Bài giảng Tài chính nhà nước - Nguyễn Tấn Minh

pdf 111 trang hapham 1790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính nhà nước - Nguyễn Tấn Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_nha_nuoc_nguyen_tan_minh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tài chính nhà nước - Nguyễn Tấn Minh

  1. BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ThS. Nguyễn Tấn Minh Bài giảng: Tài chính nhà nước 1 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  2. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài chính Nhà nước 1.1.1. Khái niệm Tài chính Nhà nước Trong thực tiễn đời sống xã hội, hoạt động tài chính thể hiện ra như là các hiện tượng thu, chi bằng tiền - sự vận động của các nguồn tài chính - gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. Chính phủ Thị trường HH-DVvà YTSX Các doanh nghiệp Thị trường và tổ chức khác Tiền tệ chứng khoán Hộ gia đình Thị trường (cá nhân) Tiền tệ, ngoại hối Các quỹ tiền tệ Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình; quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp; quỹ tiền tệ của các tổ chức bảo hiểm , tín dụng; quỹ tiền tệ của Nhà nước Quỹ tiền tệ của Nhà nước là một bộ phận của hệ thống của các quỹ tiền tệ trong nền kinh tế và có mối quan hệ hữu cơ với quỹ tiền tệ khác đi liền với mối quan hệ ràng buộc phụ thuộc giữa các chủ thể kinh tế - xã hội trong khi tham gia phân phối các nguồn tài chính. Các quỹ tiền tệ của Nhà nước là tổng số các nguồn lực tài chính đã được tập trung vào trong tay Nhà nước, thuộc quyền nắm giữ của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng cho việc thực hiện các sứ mệnh xã hội của mình. Tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành trong quá trình tạo lập và s ử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước nhằm phục vụ các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tài chính Nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội nảy sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính. Bài giảng: Tài chính nhà nước 2 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  3. Chính phủ Thị trường khác HH-DVvà YTSX Các doanh hiệp Thị trường và tổ chức khác Chính phủ chứng khoán Hộ gia đình Thị trường (cá nhân) Tiền tệ, ngoại hối 1.1.2. Đặc điểm của tài chính Nhà nước - Tài chính Nhà nước thuộc sở hữu Nhà nước, do đó, Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định việc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước. - Tài chính Nhà nước nguồn hình thành từ thu nhập của tài chính Nhà nước. Việc hình thành thu nhập của tài chính Nhà nước mà đại diện tiêu biểu là ngân sách nhà nước có các đặc điểm chủ yếu là: Thứ nhất, Thu nhập của tài chính Nhà nước có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong nước và ngoài nước; từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất, lưu thông và phân phối, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động kinh tế trong nước và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như: giá cả, thu nhập, lãi suất Thứ hai, Thu nhập của tài chính Nhà nước có thể được lấy về bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không hoàn trả, ngang giá và không ngang giá nhưng, nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hệ thống luật lệ do Nhà nước quy định và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. - Đặc điểm về tính hiệu quả của chi tiêu tài chính Nhà nước. Thông thường việc đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính Nhà nước dựa vào hai tiêu thức cơ bản: kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả ở đây được hiểu bao gồm: kết quả kinh tế và kết quả xã hội, kết quả trực tiếp và kết quả gián tiếp. - Đặc điểm về phạm vi hoạt động của tài chính Nhà nước. Thông qua quá trình phân phối các nguồn tài chính, tài chính Nhà nước có khả năng động viên, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia vào tay Nhà nước từ mọi lĩnh vực hoạt động, từ mọi chủ thể kinh tế xã hội; đồng thời, bằng việc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước, tài chính Bài giảng: Tài chính nhà nước 3 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  4. Nhà nước có khả năng tác động tới mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, đạt tới những mục tiêu đã định. 1.2. Chức năng của tài chính Nhà nước 1.2.1. Tích tụ nguồn vốn Tập trung các nguồn vốn từ các chủ thể thừa vốn sau đó phân phối lại cho các chủ thể thiếu vốn. Quá trình kể trên, Nhà nước là chủ thể tích tụ vốn với tư cách là người có quyền lực chính trị, hoặc là người có quyền sở hữu, hoặc là nguời có quyền sử dụng các nguồn tài chính và các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của Nhà nước chính. Bằng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, tiền tệ, ngoại hối nhằm ổn định kinh tế chính trị xã hội. 1.2.2. Phân phối vốn Chức năng phân phối và tái phân phối thu nhập của tài chính Nhà nước là khả năng khách quan của TCNN mà nhờ vào đó tài chính Nhà nước được sử dụng vào việc phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công bằng xã hội trong phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội. Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước chủ yếu trên tư cách là người có quyền lực chính trị, còn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc sở hữu nhà nước hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội mà Nhà nước tham gia điều tiết. Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thông qua các thứ thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hoá, từ đó điều tiết sự phân phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá nhân để điều tiết thu nhập lao động và thu nhập phi lao động của cá nhân (thu nhập về tài sản, tiền cho thuê, lợi tức ). Thông qua công cụ thuế, các thu nhập cao được điều tiết bớt một phần và được tập trung vào Ngân sách Nhà nước. Do đó, một sự tính toán cân nhắc trong chính sách phân phối và tái phân phối thu nhập để có thể đạt tới mục tiêu công bằng trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả kinh tế của sự phân phối và ít ảnh hưởng nhất tới mục tiêu hiệu quả là điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm sử dụng tài chính Nhà nước làm công cụ thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. 1.2.3. Kiểm tra điều chỉnh và kiểm soát Chức năng điều chỉnh và kiểm soát của tài chính Nhà nước là khả năng khách quan của tài chính Nhà nước để có thể thực hiện việc điều chỉnh lại quá trình phân phối các nguồn lực tài chính và xem xét lại tính đúng đắn, tính hợp lý của các quá trình phân phối đó trong mọi lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân. Phạm vi điều chỉnh và kiểm soát của tài chính Nhà nước là rất rộng rãi, nó bao trùm mọ i lĩnh vực kinh tế - xã hội trong suốt quá trình diễn ra các hoạt động phân phối các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Nội dung của kiểm soát - kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính là: kiểm tra việc khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính; Kiểm tra tính cân đối, Bài giảng: Tài chính nhà nước 4 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  5. tính hợp lý của việc phân bổ và kiểm tra tính tiết kiệm, tính hiệu quả của việc sử dụng chúng. Còn nội dung của điều chỉnh quá trình vận động của các nguồn tài chính là: điều chỉnh về mặt tổng lượng của nguồn tài chính nhằm đạt tới cân đối về mặt tổng lượng cung cấp vốn và tổng lượng nhu cầu vốn; điều tiết cơ cấu và mối quan hệ tỷ lệ giữa các mặt trong phân bổ các nguồn tài chính như: quan hệ tỷ lệ giữa tích luỹ với tiêu dùng, giữa tiêu dùng xã hội với tiêu dùng cá nhân, giữa trung ương với địa phương, giữa các ngành 1.3. Hệ thống tài chính Nhà nước 1.3.1. Khái niệm Hệ thống Tài chính Nhà nước là tổng thể các hoạt động tài chính gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước và cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước nhằm phục vụ và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận. 1.3.2. Phân loại tài chính Nhà nước 1.3.2.1. Theo sở hữu Tài chính chung của Nhà nước Tài chính chung của Nhà nước tồn tại và hoạt động gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ chung của Nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Theo tính chất của các quỹ tiền tệ, tài chính chung của Nhà nước bao gồm các bộ phận: Ngân sách Nhà nước và các quỹ tài chính Nhà nước ngoài Ngân sách Nhà nước Chủ thể trực tiếp quản lý Ngân sách Nhà nước là Nhà nước (Chính phủ TWvà chính quyền địa phương các cấp) thông qua các cơ quan chức năng của Nhà nước (cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước ). Tài chính của các cơ quan hành chính Nhà nước Bộ máy Nhà nước ở Việt Nam được tổ chức bao gồm 3 hệ thống: Các cơ quan lập pháp, các cơ quan hành pháp và các cơ quan tư pháp từ trung ương đến địa phương. Các cơ quan hành chính thuộc bộ phận thứ 2 trong hệ thống kể trên. Các cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội. Các cơ quan này được phép thu một số khoản thu về phí và lệ phí nhưng số thu đó là không đáng kể. Do đó, nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan hành chính hoạt động gần như do Ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ. Nguồn tài chính ở đây được sử dụng để duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước và thực hiện các nghiệp vụ hành chính, cung cấp các dịch vụ công cộng thuộc chức năng của cơ quan. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan hành chính Nhà nước. Tài chính của các đơn vị sự nghiệp Nhà nước Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lơi nhuận mà chủ yếu mang Bài giảng: Tài chính nhà nước 5 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  6. tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực văn hoá - xã hội. Hoạt động trong lĩnh vực kinh tế có các đơn vị sự nghiệp của các ngành như: sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị sự nghiệp Nhà nước. Tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước DNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn với mục đích lợi nhuận. Các doanh nghiệp Nhà nước theo quan niệm sở hữu kể trên có thể hoạt động trên hai lĩnh vực: Lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phi tài chính, thường gọi là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ tài chính như các Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính, Công ty Bảo hiểm thường gọi là các tổ chức tài chính trung gian hay doanh nghiệp tài chính. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các DNNN là các DNNN 1.3.2.2. Theo nội dung quản lý Ngân sách Nhà nước Ngân sách Nhà nước là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong tài chính Nhà nước. Thu của Ngân sách Nhà nước được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của Ngân sách Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước. Ngân sách Nhà nước là một hệ thống bao gồm các cấp Ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp. Tín dụng Nhà nước Tín dụng nhà nước bao gồm cả hoạt động đi vay và hoạt động cho vay của Nhà nước. Việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi qua con đường tín dụng Nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành trái phiếu Chính phủ như: Tín phiếu Kho bạc Nhà nước, trái phiếu Kho bạc Nhà nước, trái phiếu công trình (ở Việt Nam hiện có hình thức trái phiếu đô thị), công trái quốc gia (ở Việt Nam là công trái xây dựng Tổ quốc) trên thị trường tài chính. Đặc trưng cơ bản của các quan hệ trong tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ qua hình thức tín dụng Nhà nước là mang tính tự nguyện và có hoàn trả. Các quỹ tài chính nhà nước ngoài Ngân sách Nhà nước (gọi tắt là các quỹ ngoài Ngân sách) Các quỹ TCNN ngoài NSNN là các quỹ tiền tệ tập trung do Nhà nước thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho việc xử lý những biến động bất Bài giảng: Tài chính nhà nước 6 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  7. thường trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và để hỗ trợ thêm cho NSNN trong trường hợp khó khăn về nguồn lực tài chính. Hiện nay ở Việt nam hệ thống các quỹ TCNN ngoài NSNN đang được sắp xếp lại và bao gồm các quỹ chủ yếu sau: Quỹ Dự trữ quốc gia (dưới hình thức hiện vật) Quỹ Dự trữ tài chính Quỹ Dự trữ ngoại hối (do NHNN quản lý) Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài Quỹ quốc gia giải quyết việc làm và Quỹ tín dụng đào tạo. Hiện nay 2 quỹ này đã được sáp nhập vào Ngân hàng chính sách xã hội. Ngân hàng chính sách xã hội là cơ quan quản lý nguồn tài chính sử dụng cho các mục tiêu kể trên. Quỹ Phòng chống ma tuý Hệ thống các quỹ môi trường (được thành lập ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, ngành than) Quỹ hỗ trợ phát triển (bao gồm cả Quỹ Bình ổn giá và Quỹ hỗ trợ xuất khẩu đã được sáp nhập) Quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở một s ố tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (7 địa phương) Quỹ bảo hiểm xã hội (bao gồm cả Quỹ Bảo hiểm y tế đã được sáp nhập). 1.4. Vai trò của tài chính nhà nước - Vai trò của tài chính Nhà nước trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước - Vai trò của tài chính Nhà nước trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân: Tài chính Nhà nước có vai trò chi phối các hoạt động của tài chính khu vực phi Nhà nước, hướng dẫn các hoạt động của tài chính phi Nhà nước, điều chỉnh các hoạt động của tài chính phi Nhà nước. Vai trò này được thể hiện, thông qua hoạt động kiểm tra của Tài chính Nhà nước có thể phát hiện những điểm bất hợp lý, những sự chệch hướng của các hiện tượng thu, chi trong các hoạt động phân phối nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của tài chính phi Nhà nước, từ đó, đòi hỏi và có biện pháp hiệu chỉnh các quá trình kể trên đảm bảo cho các nguồn tài chính vận động đúng hướng và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng. - Vai trò của tài chính Nhà nước trong việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô: Tài chính Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội - Vai trò kinh tế của tài chính Nhà nước. - Tài chính Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội - Vai trò xã hội của tài chính Nhà nước. Bài giảng: Tài chính nhà nước 7 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  8. - Tài chính Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu ổn định của kinh tế vĩ mô. Sự phát triển ổn định của một nền kinh tế được đánh giá trên nhiều tiêu chí như: Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững; duy trì việc sử dụng lao động ở tỷ lệ cao; thực hiện được cân đối cán cân thanh toán quốc tế; hạn chế sự tăng giá đột ngột, đồng loạt và kéo dài tức là cầm giữ được lạm phát ở mức vừa phải 1.5. So sánh tài chính công và tư trực thuộc tài chính nhà nước Tài chính nhà nước gồm 2 bộ phận: - Tài chính công gồm tài chính chung nhà nước, tài chính các đơn vị hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước - Tài chính doanh nghiệp nhà nước được xếp vào tài chính tư. Tài chính tư Nội dung Tài chính công (thuộc tài chính hà nước) 1. Về hình thức sở hữu Sở hữu công cộng Sở hữu doanh nghiệp 2. Về mục đích hoạt động Phi lợi nhuận Lợi nhuận 3. Về chủ thể quyết định Chính phủ Doanh nghiệp 4. Về pháp luật điều chỉnh Luật và hiến pháp Luật doanh nghiệp Bài giảng: Tài chính nhà nước 8 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  9. CHƯƠNG 2 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC 2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý tài chính Nhà nước 2.1.1. Khái niệm quản lý Tài chính Nhà nước Quản lý tài chính Nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định. 2.1.2. Đặc điểm của quản lý Tài chính Nhà nước Về đối tượng quản lý: Quản lý TCNN thực chất là quản lý các quỹ công, quản lý các hoạt động tạo lập (thu) và sử dụng (chi) các quỹ công, do đó sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý yếu tố con người với quản lý yếu tố hoạt động tài chính là đặc điểm quan trọng của quản lý TCNN. Về việc s ử dụng các phương pháp và công cụ quản lý tài chính Nhà nước: có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau (tổ chức, hành chính, kinh tế) và nhiều công cụ quản lý khác nhau (pháp luật, các đòn bảy kinh tế, thanh tra - kiểm tra, đánh giá ). Mỗi phương pháp, công cụ có đặc điểm riêng, có cách thức tác động riêng và có các ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động TCNN là luôn gắn liền với quyền lực của nhà nước, nên trong quản lý TCNN phải đặc biệt chú trọng tới các phương pháp, công cụ mang tính quyền uy, mệnh lệnh để đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Đó là các phương pháp tổ chức, hành chính, các công cụ pháp luật, thanh tra, kiểm tra. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng của quản lý TCNN. Về quản lý nội dung vật chất: Trong quản lý TCNN, không những phải quản lý nguồn tài chính đang tồn tại cả dưới hình thức tiền tệ, cả dưới hình thức tài sản, mà còn phải quản lý sự vận động của tổng nguồn lực TCNN - sự vận động về mặt giá trị - trên cơ sở tính toán để đảm bảo cân đối với sự vận động của các luồng của cải vật chất và lao động - sự vận động về mặt giá trị sử dụng - trong đời sống thực tiễn. 2.2. Những nội dung cơ bản của quản lý tài chính Nhà nước 2.2.1. Quản lý Ngân sách nhà nước 2.2.1.1. Quản lý quá trình thu của NSNN Thu ngân sách Nhà nước được thực hiện bằng các hình thức: bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ phí; bán tài nguyên, tài sản quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước. Yêu cầu cơ bản quản lý quá trình thu NSNN là: Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cần thiết của Nhà nước trong từng giai đoạn. Thông thường, đứng trên góc độ kinh tế, mức động viên nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà nước thường chịu sự tác động của các yếu tố sau đây: Mức thu nhập GDP bình quân đầu người Bài giảng: Tài chính nhà nước 9 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  10. Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế. Khả năng khai thác và xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên Tỷ lệ tiết kiệm của khu vực tư nhân để đầu tư Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước Tổ chức bộ máy thu nộp Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn. Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Hệ thống chính sách thu đó không chỉ quan tâm đến lợi ích tạo ra nguồn thu trước mắt cho Nhà nước mà phải có tác động đến quá trình phát triển kinh tế theo hướng có lợi nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn, kiềm chế và hạn chế lạm phát, thực hiện chủ trương mở cửa, từng bước cân đối cán cân thanh toán quốc tế. Trên cơ sở chính sách, chế độ thu, gắn với diễn biến của quá trình hoạt động kinh tế, hoạch định kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách quan của tình hình kinh tế hàng năm. Xác lập các biện pháp tổ chức thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể của NSNN. ở đây cần phải tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: xây dựng quy trình thu cho từng loại cụ thể và tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, hợp lý đạt hiệu quả cao, đặc biệt là xây dựng đội ngũ cán bộ thu có đầy đủ năng lực, trình độ và phẩm chất. 2.2.1.2. Quản lý quá trình chi của ngân sách nhà nước Chi NSNN có quy mô và mức độ rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, ở nhiều địa phương, ở tất cả các cơ quan công quyền. Mặt khác, trong điều kiện kinh tế thị trường chi NSNN vừa mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, lại vừa có tính chất hoàn trả trực tiếp. Vì vậy, việc quản lý các khoản chi NSNN hết sức phức tạp. Xét theo yếu tố thời hạn của các khoản chi NSNN, có thể hình dung nội dung cụ thể quản lý các khoản chi NSNN bao gồm: Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển Quản lý các khoản chi thường xuyên Quản lý các khoản chi trả nợ Quản lý chi dự phòng Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Đặc biệt việc quản lý các khoản chi NSNN lại càng phải coi trọng việc tiết kiệm và hiệu quả. Đó là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý. Luận điểm này được xác lập dựa trên những căn cứ sau đây: Bài giảng: Tài chính nhà nước 10 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  11. Gắn nội dung quản lý các khoản chi NSNN với nội dung quản lý các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Tăng cường việc làm, ổn định cán cân thành toán, kìm chế lạ m phát luôn luôn là mục tiêu phấn đấu ở mọi quốc gia. Trong thực tiễn, đối với từng khoản chi có nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Song biện pháp quản lý chi NSNN chung nhất là: - Thiết lập các định mức chi. Định mức chi vừa là cơ s ở để xây dựng kế hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của NSNN. Nguyên tắc chung để thiết lập các định mức chi là vừa phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan của các đơn vị thụ hưởng nguồn kinh phí của NSNN, vừa phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. - Xác lập thứ tự ưu tiên các khoản chi của NSNN theo mức độ cần thiết đối với từng khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển kinh tế, xã hội, về việc thực hiện các chức năng của cơ quan công quyền. - Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền. - Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước. Đồng thời qua quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm toán phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, chế độ nhằm hoàn thiện bổ sung chính sách, chế độ. 2.2.1.3. Quản lý và thực hiện các biện pháp cân đối thu, chi Ngân sách Cân đối thu chi NSNN là một mặt cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, nó vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của các mặt cân đối khác trong nền kinh tế quốc dân. Cân đối ngân sách thường dùng Quản lý tín dụng nhà nước Tín dụng nhà nước là một biện pháp huy động nguồn lực tài chính do Nhà nước thực hiện thông qua hình thức vay và cho vay. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm đáp ứng yêu cầu giải quyết tình trạng thâm hụt NSNN (thu không đủ chi) và yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế do Nhà nước thực hiện. Quản lý dự trữ, dự phòng tài chính của Nhà nước Trong quá trình vận động của kinh tế thị trường, nhiều rủi ro, bất trắc có thể xảy ra làm phương hại đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong điều kiện đó, việc thành lập và sử dụng các quỹ dự trữ, dự phòng tài chính của nhà nước là cần thiết nhằm khắc phục những rủi ro, bất trắc, tạo điều kiện đảm bảo sự cân đối trong hoạt động của NSNN. Thực chất của việc quản lý quỹ dự trữ, dự phòng tài chính của Nhà nước là việc xác lập các định mức trích, hình thành các quy chế sử dụng; xây dựng chế độ kiểm tra, kiểm soát thích hợp với các đặc điểm của quỹ dự trữ, dự phòng. 2.2.1.4. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước Bài giảng: Tài chính nhà nước 11 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  12. Tư tưởng chỉ đạo trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo Luật Ngân sách nhà nước (2002) là phân định rành mạch nhiệm vụ thu chi của từng cấp, cụ thể: Chia nguồn thu thành 3 loại: Trung ương: 100% Địa phương: 100% Điều tiết theo tỷ lệ giữa TW và địa phương 2.2.2. Quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài Ngân sách nhà nước Xác lập các định mức trích hợp lý; xây dựng quy chế sử dụng quỹ phù hợp với mục đích cụ thể của quỹ; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc tạo lập và sử dụng quỹ theo đúng quy định. 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính nhà nước 2.3.1. Những căn cứ và nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý 2.3.1.1. Những căn cứ xác lập tổ chức bộ máy quản lý Căn cứ vào sự hình thành hệ thống các cấp chính quyền và quá trình thực hiện phân cấp quản lý kinh tế, xã hội cho các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước. Căn cứ vào đặc điểm, nội dung hoạt động của từng khâu của tài chính Nhà nước. Cách thức tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, quá trình phân cấp quản lý, đặc điểm, nội dung và cơ chế hoạt động của các khâu tài chính Nhà nước là căn cứ xuất phát để hình thành bộ máy quản lý phù hợp. 2.3.1.2. Những nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý tài chính Nhà nước Thống nhất, tập trung - dân chủ trong tổ chức bộ máy quản lý TCNN. Thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ trong tổ chức bộ máy quản lý TCNN. Tiết kiệm và hiệu quả trong tổ chức bộ máy quản lý TCNN. Tiết kiệm và hiệu quả là những vấn đề mang tính quy luật của mỗi chế độ kinh tế xã hội, nó vừa là mục tiêu, vừa là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của mọi hệ thống quản lý. Yêu cầu của nguyên tắc này vận dụng vào việc tổ chức bộ máy quản lý thể hiện ở chỗ, một tổ chức được coi là có hiệu quả nếu nó được xây dựng để giúp cho việc hoàn thành các mục tiêu quản lý với mức tổi thiểu về chi phí. Để đạt được hiệu quả về mặt tổ chức còn cần phải thấy rõ giới hạn về tầm quản lý, ở chỗ, ở mỗi cương vị quản lý đều có một số giới hạn nhất định những người mà một cá nhân có thể quản lý có kết quả. Yêu cầu này đòi hỏi phải thu gọn các đầu mối quản lý, tinh giản bộ máy, bớt khâu trung gian, tạo cho bộ máy tổ chức quản lý có hiệu quả. 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý tài chính nhà nước hiện nay ở Việt Nam Theo Hiến pháp, quản lý chung về tài chính trên phạm vi cả nước thuộc Quốc hội và Chính phủ, còn quản lý các hoạt động nghiệp vụ tài chính là trách nhiệm của bộ máy tổ chức các cơ quan tài chính, nhờ đó Nhà nước lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động tài chính Bài giảng: Tài chính nhà nước 12 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  13. trong tất cả các bộ phận và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Bộ Tài chính và các cơ quan tài chính cấp dưới của nó, các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành thực hiện toàn bộ công tác quản lý TCNN. 2.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính Theo Nghị định của Chính phủ số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ - quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính Bộ Tài chính là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ TCNN, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính - ngân sách), hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực tài chính- ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực tài chính - ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả. - Lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương hàng năm, dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết, quyết toán ngân sách trung ương, quyết toán ngân sách nhà nước. - Quản lý thu thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước. - Quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ tài chính khác của nhà nước. - Quản lý dự trữ quốc gia. - Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp. - Thống nhất quản lý nhà nước về vay và trả nợ của Chính phủ, vay và trả nợ của quốc gia và các nguồn viện trợ quốc tế. - Quản lý nhà nước đối với các hoạt động ngân hàng, tổ chức tài chính phi ngân hàng và dịch vụ tài chính (kinh doanh bảo hiểm, xổ số, dịch vụ tài chính, kế toán kiểm toán, tư vấn thuế, kinh doanh và giao dịch chứng khoán). - Quản lý hoạt động hải quan. - Quản lý giá. - Phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ và quản lý thị trường chứng khoán. - Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và đại diện của Chính phủ tại các diễn đàn tài chính quốc tế song phương đa phương theo sự phân công của Chính phủ. - Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra tài chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. - Bài giảng: Tài chính nhà nước 13 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  14. Để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, bộ máy của Bộ Tài chính được tổ chức thành các Vụ chức năng và các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành trực thuộc Bộ. Bộ tài chính (Chính ph ủ TW) Sở tài chính Các tổ chức chuyên ngành (Tỉnh, Thành phố thuộc TW) Kho bạc Nhà nước Phòng tài chính Tổng cục (Quận, Huyện) Thuế Tổng cục Ban tài chính hải quan (Phường, Xã) Cục dự tữ Quốc gia Ủy ban chứng khoán 2.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức quản lý tài chính chuyên ngành Kho bạc nhà nước Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 235/2003/QĐ-TTg ngày 13/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Kho bạc nhà nước là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước, thực hiện việc huy động vốn cho Ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy định của pháp luật. Kho bạc nhà nước có các nhiệm vụ sau đây: - Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Kho bạc nhà nước và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước, hướng dẫn về nghiệp vụ hoạt động của Kho bạc nhà nước. - Quản lý quỹ NSNN và các quỹ TCNN khác bao gồm; Tập trung và phản ánh các khoản thu ngân sách nhà nước, bao gồm cả thu viện trợ, vay nợ trong nước và ngoài nước. Thực hiện việc thu, nộp vào quỹ Bài giảng: Tài chính nhà nước 14 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  15. NSNN và thanh toán số thu ngân sách cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN và của cấp có thẩm quyền. Thực hiện chi NSNN, kiểm soát, thanh toán chi trả các khoản chi NSNN theo quy định của pháp luật. Quản lý kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ TCNN và các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được giao và quản lý tiền, tài sản các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc nhà nước. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân Kho bạc Nhà nước bao gồm: Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc nhà nước. Mở tài khoản tiền gửi (có kỳ hạn và không có kỳ hạn) tại Ngân hàng nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc nhà nước. Tổ chức quản lý điều hành tồn ngân Kho bạc Nhà nước tập trung thống nhất trong toàn hệ thống KBNN, bảo đảm các nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN và các đối tượng giao dịch khác. Được sử dụng tồn ngân KBNN tạm ứng cho Ngân sách nhà nước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Tổ chức công tác kế toán, thống kê và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. - Thực hiện một số dịch vụ tín dụng theo quy định hoặc được uỷ thác. - Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý hệ thống thông tin trong toàn bộ hệ thống KBNN. KBNN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống dọc theo đơn vị hành chính từ TW đến địa phương với cơ cấu tổ chức như sau: Kho bạc nhà nước Thuộc Bộ Tài chính Kho bạc nhà nước Tỉnh, Thành phố thuộc TW Kho bạc nhà nước Quận, Huyện, Thị xã Bài giảng: Tài chính nhà nước 15 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  16. Tổng cục Thuế Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 218/2003 QĐ-TTG ngày 28/10/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, Xem Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 218/2003 QĐ- TTG ngày 28/10/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính. Tổng cục Thuế là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các khoản thu nội địa, bao gồm thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của NSNN (gọi chung là thuế) theo quy định của pháp luật. Tổng cục Thuế có các nhiệm sau đây: - Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu thuế và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước. - Lập dự toán thu thuế hàng năm. - Hướng dẫn nghiệp vụ về kê khai, tính thuế, phát hành thông báo thuế và tổ chức thực hiện thống nhất trong cả nước. - Tuyên truyền, giáo dục, vận động thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế theo quy định và thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân nộp thuế. - Đề nghị hoặc được quyết định theo thẩm quyền việc miễn, giảm, hoàn thuế, trưng thu thuế, ấn định thuế, cưỡng chế thi hành pháp luật về thuế theo quy định. - Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành pháp luật thuế đối với các tổ chức, cá nhân nộp thuế, tổ chức cá nhân quản lý thu thuế, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. - Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê thuế và chế độ báo cáo tài chính theo quy định. - Quản lý hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế, lưu giữ các tài liệu liên quan đến công tác thu thuế của các đối tượng nộp thuế. Tổng cục Thuế được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống dọc từ TW đến địa phương theo đơn vị hành chính với cơ cấu tổ chức như sau: Tổng cục thuế Thuộc Bộ Tài chính Cục thuế Tỉnh, Thành phố thuộc TW Chi cục thuế Quận, Huyện, Thị xã Bài giảng: Tài chính nhà nước 16 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  17. Tổng cục Hải quan Nghị định của Chính phủ số 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan. Tổng cục Hải quan là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về hải quan; thực thi pháp luật hải quan trong phạm vi cả nước. Tổng cục Hải quan có các nhiệm vụ sau đây: - Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá và phương tiện xuất khẩu, nhập khẩu quá cảnh. - Phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. - Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thuế quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Tổng cục Hải quan được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất thành hệ thống từ TW đến địa phương, với cơ cấu tổ chức như sau: Tổng cục Hải quan Thuộc Bộ Tài chính Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố thuộc TW, liên tỉnh Chi cục Hải quan cửa khẩu, đội kiểm soát Hải quan Cục Dự trữ quốc gia Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 270/2003/QĐ-TTG ngày 24-12-2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Tài chính. Cục Dự trữ quốc gia là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về dự trữ quốc gia và trực tiếp quản lý một số loại hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. Cục Dự trữ quốc gia có các nhiệm vụ sau đây: - Soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực dự trữ quốc gia. - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, về dự trữ quốc gia; phương án sử dụng quỹ dự trữ quốc gia hàng năm, và trong các trường hợp đột xuất. Bài giảng: Tài chính nhà nước 17 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  18. - Phối hợp với các cơ quan có liên quan lập dự toán và phân bổ vốn bổ sung dự trữ quốc gia của NSTW cho các Bộ, ngành được phân công dự trữ quốc gia, xác định giá, khung giá mua, bán, chi phí nhập, xuất bảo quản hàng dự trữ quốc gia. - Thẩm định, tổng hợp quyết toán việc sử dụng NSNN cho hoạt động nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia của các cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia. - Tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý hàng dự trữ quốc gia đối với các Bộ, ngành được giao quản lý hàng dự trữ quốc gia; đề xuất các biện pháp xử lý những vi phạm về quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật. - Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý dự trữ quốc gia. - Trực tiếp quản lý một số loại hàng dự trữ quốc gia được giao bao gồm các việc mua, bán, xuất, nhập, bảo quản, bảo vệ an toàn các mặt hàng dự trữ quốc gia được giao theo đúng quy định của pháp luật. - Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ để nâng cao năng lực quản lý, hiện đại hoá hệ thống kho, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia. - Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực dự trữ quốc gia theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê và đánh giá hiệu quả về tình hình quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Nhà nước. Cục Dự trữ quốc gia được tổ chức thành hệ thống dọc, theo nguyên tắc tập trung thống nhất với cơ cấu tổ chức như sau: - Ở Trung ương có Cục Dự trữ quốc gia trực thuộc Bộ Tài chính. - Tại địa phương có các tổ chức Dự trữ quốc gia khu vực trực thuộc Cục Dữ trữ quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam có 19 tổ chức Dự trữ quốc gia khu vực. Chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 161/2004/QĐ-TTg ngày 07/09/2004 quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán; trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; quản lý các hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: - Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về chứng khoán, thị trường chứng khoán; Bài giảng: Tài chính nhà nước 18 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  19. - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ việc thành lập, đình chỉ hoạt động hoặc giải thể Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán, các tổ chức khác có liên quan đến hoạt động chứng khoán và giao dịch chứng khoán; - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về chứng khoán, thị trường chứng khoán sau khi được phê duyệt; - Ban hành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn nghiệp vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật để áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật và của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Cấp, gia hạn, đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phát hành, đăng ký giao dịch, giấy phép niêm yết, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề kinh doanh và dịch vụ chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, quản lý Trung tâm Giao dịch chứng khoán, Sở Giao dịch chứng khoán và các thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, trung tâm lưu ký, đăng ký, thanh toán bù trừ chứng khoán; - Quản lý việc thực hiện các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với các tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng, tổ chức niêm yết chứng khoán, tổ chức kinh doanh chứng khoán và tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật; - Thanh tra, kiểm tra và giám sát các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động tại thị trường chứng khoán và xử lý các vi phạm về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các tổ chức hiệp hội chứng khoán thực hiện mục đích, tôn chỉ và Điều lệ hoạt động của hiệp hội; kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước, xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hiệp hội chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Thực hiện chế độ báo cáo về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Thực hiện hợp tác quốc tế về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt; - Tổ chức công tác phân tích dự báo, thông tin, tuyên truyền, phổ cập kiến thức, đào tạo và bồi dưỡng về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán; - Tổ chức nghiên cứu khoa học về chứng khoán và thị trường chứng khoán; Bài giảng: Tài chính nhà nước 19 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  20. - Tổ chức, quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin; hiện đại hóa công tác quản lý chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Ủy ban chứng khoán nhà nước Các ban giúp việc cho chủ tịch ủy ban Ban Phát triển thị trường chứng khoán Ban Quản lý phát hành chứng khoán Ban Quản lý kinh Sở Giao Trung tâm Trung tâm Trung Tạp doanh chứng khoán Nghiên cứu dịch chứng Giao dịch tâm Tin chí khoa học Ban khoán chứng và Đào tạo học và Chứng Hợp tác quốc tế HCM khoán chứng Thống khoán. Hà Nội khoán kê Ban Tổ chức cán bộ Ban Kế hoạch - Tài chính Ban Pháp chế Thanh tra Văn phòng Bài giảng: Tài chính nhà nước 20 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  21. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Theo nghị định của Chính phủ số 100/2002NĐ-CP ngày 06/12/2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT (gọi chung là BHXH) và quản lý BHXH theo quy định của pháp luật. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có các nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức thực hiện chính sách chế độ BHXH, thu các khoản đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện. - Quản lý quỹ BHXH và tổ chức việc chi trả BHXH cho người tham gia BHXH được đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn. - Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH. - Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan về việc sửa đổi, bổ sung các chính sách, cơ chế quản lý quỹ, cơ chế quản lý tài chính (kể cả chi phí quản lý bộ máy của BHXH) chế độ BHXH. - Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến quá trình hoạt động của BHXH (như cấp sổ BHXH, lưu giữ hồ sơ, thực hiện thống kê, kế toán, kiểm tra thực hiện các chế độ, giải quyết khiếu nại ). Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức như sau: Bảo h iểm xã hội TW Bảo h iểm Tỉnh, Thành phố thuộc TW Bảo h iểm huyện, quận, thị xã, thàn phố thuộc tỉnh Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Theo nghị định của Chính phủ số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/05/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. Bài giảng: Tài chính nhà nước 21 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  22. Ngân hàng nhà nước có các nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; Ban hành các quy định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng nhà nước. - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi quản lý của ngành; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về hoạt động ngân hàng. - Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia và tổ chức thực hiện chính sách này; xây dựng đề án phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. - Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quy định; Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; Quy định giải thể, chấp thuận chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền. - Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ; Chủ trì lập và theo dõi kết quả thực hiện cán cân thanh toán quốc tế; Quản lý ngoại hối, hoạt động ngoại hối và quản lý hoạt động xuất nhập khẩu vùng. - Ký kết, tham gia điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật; Đại diện cho CHXHCN Việt Nam tại các tổ chức tiền tệ và ngân hàng quốc tế trong những trường hợp được Chủ tịch nước, Chính phủ uỷ quyền. - Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; Thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu huỷ tiền; Thực hiện tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế; Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; Kiểm soát dự trữ quốc tế, quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. - Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng, làm dịch vụ thanh toán, quản lý việc cung ứng các phương tiện thanh toán; Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc nhà nước. - Thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật, quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Ngân hàng nhà nước. Bài giảng: Tài chính nhà nước 22 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  23. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. - Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nhà nước gồm có: - Các tổ chức giúp Thống đốc Ngân hàng nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương, bao gồm các vụ, cục, sở giao dịch. - Các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Các tổ chức sự nghiệp. Bài giảng: Tài chính nhà nước 23 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  24. CHƯƠNG 3 N GÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ C HU TRÌNH NGÂN S ÁC H 3.1. Ngân sách nhà nước 3.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: Ngân sách: tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”. Điều 1 của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng định: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” Ngân sách nhà nước (NSNN) Việt Nam gồm: ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). 3.1.2. Phân loại thu, chi ngân sách Nhà nước 3.1.2.1. Phân loại thu ngân sách nhà nước Hiện nay, trong quản lý ngân sách thường dùng 2 cách phân loại thu ngân sách chính đó là phân loại theo phạm vi phát sinh và theo nội dung kinh tế. Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành: Thu trong nước và thu ngoài nước. Căn cứ vào nội dung kinh tế, các khoản thu ngân sách nhà nước ở nước ta gồm: - Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước - Thu từ các hoạt động sự nghiệp;Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích;Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước. - Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước. - Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, - Thu từ Quỹ dự trữ tài chính;Thu kết dư ngân sách. - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật 3.1.2.2. Phân loại chi ngân sách nhà nước Phân loại theo tổ chức hành chính Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân giao. Bài giảng: Tài chính nhà nước 24 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  25. Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp III Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán. Phân loại theo ngành kinh tế quốc dân: Nông nghiệp-lâm nghiệp-thuỷ lợi; thuỷ sản; công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; xây dựng; khách sạn nhà hàng và du lịch; giao thông vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc; tài chính, tín dụng; khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng; giáo dục và đào tạo; y tế và các hoạt động xã hội; hoạt động văn hoá và thể thao Phân loại chi theo nội dung kinh tế của các khoản chi Chi thường xuyên Chi thanh toán cho các cá nhân như tiền lương; tiền công; phụ cấp lương; học bổng sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn v.v Chi nghiệp vụ chuyên môn: Các khoản chi về hàng hóa, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nước như: điện nước, vệ sinh môi trường; vật tư văn phòng; dịch vụ thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành như in ấn chỉ; đồng phục trang phục Chi mua sắm, sửa chữa: Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ. Các khoản chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn như: Các công trình giao thông, điện lực, bưu chính viễn thông, các công trình văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng v.v ; chi mua hàng hoá, vật tư dự trữ của Nhà nước; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết phải có sự tham gia của Nhà nước; chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của nhà nước. Các khoản chi khác: bao gồm những khoản chi còn lại không xếp được vào hai nhóm chi kể trên bao gồm: như: chi trả nợ gốc và lãi; chi viện trợ; chi cho vay; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới; chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau. 3.1.3. Mục lục ngân sách Nhà nước Các khoản thu, chi được phân loại trong mục lục ngân sách hệ thống mã hoá 15 con số được minh hoạ như sau: Bài giảng: Tài chính nhà nước 25 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  26. Phân loại theo Phân loại theo Phân loại theo nội dung kinh tế tổ chức chức năng 000 00 00 0 00 000 00 1, 2, 3 4, 5 6, 7 8 9, 10 11,12,13 14,15 Chương Loại Khoản Nhóm Tiểu nhóm Mục Tiểu mục Chương: Thể hiện tên đơn vị đứng đầu thuộc các cấp quản lý (hay gọi là đơn vị cấp I); số thu, chi phát sinh của các đơn vị trực thuộc đơn vị cấp I đều được hạch toán, kế toán và quyết toán vào mã số chương của đơn vị cấp I. Chương A: Hạch toán số thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Trung ương quản lý. Chương B: Hạch toán số thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Chính quyền cấp tỉnh quản lý. Chương C: Hạch toán số thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Chính quyền cấp huyện quản lý. Chương D: Hạch toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Chính quyền cấp xã quản lý. Loại- khoản: Loại khoản là hình thức phân loại ngân sách nhà nước theo chức năng của nhà nước ngành kinh tế quốc dân Loại: Quy định để hạch toán ngành kinh tế quốc dân cấp I Khoản: Quy định để hạch toán ngành kinh tế quốc dân cấp II, cấp III và cấp IV. Nhóm, Tiểu nhóm, Mục và Tiểu mục: Là hình thức phân loại theo nội dung kinh tế, căn cứ vào nội dung kinh tế các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước để tiến hành phân tổ và nhóm hóa. Nhóm và Tiểu nhóm: là hình thức phân loại theo nội dung kinh tế ở cấp độ tổng hợp để phục vụ cho công tác quản lý, dự báo và phân tích kinh tế, tài chính ở tầm vĩ mô. Mục và Tiểu mục: là h ình thức phân loại theo nội dung kinh tế ở cấp độ chi tiết hơn để phục vụ cho công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách, cấp phát, quản lý và kiểm soát các khoản thu, chi của ngân sách, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước. Các cơ quan, đơn vị trung ương và địa phương cơ quan Tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước và cơ quan thu các cấp không được mở thêm Chương, Loại, Khoản, Nhóm, Tiểu Nhóm, Mục và Tiểu mục khi chưa có ý kiến của Bộ Tài chính. Bài giảng: Tài chính nhà nước 26 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  27. 3.2. Quản lý chu trình ngân sách nhà nước 3.2.1. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ Nguyên tắc công khai, minh bạch: Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện, đảm bảo tính khách quan độc lập. Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước 3.2.2. Chu trình ngân sách nhà nước. Năm ngân sách ở các nước ngày nay đều có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước khác nhau. Năm ngân sách của Việt Nam cũng giống đại bộ phận các nước như Malaixia, Hàn quốc, Trung quốc trùng với năm dương lịch (1/1/N-31/12/N).Tuy nhiên, cũng có một số nước năm ngân sách có thời điểm bắt đầu và kết thúc không như vậy, ví dụ: Mỹ, Thái lan từ 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau; Anh, Canada, Nhật từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau; Italia, Na uy, Thuỵ điển từ 1/7năm trước đến 30/6 năm sau. Khi năm ngân sách này kết thúc cũng là thời điểm bắt đầu một năm ngân sách mới. Chu trình ngân sách hay còn gọi là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập ngân sách; chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Chu trình ngân sách thường bắt đầu từ trước năm ngân sách và kết thúc sau năm ngân sách. Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình ngân sách đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết toán ngân sách của chu trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho chu trình tiếp theo. Theo Luật NSNN 2002 mối quan hệ đó được minh hoạ như sau: Chu trình ngân sách Việt Nam Lâp Chấp h ành Quyết toán NS năm NS NS năm (n+1) Lập Chấp h ành Quyết toán NS năm NS NS năm (n+2) Lập Chấp hành Quyết toán NS năm NS NS năm (n+3) 6/n 1/n+1 ` 1/n+2 1/n+3 1/n +4 1/n+5 6/n+5 6.05 6.06 6.04 1 .1.05 1.1.06 6.07 3.3. Lập dự toán ngân sách nhà nước Bài giảng: Tài chính nhà nước 27 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  28. 3.3.1. Mục tiêu của lập dự toán ngân sách nhà nước Trên cơ sở nguồn lực có thể huy động và sử dụng của Nhà nước là có hạn, cần đảm bảo rằng ngân sách đáp ứng được việc thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội. Phân bổ nguồn lực phù hợp với chính sách ưu tiên của Nhà nước trong từng thời kỳ. Tạo điều kiện cho việc quản lý thu, chi trong khâu thực hiện cũng như việc đánh giá, quyết toán ngân sách được hữu hiệu. 3.3.2. Phương pháp lập dự toán Cách tiếp cận từ trên xuống, bao gồm: Xác định tổng các nguồn lực sẵn có cho chi tiêu công cộng trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô. Cách tiếp cận từ dưới lên, bao gồm: Các bộ, địa phương, đơn vị đề xuất ngân sách của mình trên cơ sở các hướng dẫn ở trên. Trao đổi, đàm phán, thương lượng: Đàm phán ngân sách giữa các bộ, đơn vị với cơ quan tài chính là quá trình rất quan trọng để xác định dự toán ngân sách cuối cùng trình lên cơ quan lập pháp trên cơ sở đạt được sự nhất quán giữa mục tiêu và nguồn lực sẵn có. 3.3.3. Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nước Để dự toán NSNN thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành ngân sách, lập dự toán NSNN phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau đây: Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước Chính sách, chế độ thu ngân sách Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách. Số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước. Lập ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện ngân sách các năm trước đặc biệt là năm báo cáo. 3.3.4. Quy trình lập dự toán ngân sách Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau. Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Bài giảng: Tài chính nhà nước 28 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  29. Giai đoạn 2.Lập và thảo luận dự toán ngân sách: Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20/7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi. Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước Trước ngày 20 tháng 11, căn cứ vào các nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh. Trước ngày 10 tháng 12, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới. Tóm tắt quy trình ngân sách Việt Nam Nội dung công việc Thời gian Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về định mức phân bổ ngân sách và chế độ chi ngân sách quan Trước 1/5 trọng để làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước. Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị về xây dựng dự Trước 31/5 toán ngân sách nhà nước. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra thông tư Giai đoạn hướng dẫn và thông báo số kiểm tra; chuẩn bị và Trước 10/6 Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân lập dự toán dân các tỉnh hướng dẫn đơn vị cấp dưới lập dự toán. ngân sách Các cơ quan, đơn vị, các tỉnh gửi dự toán đến Bộ Chậm nhất 20/7 Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính tổ chức làm việc với các cơ quan Trung ương và địa phương; tổng hợp và lập dự toán Từ cuối tháng 7 ngân sách nhà nước trình Chính phủ. Chính phủ trình các cơ quan của Quốc hội thẩm Trước 1/10 tra. Bài giảng: Tài chính nhà nước 29 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  30. Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách thẩm tra: - Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước và ngân sách trung ương năm N Chậm nhất 5/10 - Phương án phân bổ ngân sách trung ương năm N+1 Chính phủ báo cáo giải trình sau phiên họp thẩm 3 ngày sau phiên tra của các cơ quan của Quốc hội. họp thẩm tra Báo cáo thẩm tra của Uỷ ban Kinh tế và Ngân Chậm nhất sách. 12/10 Trước ngày Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. 18/10 UBKT&NS hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra trước Chậm nhất 10 khi khai mạc kỳ họp Quốc hội. ngày Giai đoạn Quốc hội họp, thảo luận, chất vấn và quyết định thẩm tra, dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách trung Trước 15/11 phê chuẩn ương. và phân bổ Chính phủ giao dự toán ngân sách nhà nước cho Trước 20/11 ngân sách các cơ quan trung ương và địa phương. Uỷ ban nhân dân trình xem xét điều chỉnh lại dự toán trên cơ s ở quyết định của Quốc hội sau đó trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thảo luận, quyết định ngân sách địa phương. Trước 10/12 Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương. 10 ngày sau khi Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định dự toán được Hội đồng ngân sách huyện và phương án phân bổ ngân sách nhân dân tỉnh huyện. phê chuẩn Giao dự toán ngân sách xã và các đơn vị sử dụng Trước ngày ngân sách. 31/12 Giai đoạn Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức Trong năm tài chấp hành thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định. khoá Bài giảng: Tài chính nhà nước 30 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  31. ngân sách 18 tháng kể từ Giai đoạn Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức lập ngày kết thúc quyết toán quyết toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân các cấp niên độ ngân ngân sách và Quốc hội phê chuẩn. sách Bài giảng: Tài chính nhà nước 31 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  32. CHƯƠNG 4 QUẢN LÝ NGÂN SÁCH 4.1. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 4.1.1. Quản lý thu thuế 4.1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế Khái niệm Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân vào NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng. Đặc diểm Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối lại của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường: Thuế có vai trò là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy vậy, thuế có tác động thuận nghịch đồng thời đến các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô, nên khi sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước cần phải xem xét thận trọng tác động tổng hợp của việc điều chỉnh chính sách thuế đến các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô. 4.1.1.2. Hệ thống thuế hiện hành ở Việt nam Hệ thống thuế hiện hành ở Việt Nam bao gồm: - Luật thuế giá trị gia tăng, - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, - Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, - Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu, - Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, - Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, - Pháp lệnh thuế tài nguyên, - Pháp lệnh thuế nhà đất, Bài giảng: Tài chính nhà nước 32 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  33. - Các sắc thuế khác như thuế môn bài, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài 4.1.1.2.1. Thuế giá trị gia tăng Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 10/05/1997, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999; đến ngày 17/06/2003 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Đối tượng chịu thuế GTGT: là hàng hoá, dịch vụ trừ 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ theo quy định thuộc diện không chịu thuế GTGT). Đối tượng nộp thuế GTGT: là các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT = 1 + Thuế suất GTGT Thuế suất thuế GTGT gồm 3 mức: 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc vào các khu chế xuất. 5% áp đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu như phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế 10% là mức thuế suất phổ biến và áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ còn lại Phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp khấu trừ thuế Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào = - phải nộp đầu ra được khấu trừ Thuế GTGT Giá tính thuế của hàng hóa, = Thuế suất đầu ra dịch vụ chịu thuế bán ra Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng Số thuế GTGT GTGT của hàng hóa, = Thuế suất phải nộp dịch vụ chịu thuế Hoàn thuế GTGT Bài giảng: Tài chính nhà nước 33 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  34. Hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh số tiền thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà cơ s ở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế; tức là trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra. 4.1.1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Từ ngày 01/01/2004, ở nước ta thực hiện Luật thuế TNDN được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17/06/2003. Đối tượng nộp thuế TNDN: là các cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế gồm: Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam; Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam. Các trường hợp không thuộc diện nộp thuế TNDN: Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản. Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế Thuế suất Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau: Doanh thu để Thu nhập Thu nhập Chi phí = tính thu nhập - + chịu thuế chịu thuế hợp lý chịu thuế khác Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng Thu nhập Doanh thu để tính Tỷ lệ % thu nhập chịu = chịu thuế thu nhập chịu thuế thuế trên doanh thu Hộ gia đình và cá nhân kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ Thu nhập Doanh thu ấn định tính Tỷ lệ % thu nhập chịu = chịu thuế thu nhập chịu thuế thuế trên doanh thu Thuế suất thuế TNDN Thuế suất thông thường áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%. Thuế suất áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh. Bài giảng: Tài chính nhà nước 34 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  35. Thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là 28%. Sau khi tính thuế thu nhập theo mức thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải tính thuế thu nhập bổ sung theo biểu luỹ tiến từng phần như sau: Bậc Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí Thuế suất 1 Đến 15% 0% 2 Trên 15% đến 30% 10% 3 Trên 30% đến 45% 15% 4 Trên 45% đến 60% 20% 5 Trên 60% 25% Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với các ngành nghề và lĩnh vực được ưu đãi đầu tư (Danh mục A), địa bàn kinh tế xã hội khó khăn được ưu đãi đầu tư (Danh mục B) và địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được ưu đãi đầu tư (Danh mục C). 4.1.1.2.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB là loại thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do Nhà nước quy định. Từ ngày 01/01/1999, ở nước ta thực hiện Luật thuế TTĐB được Quốc hội khoá X thông qua ngày 20/05/1998 và ngày 17/06/2003 Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB, luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hóa, dịch vụ sau: Hàng hóa bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà; rượu; bia; ô tô dưới 24 chỗ ngồi; xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng mã, hàng mã. Dịch vụ bao gồm: Kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê; kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót; kinh doanh giải trí có đặt cược; kinh doanh gôn (bán thẻ hội viên, vé chơi gôn); kinh doanh xổ số. Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB Thuế suất Giá tính thuế TTĐB Đối với hàng sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT. Giá bán chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Bài giảng: Tài chính nhà nước 35 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  36. Đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế Thuế nhập Giá tính thuế TTĐB = + nhập khẩu khẩu Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế TTĐB được xác định theo giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở đưa gia công. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp. Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT. Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 4.1.1.2.4. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu Thuế XKNK là loại thuế gián thu đánh vào giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu hợp pháp qua biên giới của một quốc gia nhằm quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, bảo vệ sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng trong nước. Luật thuế XKNK ở nước ta đã được Quốc hội thông qua ngày 26/12/1991; đến nay đã được Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều vào tháng 7/1993 và tháng 05/1998. Đối tượng chịu thuế XKNK là tất cả các hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam Đối tượng nộp thuế XKNK là các tổ chức và cá nhân có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế XKNK Căn cứ tính thuế XKNK Thuế XKNK Số lượng từng mặt Giá tính thuế của từng Thuế = phải nộp hàng thực tế XKNK mặt hàng suất 4.1.1.3. Quản lý thu thuế Mục tiêu Bảo đảm thực hiện tốt nhất dự toán thuế đã được cơ quan quyền lực nhà nước quyết định. Bài giảng: Tài chính nhà nước 36 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  37. Bảo đảm các văn bản pháp luật về thuế được thực thi một cách nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sông kinh tế - xã hội. Bảo đảm phát huy được vai trò tích cực của thuế trong điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu của Nhà nước. Yêu cầu quản lý thu thuế Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo luật định. Vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế và xây dựng các biện pháp quản lý thu thuế phù hợp với thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Quản lý thu thuế phải gắn với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội vĩ mô của Nhà nước trong từng thời kỳ. Các nguyên tắc quản lý thu thuế Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả Nguyên tắc phù hợp Thanh tra thuế Thanh tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý thu thuế nhằm bảo đảm cho các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành của Nhà nước về thuế được thực thi một cách nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội. Thanh tra thuế bao gồm thanh tra đối tượng nộp thuế và thanh tra nội bộ ngành thuế, ngành hải quan. Thanh tra việc chấp hành những quy định của pháp luật về đăng ký và kê khai nộp thuế. Thanh tra việc chấp hành chế độ kế toán, lưu trữ số liệu và tài liệu kinh doanh làm cơ sở cho việc xác định số thuế phải nộp và số thuế được hoàn. Thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng nộp thuế theo thời hạn quy định của pháp luật. Thanh tra thực hiện việc hướng dẫn thi hành các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thanh tra việc thực hiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế theo quy định của pháp luật. Thanh tra việc giải quyết các đơn thư khiếu tố, khiếu nại về thuế. Bài giảng: Tài chính nhà nước 37 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  38. 4.1.2. Quản lý thu Phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước 4.1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về phí và lệ phí thuộc NSNN Bản chất và đặc điểm của phí và lệ phí Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành đã phân biệt rõ phí không thuộc NSNN, phí thuộc NSNN và lệ phí. Cụ thể: Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Lệ phí là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Lệ phí là khoản thu của NSNN. Phân loại phí và lệ phí Phí thuộc trung ương quản lý là loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương và do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ chức thu. Phí thuộc địa phương quản lý là loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương và do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu. Phân loại lệ phí Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân như lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ khẩu, lệ phí cấp hộ chiếu Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản như lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh như lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, lệ phí cấp giấy phép hành nghề Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia như lệ phí bay qua vùng trời, lệ phí hoa hồng chữ ký Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác như lệ phí công chứng, lệ phí cấp văn bằng 4.1.2.2. Quản lý thu phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước Phân cấp thẩm quyền quy định về phí và lệ phí Chính phủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước; Chính phủ quy định đối với một s ố lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế; Bài giảng: Tài chính nhà nước 38 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  39. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định đối với một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương; Bộ Tài chính quy định đối với các loại phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả nước. Bộ Tài chính quy định đối với những lệ phí còn lại. 4.1.2.3. Xác định mức thu phí Nguyên tắc xác định mức thu phí Mức thu phí đối với các dịch vụ do Nhà nước đầu tư phải bảo đảm thu hồi vốn. Mức thu phí đối với các dịch vụ do tổ chức, cá nhân đầu tư phải bảo đảm thu hồi vốn Căn cứ để xác định để xác định mức thu phí: Vốn đầu tư để trang trải các chi phí thực hiện các dịch vụ thu phí, Khả năng thu phí, hiệu quả thu phí dự kiến trong đề án thu phí. Tính chất, đặc điểm của từng dịch vụ thu phí. Chủ trương chính sách của Nhà nước, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội và đặc điểm của các vùng trong từng thời kỳ. Tham khảo mức thu loại phí tương ứng ở các nước trong khu vực và thế giới. Việc xây dựng mức thu đối với những loại phí thuộc thẩm quyền của Chính phủ quy định được thực hiện theo quy định của Chính phủ đối với từng loại phí cụ thể, đối với những loại phí thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính và thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 4.1.2.4. Xác định mức thu lệ phí Mức thu lệ phí được ấn định trước bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí, phù hợp với thông lệ quốc tế. Tổ chức được thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo văn bản đề nghị thu lệ phí gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét ban hành hoặc Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, ban hành theo thẩm quyền. Riêng lệ phí trước bạ, mức thu được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản trước bạ theo quy định của Chính phủ. Bài giảng: Tài chính nhà nước 39 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  40. 4.1.2.5. Đối tượng nộp phí, lệ phí và các tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí Đối tượng nộp phí và lệ phí là các thể nhân và pháp nhân được các tổ chức, cơ quan của Nhà nước cung cấp các dịch vụ công cộng theo quy định của pháp luật có thu phí hoặc lệ phí. Đối tượng thu phí tất cả các khoản phí và lệ phí phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mới được thu. Các tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí bao gồm: - Cơ quan thuế nhà nước;- Cơ quan hải quan; - Cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác và cá nhân cung cấp dịch vụ, thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật được thu phí, lệ phí; - Các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền uỷ quyền việc thu phí, lệ phí. Bài giảng: Tài chính nhà nước 40 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  41. Danh mụ c ph í, lệ phí (Ban hành kèm theo Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội) a - dan h m ụ c phí I . Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản 1. Thuỷ lợi phí. 2. Phí kiểm dịch động vật, thực vật. 3. Phí kiểm nghiệm chất lượng động vật, thực vật. 4. Phí kiểm tra vệ sinh thú y. 5. Phí bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. 6. Phí kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật. II. Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng 1. Phí kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu. 2. Phí xây dựng. 3. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính. 4. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất. III. Phí thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư 1. Phí chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O). 2. Phí chợ. 3. Phí thẩm định đối với kinh doanh thương mại có điều kiện. 4. Phí thẩm định hồ sơ mua bán tàu, thuyền, tàu bay. 5. Phí thẩm định đầu tư. 6. Phí đấu thầu, đấu giá. 7. Phí thẩm định kết quả đấu thầu. 8. Phí giám định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. IV. Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải 1. Phí sử dụng đường bộ. 2. Phí sử dụng đường thuỷ nội địa. 3. Phí sử dụng đường biển. 4. Phí qua cầu. 5. Phí qua đò, qua phà. 6. Phí sử dụng cảng, nhà ga. 7. Phí neo, đậu. 8. Phí bảo đảm hàng hải. 9. Phí hoa tiêu, dẫn đường. Bài giảng: Tài chính nhà nước 41 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  42. 10. Phí trọng tải tàu, thuyền cập cảng. 11. Phí luồng, lạch. 12. Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước. 13. Phí kiểm định phương tiện vận tải, phương tiện đánh bắt thuỷ sản. V. Phí thuộc lĩnh vực thông tin, liên lạc 1. Phí sử dụng và bảo vệ tần số vô tuyến điện. 2. Phí cấp tên miền địa chỉ sử dụng Internet 3. Phí khai thác và sử dụng tài liệu do Nhà nước quản lý. 4. Phí thẩm định điều kiện hoạt động bưu chính viễn thông. VI. Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội 1. Phí kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. 2. Phí an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 3. Phí xác minh giấy tờ, tài liệu. 4. Phí trông giữ xe. VII. Phí thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội 1. Phí giám định di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. 2. Phí tham quan. 3. Phí thẩm định văn hoá phẩm. 4. Phí giới thiệu việc làm. VIII. Phí thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo 1. Học phí. 2. Phí dự thi, dự tuyển. IX. Phí thuộc lĩnh vực y tế 1. Viện phí. 2. Phí phòng, chống dịch bệnh. 3. Phí giám định y khoa. 4. Phí kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc. 5. Phí kiểm dịch y tế. 6. Phí kiểm nghiệm trang thiết bị y tế. 7. Phí kiểm tra, kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm. 8. Phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y, dược. X. Phí thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường 1. Phí bảo vệ môi trường. 2. Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. 3. Phí vệ sinh. Bài giảng: Tài chính nhà nước 42 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  43. 4. Phí phòng, chống thiên tai. 5. Phí sở hữu công nghiệp. 6. Phí cấp mã số, mã vạch. 7. Phí sử dụng dịch vụ an toàn bức xạ. 8. Phí thẩm định an toàn bức xạ. 9. Phí thẩm định điều kiện hoạt động khoa học và công nghệ. 10. Phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ. 11. Phí kiểm định phương tiện đo lường. XI. Phí thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hải quan 1. Phí cung cấp thông tin về tài chính doanh nghiệp. 2. Phí bảo lãnh, thanh toán khi được cơ quan, tổ chức cấp dịch vụ bảo lãnh, thanh toán. 3. Phí sử dụng thiết bị, cơ sở hạ tầng chứng khoán. 4. Phí hoạt động chứng khoán. 5. Phí niêm phong, kẹp chì, lưu kho Hải quan. XII. Phí thuộc lĩnh vực tư pháp 1. án phí. 2. Phí giám định tư pháp. 3. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm. 4. Phí thuộc lĩnh vực pháp luật và dịch vụ pháp lý khác. b- da nh mụ c lệ phí I. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân 1. Lệ phí quốc tịch. 2. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu. 3. Lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực xuất cảnh, nhập cảnh. 4. Lệ phí áp dụng tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài. 5. Lệ phí toà án. 6. Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. 7. Lệ phí cấp phiếu lý lịch tư pháp. II. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản 1. Lệ phí trước bạ. 2. Lệ phí địa chính. 3. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm. Bài giảng: Tài chính nhà nước 43 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  44. 4. Lệ phí bảo hộ quyền tác giả. 5. Lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. 6. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng. 7. Lệ phí quản lý phương tiện giao thông. 8. Lệ phí cấp biển số nhà. III. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh 1. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh. 2. Lệ phí cấp giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật. 3. Lệ phí đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam. 4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện để kinh doanh dịch vụ bảo vệ. 5. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động trên các loại phương tiện. 6. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng thiết bị, phương tiện, phương tiện nổ, chất nổ, vũ khí, khí tài theo quy định của pháp luật. 7. Lệ phí cấp giấy chứng nhận bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với máy móc, thiết bị, phương tiện và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. 8. Lệ phí cấp giấy phép lắp đặt các công trình ngầm. 9. Lệ phí cấp hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu. 10. Lệ phí cấp giấy phép vận chuyển đặc biệt đối với động vật, thực vật rừng quý hiếm. 11. Lệ phí quản lý chất lượng bưu điện. 12. Lệ phí cấp phép sử dụng kho số trong đánh số mạng, thuê bao liên lạc trong viễn thông. 13. Lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình. 14. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng nguồn nước. 15. Lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước. 16. Lệ phí cấp giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá. 17. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động chứng khoán. 18. Lệ phí độc quyền trong một số ngành, nghề. IV. Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ quyền quốc gia 1. Lệ phí ra vào cảng. 2. Lệ phí bay qua vùng trời, đi qua vùng đất, vùng biển. 3. Lệ phí hoa hồng chữ ký. V. Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác Bài giảng: Tài chính nhà nước 44 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  45. 1. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng con dấu. 2. Lệ phí Hải quan. 3. Lệ phí cấp giấy đăng ký nguồn phóng xạ, máy phát bức xạ. 4. Lệ phí cấp văn bằng, chứng chỉ. 5. Lệ phí chứng thực. 6. Lệ phí công chứng. 4.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 4.2.1. Chi đầu tư phát triển 4.2.1.1. Một số vấn đề về chi đầu tư phát triển Khái niệm Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Nội dung chi đầu tư phát triển của NSNN Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn bao gồm các công trình giao thông (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không ); các công trình đê điều, hồ đập, kênh mương; các công trình bưu chính viễn thông, điện lực, cấp thoát nước; các công trình giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, công sở của các cơ quan hành chính nhà nước, phúc lợi công cộng Chi đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Chi dự trữ nhà nước là khoản chi để mua hàng hoá vật tư dự trữ nhà nước có tính chiến lược của quốc gia hoặc hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước mang tính chất chuyên ngành. Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước Các khoản chi đầu tư phát triển khác. Đặc điểm chi đầu tư phát triển của NSNN Chi đầu tư phát triển là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. Chi đầu tư phát triển từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Bài giảng: Tài chính nhà nước 45 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  46. Theo mục đích kinh tế - xã hội thì chi đầu tư phát triển của NSNN mang tính chất chi cho tích lũy. Chi đầu tư phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân. Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. 4.2.1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN Nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN Đúng đối tượng Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt Đúng mục đích, đúng kế hoạch Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ trong phạm vi giá dự toán được duyệt Giám đốc bằng đồng tiền Các dự án đầu tư thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả năng thu hồi vốn; Các dự án đầu tư của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật được NSNN hỗ trợ; Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, vùng, lãnh thổ, ngành (bao gồm cả quy hoạch hệ thống các khu công nghiệp); quy hoạch sử dụng đất đai cả nước, các vùng kinh tế và các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị, nông thôn; quy hoạch chi tiết các trung tâm đô thị và các dự án quy hoạch khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: dự án loại A, B, C: 4.2.1.3. Quản lý các khoản chi đầu tư phát triển khác của NSNN Quản lý chi đầu tư vốn cho các doanh nghiệp nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, việc đầu tư thành lập các doanh nghiệp nhà nước và hỗ trợ tài chính từ NSNN cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực, ngành nghề cần thiết nhằm thực hiện vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế quốc dân của Nhà nước. Quản lý chi trợ cấp tài chính và trợ giá đối với doanh nghiệp: Đối tượng được chi trợ cấp tài chính, trợ giá sản phẩm từ NSNN là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần Bài giảng: Tài chính nhà nước 46 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  47. kinh tế khi tham gia thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước. 4.2.2. Quản lý chi thường xuyên của 4.2.2.1. Nội dung, đặc điểm chi thường xuyên Nội dung chi thường xuyên: Chi tiêu của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng về hình thức. Trong quản lý NSNN ta hiện nay người ta chủ yếu phân loại nội dung chi của nó theo một số nhóm lớn, như: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ, chi viện trợ và chi khác. Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quĩ NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng. Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã. Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước. Chi cho Quốc phòng - An ninh và trật tự, an toàn xã hội. Chi khác Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội. Phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng các hàng hóa công cộng. 4.2.2.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước Nguyên tắc quản lý theo dự toán Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước 4.2.2.3. Tổ chức quản lý chi thường xuyên của ngân sách nhà nước Xây dựng định mức chi Đối với vùng Đơn vị tính: đồng/ người dân/ năm Vùng Định mức phân bổ Đô thị 32.180 Đồng bằng 35.400 Bài giảng: Tài chính nhà nước 47 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  48. Núi thấp – vùng sâu 44.780 Núi cao – hải đảo 58.050 Với giáo dục Đối với các trường phổ thông: (Số HS có mặt (Số HS dự kiến Số HS bình quân dự x 5) + x 4) đầu năm KH có mặt từ tháng 9 kiến có mặt năm KH = 9 Trong đó: Số HS có mặt đầu năm KH được tính bằng số HS hiện có mặt đến cuối năm báo cáo; còn số HS có mặt từ tháng 9 sẽ tính như sau: Số HS dự Số HS có Số HS dự kiến Số HS dự kiến kiến có mặt = mặt đầu - ra trường + tuyển vào trường từ tháng 9 năm KH trong năm KH trong năm KH Đối với các cơ sở đào tạo (từ dạy nghề đến đại học và sau đại học): Số SV dự kiến Số SV bình Số SV có Số SV dự kiến giảm bình quân dự kiến có = mặt đầu + tăng bình quân - quân trong mặt năm KH năm KH trong năm KH năm KH Trong đó: Số SV có mặt đầu năm được tính bằng số SV hiện có mặt đến cuối năm báo cáo; còn số SV dự kiến tăng (hoặc giảm) bình quân sẽ tính như sau: Số SV dự kiến nhập trường x số tháng học trong năm Số SV dự kiến tăng bình = KH quân trong năm KH 12 Số SV dự kiến giảm bình Số SV dự kiến ra trường x số tháng không học trong năm KH = quân trong năm KH 12 Đối với sự nghiệp Y tế: Khi tiến hành phân bổ kinh phí cho các đơn vị thuộc loại hình sự nghiệp này ở các bệnh viện, các trung tâm điều dưỡng người ta thường phải dựa vào chỉ tiêu số giường bệnh bình quân thực sử dụng hiện mỗi cơ sở khám và điều trị được giao phải thực hiện. Việc xác đ ịnh số giường bệnh bình quân thực sử dụng tại mỗi cơ sở để làm căn cứ phân bổ kinh phí được tính như sau: Số giường bệnh bình quân Số giường bệnh bình 340 thực sử dụng dự kiến năm = quân thực có dự kiến năm x 360 KH KH Bài giảng: Tài chính nhà nước 48 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  49. Trong đó: 340 là số ngày đòi hỏi 01 giường trong 01 năm phải có người năm điều trị; 360 là số ngày được tính tròn cho 1 năm khi lập dự toán chi; còn số giường bệnh bình quân thực có dự kiến năm KH sẽ được xác định theo công thức sau: Số giường Số giường Số giường Số giường bệnh bệnh bình bệnh dự kiến bệnh thực dự kiến tăng quân thực có = + - giảm bình có đầu năm bình quân trong dự kiến năm quân trong KH năm KH KH năm KH Trong đó: Số giường bệnh thực có đầu năm KH được lấy theo số giường bệnh thực có cuối năm báo cáo; các chỉ tiêu còn lại được tính như sau: 12 Số giường bệnh dự kiến tăng bình (GixTi) i 1 quân trong năm KH = 12 Gi- Số giường dự kiến tăng ở tháng thứ i; Ti- Số tháng tính từ tháng thứ i đến hết tháng 12 năm KH cho số giường dự kiến đưa vào sử dụng ở tháng thứ i. 12 Số giường bệnh dự kiến giảm bình (GjxTj) j 1 quân trong năm KH = 12 Gj - Số giường dự kiến giảm ở tháng thứ j; Tj - Số tháng tính từ tháng thứ j đến hết tháng 12 năm KH cho số giường dự kiến thôi không sử dụng kể từ tháng thứ j. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: Việc phân bổ kinh phí từ NSNN cho các cơ quan này ở mỗi cấp ngân sách thường tính theo số công chức viên chức (CCVC) bình quân dự kiến có mặt trong năm KH của mỗi cơ quan đó. Do đó, số CCVC bình quân dự kiến có mặt trong năm KH đã trở thành đối tượng phân bổ kinh phí cho các cơ quan quản lý nhà nước ở mỗi cấp. Số CCVC là đối tượng phân bổ kinh phí của ngân sách được xác định như sau: Số CCVC bình Số CCVC Số CCVC dự kiến Số CCVC dự kiến quân dự kiến có mặt = có mặt đầu + tăng bình quân - giảm bình quân trong năm KH năm KH trong năm KH trong năm KH Trong đó: Số CCVC có mặt đầu năm KH được tính theo số CCVC hiện có mặt cuối năm báo cáo; còn số CCVC tăng (giảm) bình quân được tính như sau: 12 Số CCVC dự kiến tăng (LixTi) i 1 bình quân trong năm KH = 12 Li – Số CCVC dự kiến tăng thêm ở tháng thứ i; Bài giảng: Tài chính nhà nước 49 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  50. Ti - Số tháng tính từ tháng thứ i đến hết tháng 12 năm KH cho số CCVC dự kiến tuyển vào làm việc kể từ tháng thứ i. 12 Số CCVC dự kiến giảm (LjxTj) j 1 bình quân trong năm KH = 12 Lj – Số CCVC dự kiến giảm kể từ tháng thứ j; Tj - Số tháng tính từ tháng thứ j đến hết tháng 12 năm KH cho số CCVC dự kiến thôi không làm việc kể từ tháng thứ j. Có thể nói các tiêu chí để xác định định mức chi tổng hợp làm căn cứ phân bổ ngân sách cho mỗi ngành, mỗi lĩnh vực rất đa dạng. Các tiêu chí này có tính ổn định tương đối dài; nhưng mức tiền cấp cho một đối tượng được tính định mức chi tổng hợp sau mỗi năm lại có sự thay đổi cho phù hợp với nhu cầu chi và khả năng đảm bảo từ nguồn vốn của NSNN. Các biện pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên của NSNN trong quá trình chấp hành. Để có thể thỏa mãn được các yêu cầu trên, trong quá trình chấp hành dự toán chi thường xuyên của NSNN đòi hỏi phải tìm kiếm và áp dụng các biện pháp thích hợp. Cụ thể là: Trên cơ sở dự toán chi thường xuyên đã được duyệt và các chính sách chế độ chi NSNN hiện hành, cơ quan chức năng về quản lý NSNN phải hướng dẫn một cách cụ thể, rõ ràng cho các ngành, các cấp, các đơn vị thi hành. Tổ chức các hình thức cấp phát vốn thích hợp với sự thay đổi về cơ chế quản lý tài chính do những đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế – xã hội nảy sinh. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán áp dụng cho các đơn vị sử dụng NSNN. Sao cho sự hình thành nguồn kinh phí và sử dụng kinh phí đều phải được hạch toán đúng, đủ, chính xác và kịp thời. Cơ quan Tài chính phải thường xuyên xem xét khả năng đảm bảo kinh phí cho nhu cầu chi thường xuyên từ nguồn vốn quĩ của Nhà nước để có được các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm thiết lập lại thế cân đối mới trong quá trình chấp hành dự toán. Các biện pháp điều chỉnh có thể diễn ra như sau: Bài giảng: Tài chính nhà nước 50 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  51. CHƯƠNG 5 QUẢ LÝ TÀI CHÍNH C ÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 5.1. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC 5.1.1. Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan thực hiện quyền hành pháp của nhà nước. Đó là cơ quan quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà nước. Cơ quan hành chính nhà nước có các đặc điểm sau: Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng thực hiện quyền hành pháp theo lãnh thổ và lĩnh vực. Mỗi cơ quan hành chính nhà nước có một thẩm quyền và chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành. Cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước; chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp tương ứng; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực đó. Theo thẩm quyền, các cơ quan hành chính nhà nước được chia thành: cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền riêng. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng hành pháp trên các mặt sau: Quản lý hành chính nhà nước về kinh tế, văn hoá, xã hội, ngoại giao, an ninh, quốc phòng. Quản lý hành chính nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, công sản, hạch toán, kiểm toán, bảo hiểm, tín dụng,v.v Quản lý hành chính nhà nước về khoa học, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Quản lý hành chính nhà nước về nguồn lực và phát triển các nguồn nhân lực. Quản lý hành chính nhà nước về tổ chức bộ máy hành chính. 5.1.2. Kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo để duy trì sự hoạt động bình thường của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, không đòi hỏi người được phục vụ phải thù lao. Do đó, ngân sách nhà nước phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Kinh phí hoạt động và các khoản chi đầu tư phát triển (chủ yếu là vốn xây dựng cơ bản). Kinh phí hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do ngân sách nhà nước cấp thuộc về chi thường xuyên nên nó có đặc điểm: mang tính ổn định cao; thể hiện Bài giảng: Tài chính nhà nước 51 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh
  52. tính chất tiêu dùng; nội dung, cơ cấu chi, mức độ chi gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của nhà nước trong việc cung cấp các hàng hoá công cộng. 5.1. 3. Cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính Cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính có thể thay đổi qua các thời kỳ và không giống nhau giữa các quốc gia. Nhưng về cơ bản, hiện nay ở nước ta, có thể hình dung cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước phải gồm những nội dung cơ bản sau: Mục tiêu: Cơ quan hành chính (trước tiên là Thủ trưởng cơ quan) phải được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của cơ quan thông qua khoán biên chế và kinh phí hành chính. Thúc đẩy cơ quan sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan hành chính. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý của cơ quan hành chính. Tăng thu nhập cho cán bộ của cơ quan hành chính. Đối tượng khoán là những cơ quan hành chính các cấp từ trung ương đến địa phương và các tổ chức trực tiếp sử dụng ngân sách nhà nước, có đầy đủ các điều kiện được pháp luật quy định . Nguyên tắc khoán: Cơ quan bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Không tăng biên chế và tổng kinh phí chi thường xuyên so với trước khi khoán. Công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức cơ quan. Biên chế giao khoán: Là số biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho cơ quan thực hiện thí điểm khoán sau khi đã rà soát lại trên cơ sở biên chế hiện có. Trên cơ sở số biên chế đó, cơ quan thực hiện khoán được quyền quyết định sắp xếp lại tổ chức, biên chế nội bộ của mình. Các nội dung thực hiện khoán chi thường xuyên hiện nay gồm: Tiền lương Tiền công Phụ cấp lương Tiền thưởng Phúc lợi tập thể Các khoản đóng góp (Gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) Các khoản thanh toán cho cá nhân Chi thanh toán dịch vụ công cộng Bài giảng: Tài chính nhà nước 52 Biên soạn: ThS.Nguyễn Tấn Minh