nhanh chĩng nhằm mục đích tái cơ cấu các tài sản của ngân hàng để phù hợp với điều kiện thị trường hiện tại. - Tăng cường hiệu quả của ngân hàng: Những chứng khốn cĩ chất lượng ngân hàng đang nắm giữ sẽ gĩp phần nâng cao hiệu quả của ngân hàng. 2. Các chứng khốn ngân hàng đầu tư TOP Nhằm tăng cường hiệu quả tài chính và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng nên danh mục chứng khốn của ngân hàng ngày càng tăng nhanh. Hơn nữa, mỗi khoản mục đầu tư của ngân hàng cĩ những đặc điểm khác nhau về rủi ro, về sự nhạy cảm đối với lạm phát, về sự nhạy càm đối với những thay đổi trong chính sách của chính phủ và những điều kiện kinh tế. Nhằm mục đích xem xét từng khía cạnh cụ thể của mỗi phương tiện đầu tư khác nhau, cĩ thể phân chia chúng thành hai nhĩm lớn: (1) Các cơng cụ thị trường tiền tệ, với thời gian đáo hạn tối đa một năm và được quan tâm vì tính hiệu quả và rủi ro thấp của chúng; (2) Các cơng cụ thuộc thị trường vốn, với thời gian đáo hạn trên một năm và nĩi chung được lưu ý vì mức lợi nhuận kỳ vọng và thu nhập vốn cao hơn của chúng. Bản chất và đặc điểm của mỗi loại chứng khốn thuộc phạm vi của hai loại thị trường nĩi trên được trình bày chi tiết ở các bảng 1 và bảng 2 ở phía sau. II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TOP SỰ LỰA CHỌN CHỨNG KHỐN ĐẦU TƯ Khi quan sát các chứng khốn do ngân hàng đầu tư và nắm giữ, điều dễ thấy là ngân hàng phải xem xét nhiều nhân tố khác nhau để quyết định chứng khốn nào cần mua và cần bán. Những nhân tố cơ bản tạo nên sự lựa chọn của ngân hàng như sau: + Suất thu lợi kỳ vọng + Khả năng chịu thuế. + Rủi ro lãi suát + Rủi ro tín dụng. + Rủi ro thanh khoản. + Rủi ro thu hồi. + Rủi ro lạm phát. + Rủi ro kinh doanh. + Rủi ro đảm bảo. 1. Lợi suất kỳ vọng TOP
  3. Để chọn chứng khốn đầu tư, trước hết các ngân hàng phải xác định suất thu lợi tồn bộ dự kiến tạo ra từ mỗi chứng khốn, bao gồm các khoản tiền lãi do người phát hành cam kết trả cho chứng khốn đĩ và khả năng cĩ được thu nhập hoặc bị lỗ về vốn. Điều này địi hỏi người quản lý đầu tư của ngân hàng cần tính tốn lợi suất đến đáo hạn (YTM: Yield to maturity) nếu chứng khốn được giữ cho đến lúc đáo hạn hoặc lợi suất trong khoảng thời gian hoạch định nắm giữ (HPY: planned holding period yield) nằm giữa thời điểm mua và thời điểm bán chứng khốn. Cơng thức để tính YTM như sau: Ở đây YTM là lợi suất lúc đáo hạn và n là số thời đoạn trong đĩ chứng khốn sẽ tạo ra luồng tiền dự kiến. Bởi vì giá trị thị trường và luồng tiền dự kiến là những đại lượng đã biết trước, đẳng thức trên cĩ thể giải để tìm ẩn số cịn lại đĩ là YTM. Ví dụ: một ngân hàng đang mua một trái phiếu kho bạc mệnh giá 100 triệu đồng, lãi suất 8%, và cĩ thời gian đáo hạn là 5 năm. Nếu giá hiện hành của trái phiếu là 90 triệu đồng, ta cĩ: Tuy nhiên, các ngân hàng thường khơng nắm giữ chứng khốn của họ đến lúc đáo hạn. Một số chứng khốn cần phải được bán sớm để trang trải nhu cầu vay mới hoặc rút tiền gửi. Để xử lý tình huống này, các ngân hàng cần phải tính lợi suất trong thời gian nắm giữ chứng khốn (HPY) ngân hàng cĩ thể thu được. HPY thực chất là suất thu lợi làm cân bằng giá mua của một chứng khốn với chuỗi thu nhập kỳ vọng từ chứng khốn đĩ đến khi được bán tới người đầu tư khác. Ví dụ: sau hai năm nắm giữ, ngân hàng bán trái phiếu kho bạc cĩ lãi suất 8% đã mơ tả ở trên với giá 95 triệu đồng. HPY của trái phiếu cĩ thể được tính như sau: Sử dụng các bảng tình tài chính và dùng phương pháp thử sai, HPY của trái phiếu kho bạc tìm đựoc là 11,51%. 2. Khả năng chịu thuế TOP Lợi suất sau thuế
  4. Lợi suất trước thuế (1 - thuế suất) = x phần lớn thu nhập lãi và vốn từ đầu tư chứng khốn của ngân hàng là phải chịu thuế như mọi thu nhập kinh doanh thơng thường khác. Và do khả năng chịu thuế tương đối cao, các ngân hàng quan tâm đến suất sinh lợi sau thuế trên thu nhập của các khoản vay và đầu tư chứng khốn nhiều hơn là suất thu lợi trước thuế của chúng. Vì thế, cơng thức sau đây thường được các ngân hàng sử dụng: Nếu những nhân tố khác được giữ khơng đổi, ngân hàng sẽ so sánh kết quả suất lợi nhuận sau thuế của mỗi hình thức và cơng cụ đầu tư với nhau để từ đĩ chọn hình thức và cơng cụ đầu tư nào là tối ưu về mặt thuế đối với ngân hàng (tỷ suất lợi nhuận sau thuế cao nhất). Ví dụ: giả sử một ngân hàng đang xem xét 3 hình thức đầu tư sau đây: - Mua trái phiếu cơng ty chất lượng Aaa cĩ lợi suất trung bình đến lúc đáo hạn là 9%, tỷ lệ thuế thu nhập 34%. - Cho vay kinh doanh cĩ chất lượng tín dụng cao với lãi suất cơ bản 10% và tỷ lệ thuế - Mua trái phiếu đơ thị được sắp hạng tín dụng Aaa cĩ lợi suất sau thuế 7% đến lúc đáo hạn. Sử dụng cơng thức trên, ngân hàng so sánh lợi suất sau thuế của 3 phương án đầu tư theo tính tốn dưới đây: + Chứng khốn cơng ty hạng Aaa: 9,0% x (1-0,34) = 5,54% + Đầu tư tín dụng chát lượng cao: 10% x (1-0,34) = 6,60% + Trái phiếu đơ thị hạng Aaa: 7,0% x (1-0,34) = 7,00% Thơng qua những giả thuyết đã cho và kết quả tính tốn ở trên, cĩ thể thấy rằng đầu tư vào trái phiếu là hấp dẫn hơn cả. Tuy nhiên, cần cĩ thêm những xem xét khác để đưa ra quyết định lựa chọn đầu tư cuối cùng, chẳng hạn như để thu hút và giữ các khoản tiền gửi, ngân hàng cần phải thoả mãn nhu cầu vốn cho các khách hàng vay cũ và mới hội đủ tiêu chuẩn tín dụng, hoặc những thay đổi gần đây trong các luật thuế mà ảnh hưởng đến lợi suất rịng của các chứng khốn đơ thị sau khi đã khấu trừ tất cả chi phí. 3. Rủi ro lãi suất TOP Lãi suất biến động tạo ra rủi ro cho đầu tư của các ngân hàng. Lãi suất tăng lên làm giảm thấp giá thị trường của các chứng khốn nợ phát hành trước đĩ, và mức độ thiệt hại tài chính tỷ lệ thuận với kỳ hạn của mỗi chứng khốn. Hơn nữa, các thời kỳ gia tăng lãi suất cịn được ghi nhận bởi nhu cầu tín dụng leo thang và bởi vì ưu tiên trước hết của các ngân hàng là cấp tín dụng, nên các khoản đầu tư vào chứng khốn buộc phải thanh lý để tạo ra nguồn ngân quỹ cho
  5. vay. Phải bán chứng khốn trong điều kiện giá cả bất lợi như vậy tất nhiên thường dẫn đến tổn thất vốn đáng kể cho các ngân hàng. Để phịng ngừa rủi ro lãi suất trong đầu tư chứng khốn, cĩ nhiều cơng cụ đã được sử dụng trong những năm gần đây, chúng bao gồm: các hợp đồng tài chính tương lai, quyền chọn mua và bán, hốn đổi lãi suất, quản trị độ lệch 4. Rủi ro tín dụng/khả năng vỡ nợ TOP Đây là rủi ro mà người phát hành chứng khốn khơng thể hồn trả được vốn gốc và tiền lãi đối với các trái phiếu và giấy nợ đã phát hành. Do tín dụng thể hiện trên nhiều loại chứng khốn khác nhau, nhất là những chứng khốn mà người phát hành là các cơng ty tư nhân và chính quyền địa phương, nên lĩnh vực đầu tư này được qui định khá chặt chẽ, nhằm hạn chế việc dự trữ những chứng khốn mang tính rủi ro cao trong các ngân hàng. Nĩi chung các ngân hàng chỉ được phép mua các chứng khốn cĩ rủi ro thấp để ngăn ngừa ngân hàng tiếp nhận rủi ro quá mức và bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền. Ngồi ra, các ngân hàng thương mại chỉ được phép bao tiêu các trái phiếu đơ thị chính phủ và cĩ nghĩa vụ bao quát, mặc dù một số ngân hàng được bao tiêu những chứng khốn do cơng ty tư nhân phát hành và được ngân hàng trung ương chấp thuận. 5. Rủi ro lạm phát TOP Rủi ro lạm phát là rủi ro về khả năng tăng giá phổ biến của các loại hàng hố và dịch vụ và dẫn đến hậu quả làm giảm giá trị của các tài sản tài chính. Các ngân hàng thường xuyên cảnh giác với khả năng sức mua của thu nhập lãi và vốn gốc thu lại từ đầu tư chứng khốn và cho vay bị suy giảm do tác động của lạm phát, mặc dù ngày nay vấn đề này ít nghiêm trọng hơn so với những thập niên trước đây. Lạm phát cũng cĩ thể làm hao mịn giá trị đầu tư của các cổ đơng tại một ngân hàng. Bằng cách đầu tư vào các chứng khốn ngắn hạn và cĩ lãi suất thả nổi, các ngân hàng cĩ thể giảm thiểu tác động bất lợi của lạm phát đối với tài sản đầu tư và đem lại cho ngân hàng một sự năng động lớn hơn trong việc đáp ứng với mọi sức ép lạm phát. 6. Rủi ro kinh doanh TOP Các ngân hàng thuộc mọi qui mơ đều phải đối mặt với một loại rủi ro gắn liền với suy thối kinh tế của khu vực thị trường họ đang phục vụ. Những xu hướng tiêu cực này thường được gọi là rủi ro kinh doanh. Điều này thường được biểu hiện bởi sự giảm sút doanh số bán hàng, gia tăng các vụ phá sản và tình trạng sa thải nhân cơng hàng loạt của nhiều doanh nghiệp trong khu vực. Những trạng thái tiêu cực này tất yếu ảnh hưởng nhanh chĩng đến danh mục cho vay của ngân hàng. Ơí đây, nhiều khoản vay khơng cĩ khả năng hồn trả sẽ xuất hiện một khi người vay đã phải tận lực để tạo ra đủ lưu lượng tiền để hồn trả nợ cho ngân hàng. Bởi vì rủi ro kinh doanh luơn hiện hữu, nhiều ngân hàng dựa vào danh mục đầu tư chứng khốn của họ để bù trừ cho tác động của rủi ro kinh tế đối với danh mục cho vay. Điều này thường cĩ nghĩa là, ngân hàng sẽ mua nhiều chứng khốn của nhiều doanh nghiệp nằm ngồi khu vực thị trường cho vay hiện thời của ngân hàng nhằm mục đích cân bằng với rủi ro tác động lên trên các khoản vay. 7. Rủi ro thanh khoản TOP Theo định nghĩa, chứng khốn cĩ tính thanh khoản là những chứng khốn cĩ sẵn thị trường cho việc bán lại một cách dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian, và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thuỷ của ngân hàng (rủi ro đối với vốn gốc là thấp). Khi lựa chọn chứng khốn để đầu tư, ngân hàng dứt khốt phải xem xét đến khả năng cần phải bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng tái tạo kém,
  6. nghĩa là chứng khốn khĩ tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn trong những trường hợp như vậy. Và điều này được gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khốn của ngân hàng. 8. Rủi ro thu hồi trước của người phát hành TOP Phần lớn các cơng ty và chính phủ cĩ phát hành chứng khốn đầu tư thường giữ lại quyền mua lại các chứng khốn do mình phát hành trước lúc chúng đáo hạn và thanh tốn dứt điểm đối với chúng. Do vậy, sự thu hồi như thế thường xảy ra khi lãi suất thị trường giảm sút (và người phát hành cĩ thể phát hành các chứng khốn mới cĩ lãi suất thấp hơn), ngân hàng đang đầu tư vào chứng khốn cĩ tính chất nĩi trên sẽ phải tiếp nhận rủi ro mất mát lợi nhuận bởi vì họ phải tái đầu tư nguồn vốn vừa mới thu hồi ở các mức lãi suất thấp hơn hiện thời. Nĩi chung, các ngân hàng cố gắng để tối thiểu hĩa rủi ro thu hồi bằng cách mua các chứng khốn được cơng bố cĩ thời gian thu hồi tương đối dài (vì thế việc thu hồi khơng thể xảy ra trong một vài năm ngân hàng nắm giữ) hoặc đơn giản hơn cả là ngân hàng tránh đầu tư vào những loại chứng khốn cĩ đặc điểm như thế. 9. Các yêu cầu đảm bảo TOP Các ngân hàng sẽ khơng được chính phủ cho phép thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi trừ phi họ bố trí ký quỹ thoả đáng để bảo vệ an tồn tiền gửi của cơng chúng. Ví dụ tại Mỹ, 100.000 USD tiền gửi đầu tiên sẽ được cơ quan bảo hiểm tiền gửi Liên bang trang trải, phần cịn lại phải được hậu thuẫn bởi việc nắm giữ các chứng khốn chính phủ được định giá theo giá trị danh nghĩa của bản thân mỗi ngân hàng. Một số trái phiếu đơ thị (ít nhất cĩ chất lượng tín dụng hạng A) cũng cĩ thể được dùng để đảm bảo cho các khoản tiền gửi của chính phủ Liên bang tại các ngân hàng, nhưng các chứng khốn này phải được định giá theo giá trị chiết khấu cịn lại (thường từ khoản 80% đến 90% giá trị danh nghĩa của chúng nhằm mục đích đem lại cho những người gửi tiền chính phủ một vùng đệm an tồn bổ sung. Cĩ một sự khác biệt rộng rãi về yêu cầu bảo đảm tiền gửi từ bang này sang bang khác, mặc dù phần lớn các bang cho phép các ngân hàng sử dụng kết hợp các chứng khốn đơ thị và Liên bang để đáp ứng yêu cầu bảo đảm tiền gửi thuộc chính quyền các cấp và phải được đặt tại một tổ chức uỷ thác mà khơng thuộc nhĩm liên kết với ngân hàng. Yêu cầu bảo đảm cũng đồng thời áp dụng cho nguồn vốn khác của ngân hàng. Ví dụ, khi một ngân hàng vay tiền theo hình thức chiết khấu tại ngân hàng trung ương, họ phải thế chấp các chứng khốn của chính phủ phát hành hoặc những tài sản thế chấp đáng giá. Nếu ngân hàng sử dụng các hợp đồng mua lại (RP: repurchase agreements) để tăng vốn, họ phải cầm cố một số chứng khốn (thường là chứng khốn do kho bạc hoặc do các cơ quan thuộc chính phủ phát hành) như là vật đảm bảo để cĩ được nguồn vốn ở lãi suất thấp. III. CÁC CHIẾN LƯỢC VỀ KỲ HẠN ĐẦU TƯ TOP Một khi ngân hàng đã chọn loại chứng khốn nào nên đầu tư dựa trên cơ sở phân tích một loạt nhân tố đã được trình bày ở trên, vấn đề cịn lại ở đây là phân phối các chứng khốn đang nắm giữ về mặt thời gian như thế nào, tức là, ngân hàng nên giữ các chứng khốn theo những kỳ hạn nào? Ngân hàng nên đầu tư chủ yếu vào các chứng khốn ngắn hạn, hoặc chi phí đầu tư vào những trái phiếu dài hạn, hoặc một số kết hợp nào đĩ của cả hai? Nhiều chiến lược phân phối kỳ hạn khác nhau đã được phát triển trong những năm qua, và mỗi chiến lược cĩ những điểm thuận lợi và bất lợi riêng của chúng. 1. Chiến lược bậc thang TOP
  7. Đây là chiến lược được áp dụng khá phổ biến, nhất là đối với những định chế tài chính nhỏ, theo chiến lược này: trước hết, ngân hàng sẽ phải chọn kỳ hạn tối đa cĩ thể chấp nhận được và kế đến đầu tư theo những phần giá trị chứng khốn bằng nhau vào mỗi trong số những khoảng cách kỳ hạn cho tới khi đạt tới kỳ hạn tối đa đã xác định trước. Chẳng hạn, ngân hàng quyết định rằng họ khơng muốn đầu tư vào bất kỳ trái phiếu hay giấy nợ nào mà cĩ kỳ hạn dài hơn 5 năm. Ngân hàng cĩ thể quyết định đầu tư 20% danh mục đầu tư của họ vào nhứng chứng khốn cĩ thời gian đáo hạn 1 năm hoặc ngắn hạn, 20% khác vào những chứng khốn cĩ thời hạn đáo hạn vào phạm vi 2 năm nhưng lớn hơn 1 năm, 20% tiếp theo nằm trong khoảng 2 tới 3 năm, và cứ thế cho tới khi đạt đến thời điểm 5 năm. Chiến lược này cĩ thể khơng tối đa hĩa thu nhập đầu tư, nhưng cĩ lợi thế là làm giảm những dao động về thu nhập và khơng địi hỏi nhiều chuyên mơn quản trị để thực hiện. Hơn nữa, phương pháp bậc thang hướng tới tạo dựng một sự năng động trong đầu tư, vì một số chứng khốn phải luơn ở trong trạng thái sẵn sàng chuyển đổi thành tiền để ngân hàng cĩ thể sử dụng bất cứ cơ hộ đầu tư hứa hẹn nào đĩ mà cĩ thể xuất hiện đột xuất. 2. Chiến lược chuyển đáo hạn về phía trước TOP Một chiến lược thơng dụng khác, đặc biệt dành cho các ngân hàng thương mại chỉ mua những chứng khốn ngắn hạn và đặt tất cả số tiền đầu tư trong một khoảng thời gian ngắn. Ví dụ, ngân hàng quyết định đầu tư 100% số vốn nằm ngồi nhu cầu cho vay hoặc phải dự trữ vào các chứng khốn cĩ kỳ hạn 2 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này nhấn mạnh việc sử dụng danh mục đầu tư về cơ bản như là nguồn thanh khoản hơn là nguồn tạo ra thu nhập. 3. Chiến lược chuyển đáo hạn về phía sau TOP Đây là chiến lược cĩ tính chất đối lập hồn tồn với chiến lược ở trên. Một ngân hàng theo đuổi loại chiến lược này cĩ thể quyết định chỉ đầu tư vào những trái phiếu cĩ thời gian đáo hạn từ năm đến 10 năm. Bằng cách quan tâm đầu tư vào những chứng khốn dài hạn, ngân hàng nhấn mạnh danh mục đầu tư như là nguồn tạo ra thu nhập, tuy nhiên, rất cĩ thể ngân hàng sẽ phải phụ thuộc nặng nề vào việc vay mượn trên thị trường tiền tệ để hỗ trợ đáp ứng nhu câu thanh khoản của họ. 4. Chiến lược Barbell TOP Chiến lược này được tạo ra trên cơ sở kết hợp chiến lược chuyển đáo hạn về phía trước với chiến lược chuyển đáo hạn về phía sau. Theo đĩ, ngân hàng đặt phần lớn nguồn quỹ của họ vào danh mục gồm các chứng khốn ngắn hạn cĩ tính thanh khoản cao ở một cực, tại cực cịn lại là danh mục gồm những trái phiếu dài hạn, ở khoảng giữa của hai cực, khơng cĩ hoặc cĩ rất ít chứng khốn nắm giữ. Danh mục ngắn hạn cung cấp nguồn thanh khoản cho ngân hàng, trong khi đĩ danh mục dài hạn được thiết kế để đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng. 5. Phương pháp dự kiến lãi suất TOP Năng động nhất trong tất cả các chiến lược kỳ hạn là chiến lược liên tục dịch chuyển các kỳ hạn của chứng khốn đã nắm giữ sao cho phù hợp với những dự báo hiện thời về các mức lãi suất và trạng thái của nền kình tế. Phương pháp dự kiến lãi suất này yêu cầu dịch chuyển các khoản tiền đầu tư vào chứng khốn hướng tới sự kết thúc nhanh kỳ hạn khi lãi suất được dự kiến tăng, và hướng tới sự kết thúc chậm khi lãi suất dự kiến giảm. Phương pháp này, một mặt cĩ khả năng đem lại thu nhập vốn khá lớn, nhưng mặt khác, cũng làm tăng nỗi ám ảnh về tổn thất vốn
  8. đáng kể một khi những dự kiến ban đầu về xu hướng vận động của lãi suất trái với diễn biến thực tế. Ngồi ra, đây cũng là phương pháp khá tốn kém về chi phí giao dịch, bởi vì nĩ địi hỏi việc mua bán và xoay chuyển chứng khốn thường xuyên. Các ngân hàng khơng ngần ngại trong việc nắm giữ chứng khốn khơng được đảm bảo một khi chúng hứa hẹn kiếm được tiền lời đáng kể hoặc tạo ra cơ hội để giảm rủi ro tài sản mà khơng cĩ bất cứ sự mất mát về lợi suất kỳ vọng. Việc đầu tư như thế trở nên cần thiết hơn một khi thu nhập cho vay suy giảm và doanh số bán những chứng khốn mà cĩ giá trị thị trường đã và đang tăng lên sẽ thúc đẩy thu nhập rịng và lợi tức của các cổ đơng. Tuy nhiên, vì sự tổn thất đối với kinh doanh chứng khốn làm giảm lợi nhuận rịng trước thuế, cho nên các viên chức đầu tư của ngân hàng khơng thích tiếp nhận những tổn thất như thế trừ khi họ cĩ thể biểu thị cho ban giám đốc ngân hàng thấy sự tổn thất sẽ được bù đắp nhiều hơn bởi lợi nhuận kỳ vọng cao hơn trên những tài sản mới nhận được từ số thu nhập bán chứng khốn. Nhìn chung, các ngân hàng cĩ khuynh hướng muốn kinh doanh chứng khốn nếu: + Lợi nhuận sau thuế của họ cĩ thể được cải thiện thơng qua các chiến lượng quản lý thuế hiệu quả. + Lợi suất cao hơn cĩ thể bị cố định ở đoạn cuối của đường biểu diễn lợi suất dài hạn một khi sự tiên đốn lãi suất đang cĩ chiều hướng giảm. + Việc kinh doanh sẽ gĩp phần cải thiện tồn bộ chất lượng tài sản mà ngân hàng được phép khắc phục tình hình suy thối kinh tế tốt hơn. + Danh mục đầu tư cĩ thể được chuyển dịch hướng tới những chứng khốn chất lượng cao mà khơng cĩ sự tổn thất đáng kể về lợi nhuận kỳ vọng, đặc biệt khi danh mục cho vay đang phát sinh nhiều vấn đề bất ổn đối với ngân hàng. BẢNG 1: CÁC CHỨNG KHỐN THUỘC THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Tín phiếu kho bạc Kỳ phiếu Giấy nợ thương Trái phiếu đơ thị mại (ngắn hạn) Ưu điểm cơ - An tồn - Rủi ro thấp - Rủi ro thấp - Miễn thuế bản - Thanh khoản - Lãi tương đối cao - Lãi suất cao - Lợi suất hấp dẫn cao - Thế chấp tốt - Sẵn cĩ thị trường - Thế chấp tốt Nhược điểm Lãi suất thấp Thị trường bán lại - Gía biến động - Thịt rường bán cơ bản hạn chế lại hạn chế - Thị trường tiêu thụ hạn chế Bảng 2: CÁC CHỨNG KHỐN THUỘC THỊ TRƯỜNG VỐN Trái phiếu kho Trái phiếu đơ thị Trái phiếu cơng Chứng khốn bạc ty dựa trên tài sản Ưu điểm cơ bản - An tồn - Miễn thuế thu - Lợi suất trước - Lợi suất hấp nhập thuế cao hơn trái dẫn - Thị trường bán
  9. lại cĩ sẵn - Tính thanh phiếu chính phủ - An tồn khoản tốt và dễ - Thế chấp đi vay bán lại - Lợi suất ổn - Thị trường bán tốt định lại hồn hảo - Thế chấp đi vay tốt Nhược điểm cơ Lợi suất thấp - Thị trường biến - Thị trường bán Gía cả khơng ổn bản động lại giới hạn định - Một số chứng - Kỳ hạn khơng khốn cĩ thể cĩ linh hoạt khả năng bãn lại khĩ - Cĩ tủi ro