Bài giảng Quy hoạch đô thị và điểm dân cư - Chương 2: Quá trình hình thành vào phát triển đô thị - đô thị hóa - Nguyễn Ngọc Uyên

pdf 45 trang hapham 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quy hoạch đô thị và điểm dân cư - Chương 2: Quá trình hình thành vào phát triển đô thị - đô thị hóa - Nguyễn Ngọc Uyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_quy_hoach_do_thi_va_diem_dan_cu_chuong_2_qua_trinh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Quy hoạch đô thị và điểm dân cư - Chương 2: Quá trình hình thành vào phát triển đô thị - đô thị hóa - Nguyễn Ngọc Uyên

  1. KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐiỆN Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
  2. NỘI DUNG  I. Lược khảo về quá trình phát triển đơ thị thế giới II. Khái quát quá trình phát triển đơ thị Việt Nam
  3. 1. Thời kỳ cổ đại 2. Đơ thị thời trung đại 3. Đơ thị thời cận đại
  4. 1. Thời kỳ cổ đại • 30.000 đến 1000 năm trứơc Cơng nguyên đến n ăm 500 sau Cơng nguyên • Phát triển mạnh - từ 9000 năm trước Cơng nguyên • Đơ thị xuất hiện ở vùng Lưỡng Hà (Ai Cập), vùng Tiểu Á, Trung Á, Ấn Độ và Trung Quốc. • Nhiều hình thức và quan niệm xây dựng đơ thị đã hình thành.
  5. Bản đồ các quốc gia cổ đại Phương Tây
  6. Quan điểm về định cư Các điểm dân cư được xây dựng dọc ven sơng, nguồn nước được coi là yếu tố cơ bản của sự tồn tại. Về kinh tế: Các cơ sở sản xuất nơng nghiệp và thương mại được coi là động lực chính của sự phát triển. Về xã hội: Nền tảng của dân tộc và tơn giáo được lấy làm tơn chỉ cho các họat động trung tâm về chính trị. Về an ninh quốc phịng: Người cổ xưa luơn coi trọng, họ xây dựng các điểm dân cư tập trung ở những nơi dễ dàng quan sát kẻ địch tấn cơng.
  7. Cấu trúc đơ thị. Đơ thị cổ Ai Cập • Người Ai Cập cổ đại sống tập trung dọc theo bờ sơng Nin. • Xây dựng các khu lăng mộ: Kim tự tháp là điển hình cho một tư tưởng về uy quyền của nhà nước và vua chúa. • Đơ thị cổ đại Ai Cập ở hạ lưu sơng Nin thường là hình chữ nhật, xây dựng vào khoảng 3500 năm trước CN. Phân khu chức năng rỏ ràng: cung điện Pharaon, chủ nơ, nơ lệ. • Chịu sự ảnh hưởng về mặt tơn giáo.Thành phố được quy hoạch theo dạng đa tâm và thờ thần mặt trời. Mặt bằng Tp.Kahun
  8. Cấu trúc đơ thị.
  9. Phân chia giữa kiến trúc tơn giáo và dân dụng. Vật liệu khác nhau. Tượng nhân sư và kim tự tháp Gizeh
  10. • Nền văn minh ảnh hưởng mạnh mẽ đến thế giới: văn hĩa, triết học, nghệ thuật, kiến trúc, Hi Lạp cổ đại • Các thành bang rời rạc, mang tính nhỏ lẻ. • Thành phố bàn cờ của Hyppodamus là điểm đặc trưng của quy hoạch Hi Lạp cổ đại. • Bố cục mặt bằng của thành phố được chia thành các lơ phố theo hệ thống đường ơ cờ với hai hướng chính Nam Bắc và Đơng Tây; • Khoảng cách giữa các đường khoảng từ 30 m đến 50 m. Mặt bằng thành phố Priene Hi Lạp.
  11. • Các thành phố đều cĩ các trung tâm và Hi Lạp cổ đại quảng trường chính, được gọi là Acropolis và Agora. • Acropolis là khu vực trung tâm của thành phố, nơi tập trung các đền thờ mang tính tâm linh và nhà ở của các quan tịa cao cấp. • Agora thực chất là một quảng trường ở trung tâm, nơi tập trung các sinh hoạt về thương mại và hành chính của thành phố. • Luật lệ nghiêm ngặt nhưng ít khắc nghiệt, đề cao tính dân chủ, đề cao tính giáo dục và mơi trường sống đơ thị • Thành phố lý tưởng cĩ quy mơ 10.000 dân và chia thành 3 phân khu theo 3 cấp hệ thống Mặt bằng thành phố Miletus luật lệ.
  12. Hi Lạp cổ đại Mục đích dân dụng đưa lên hàng đầu. Hy lạp xem con người là trung tâm vũ trụ, cơng trình thường theo tỷ lệ con người Xem thần linh như con người. Mặt bằng thành phố Miletus
  13. La Mã cổ đại • Đế quốc La Mã được hình thành từ thế kỉ thứ III trước CN và hưng thịnh nhất vào khoảng thế kỉ thứ II và thế kỉ thứ I cho đến tận năm 30 trước CN • Quy hoạch và kiến trúc La Mã cổ đại bị ảnh hưởng sâu sắc của nền văn minh Hi lạp. • Nhiều quảng trường và nhĩm quảng trường cùng với hệ thống các cơng trình cơng cộng lớn như nhà hát, đấu trường, nhà tắm, mậu dịch, chợ, cung điện, nhà thờ, miếu tự và các đài kỉ niệm • Đơ thị cổ La Mã là tính chất phịng thủ. Mặt bằng thành phố cĩ dạng như các trại lính • Trung tâm thành phố đặtồn tại điểm giao nhau giữa hai trục đường. Thành phố phát triển thêm các khu vực dân cư ở phía ngồi theo các đường nhập thành
  14. La Mã cổ đại • Đơ thị thường cĩ tường thành bao quanh kiên cố. • Phân khu vực trung tâm: thể hiện rõ rệt từng khu chức năng • Các trục định hướng của đơ thị khơng bị chi phối bởi các quan niệm tơn giáo, khơng bị ràng buộc theo địa hình. • Dân cư phát triển theo từng ơ vuơng theo hình bàn cờ • Mỗi ơ phố cĩ kích thước từ 70X70m đến 150 X150m. Mật độ dân cư 250 – 500 người/ha, dân số từ 20.000 đến 100.000 người. Mặt bằng thành TimGat • Hạ tang kỹ thuật phát triển mạnh mẽ.
  15. La Mã cổ đại Con người khơng những là trung tâm vũ trụ, cịn là thực thể duy nhất. Mục đích đơ thị và cơng trình phục vụ con người. Hàng loạt cơng trình xã hội và hạ tầng được xây dựng. Mặt bằng thành TimGat
  16. Nền văn minh Lưỡng Hà (Mezopotama) (cĩ từ 4300 năm trước CN ) • Babylon là thành phố lớn nhất -vua Netmucazera II xây dựng - khoảng 602-562 trước CN. • Bao bọc bởi hệ thống kênh đào thơng với sơng Euphrat - hệ thống thành cao cĩ nhiều lớp gạch. • Trung tâm của thành phố là cung điện và nhà thờ(Ziggurat) • Bên cạnh thành phố là vườn treo Babylon nổi tiếng, một trong bảy kì quan của thế giới. • Các thành phố được xây trên những bệ cao nhân tạo để tránh lũ lụt. • Hệ thống đường khá hồn thiện, nhiều khi được lát đá và hệ thống thiết bị kỹ thuật cấp, thốt nước tương đối được chú trọng • Thời văn minh Lưỡng Hà đã tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều thành phố. Vật liệu thành phố chính xây dựng lúc bấy giờ là gạch phơi khơ từ phù sa của sơng Euphrat.
  17. Vườn treo Babylon Thành Babylon Tháp Zigourat (tháp Babel)
  18. Nền văn minh Trung Hoa • Ở Trung quốc vào thế kỉ thứ 3 trước CN, đã đề xuất hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo bố cục 9 ơ vuơng. mỗi cạnh dài khoảng 1000 bước. • Cách bố trí theo kiểu phân lơ này cũng được ứng dụng cho Bắc Kinh từ 2400 năm trước CN và trở thành thủ đơ Trung Quốc năm 878 sau CN. • Đơ thị dựa theo Aâm dương, ngũ hành, phong thủy,
  19. Nền văn minh Trung Hoa • Hình dạng đơ thị: • Mặt bằng tổ chức theo hình vuơng trục chính theo hướng Nam- Bắc và đơ thị thường được xây dựng trên các vùng đất cĩ địa hình bằng phẳng. • Nguyên tắc bố trí các khu vực trong đơ thị theo triết lý Nho giáo thể hiện mối tương quan trong xã hội phong kiến. Trong đĩ, yếu tố chủ thể được đặt ở vị trí quan trọng nhất nhằm thể hiện quyền lực của thiên tử. • Quy mơ đơ thị lớn, dân cư được tổ chức thành từng đơn vị cĩ quản lý bởi hệ thống hành chánh rõ rệt. • Cây xanh được quan tâm tổ chức thành quần thể đẹp phục vụ cho tầng lớp thống trị
  20. • Dân số đơng đúc: - Lạc Dương (thế kỉ VI) : 500.000 dân - Nam Kinh (thế kỉ VI) : 1.000.000 dân - Trường An (thế kỷ VII – X) : trên 1.000.000 dân - Hàng Châu (năm 1275) : 1.000.000 dân - Bắc Kinh (cuối thế kỷ XVIII) : 2 hoặc 3 triệu dân, Trong khi đĩ : - Paris (thế kỷ XIII) : 100.000 dân - Bizance (năm 1453) : 180.000 dân - Paris (thế kỉ XV) : 200.000 dân - Venise (đầu thế kỷ XV) : khoảng 200.000 dân - Paris (năm 1784) : 620.000 dân
  21. Châu Á khơng cĩ sự tách biệt giữa cơng trình dân dụng và tơn giáo như Châu Âu
  22. 2. Đơ thị thời trung đại: phát triển chậm, bố cục thành phố lộn xộn, phát triển tự phát, thiếu quy hoạch và môi trường đô thị không hợp lí. Chiến tranh triền miên, mang tính địa phương, pháo đài.  Giai đoạn đầu mang tính chất tự cung tự cấp dựa trên nền sản xuất nông nghiệp, Quy mô của thành phố thời đó nhỏ, hầu hết có các thành quách bao ngoài.  Đến thế kỉ thứ XII thủ công nghiệp xuất hiện mạnh, Việc trao đổi hàng hóa và giao lưu đường thủy đô thị cảng và các đô thị nằm trên đầu mối giao thông  Văn hóa phục hưng ở thế kỉ thứ XV, XVI gắn liền với sự chuyển tiếp xã hội từ phong kiến sang tư bản, Quy hoạch đô thị thời kì này đã phản ánh nhu cầu của xã hội mới và đã được phát triển mạnh ở Châu Aâu.  Sự xuất hiện những Người Khổng Lồ cuối thời kì phục hưng.
  23. Ở Châu Á, xã hội phong kiến tập trung kéo dài rất lâu và đã được thống nhất từ sau đời Tần.  Ở Trung Quốc thành phố là chỗ ở của các vua chúa phong kiến, là trung tâm chính trị văn hĩa của giai cấp thống trị, cĩ quy mơ tương đối lớn, thường được xây dựng theo kiểu thành quách. Quy mơ thành phố lớn hơn 4 lần so với thành phố La Mã ở Châu Âu đương thời
  24. Mặt bằng thành Trường An-Trung Quốc
  25. 3. Đơ thị thời cận đại: Các vấn đề mâu thuẫn và bất hợp lí trong tổ chức không gian đô thị đã nảy sinh ra rất nhiều do sự phát triển ồ ạt của các đô thị trong thời kì này.  công nghiệp phát triển mạnh các khu nhà ở mọc lên nhanh chóng bên cạnh các khu vực sản xuất dân số đô thị tăng lên rất nhanh  Sự hình thành và phát triển thành phố trong thời kì này chịu ảnh hưởng của những mâu thuẫn sức sản xuất và quan hệ sản xuất Các vấn đề mâu thuẫn và bất hợp lí trong tổ chức không gian đô thị đã nảy sinh ra rất nhiều do sự phát triển ồ ạt của các đô thị trong thời kì này.  cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, hàng loạt tư tưởng mới và quan điểm đã xuất hiện, mở đầu cho sự phát triển của ngành quy hoạch đô thị hiện đại.
  26. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH II. PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ VIỆT NAM 1. Tình hình phát triển các điểm dân cư đơ thị đến thế kỉ thứ XVIII 2. Đơ thị dưới thời nhà Nguyễn.
  27. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC ĐƠ THỊ CỔ VIỆT NAM Địa lý – tự nhiên - Văn hố – lịch sử Triết lý phương đơng và những ảnh hưởng đến cấu trúc đơ Thị Lịch sử chống ngoại xâm- khai phá và việc hình thành các đơ thị Tổ chức xã hội và cấu trúc quần cư nơng thơn và thành thị.
  28. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC ĐƠ THỊ CỔ VIỆT NAM Việt Nam là nơi giao thoa của 2 nền văn minh lớn : Nho giáo từ Trung quốc, Phật giáo từ Ấn Độ. Việc chọn vị trí xây dựng đơ thị, ngồi những yếu tố về kinh tế giao thơng thuận tiện, yếu tố về quốc phịng, đĩ là” Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ”, Thuyết lý Tam Tài “THIÊN, ĐỊA, NHÂN”. Ứng dụng những nguyên tắc của Thuật Phong thủy: Thanh long, bạch hổ, tiền án, hậu chẩm.
  29. 1. Tình hình phát triển các điểm dân cư đơ thị đến thế kỉ thứ XVIII Dấu vết đơ thị đầu tiên ở nước ta là thành Cổ Loa hay cịn được gọi là Loa thành ở tả ngạn sơng Hồng - trung tâm chính trị của nước Âu Lạc với khả năng phịng thủ cao. Nằm vùng đất cao. (thế kỉ 3 TCN), - Vị trí quan trọng, tiếp cận tất cả hệ thống giao thơng thủy kiểm sốt tồn vùng. Nối sơng hồng, sơng cầu. MẶT BẰNG THÀNH CỔ LOA điểm dân cư tập trung đơng nhất lúc bấy giờ, dân số ước tính tới hàng ngàn người.
  30. THÀNH CỔ LOA (Địa điểm xây dựng Đơng Anh cách Hà Nội 17 Km về phía tây bắc) Ghi chú: 1. VỊNG 1 (8Km) 2. VỊNG 2 (6,5 Km) 3. VỊNG 3 (1,6 Km) 4. SƠNG HỒNG 5. Đền AN DƯƠNG VƯƠNG 6. ĐÌNH CỔ LOA 7. TƯỜNG THÀNH - Sự tiến bộ về định cư từ vùng trung du (phú thọ) thời hùng vương về đồng bằng và phát triển kỹ thuật lúa nước. MẶT BẰNG THÀNH CỔ LOA
  31. THÀNH HOA LƯ Hoa Lư là kinh đơ các triều đại Đinh, Tiền Lê xây dựng từ thế kỷ IX, nay thuộc xã Trường Yên huyện Hoa Lư tỉnh Hà Nam Ninh cách Hà nội 100km về phía Nam. Hoa Lư nằm trong một thung lũng khá bằng phẳng, trong những dãy núi đá vơi như những bức tường thành tự nhiên cao sừng sững và hiểm trở. Sau lưng là dãy núi lĩn phía Nam chạy từ Tây-Bắc đổ xuống biển Đơng. Hình thành 3 vịng thành, đơng, tây, nam. Diện tích 300 ha. Phía Bắc là cánh đồng rộng lớn cĩ sơng Hồng chảy qua làm thành một chiến hào án ngữ từ xa. Đồng thời cũng là mạch giao thơng đường thủy liên hệ thuận tiện với các miền trong nước.
  32. Đền Vua Lý Thái Tổ Cửa Đơng vào khu di tích Hoa Lư Phong cảnh cố đơ nhìn từ núi Mã Yên
  33. THÀNH THĂNG LONG Thăng Long được xây dựng thời Lý Thái Tổ: 3 vịng thành: kinh thành, hồng thành, tử cấm thành. Triều Lê dổi tên là Đơng Đơ cĩ tu sưả, mở rộng thành Đại la và Hồng thành với bố cục hình L. Năm 1804 Gia Long cho xây dựng Hà Nội theo kiểu Vauban của Pháp cĩ dạng hình vuơng nhọn 4 gĩc và tường Zíc-zắc. Thành cao 4 m dày 16 m, bên ngồi cĩ hào sâu rộng 16 m chu vi 16 km mở ra bởi 5 cửa . trên mỗi cưả đều cĩ vọng gác.
  34. Đoan Mơn - cửa chính đi vào Hồng thành Thăng Long xưa
  35. Thành Tây Đơ Tây Đơ kinh đơ nước Đại Nghiêu do Hồ Qúy Ly lập năm 1397. Tây Đơ được xây dựng trong một vịtrí hiểm trở phù hợp với tính năng phịng thủ quân sự : Bắc dựa vào núi Voi, Nam : núi đốn chắn lối, Tây : núi Hắc khuyển và dịng sơng Bái chạy quanh bao bọc. Thành xây dựng hình chữ nhật : 900 x 700 m, tồn bộ mặt ngồi ghép đá khối 2mx1x0,7 m ; chiều cao thành 6m, bề rộng mặt trên thành : 4m. Mặt chính của Thành quay vế hướng Nam , cĩ 4 cổng xây bằng đá trên cĩ xây dựng các vọng lâu. MẶT BẰNG THÀNH NHÀ HỒ
  36. Cổng Nam Thành Nhà Hồ
  37. 2. Đơ thị dưới thời nhà Nguyễn. Dưới thời nhà Nguyễn, các đơ thị khác cũng đã bắt đầu phát triển. Nguyễn Ánh đã cho xây dựng lại thành Hà Nội và khu vực Quốc Tử Giám để củng cố chính quyền ở phương Bắc. Hàng loạt các tỉnh thành được xây dựng khắp nơi trên tồn quốc đặt nền mĩng cho hệ thống quản lí hành chính của triều đình Các dạng thành quách thời kì : Loại hình vuơng Loại hình vuơng với các cung mở rộng ở giữa các cạnh tạo nên các gĩc nhọn ở gĩc thành và một số biến dạng nhỏ ở giữa các cạnh  Loại hình đa giác 5,6 cạnh hoặc hơn nữa
  38.  Huế bắt đầu được xây dựng vào năm 1830 ở khu vực Chánh dinh. Quy hoạch thành Huế đã dựa trên nguyên tắc thiết kế thành phố của kiến trúc sư Vaubae do nhà truyền đạo Pháp Adevan chỉ huy.  Tổng thể quy hoạch kiến trúc cố đơ Huế được bố trí dự trên thuyết Phong Thủy khá mẫu mực. Kinh thành được lấy làm chủ thể trong bố cục tồn đơ thị, hình vuơng của kinh thành tượng trưng cho đất với ba lớp thành (Kinh thành, Hồng thành và Tử Cấm thành). Mặt bằng kinh thành Huế
  39. Ngọ Mơn - Biểu tượng của Kinh thành Huế Hồ Tịnh Tâm Điện Thái Hồ trong Hồng thành
  40. THUYẾT PHONG THỦY TRONG LỊCH SỬ QUY HOẠCH ĐƠ THỊ VIỆT NAM CẤM THƯ
  41. Bản đồ Sài Gịn 1975 Sơ đồ thành Bát quái
  42. KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN CHƯƠNG 2