Bài giảng Tổng quan về hoạt động lập pháp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tổng quan về hoạt động lập pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_tong_quan_ve_hoat_dong_lap_phap.ppt
Nội dung text: Bài giảng Tổng quan về hoạt động lập pháp
- Tổng quan về: HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP Ts. Nguyễn Sĩ Dũng Phó Chủ nhiệm VPQH 1
- Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG LẬP PHÁP 2
- Tự do và điều chỉnh Từ những câu chuyện: Robinson Crusoe, tiểu thuyết Dê đen và dê trắng, của nhà văn Anh Daniel Defoe chuyện cổ dân gian 3
- Tự do và điều chỉnh (tiếp) ◼ Tự do có trước pháp luật ◼ Quyền tự do của con người là một quyền tự nhiên ◼ Tự do là giá trị tự thân và là một giá trị tuyệt đối ◼ Pháp luật là một sự cần thiết, một giá trị có điều kiện ◼ Pháp luật là cách điều chỉnh phức tạp và nhạy cảm hơn ◼ Tự do thúc đẩy sự phát triển, điều chỉnh mang lại sự ổn định ◼ Tự do và pháp luật tồn tại trong mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau ◼ Pháp luật cần tránh sự xung đột với luật tự nhiên ◼ Cân bằng giữa Tự do – Điều chỉnh là nền tảng của thịnh vượng 4
- Pháp luật và quy phạm xã hội khác ❖ Quan hệ giữa con người và con người được điều chỉnh bởi lợi ích và nhiều loại quy phạm khác nhau: - Pháp luật; - Đạo đức; - Phong tục tập quán; - Giáo lý tôn giáo ❖ Nếu lợi ích và các quy phạm khác vẫn đang phát huy tác dụng thì không nên lạm dụng pháp luật ❖ Pháp luật là tối thiểu của Đạo đức. Xây dựng nền tảng đạo đức là điều quan trọng để tiến tới thịnh vượng 5
- Luật pháp là gì? 1. Cách hiểu một: là ý chí của giai cấp cầm quyền 2. Cách hiểu hai: là hệ thống quy phạm điều chỉnh hành vi nhằm đạt tới sự cùng tồn tại trong hòa bình và thịnh vượng. 6
- Nguồn của pháp luật ✓ Văn bản quy phạm pháp luật ✓ Phán quyết của Tòa án ✓ Tập quán, phong tục ✓ Giải thích pháp luật ✓ Điều ước quốc tế 7
- Luật khung và Luật chi tiết ▪ Nên ban hành loại luật nào?: - Luật khung (intransitive law) - Luật chi tiết (transitive law) ▪ Kết hợp hài hòa giữa luật khung và luật chi tiết là sự lựa chọn tối ưu ▪ Điều kiện để chọn luật khung: - Vấn đề có nội dung phức tạp, chuyên môn, kỹ thuật - Dự luật có nhiều đối tượng, nhiều hành vi bị điều chỉnh - Dự luật được áp dụng tại các vùng miền có điều kiện rất khác nhau - Vấn đề có sự thay đổi diễn ra nhanh chóng 8
- Hệ thống pháp luật 1. CÁCH HIỂU MỘT: là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội (bao gồm các ngành luật, các chế định và các quy phạm pháp luật); 2. CÁCH HIỂU HAI: là toàn bộ các thiết chế sản sinh ra luật, thực thi pháp luật và bảo đảm công lý. 9
- Quốc hội là mắt xích quan trọng của hệ thống pháp luật Các nguồn lực và các cản trở Các cơ quan xây dựng pháp luật (Quốc hội) Quy định Quy định Phản hồi Phản hồi Cơ quan Chế tài Đối tượng thực thi điều chỉnh pháp luật Phản hồi 10 Các nguồn lực và các cản trở Các nguồn lực và các cản trở
- Lập pháp-Hành pháp-Tư pháp Hành pháp Lập pháp Tư pháp Đề xuất sáng kiến Thẩm định Đảm bảo luật đạt được công lý Trình dự án luật Thông qua Giải thích pháp luật Thực hiện lập pháp Sửa đổi Tạo ra án lệ ủy quyền Tổ chức thực thi Giám sát Kiểm chứng sự phù hợp của PL 11
- Luật pháp và công lý ◼ Công lý và pháp luật là hai thứ khác nhau ◼ Công lý là việc áp dụng pháp luật phù hợp với lẽ phải và phù hợp với lương tri. 12
- Lý thuyết lập pháp Là hệ thống các quan điểm lý luận về hoạt động lập pháp. Nó bao gồm phương pháp luận để xử lý các vấn đề xã hội và các thức lý giải các hành vi của con người dưới tác động của quy phạm pháp luật 13
- Lý thuyết lập pháp (tiếp) 1) Làm luật thì phải nhắm vào các vấn đề xã hội đang phát sinh 2) Chỉ những vấn đề do hành vi “có vấn đề” của con người gây ra mới giải quyết được bằng cách ban hành pháp luật : ◼ Nhận biết vấn đề; ◼ Lý giải nguyên nhân gây ra vấn đề; ◼ Đề ra giải pháp để giải quyết vấn đề (nhắm vào việc loại bỏ các nguyên nhân gây ra vấn đề); ◼ Giám sát và đánh giá việc thực hiện. 14
- Lý thuyết lập pháp (tiếp) 3) Để điều chỉnh những hành vi “có vấn đề” phải lý giải được tại sao con người lại hành động như vậy. Có 7 yếu tố tác động lên hành vi của con người: ❖ Pháp luật ❖ Cơ hội ❖ Năng lực ❖ Thông tin ❖ Lợi ích ❖ Quy trình ❖ Niềm tin 15
- Luật nhồi nhét (stuffed laws) ◼ Là khái niệm dùng để chỉ các luật trong đó quy định quá nhiều các chính sách lập pháp để xử lý quá nhiều vấn đề ◼ Một số thống kê bước đầu: Tên Luật Số lượng chính sách lập pháp Luật bình đẳng giới 27 Luật điện lực 28 16
- Động lực lập pháp ▪ Động lực của Hành pháp - Động lực tự thân xuất phát từ nhu cầu quản lý - Xuất phát từ sự tương tác Lập pháp – Hành pháp ▪ Động lực của đại biểu Quốc hội - Như là một hành vi giám sát 17
- Phần 2 QUY TRÌNH LẬP PHÁP VÀ SỰ ÁP DỤNG LÝ THUYẾT LẬP PHÁP 18
- CÔNG ĐOẠN CHÍNH PHỦ “Nhận biết vấn đề và đưa ra các giải pháp xử lý” 1. QUY TRÌNH CHÍNH SÁCH a) Kỹ thuật của chính sách: - NhËn biÕt vÊn ®Ò - Nghiªn cøu vÒ vÊn ®Ò - Ph©n tÝch chÝnh s¸ch vÒ vÊn ®Ò b) Chính trị của chính sách: - Phª chuÈn chÝnh s¸ch 2. QUY TRÌNH KỸ THUẬT - So¹n th¶o v¨n b¶n (dÞch chÝnh s¸ch) 19
- Nhận biết vấn đề Nhận biết qua các công cụ như: - Số liệu thống kê; - Khiếu nại tố cáo; - Phương tiện truyền thông; - Ý kiến của các cơ quan của Quốc hội (thông qua tiếp xúc cử tri); - Các tổ chức phi chính phủ. 20
- Nghiên cứu về vấn đề ◼ Bộ chuyên môn thực hiện ◼ Thuê tổ chức tư vấn độc lập ◼ Thành lập một Uỷ ban để nghiên cứu 21
- Phân tích chính sách ◼ Nguyên nhân phát sinh vấn đề ◼ Nguyên nhân nào thì xử lý bằng pháp luật ◼ Chi phí của việc điều chỉnh vấn đề đó bằng pháp luật ◼ Hiến pháp có cho phép không ? ◼ Việc điều chỉnh đó đụng chạm đến hệ thống pháp luật hiện tại như thế nào ? ◼ Chính thức kiến nghị chính sách lập pháp 22
- Phê chuẩn chính sách Chính phủ thảo luận và cân nhắc: a) Chính sách đưa ra có nằm trong ưu tiên của Chính phủ không? b) Uy tín của Chính phủ và chi phí phải trả nếu thông qua chính sách đó ? c) Khả năng thuyết phục Quốc hội như thế nào ? d) Chi phí như vậy có thể chấp nhận được không ? e) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn. 23
- Soạn thảo văn bản Có hai mô hình: 1) Chuyển về Bộ chuyên môn: chuyên gia nghiên cứu và chuyên gia soạn thảo phối hợp để soạn thảo; 2) Chuyển về một cơ quan soạn thảo chung (Cục soạn thảo văn bản): cử 02 chuyên gia nghiên cứu phối hợp với Cục để soạn thảo. 24
- CÔNG ĐOẠN NGHỊ VIỆN ➢ Tính chất của công đoạn này là: Thẩm định về mặt lợi ích của chính sách và ban hành thành luật; ➢ Công đoạn này được tiến hành qua 3 lần trình ra Quốc hội (ba lần đọc). 25
- Lần đọc thứ nhất ❖ Chính phủ làm rõ vấn đề đang phát sinh và chính sách đề ra để xử lý vấn đề đó; ❖ Quốc hội chưa có ý kiến gì. 26
- Giữa lần đọc thứ 1 và thứ 2 MỤC ĐÍCH: ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI: Để xem lợi 1) Nghiên cứu dự luật; ích của những 2) Tổ chức tham vấn với người mà chuyên gia, dịch vụ mình đại diện nghiên cứu của Quốc hội; bị ảnh hưởng 3) Tổ chức tham vấn với cử như thế nào ? tri 27
- Lần đọc thứ hai Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể: 1) Tranh luận về các lợi ích liên quan bị ảnh hưởng có chấp nhận được không ? 2) Gửi thông điệp cho xã hội (qua các phương tiện truyền thông). 28
- Giữa lần đọc thứ 2 và thứ 3 Làm việc tại Ủy ban: ➢ Xem xét toàn diện về dự luật; ➢ Nghe ý kiến đóng góp và yêu cầu sửa đổi của người dân; ➢ Nghe ý kiến chuyên gia; ➢ Kiến nghị những nội dung cần sửa đổi với Quốc hội; ➢ Kiến nghị Quốc hội thông qua hoặc không thông qua dự luật. 29
- Lần đọc thứ ba Thông qua hoặc không thông qua dự thảo luật: ➢ Thảo luận về kiến nghị sửa đổi của Uỷ ban (có thể biểu quyết hoặc không); ➢ Biểu quyết về dự luật theo kiến nghị của Uỷ ban. 30
- Công bố luật và kiểm tra của Tư pháp ▪ Công bố và ban hành luật: thường được giao cho Hành pháp ▪ Đạo luật còn chịu sự kiểm tra của cơ quan Bảo Hiến (Thường là Tòa án Hiến pháp) về sự phù hợp giữa các quy định của luật và Hiến pháp. 31
- Xin trân trọng cảm ơn Quý vị! 32