Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 5: Cung và cầu tiền tệ

pdf 28 trang hapham 880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 5: Cung và cầu tiền tệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_tien_te_chuong_5_cung_va_cau_tien_te.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tài chính tiền tệ - Chương 5: Cung và cầu tiền tệ

  1. CHƯƠNG 5 CUNG VÀ CẦU TIỀN TỆ
  2. I. LÝ THUYẾT VỀ CẦU TIỀN TỆ - Các chủ thể trong nền KT cần tiền để đầu tư và tiêu dùng. + Nhu cầu tiền để đầu tư: DN cần tiền để SX-KD; cá nhân sử dụng tiền cho việc đầu tư sinh lợi; nhà nước sử dụng tiền cho các nhu cầu chi đầu tư phát triển + Nhu cầu tiền giành cho tiêu dùng: DN, cá nhân cần tiền để mua sắm HH-DV, thanh tốn nợ, dự phịng; nhà nước cần tiền để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên, chi trả nợ PDH 2
  3. - Các lý thuyết về cầu tiền tệ: 1. Quy luật lưu thơng tiền tệ của K.Marx Số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng phụ thuộc vào tổng giá cả hàng hĩa và tốc độ lưu thơng tiền tệ. Kc = H / V • Kc: Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thơng. • H: Tổng giá cả hàng hĩa. • V: Tốc độ lưu thơng tiền tệ (số vịng lưu thơng của tiền tệ trong một thời gian nhất định). PDH 3
  4. • Nếu gọi Kt là khối lượng tiền thực cĩ trong lưu thơng thì yêu cầu của quy luật lưu thơng tiền tệ là phải đảm bảo quan hệ cân đối giữa Kt và Kc. Những trường hợp vi phạm quy luật là: • Kt > Kc : thừa tiền. • Kt < Kc : thiếu tiền. PDH 4
  5. 2. Thuyết số lượng tiền tệ của I.Fisher M.V = P.Q (Tổng khối lượng (Tổng giá cả HH-DV chi trả) tham gia giao dịch - Mức thu nhập danh nghĩa) Trong đĩ: M: Tổng khối lượng tiền lưu hành. V: Tốc độ lưu hành của tiền trong lưu thơng. P: Mức giá trung bình. Q: Tổng lượng HH-DV được trao đổi. PDH 5
  6. Fisher cho rằng V bất biến trong thời gian ngắn vì nĩ phụ thuộc vào thĩi quen của cá nhân trong giao dịch. Do đĩ, khi M tăng, M.V tăng, P.Q tăng. Do Q bất biến trong thời gian ngắn nên P tăng. Và ơng kết luận: mức giá cả hàng hĩa biến động tùy thuộc số lượng tiền tệ trong lưu thơng. PDH 6
  7. II. CÁC KHỐI TIỀN TRONG LƯU THƠNG • 1. Các loại tiền tệ trong nền KT hiện đại • Theo trình tự “tính lỏng” (biểu hiện cho khả năng dễ chuyển sang tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch) từ cao đến thấp, các loại tiền trong nền kinh tế hiện đại bao gồm: • - Tiền cĩ tính lỏng cao, gồm 2 loại: • + Tiền pháp định, gồm các loại tiền giấy, tiền kim loại do nhà nước phát hành. Tiền pháp định cịn gọi là tiền mặt, tiền NHTW, tiền của nhà nước. Nĩ cĩ tính lỏng cao nhất vì đáp ứng ngay nhu cầu giao dịch, song việc nắm giữ loại tiền này khơng sinh lợi. PDH 7
  8. + Tiền gởi khơng kỳ hạn (TG thanh tốn): cĩ tính lỏng thấp hơn tiền pháp định vì phải qua một số thủ tục thanh tốn khi thực hiện giao dịch, song người sở hữu nĩ được sử dụng những dịch vụ thanh tốn qua NH và được hưởng lãi do NH chi trả. PDH 8
  9. - Các loại tiền tài sản như tiền gởi tiết kiệm của cơng chúng; tiền gởi cĩ kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức XH, DN tại các NH; tài khoản tiền gửi ở thị trường tiền tệ; các chứng từ nợ được mua bán trên thị trường tiền tệ (như tín phiếu kho bạc nhà nước, thương phiếu ). Gọi là tiền tài sản vì đây là loại tài sản được người sở hữu nắm giữ như một hình thức đầu tư sinh lợi, song chúng lại cĩ khả năng hốn chuyển linh hoạt sang tiền mặt trong một thời gian ngắn. PDH 9
  10. 2. Phép đo tổng lượng tiền trong nền kinh tế hiện đại Xếp theo trình tự từ hẹp đến rộng, khối tiền trong nền kinh tế được chia thành các bộ phận: - Khối M1 (tiền theo nghĩa hẹp) gọi là tiền giao dịch bao gồm: + Tiền giấy, tiền kim loại do NHTW phát hành. + Tiền gởi thanh tốn. PDH 10
  11. • - Khối M2 (tiền theo nghĩa rộng), bao gồm: • + Khối M1. • + Các loại tiền tài sản. PDH 11
  12. • III. Các chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế • Ngày nay, việc cung ứng tiền chủ yếu được thực hiện bởi NHTW và hệ thống NH trung gian. NHTW phát hành tín tệ (tiền giấy và tiền kim loại). Hệ thống NH trung gian cung ứng bút tệ (tiền gửi khơng kỳ hạn). Ngồi ra, nhà nước và các DN cũng được coi là các chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế, vì đây là các chủ thể phát hành các chứng từ nợ như tín phiếu kho bạc nhà nước, thương phiếu PDH 12
  13. 1. Ngân hàng trung ương với việc cung ứng tiền tệ: • NHTW là cơ quan độc quyền phát hành tiền giấy và tiền kim loại vào lưu thông. • NHTW thực hiện việc phát hành tiền qua 4 kênh (ngõ): • - Phát hành qua kênh ngân sách nhà nước (kênh chính phủ): Trong trường hợp NSNN bị thâm hụt, sau khi tìm cách tăng thu, giảm chi mà vẫn chưa cân đối được NS thì chính phủ phải vay tiền theo các cách: vay của dân thông qua việc phát hành tín phiếu và trái phiếu KBNN; vay của nước ngoài; vay của NHTW. PDH 13
  14. Khi chính phủ vay của công chúng thì không ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ. Khi chính phủ vay của nước ngoài thì mức cung tiền tệ tăng lên, vì những tài sản vay (ngoại tệ mạnh, vàng ) khi đưa về nước phải gởi ở NHTW để chuyển thành nội tệ. Khi chính phủ vay của NHTW thì lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên. Chính phủ muốn vay tiền của NHTW cũng phải đem tài sản đến cầm thế (vàng, ngoại tệ mạnh, chứng khoán ). PDH 14
  15. Khi NHTW cho chính phủ vay có các tài sản cầm thế đầy đủ, ta gọi đó là nghiệp vụ phát hành tiền gián tiếp (phát hành tiền thanh khiết). Trường hợp chính phủ vay mà không có tài sản cầm thế đầy đủ thì gọi đó là nghiệp vụ phát hành tiền trực tiếp. Khi đó lượng tiền tăng thêm trở nên dư thừa, giá cả sẽ leo thang. PDH 15
  16. - Phát hành tiền qua kênh NH trung gian (kênh tín dụng): • Khi NHTG thiếu tiền để đáp ứng nhu cầu chi trả hoặc cho vay, NHTG có thể giải quyết bằng các cách: bán chứng khoán hoặc tài sản NH đang có; phát hành chứng khoán riêng của NH (kỳ phiếu NH, trái phiếu NH); vay của các NHTG và các tổ chức tài chính khác; vay của NHTW. Khi NHTW cho NHTG vay, tiền sẽ thông qua NHTG để đi vào lưu thông. Nếu các khoản vay này có tài sản cầm thế đầy đủ thì đây là nghiệp vụ phát hành tiền gián tiếp. PDH 16
  17. • - Phát hành tiền qua kênh thị trường tiền tệ (thị trường mở – open market): • NHTW cĩ thể phát hành tiền vào lưu thơng bằng nghiệp vụ mua các chứng khốn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, NHTW cĩ thể thu hẹp khối tiền cung ứng bằng nghiệp vụ bán chứng khốn. Phát hành tiền bằng nghiệp vụ mua chứng khốn là nghiệp vụ phát hành tiền gián tiếp bởi vì tiền tăng thêm trong lưu thơng được cân đối bởi lượng chứng khốn NHTW mua vào. PDH 17
  18. Đây là cách phát hành tiền phổ biến nhất ở các nước cĩ thị trường tài chính phát triển vì nĩ khắc phục được tính kém linh hoạt khi phát hành tiền qua kênh các NHTG (NHTW khơng thể bắt buộc các NHTG phải vay tiền của NHTW). - Phát hành tiền qua kênh thị trường hối đối: Bằng nghiệp vụ mua hoặc bán ngoại hối (ngoại tệ mạnh, vàng ), NHTW cĩ thể làm gia tăng hoặc thu hẹp khối tiền cung ứng cho nền kinh tế. PDH 18
  19. 2. Ngân hàng trung gian với việc cung ứng tiền tệ: • Các ngân hàng trung gian cung ứng cho nền kinh tế bút tệ thơng qua cơ chế tín dụng tạo tiền. Giải thích và ví dụ minh họa: • - Nhờ nhận tiền gởi mà NHTG cĩ nguồn vốn để cho vay. Nhưng khi cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh tốn, các NHTG lại cĩ thể tạo ra một lượng tiền gởi khơng kỳ hạn (bút tệ) lớn gấp nhiều lần so với số tiền gởi ban đầu. PDH 19
  20. - Trong điều kiện lý tưởng, ta cĩ các cơng thức: Hệ số 1 • tạo tiền Tỷ lệ dự trữ bắt buộc • Tổng TG TG Hệ số • mở rộng ban đầu tạo tiền PDH 20
  21. Ghi chú: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHTW quy định, nĩ là tỷ lệ % trên lượng tiền gởi mà NHTG huy động được. NHTG chỉ được sử dụng số tiền cịn lại sau khi đã thực hiện dự trữ bắt buộc đúng theo quy định. - Ví dụ minh họa về sự sáng tạo ra bút tệ qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay của NHTG: PDH 21
  22. + Giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%. + Ban đầu, NH A nhận được 1.000đ tiền gởi. NH A phải DTBB 100đ, số cịn lại được cho vay 900đ. + Tiếp theo, người khách hàng vay được 900đ ký séc 900đ để trả cho chủ nợ của mình. Người nhận séc đem ký thác tại NH B theo thể thức tiền gởi khơng kỳ hạn. NH B phải DTBB 90đ, số cịn lại được cho vay 810đ. + Quá trình trên cứ tiếp diễn, ta cĩ bảng tổng hợp số liệu như sau: PDH 22
  23. TÊN NH SỐ GIA TĂNG SỐ DỰ TRỮ SỐ GIA TĂNG TG CHO VAY NH A 1.000 100 900 NH B 900 90 810 NHC 810 81 729 CỘNG PDH 23
  24. Nhìn các số liệu ở cột số gia tăng tiền gởi, ta thấy chúng cĩ dạng cấp số nhân với số hạng đầu U1 = 1.000 và cơng bội Q = 0,9. Tổng n số hạng đầu tiên: n 1 – Q Sn = U1 1 – Q n Khi n tiến tới vơ cực thì Q → 0 (vì Q= 0,9 < 1), do đĩ: Sn = 1.000 [1 / (1 – 0,9)] = 10.000 PDH 24
  25. Cách tính khác: Hệ số tạo tiền = 1 / 10% = 10 Tổng TG mở rộng = 1.000 x 10 = 10.000 TÊN NH SỐ GIA TĂNG SỐ DỰ SỐ GIA TĂNG CHO TG TRỮ VAY NH A 1.000 100 900 NH B 900 90 810 NH C 810 81 729 CỘNG 10.000 1.000 9.000 PDH 25
  26. Tiếp theo, cũng với số TG ban đầu là 1.000đ, nếu NHTW thay đổi tỷ lệ DTBB thì ta cĩ các kết quả được thể hiện qua bảng sau đây: TỶ LỆ TỔNG TG TỔNG DỰ TỔNG CHO DTBB MỞ RỘNG TRỮ VAY 10% 10.000 1.000 9.000 20% 5.000 1.000 4.000 5% 20.000 1.000 19.000 PDH 26
  27. Qua ví dụ trên ta thấy nhờ nhận tiền gởi và cho vay mà cả hệ thống NH cĩ thể sáng tạo ra bút tệ. Bên cạnh đĩ, bằng biện pháp tăng hay giảm tỷ lệ DTBB, NHTW cĩ thể giảm hay tăng khối tiền tệ cũng như khối TD của nền KT. PDH 27
  28. - Trên thực tế, hệ số tạo tiền nhỏ hơn số được xác định trong điều kiện lý tưởng chủ yếu là do: + NH khơng tìm đủ khách hàng để cho vay đến mức tối đa. + Người đi vay yêu cầu NH cho vay bằng tiền mặt, số tiền mặt này chưa chắc quay lại NH dưới hình thức tiền gởi. + Người thụ hưởng séc yêu cầu được nhận tiền mặt, khơng gởi số tiền này vào NH. + Người gởi tiền cĩ thể rút tiền khỏi NH. PDH 28