Bài giảng Sinh học động vật - Chương 2: Hệ thần kinh

pdf 16 trang hapham 1530
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Sinh học động vật - Chương 2: Hệ thần kinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_sinh_hoc_dong_vat_chuong_2_he_than_kinh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Sinh học động vật - Chương 2: Hệ thần kinh

  1. 23/02/2016 Chương 2 Hệ thần kinh Hệ thần kinh (3 tiết) 1. Tổ chức và tiến hóa của hệ thần kinh a. Tổ chức của tế bào thần kinh b. Tiến hóa của hệ thần kinh 2. Xung thần kinh và sự dẫn truyền xung 3. Các con đường thần kinh a. Hệ thần kinh tự động b. Các con đường thần kinh dinh dưỡng: cung phản xạ 23/02/2016 12:16 SA 1 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 2 Nguyễn Hữu Trí Lắng nghe trong bóng tối Trong màn đêm, một con cú (Asio otus) có thể bắt một con chuột bằng cách định hướng dựa vào những âm thanh do con chuột gây ra khi nó di chuyển. Sự phân tích chính xác những âm thanh hạn chế cho thấy năng lực kinh ngạc của bộ não 1. Tổ chức và tiến hóa của hệ thần kinh 23/02/2016 12:16 SA 3 Nguyễn Hữu Trí Sự tiến hóa của hệ thần kinh Sự tiến hóa của hệ thần kinh Động vật đơn bào chưa có hệ thần kinh, cơ thể liên hệ với bên ngoài thông qua dịch nội bào. Trong quá trình tiến hóa của hệ thần kinh có thể chia làm 4 giai đoạn chính 1. Cấu tạo mạng lưới 2. Cấu tạo dạng chuỗi hay hạch 3. Cấu tạo dạng ống 4. Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh 23/02/2016 12:16 SA 5 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 6 Nguyễn Hữu Trí 1
  2. 23/02/2016 Cấu tạo mạng lưới Cấu tạo dạng chuỗi hay hạch Cấu tạo mạng lưới có ở những động vật bậc Cấu tạo dạng chuỗi như ở giun tròn (Annelida), thân đốt thấp, ví dụ thủy tức (Hydra), sứa (Medusa). (Arthropoda). Hệ thần kinh do các tế bào thần kinh nằm rải Các tế bào thần kinh tập hợp lại thành các hạch thần rác khắp cơ thể, phát nhánh tỏa ra mọi hướng kinh, các nhánh từ các hạch phát ra đã có định hướng cố định hơn. Ứng với cấu tạo đốt của cơ thể, mỗi đốt có và nối với nhau thành mạng lưới. một hạch tạo thành chuỗi nằm dọc cơ thể. Ở kiểu cấu tạo này, khi cơ thể bị kích thích tại Ở kiểu cấu tạo này xung thần kinh không lan tỏa khắp cơ một điểm, xung động thần kinh sẽ lan tỏa khắp thể mà khu trú tại từng phần nhất định. thân. Thường các hạch đầu phát triển hơn và các hạch này sẽ Ở động vật bậc cao như người, cấu tạo của là tiền đề cho sự hình thành não bộ về sau các đám rối thần kinh ở ngoại biên là sự phản ánh của cấu tạo nguyên thủy này 23/02/2016 12:16 SA 7 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 8 Nguyễn Hữu Trí Cấu tạo dạng ống Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh Kiểu này xuất hiện ở những động vật có dây sống như cá lưỡng tiêm (Amphioxus) nó liên quan đến hệ vận Dạng này chủ yếu ở chim (Aves) và thú động cơ - xương. (Mammalia), sự phát triển của não bộ liên quan Ở những động vật bậc cao và con người, ống thần kinh mật thiết với sự hoàn thiện cấu trúc, chức năng hoàn thiện thành tủy sống lưng (ở phân thân của động của các cơ quan cảm giác ở động vật. vật), được bảo vệ trong cột xương sống và phát ra các dây thần kinh chui qua cột sống để ra ngoài điều khiển Lúc đầu bọng não trước phát triển hơn cả, liên cơ thể. quan đến chức năng thính giác và thăng bằng Chức năng vận động bằng cơ vân cũng hoàn thiện. của đời sống dưới nước, dần dần não sau phân hóa thành hành tủy và tiểu não. Phía đầu ống thần kinh đã xuất hiện mầm mống của não bộ, thường được gọi là các bọng não trước, bọng não Hành tủy là trung khu của một loạt các chức giữa và bọng não sau. năng cơ bản của hoạt động sống (chức năng Cho đến lớp bò sát cấu tạo của não cũng còn đơn giản, thực vật) như hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa chưa hoàn chỉnh. 23/02/2016 12:16 SA 9 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 10 Nguyễn Hữu Trí Sự tiến hóa của hệ thần kinh Sự tiến hóa của hệ thần kinh 23/02/2016 12:16 SA 11 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 12 Nguyễn Hữu Trí 2
  3. 23/02/2016 Sự tăng thể tích hộp sọ Cấu tạo bộ não hoàn chỉnh 23/02/2016 12:16 SA 13 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 14 Nguyễn Hữu Trí Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh Sự phát triển của não người Khi đời sống chuyển dần lên cạn, các cơ quan thụ cảm được hoàn thiện thêm. Não trước được phát triển thành não khứu, não trung gian và đại não (hay não tận). Não khứu có một lớp chất xám phủ lên, về sau khi đại não phát triển não khứu cùng với lớp chất xám cuộn vào trong, gọi là vỏ não cũ (paleocortex). Các trung khu trong bộ não cũng dần dần được hoàn chỉnh, não thính giác lúc đầu ở bọng não sau rồi tiếp tục phát triển cả ở bọng não trước và giữa. Não thị giác thì phát triển từ bọng não giữa và tiếp tục cả ở não trước. Não tận được bao phủ một lớp chất xám mới và phát triển thành đại não và võ não mới (neocortex) 23/02/2016 12:16 SA 15 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 16 Nguyễn Hữu Trí Hệ thần kinh Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh Hệ thần kinh của động vật có xương sống phát Dạng này chủ yếu ở chim (Aves) và thú triển từ lá phôi ngoài (Mammalia), sự phát triển của não bộ liên quan mật thiết với sự hoàn thiện cấu trúc, chức năng Hệ thần kinh (nervous system) của người là hệ cơ của các cơ quan cảm giác ở động vật. quan phức tạp nhất của cơ thể, được tạo nên một Lúc đầu bọng não trước phát triển hơn cả, liên mạng lưới các bào thần kinh gọi là neuron và rất quan đến chức năng thính giác và thăng bằng nhiều tế bào thần kinh đệm. của đời sống dưới nước, dần dần não sau phân hóa thành hành tủy và tiểu não. Trung bình mỗi neuron có khoảng 1000 điểm tiếp Hành tủy là trung khu của một loạt các chức xúc với các neuron khác, tạo nên một hệ thống năng cơ bản của hoạt động sống (chức năng liên lạc phức tạp. thực vật) như hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa 23/02/2016 12:16 SA 17 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 18 Nguyễn Hữu Trí 3
  4. 23/02/2016 Bộ phận thần kinh trung ương CNS Cấu trúc hệ thần kinh Central Nervous System Cấu tạo đại cương của hệ thần kinh gồm hai bộ phận chính: Hệ thần kinh trung ương gồm 6 cấu trúc chính 1.Tủy sống (spinal cord) •Bộ phận thần kinh trung ương (CNS) 2. Hành tủy và cầu Varol •Bộ phận thần kinh ngoại biên (PNS) 3. Tiểu não (cerebellum) 4. Não giữa và cuống não 5. Não trung gian 6. Đại não và vỏ não PNS Bộ phận CNS được hộp sọ và cột sống bảo vệ 23/02/2016 12:16 SA 20 Nguyễn Hữu Trí 1. Tủy sống Chất xám Rãnh trung tâm Sừng sau Sừng trước Tủy sống (medulla spinal) là phần thần kinh trung ương nằm trong cột sống, có dạng hình trụ, hơi dẹp trước – sau. Cắt ngang một đốt tủy sống, thấy rõ cấu trúc ống tủy như sau: ở chính giữa là lỗ trung tâm (central canal), một khối chất xám (grey matter) có 4 sừng, 2 sừng trước (anterior Trung tâm của chữ H là chất xám: nó chứa thân tế horn), 2 sừng sau (posterior horn), bao bọc xung quanh là chất trắng (white matter), phía trước bụng có khe rộng. bào, nhánh và sợi trục không có bao myelin. Chất trắng nằm ở ngoài, chất xám ở bên trong tạo nên chữ H. 23/02/2016 12:16 SA 21 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 22 Nguyễn Hữu Trí Thần kinh tủy sống: Cấu trúc tủy sống Cổ: 8 31 cặp Ở mỗi đốt, từ hai sừng trước và sau, phát ra hai rễ trước và sau. Ngực: 12 Sau khi ra khỏi tủy, ở mỗi phía, rễ trước và rễ sau nhập lại thành dây thần kinh tủy. Gần nơi 2 rễ nhập lại, trên rễ sau, phình ra thành hạch gai Lưng: 5 (trừ cặp cổ 1 là không có). Sau khi hình thành trong cột sống, các dây thần kinh tủy chui ra ngoài qua các lỗ gian Có 31 đôi dây thần kinh tủy sống ứng với 31 đốt sống tương ứng. đốt sống (cổ - 8, ngực – 12, thắt lưng – 5, Cùng : 5 cùng – 5, cụt – 1). Cụt: 1 23/02/2016 12:16 SA 23 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 24 Nguyễn Hữu Trí 4
  5. 23/02/2016 Dẫn truyền vận động đi xuống Tủy sống dẫn truyền vận động theo 2 đường: Ðường tháp: 1/10 các sợi đi thẳng xuống tủy sống rồi bắt chéo ở tủy sống (bó tháp thẳng). 9/10 các sợi bắt chéo ở hành tủy rồi mới đi xuống tủy sống (bó tháp chéo) Xuất phát từ vỏ não vùng trán (hồi trán lên), sau đó đi xuống tủy sống rồi theo rễ trước đến chi phối vận động chủ động cho cổ, thân và tứ chi. Một đặc điểm quan trọng của đường tháp là bắt chéo: đường tháp xuất phát từ vỏ não bên này sẽ chi phối vận động cho nữa thân bên kia Chất xám của tủy sống gồm những tế bào thần kinh tập Đường ngoài tháp: Xuất phát từ các nhân vận động dưới vỏ (nhân hợp lại thành các nhân xám là những trung khu thần tiền đình, nhân đỏ, củ não sinh tư ), sau đó đi xuống tủy sống rồi kinh. Các nhân xám thường tương ứng với cấu tạo phân theo rễ trước đến chi phối các vận động tự động (trương lực cơ, đốt của tủy, thực hiện các phản xạ đơn giản chỉ gồm 3 phản xạ thăng bằng, phối hợp động tác ).Ví dụ: Ðộng tác tay đánh neuron. Các neuron ở tủy sống có kích thước khá to và đàng xa khi bước đi là vận động tự động do đường ngoại tháp chi thuộc loại neuron đa cực. phối. 23/02/2016 12:16 SA 25 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 26 Nguyễn Hữu Trí Dẫn truyền cảm giác đi lên Dẫn truyền cảm giác đi lên Ðường này dẫn truyền các loại cảm giác từ các bộ phận nhận cảm Ðường dẫn truyền xúc giác: xuất phát từ các bộ phận ngoại vi sau đó theo tủy sống đi lên não. Gồm có các đường sau: nhận cảm xúc giác trên da và niêm mạc (tiểu thể Meissner Ðường cảm giác sâu có ý thức: xuất phát từ các bộ phận nhận cảm ở và tiểu thể Pacini) rồi theo rễ sau vào tủy sống, sau đó đi gân, cơ, khớp (thoi cơ, thể Golgi), theo rễ sau đi vào tủy sống rồi theo 2 lên đồi thị và tận cùng ở vỏ não đối bên. Ðường này dẫn bó Goll (bó tuỷ sống-đồi thị trong) và Burdach (bó tuỷ sống-đồi thị ngoài) đi lên vỏ não, cho vỏ não cảm giác về áp lực, trọng lượng, vị trí truyền cảm giác xúc giác thô sơ, còn gọi là bó tuỷ - đồi thị không gian và tình trạng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể để vỏ trước hay bó Dejerin trước. Còn cảm giác xúc giác tinh tế não có thể điều hòa chính xác các động tác chủ động mà không cần được dẫn truyền theo 2 bó Goll và Burdach. nhìn bằng mắt. Ðường dẫn truyền cảm giác nóng lạnh và cảm giác đau : Ðường cảm giác sâu không có ý thức: xuất phát từ các bộ phận nhận xuất phát từ các bộ phận nhận cảm nóng lạnh trên da cảm ở gân, cơ, khớp (tương tự đường cảm giác sâu có ý thức), theo rễ sau đi vào tủy sống rồi theo 2 bó Gowers (bó tuỷ sống-tiểu não chéo (tiểu thể Ruffini và tiểu thể Krause) và các bộ phận nhận hay tuỷ sống tiểu não trước) và Flechsig (bó tuỷ sống-tiểu não thẳng cảm đau ở ngoại vi rồi theo rễ sau vào tủy sống, sau đó đi hay tuỷ sống tiểu não sau) đi lên tiểu não, cho tiểu não cảm giác về lên đồi thị và tận cùng ở vỏ não đối bên, còn gọi là bó tuỷ trương lực cơ để tiểu não tham gia điều hòa các động tác tự động - đồi thị sau hay bó Dejerin sau. thông qua đường ngoại tháp. 23/02/2016 12:16 SA 27 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 28 Nguyễn Hữu Trí Chức năng của trung tâm phản xạ Cấu trúc bộ não Chất xám của tủy sống là trung tâm của một số phản xạ Phản xạ trương lực cơ: khi bình thường thì sẽ giữ một mức căng nhất định. Gồm 5 phần Phản xạ gân-cơ: xuất hiện khi kích thích vào đầu dưới 1. Đại não (Cerebrum) xương bánh chè, gân Ashin, đầu khủy tay các phản xạ 2. Não trung gian (Diencephalon) này đều có trung khu ở tủy sống. (Thalamus và hypothalamus) Phản xạ da: xuất hiện khi có kích thích cơ học tác dụng vào vùng da bụng, ngực, bìu 3. Não giữa (Mesencephalon) Phản xạ thực vật: có những phản xạ không có trung khu rõ 4. Tiểu não (Cerebellum) rệt như phản xạ tiết mồ hôi, co cơ dựng lông, vận mạch. Có những phản xạ thực vật có trung khu rõ rệt như phản xạ 5. Hành tủy (Medulla oblongata) hậu môn (đại tiện) ở đoạn cùng 3, phản xạ bàng quang (tiểu tiện) ở đoạn cùng 3-5, phản xạ cương sinh dục (đoạn thắt lưng – cùng). 23/02/2016 12:16 SA 30 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 29 Nguyễn Hữu Trí 5
  6. 23/02/2016 Đại não (Cerebrum) Sự phân vùng chức phận Đại não là phần lớn nhất, phát triển từ bọng não trước Vỏ não phát triển mạnh trong quá trình tiến hóa. và là phần phát triển cuối Đến người, diện tích bề mặt đại não đạt 0,22m2. Do diện tích tăng mạnh, chúng cuộn lại thành các cùng của quá trình tiến hóa, nếp nhăn, động vật càng phát triển cao số nếp vì vậy, động vật càng tiến nhăn càng tăng lên và hình thành nên các rãnh. hóa thì đại não càng lớn. Có hai rãnh lớn nhất là: Rãnh đỉnh hay Rolando chạy từ đỉnh xuống phía Đại não bao phủ lên toàn bộ các phần khác của dưới , hơi chếch về phía trước. não bộ. Đại não gồm hai bán cầu được nối với Rãnh thái dương hay Sylvius chạy từ phía thái dương, chếch lên phía sau. nhau bằng thể chai. Bao phủ lên mặt của hai bán cáu não là lớp vỏ não mới 23/02/2016 12:16 SA 31 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 32 Nguyễn Hữu Trí Hồi trước Rolando: Rãnh Rolando (Thùy trán) chứa vùng Bán cầu đại não vận động cơ bản Hồi sau Rolando Mỗi bán cầu đại não được chia làm bốn thùy lớn (thủy đỉnh) là: Thùy thái dương (Temporal): thính giác, khứu giác, ngôn ngữ Thùy trán (Frontal): Vận động, tốc độ (thông thường là thùy trái), nhân cách Thùy đỉnh (Parietal): Cảm giác (ngoại trừ khứu giác), ngôn ngữ Thùy chẩm (Occipital): thị giác Mỗi thùy lại được chia thành nhiều hồi 23/02/2016 12:16 SA 33 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 34 Nguyễn Hữu Trí Rãnh đỉnh Rãnh dọc Rãnh ngang Rãnh thái dương Rãnh ngang 23/02/2016 12:16 SA 35 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 36 Nguyễn Hữu Trí 6
  7. 23/02/2016 Chức năng chung của vỏ não và đại não Não trung gian (Diencephalon) Đại não và vỏ não chiếm khối lượng chủ yếu của hệ thần kinh, tập trung phần lớn tế bào thần kinh có trong cơ thể (90% neuron). Cấu trúc: Nó đóng vai trò là cơ quan chỉ huy cao nhất • Thalamus (Đồi thị) của cơ thể, điều hòa và phối hợp các hoạt • Hypothalamus (Dưới đồi) động sống của cơ thể, làm cho cơ thể luôn • Epithalamus (Trên đồi) là một khối toàn vẹn, thống nhất và thống nhất với môi trường. Chính vì vậy động vật ở thang tiến hóa cao khả năng thích nghi với môi trường sống tốt hơn. 23/02/2016 12:16 SA 37 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 38 Nguyễn Hữu Trí Não giữa (Mesencephalon) Tiểu não Não giữa được phát triển từ bọng não (Cerebellum) giữa, là phần ít được biến đổi nhất trong sự hình thành bộ não. Tiểu não được phát triển từ thành lưng của bọng não sau, là cơ quan điều hòa chức năng giữ thăng bằng và phối hợp vận động Não giữa gồm ba phần chủ yếu là: quan trọng của cơ thể, đồng thời là một trung khu thần kinh thực vật cao cấp. 1. Tấm não giữa ở mặt lưng hay còn gọi là cũ não sinh tư) Chức năng 2. Thể chất xám trung tâm Kiểm soát và điều hòa các vận động không tùy ý như trương lực cơ, sự phối hợp động tác và duy trì tư thế, giữ thăng bằng cho cơ thể trong không gian. 3. Cuống não Kiểm soát và điều hòa các vận động tùy ý. Tham gia chức năng của thần kinh thực vật 23/02/2016 12:16 SA 39 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 40 Nguyễn Hữu Trí Hành tủy và cầu Varol Bộ phận thần kinh ngoại biên Peripheral Nervous System Hành tủy là phần nối tiếp của Bộ phận thần kinh ngoại biên tủy sống, nằm trong hộp sọ (từ gồm: lổ chẩm nối với đốt sống cổ 1), - 12 đôi thần kinh sọ não có chiều dài khoảng 2,5 cm. - 31 đôi dây thần kinh tủy sống Tính chất phân đốt như tủy sống không còn nữa, ở đây có các trung khu thần kinh riêng - Các hạch và các đám rối thần kinh trong cơ thể biệt đó là các nhân chất xám. Phía đầu trước mặt phình ra gọi là cầu Varole. 23/02/2016 12:16 SA 41 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 42 Nguyễn Hữu Trí 7
  8. 23/02/2016 Dây thần kinh Sợi trục Bao Myelin Neuron Eo Ranvier Bao thần kinh Ở PNS, các sợi thần kinh hợp lại thành bó tạo nên dây thần kinh. Bó Các sợi thần kinh có bao xơ ngoài được cấu tạo bởi mô liên kết đặc, gọi là bao ngoài dây thần kinh. Mỗi bó sợi thần kinh được bao bởi Vỏ dây bao bó sợi thần kinh. thần kinh Bên trong bao bó sợi thần kinh, các sợi trục có myelin nằm xếp dọc, bao quanh các sợi thần kinh này là mô liên kết được gọi là mô nội thần kinh. 23/02/2016 12:16 SA 43 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 44 Nguyễn Hữu Trí Thần kinh sọ não Hạch thần kinh • 12 đôi: Hạch (ganglion) thần kinh là các cấu trúc hình bầu – 2 hai đôi gắn vào não dục có chứa các thân neuron và các tế bào thần kinh trước (Đại não và não trung đệm, được nâng đỡ bởi các mô liên kết. gian) Giữ vai trò trạm trung gian trong việc dẫn truyền thần – 10 đôi gắn vào thân kinh, hạch thần kinh có một dây thần kinh đi vào và não một dây thần kinh đi ra. Hướng đi của các xung thần kinh quy định loại hạch thần kinh là hạch cảm giác (sensory ganglion) hay hạch tự động (autonomic ganglion) 23/02/2016 12:16 SA 46 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 45 Nguyễn Hữu Trí Dây thần kinh sọ Thần kinh khứu giác (= dây số I) • Dây thần kinh bắt nguồn từ bộ não nhiều hơn là từ tủy sống • Là một phần của PNS (không phải là CNS) • Có thể là dây: – Cảm giác – Vận động sinh dưỡng (vận động theo ý muốn ) Chức năng: Cảm giác mùi – Vận động phó giao cảm (Không theo ý muốn “nghỉ Là các sợi trục của tế bào khứu xuyên qua lỗ sàng của xương sàng, ngơi và tiêu hóa” một phần của hệ thần kinh tự chạy vào hành khứu động) Là dây thần kinh sọ duy nhất gắn trực tiếp vào đại não 23/02/2016 12:16 SA 48 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 47 Nguyễn Hữu Trí 8
  9. 23/02/2016 Thần kinh thị giác (Dây số II) Thần kinh thị giác (Dây số II) • Sự bắt chéo ở mắt: Sợi từ nữa khoang mũi của mỗi võng mạc bắt Chức năng: Cảm giác nhìn thấy được chéo sang phía Là sợi trục các tế bào hạch của lớp võng mạc tới não đối diện. chéo thị giác cạnh tuyến yên, sau đó là các bó thị vào hai củ trước của củ não sinh tư, thể gối bên và vùng chẩm vỏ não. 23/02/2016 12:16 SA 49 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 50 Nguyễn Hữu Trí Dây số III, IV & VI Dây vận nhỡn chung (Điều khiển vận động của mắt) (Dây số III) Bắt nguồn từ não giữa • Chức năng: Đây là dây vận động, bắt nguồn từ não giữa phân bố tới các cầu mắt • Vận động sinh dưỡng tới các cơ ngoài mắt (vận động mắt theo ý muốn) – Vận động phó giao cảm tới mống mắt và thùy tinh thể (sự co lại của đồng tử) 23/02/2016 12:16 SA 51 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 52 Nguyễn Hữu Trí Dây ròng rọc (Dây số IV) Dây tam thoa (Dây số V) 3 nhánh Là dây vận động, 1. Mắt 2. Hàm trên Xuất phát từ não giữa phân bố đến cơ 3. Hàm dưới chéo của mắt. Bắt nguồn từ cầu Varole Là dây pha: phần vận động đến cơ nhai, phần nhận xung cảm giác nhận xung cảm giác từ vùng đầu mặt, miệng, mắt, màng nhầy trong miệng, mũi và 2/3 trước lưỡi. 23/02/2016 12:16 SA 53 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 54 Nguyễn Hữu Trí 9
  10. 23/02/2016 Dây vận nhỡn ngoài (Dây số VI) Dây mặt (Dây số VII) 5 nhánh 1.Thái dương 2.Gò má 3.Miệng 4.Hàm dưới 5.Cổ Bắt nguồn từ cầu Varole, Là dây pha phần vận động phân bố đến cơ mặt, cơ vành tai, cơ cổ, cơ sụn móng lưỡi, cơ hàm dưới, đến tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi. Xuất phát từ cầu Varole phần cảm giác nhận xung cảm giác vị giác ở lưỡi. Là dây vận động phân bố đến các cơ thẳng ngoài của mắt23/02/2016 12:16 SA 55 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 56 Nguyễn Hữu Trí Dây thính giác (Dây số VIII) Dây lưỡi hầu (Dây số IX) Bắt nguồn từ hành tủy Là dây pha: Phần vận động phân bố Bắt nguồn từ hành tủy đến cơ hầu, sụn móng Là dây cảm giác hầu, tuyến nước bọt mang tai gây tiết. Có hai nhánh: một nhánh nhận cảm giác từ ốc tai tức là các cảm giác thính giác Phần cảm giác nhận gọi là nhánh ốc tai, xung cảm giác từ 1/3 sau lưỡi, xoang động mạch một nhánh nhận cảm giác từ phần tiền đình (gồm các ốc bán cảnh (nhánh Hering) khuyên, túi lớn, túi bé) là các cảm giác về sự thay đổi vị trí của đầu gọi là nhánh tiền đình. 23/02/2016 12:16 SA 57 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 58 Nguyễn Hữu Trí Dây mê tẩu hay phế vị (Dây số X) Dây phụ hay gai sống (Dây số XI) Bắt nguồn từ hành tủy Chức năng: là dây vận động phân bố đến cơ ức đòn chũm, cơ tai Là dây pha : Phần vận động và cảm giác phân bố đến hầu hết các cơ quan trong cơ thể, là dây phó giao cảm. Một nhánh đến quai động mạch chủ là nhánh Cyon Bắt nguồn từ hành tủy 23/02/2016 12:16 SA 59 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 60 Nguyễn Hữu Trí 10
  11. 23/02/2016 Dây dưới lưỡi (Dây số XII) Màng não – tủy Chức năng: là dây vận động phân bố đến cơ lưỡi Ba màng bao quanh CNS – 1. Màng cứng 3) Màng mềm – 2. Màng nhện – 3. Màng mềm 2) Màng nhện 1) Mang cứng Bắt nguồn từ hành tủy 23/02/2016 12:16 SA 62 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 61 Nguyễn Hữu Trí 2. Xung thần kinh và sự Xung thần kinh (Nerve impulse) dẫn truyền xung Xung thần kinh: khi có các kích thích bên ngoài hay bên trong cơ thể, hệ thống các tế bào thụ cảm được phân bố ở các cơ quan bên trong và bên a. Xung thần kinh ngoài cơ thể tiếp nhận rồi chuyển thành một lượng thông tin mà thực chất là các điện thế hay b. Cơ chế dẫn truyền xung thần kinh các xung thần kinh. c. Sự lan truyền xung qua synapse Chúng được dẫn truyền theo các sợi thần kinh về CNS. Nhờ đó mà hệ thần kinh thực hiện được chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của cơ thể. 23/02/2016 12:16 SA 64 Nguyễn Hữu Trí Kênh Na+ mở, cho phép ion Na+ đi vào và Điện thế màng làm bên trong tế bào tích điện dương và bên ngoài tích điện âm. Ở trạng thái nghỉ, mặt trong và ngoài màng nơ ron có sự phân bố 3 ion Na+, K+ và Cl- khác nhau (mmol/L): Sự phân bố này do 2 cơ chế tạo nên: - Do bơm Na+ - K+: còn gọi là bơm sinh điện nằm ở trên màng tế bào. Mỗi lần bơm hoạt động, 3 ion Na+ được đưa ra ngoài trong khi chỉ có 2 ion K+ đi vào bên trong. - Do sự khuếch tán của Na+ và K+ qua màng tế bào. Na+ có khuynh hướng đi vào bên trong còn K+ đi ra ngoài. Do sự phân bố khác biệt đó mà mặt trong màng nơ ron có điện thế thấp hơn mặt ngoài 23/02/2016 12:16 SA 65 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 66 Nguyễn Hữu Trí 11
  12. 23/02/2016 Khi xung truyền qua rồi, Kênh Na+ đóng lại, Khi kênh K+ đóng lại, bơm Na+/K+ thiết chấm dứt sự đi vào của ion Na+. Kênh K+ lập lại trật tự các ion. mở ra. 23/02/2016 12:16 SA 67 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 68 Nguyễn Hữu Trí Sự dẫn truyền của điện thế động Ở sợi thần kinh không có bao myelin Ðiện thế động vừa xuất hiện thì lập tức được truyền đi trong nơ ron theo cơ chế như sau: Xung động được truyền đi một cách đều đặn. Phần sợi trục Khi một điểm trên màng nơ ron bị kích thích thì tại đó chuyển sang tham gia vào việc dẫn truyền xung động ở bất kì thời điểm điện thế động (+35mV) trong khi những điểm ở gần đó vẫn ở trong nào cũng gồm có 3 vùng. tình trạng điện thế nghỉ (-70mV). Vì vậy, bây giờ giữa điểm kích thích và các điểm xung quanh có sự Vùng hoạt động: nơi xung thần kinh đạt tới đỉnh cao của nó, ở thời điểm chênh lệch về điện thế. Sự chênh lệch điện thế này trở thành tác này sợi trục tích điện dương(+) ở bên trong, do đó các dòng điện (+) nhỏ nhân kích thích những điểm xung quanh chuyển sang điện thế được truyền đến các khu vực tích điện (-) ở bên cạnh bên trong sợi trục động.Những điểm này chuyển sang điện thế động thì sẽ tiếp tục kích và truyền ra ngoài màng sợi trục. thích các điểm kế tiếp. Cứ như vậy, điện thế động được truyền đi Vùng khử cực: phía trước đỉnh của xung, dòng điện dương này hoạt khắp nơ ron và được gọi là sự dẫn truyền xung động thần kinh. động như một kích thích, nó sẽ khử cực phần tiếp theo của sợi trục gọi Tuy nhiên, luồng xung động thần kinh truyền đến các đuôi gai sẽ bị là vùng khử cực sẽ trở thành một vùng hoạt động và tự tạo ra xung tắt, chỉ có luồng xung động truyền đi trong sợi trục hướng về phía động. các cúc tận cùng là được truyền ra khỏi nơ ron sau khi vượt qua Vùng trơ tuyệt đối: phía sau xung động, sợi trục tạm thời không có khả synapse. năng hoạt động, do đó bất kì dòng điện nào đi ra từ vùng hoạt động đều không có tác dụng. Đó là lý do tại sao xung thần kinh được truyền theo một chiều. 23/02/2016 12:16 SA 69 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 70 Nguyễn Hữu Trí Sự lan truyền xung Sự truyền xung thần kinh qua synapse • Sự truyền xung thần kinh là quá trình xung thần kinh chạy dọc theo sợi trục của một neuron mà không giảm cường độ 23/02/2016 12:16 SA 71 Nguyễn Hữu Trí 12
  13. 23/02/2016 Trung gian thần kinh Neurotransmitter 3. Các con đường thần kinh Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 40 chất trung gian hóa học. Trong đó, một số chất thường gặp là: a. Hệ thần kinh tự động Acetylcholin; Epinephrin; Norepinephrin; b. Các con đường thần kinh dinh dưỡng: Glutamat; GABA (Gama amino butyric acid) cung phản xạ Nhưng có một điều đặc biệt là các cúc tận cùng của cùng một nơ ron chỉ chứa một chất trung gian hóa học mà thôi. 23/02/2016 12:16 SA 73 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 74 Nguyễn Hữu Trí Hệ thần kinh tự động Hệ thần kinh giao cảm Hệ thần kinh tự động (Hệ thần kinh thực vật) có chức năng kiểm soát hoạt động của nội Các nhân ( tập hợp các thân neuron) của quan: tuần hoàn – dinh dưỡng – hô hấp- bài hệ thần kinh giao cảm (sympathetic tiết – chuyển hóa trong cơ thể. system) nằm ở vùng ngực và vùng thắt Chức năng của hệ thần kinh tự động là điều chỉnh các hoạt động của cơ thể nhằm duy trì lưng của tủy sống, được gọi là khu ngực sự ổn định môi trường bên trong cơ thể – thắt lưng của hệ thần kinh tự động (homeostasis) Hệ thần kinh tự động hoạt động ngoài ý muốn Các chất trung gian dẫn truyền thần kinh nhưng vẫn chịu sự điều khiển của vỏ não, gồm của các sợi hậu hạch của hệ thần kinh hệ giao cảm và phó giao cảm, hai hệ này tác dụng trái ngược nhau lên cùng một cơ quan giao cảm là norepinephrine. mà chúng chi phối 23/02/2016 12:16 SA 75 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 76 Nguyễn Hữu Trí Hệ thần kinh giao cảm Hệ thần kinh phó giao cảm Hệ thần kinh phó giao cảm (parasympathetic system) có nhân nằm ở hành tủy, não giữa và các đoạn cùng tủy sống. Các sợi tiền hạch của các neuron của hệ thần kinh phó giao cảm đi qua bốn dây thần kinh sọ (III, VII, IX, và X) và qua các dây thần kinh tủy Các sợi tiền hạch của các neuron này đi ra khỏi CNS theo ngả rễ trước tới các hạch giao cảm rất ngắn, trong khi đó các sợi sau hạch sống cùng 2, 3, 4. Vì vậy hệ thần kinh phó giao đi tới các cơ quan trong cơ thể thường dài. cảm còn gọi là khu sọ- cùng của hệ thần kinh Các sợi thần kinh có giải phóng norepinephrine được gọi là các sợi tự động. thần kinh adrenergic. Các sợi thần kinh adrenergic được phân bố cho các tuyến mồ hôi và các mạch máu cơ vân 23/02/2016 12:16 SA 77 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 78 Nguyễn Hữu Trí 13
  14. 23/02/2016 Hệ thần kinh phó giao cảm Các hạch phó giao cảm nằm gần hay nằm trong thành các cơ quan mà chúng chi phối, do đó các sợi trước hạch thì dài và các sợi sau hạch ngắn. Chất trung gian dẫn truyền thần kinh của các sợi tiền hạch và hậu hạch của hệ phó giao cảm là acetycholine, thường xuyên bị bất hoạt bởi enzyme acetylcholinesterase (một lý do khiến các kích thích phó giao cảm có tính riêng lẻ và khu trú hơn so với kích thích giao cảm) 23/02/2016 12:16 SA 79 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 80 Nguyễn Hữu Trí Sự phân bố thần kinh tự động Hoạt động của hệ thần kinh Hầu hết các cơ quan nhận sự phân bố thần kinh của hệ thần kinh tự động có 1. Nguyên tắc phản xạ tiếp nhận cả sợi giao cảm và phó giao 2. Nguyên tắc điều khiển bắt chéo cảm. 3. Nguyên tắc con đường chung cuối cùng Nói chung, trong các cơ quan thường có một hệ thần kinh tự động có tính kích 4. Nguyên tắc điểm ưu thế thích và một hệ thần kinh tự động có tính ức chế. 23/02/2016 12:16 SA 81 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 82 Nguyễn Hữu Trí Nguyên tắc phản xạ Phản xạ • Một phản xạ phải nhanh, tiên đoán để vận động đáp • Hệ thần kinh trung ương ứng một kích thích. thực hiện chức năng của Phản xạ là hoạt động cơ bản của hệ thần kinh, đó là mình bằng các phản xạ những đáp ứng của cơ thể đối với các kích thích để điều hòa và phối hợp thông qua hệ thần kinh. Tủy sống chi phối nhiều phản mọi quá trình sống. xạ quan trọng, những phản xạ đó gọi là phản xạ tủy • Phản xạ là phản ứng của • Phản xạ được thực hiện khi cung phản xạ nguyên vẹn cả về giải phẫu lẫn chức năng. cơ thể đối với kích thích tác động từ bên ngoài • Tùy theo tính chất của phản xạ mà phần trung khu phản xạ có sự tham gia của nhiều phần khác nhau, kể hoặc bên trong cơ thể do cả phần cao nhất là bán cầu đại não hệ thần kinh điều khiển. 23/02/2016 12:16 SA 83 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 84 Nguyễn Hữu Trí 14
  15. 23/02/2016 Phản xạ tủy Cung phản xạ 5 yếu tố hợp thành cung phản xạ 1.Bộ phận nhận cảm hay thụ quan 2.Dây thần kinh hướng tâm hay cảm giác – truyền xung hướng tâm tới CNS 3.Trung khu phản xạ thần kinh trung ương 4.Dây thần kinh ly tâm hay vận động – dẫn truyền các xung ly tâm từ trung khu phản xạ thần kinh tới cơ quan phản ứng 5.Cơ quan thực hiện phản xạ hay tác quan– sợi cơ hoặc tuyến đáp ứng lại xung ly tâm. Ngày nay người ta cũng công nhận thêm yếu tố thứ 6 trong một cung phản xạ đó là đường hướng tâm ngược, chạy từ tác quan về trung ương sau khi phản xạ xảy ra. Điều đó làm cho phản xạ được chính xác hơn, tiết kiệm năng lượng cho cơ thể. 23/02/2016 12:16 SA 85 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 86 Nguyễn Hữu Trí Cung phản xạ Phản xạ không điều kiện • Bẩm sinh • Có sẳn cung phản xạ. • Có tính đặc trưng loài. • Bền vững • Ví dụ: – Thu mình lại khi bị đau – Bú – Nhai – Điều chỉnh cự ly mắt 23/02/2016 12:16 SA 87 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 88 Nguyễn Hữu Trí Phản xạ có điều kiện Phản xạ trương lực cơ Có tác dụng duy trì cho cơ luôn có một độ trương • Tập nhiễm trong đời sống cá thể lực nhất định để khi có kích thích cơ sẽ co nhanh và nhạy hơn. • Chưa có sẳn cung phản xạ. Bộ phận nhận cảm của cung phản xạ này là thoi • Có ở từng cá thể nhờ tập nhiễm cơ (muscle spindle) nằm ngay trong sợi cơ. • Có thể thay đổi Khi cơ có khuynh hướng giãn ra sẽ kích thích vào thoi cơ, xung động truyền về tủy sống và từ • Ví dụ: đây có luồng xung động truyền ra để điều chỉnh trương lực cơ. 23/02/2016 12:16 SA 89 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 90 Nguyễn Hữu Trí 15
  16. 23/02/2016 Phản xạ cơ gấp Phản xạ duỗi 23/02/2016 12:16 SA 91 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 92 Nguyễn Hữu Trí Phản xạ gân Phản xạ gân là một loại phản xạ tủy rất quan trọng được sử dụng nhiều trong thăm khám lâm sàng để góp phần chẩn đoán một số bệnh về thần kinh. Bộ phận nhận cảm của phản xạ này là gân, khi gõ vào gân thì cơ sẽ co lại. Phản xạ cơ Mỗi phản xạ gân do một trung tâm nhất định ở tủy sống chi phối, trung tâm đó gồm nhiều đốt duỗi bắt chéo tuỷ liên tiếp. Vì vậy, dựa vào sự rối loạn của phản xạ gân, ta có thể xác định được vị trí tủy sống bị tổn thương hoặc chẩn đoán được một số nguyên nhân các bệnh lý thần kinh. 23/02/2016 12:16 SA 93 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 94 Nguyễn Hữu Trí Các phản xạ thực vật Tủy sống là trung tâm của một số phản xạ thực vật như: phản xạ bài tiết mồ hôi, phản xạ đại tiện, tiểu tiện, các phản xạ về sinh dục , Phản xạ gân 23/02/2016 12:16 SA 95 Nguyễn Hữu Trí 23/02/2016 12:16 SA 96 Nguyễn Hữu Trí 16