Bài giảng Trang thiết bị công trình - Chương 6: Hệ thống phòng cháy chữa cháy

pdf 16 trang hapham 1520
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Trang thiết bị công trình - Chương 6: Hệ thống phòng cháy chữa cháy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_trang_thiet_bi_cong_trinh_chuong_6_he_thong_phong.pdf

Nội dung text: Bài giảng Trang thiết bị công trình - Chương 6: Hệ thống phòng cháy chữa cháy

  1. Chương 6: Hệ THốNG PHòNG CHáY CHữA 6.1 Khái niệm chung - Hoả hoạn xảy ra đều là nguyên nhân của 3 yếu tố tạo thành : Chất cháy, oxy và nguồn nhiệt. Tạo thành mối quan hệ gọi là tam giác lửa . - Nguyên tắc PCCC là phải cách ly 3 yếu tố này với nhau . 6 .2 tính chịu lửa CủA KếT CấU : * Theo TCVN 2622 - 1995 chia ra làm 5 bậc chịu lửa - Bậc I : Vật liệu không cháy (Đối với nhà cấp I) - Bậc II: Vật liệu khó cháy (Đối với nhà cấp I, II ) - Bậc III : Vật liệu dễ cháy ( Đ/v nhà cấp III) - Bậc IV : Vật liệu dễ cháy ( Đ/v nhà cấp IV ) - Bậc V : Vật liệu dễ cháy ( Đ/v nhà cấp IV ) . Đối với công trình có chứa chất dễ cháy nổ thì bắt buộc làm bậc chịu lửa bậc I, II * Bậc chịu lửa quy định trên cơ sở giới hạn chịu lửa của vật liệu làm kết cấu công trình (theo tiêu chuẩn quốc tế tính bằng phút ) . Ví dụ : Tưường chịu lực có bậc chịu lửa bậc I thì phải đảm bảo giới hạn chịu lửa trong 150' .Hoặc tường buồng thang là 60’ ( TCVN 2622 - 1995 ) - Nguyên tắc PCCC là phải cách ly 3 yếu tố sau với nhau:
  2. 6.3 NGĂN CáCH CHáY: 1/ Khoang chống cháy cho 1 khu vực CT : -Đối với các công trình lớn , bậc chịu lửa bậc I,II. . Cần thiết kế các khoang chống cháy, để làm khu vực thoát nạn tạm thời, vừa để ngăn cháy lan truyền từ khu vực này sang khu vực khác (trong 1 công trình nên có nhiều khoang chống cháy) -Mỗi khu vực ngăn cháy thường có S =300m2 /khu ( không ≥ 2200m2) - Đối với khu vực ngăn cháy, y/cầu thiết kế : tường và sàn phải là các v/1iệu không cháy, xây kín, không để hở lỗ phòng. Cửa ra vào khu vực ngăn cháy phải là cửa có bọc vật liệu chống cháy (Amiăng) và phải có bản lề tự động đóng kín. 2/ Tường ngăn cháy : - Giữa 2 công trình kề cận thì tường ngăn cháy phải cao hơn diềm mái tối thiểu là 600 để không cháy lan sang nhau. - Tường ngăn cháy trong nhà phải xây cao kín sàn . 3/ Sàn BTCT ngăn chảy : Chú ý lớp BT bảo vệ cốt thép phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn để cốt thép không bị nhiệt cao làm mất khả năng chịu lực . Sàn không để lỗ thủng thông với tầng khác . .
  3. 7.3 NGĂN CáCH CHáY: 4/ Buồng thang thoát nạn : Phải chống được cháy, chống hút khỏi lửa (chỉ đưược làm hở thông phòng ở tầng 1 để thoát ngưười ra ngoài, còn từ tầng 2 trở lên phải xây tưường kín bao quanh và có thể có phòng đệm ngăn cháy). Cửa thang thoát nạn phải là vật liệu chống cháy, tự động đóng mở . Được mở hướng ra phía ngoài buồng thang-đối với tầng 1 ( tầng thấp nhất) và mở hướng vào trong buồng thang đối với tầng thoát nạn phía trên. Có thể thiết kế gian phòng khói (phòng trú tạm) trước khi vào cầu thang thoát hiểm. Gian phòng khói phải đảm bảo ngăn cách cháy. Loại thang này tránh được khói lửa không trực tiếp đi vào cầu thang. Đấy là loại cầu thang vừa chống được khói vừa chống được lửa. Diện tích chung cho mỗi gian phòng khói đối với nhà ở không nhỏ hơn 4,5m2 , công cộng >6m2 Cửa giữa sảnh tầng , hành lang . . và gian phòng khói làm bằng vật liệu chịu lửa, được mở về hướng sơ tán. Chú ý thiết kế thông gió, thông khói cho phòng trú tạm. Một số công trình có thể lắp đặt thang sắt cứu hoả bên ngoài trời, làm thêm nhiệm vụ hỗ trợ cầu thang phòng hoả. Chiều rộng nhỏ nhất ≥ 0,7m, độ dốc không quá 60o và có tay vịn . 5/ Đối với hộp kỹ thuật và ống kỹ thuật ( ống gió ) -Phải xây bằng các vật liệu chống cháy, phủ kín các lỗ hở và có van ngắn cháy nơi đường ống kỹ thuật xuyên qua sàn hoặc tưường. (khi có hoả hoạn có thể đóng lại bằng tay hoặc điều khiển tự động). Van chặn lửa còn thưường đặt ở vị trí chuyển tiếp từ ống đứng sang ống ngang hoặc ở các vị trí ống xuyên qua tưường,sàn . (có thể bố trí đèn báo khói ngay trong hộp kỹ để báo cháy về trung tâm PCCC ). Đối với các ống kỹ thuật nhưư ống gió điều hoà phải có van chặn lửa ở mỗi vị trí đầu thổi và hút.
  4. 6.4. YÊU CầU Về THOáT NạN : Cần chú ý: 6.4.1. Chiều rông lối thoát : 1. Xác định số lối thoát * Tính toán chiều rộng lối thoát : người và khoảng cách - Đối với nhà 1 - 2 tầng : tính 0,8m/100 ngưười . hợp lý, với công trình - Đối với nhà ≥3 tầng : tính 1,0m/100 người . đông người tối thiểu Đối với phòng khán giả : tính 0,55 m/100 người : phải có 2 lối thoát nạn * Quy định đối với chiều rộng nhỏ nhất ( tối thiểu ) : bố trí phân tán - Lối đi ≥ 1m ( ngoài nhà ) 2. Xác định chiều dài lối thoát theo quy định - Hành lang ≥ l,4m ( đ/v trường học , k/sạn ) . 3 . Xác định chiều rộng - Cửa đi ≥ 0,8m lối thoát của: cửa , Vế thang ≥ l,05m( tính cho mỗi vế ) . hành lang , vế thang . - Chiếu nghỉ rộng ≥ 1,05m 4. Yêu cầu đơn vị * Ngoài ra : buồng thang thoát nạn. Có thể thiết kế phòng đệm trước khi thoát ra khỏi nhà ( y/c đảm bảo ngăn cách cháy, có thể cứu nạn bằng thang cứu hoả ). Một số công trình có thể đặt thang cứu nạn ngoài trời cách nhau ≈100m. Riêng cửa thang cứu nạn luôn được mở về hướng thoát nạn.
  5. 6.4.2. Chiều dài lối thoát nan * Đối với nhà dân dụng: *Các lưu ý khác : - Các sắt xếp,cửa cuốn, cửa đẩy ngang, cửa quay không được dùng làm cửa thoát nạn . - Các cửa đi giao thông chính có thể thiết kế và ghi chú chỉ dẫn các cửa thoát nạn riêng ở 2 phía phân tán ra khỏi khu vực (Ghi chú lối thoát nạn - EXIT) . - Đối với cửa điện tử có mắt thần tự động thưường nối liền với hệ thống báo cháy khi có sự cố cháy báo động, thì cửa tự động luôn luôn mở - Đối với hành lang thoát nạn : +/ Nếu là hành lang giữa có cửa đi mở đối diện nhau thì chiều rộng tính toánlà khoảng thông thuỷ còn lại khi cả 2 cửa cùng mở vuông góc . +/ Nếu là cửa 1 bên thì tính bằng khoảng thông thuỷ khi cửa mở vuông góc đến mặt tường đối diện . . . +/ Không được làm vật cản nhô ra phía trưước, trên lối thoát nạn , cầu thang
  6. 6.5 Yêu Cầu về giao thông và khoảng cách PCCC bên ngoài nhà: - K/c PCCC giữa cá ngôi nhà và Bậc chịu lửa của K/c đến ngôi nhà thứ hai có bậc chịu lửa (m) đưường giao thông phục vụ cho việc ngôi nhà thứ nhất CC phải được giải quyết kết hợp với I và II III IV V quy hoạch khu vực . I và II 6 8 10 10 - K/c PCCC giữa các trình là k/c thông III 8 8 10 10 thuỷ giữa các tường ngoài hay kết cấu IV 10 10 12 15 phía ngoài của các công trình . V 10 10 15 15 - Các đường phố chính,đường khu vực phải cách tường nhà không hơn 5m ở phía có lối vào nhà . - K/c giữa các đường khu vực xuyên qua hoặc xen giữa các ngôi nhà phải ĐB không quá 180m. - Đường cụt một làn xe dài không quá 150m , cuối đưường phải có bãi quay xe với diện tích : +/ Hình tam giác đều thì 1 cạnh ≥ 7m. . +/ Hình vuông 1 cạnh ≥ 12m x 12m . +/ Hình tròn thì đưường kính ≥ 10m .
  7. - Đường giao thông khu vực xuyên qua nhà, qua cổng hay nhà cầu phải đảm bảo đủ cho xe cứu hoả có thể đi qua: +/ Chiều rộng thông thuỷ ≥ 3,5m +/ Chiều cao thông thuỷ ≥ 4,25m. . - Đường cho xe chữa cháy phải đảm bảo : +/ Chạy dọc theo 1 phía của nhà khi chiều rộng nhà <18m. +/ Chạy dọc theo 2 phía của nhà khi chiều rộng nhà ≥18m. - Đường giao thông cho xe chữa cháy hoạt động phải bảo +/ Chiều rộng ≥ 3,5m. +/ Mặt đường phải đảm bảo thoát nước tự nhiên bề mặt - Khoảng cách từ tường nhà tới mép đưường cho xe cứu hoả hoạt động không quá 25m - Đường cứu hoả 1 xe chạy thì phải có các điểm tránh xe dọc đường. - Trụ cấp nước cứu hoả ngoài nhà phải bố trí dọc theo đường giao thông. Khoảng cách giữa các trụ không quá 150m. Trụ nước cứu hoả phải đặt cách đường ≥ 5m, nên bố trí ở ngã ba, ngã tư đường: Nếu các trụ bố trí ở 2 bên đường xe chạy thì cách mép đường không quá 2,5m. - ống cấp nước thành phố cho trụ thường là Ф100,đầu ra của trụ thường là Ф65 để lắp vào vòi cấp cho téc xe cứu hoả.
  8. 6.6. TRANG THIếT Bị PCCC BÊN TRONG NHà : Hệ thống PCCC gồm 2 loại: 1 . Hệ thống PCCC thủ công. 2 . Hệ thống PCCC tự động . 6 .6.1. Chữa cháy thủ công gồm các loại : a/ Chữa cháy bằng bình hoá chất cầm tay : - Bình khí CO2. - Bình bọt CO2. - Bình bọt chống cháy . Lắp đặt treo trên tường cao l,2m ở các khu vực sảnh, nút giao thông,dọc hành lang
  9. b/ Chữa cháy bằng các họng cứu hoả đặt cố định trong công trình . * Yêu cầu về kỹ thuật. Tính toán đủ lượng nước dự trữ cứu hoả. Theo bảng 1 4 TCVN 2622- 1 995, khối tích nhà ở, nhà công cộng có khối tích – 25.000m3 cần dự trữ 1 họng nước cứu hoả, lượng nước tính cho mỗi họng 2,51/s .Trường hợp không thể lấy nước từ nguồn cung cấp trực tiếp của hệ thống cấp nước đô thị, áp suất và lưu lượng nước không đảm bảo, phải thiết kế bể dự phòng, với lượng nước cần dự trữ cứu hoả trong 3h đồng hồ. - Bảo đảm hoạt động tốt khi có sự cố, kể cả bị mất điện (cần có trạm phát điện dự phòng) - Phải đảm bảo kích thước tiết diện ống nước cứu hoả, thường là Ф100. Phòng kỹ thuật máy bơm cứu hoả cần đặt gần bể nước dự trữ cứu hoả và gần đường ống chính theo trục đứng. Mỗi đường ống cấp nước cứu hoả từ phòng máy phải đặt 2 máy bơm đấu song song (đề phòng 1 máy hỏng trong quá trình vận hành, sẽ có ngay máy bơm thứ 2 thay thế). Phải có bể nước dự trữ cứu hoả (có thể đặt trên mái, với khối tích bể lớn thì đặt xây ngầm . - Các đường ống dẫn nước có thể đi ngầm dưới sàn , trong tường hoặc trong hộp kỹ thuật , cần đảm bảo kết cấu chặt chẽ và không ảnh hưởng thẩm mỹ kiến trúc. Hộp bố trí đầu vòi cứu hoả đặt chìm tường, tâm của họng chữa cháy đặt cách mặt sàn l,25m, trong gồm đầu vòi, van khoá, ống mềm có đủ độ dài tính toán: Khi mở van, máy bơm cứu hoả phải tự động làm việc. * Nguyên tắc bố trí . - Mỗi hộp đầu vòi cứu hoả được bố trí tại những nút giao thông đông ngưười qua lại nhưư sảnh tầng, hành lang. Bán kính phục vụ của mỗi vòi khoảng 20 - 25m, đảm bảo áp lực nưước, phù hợp chiều dài ống mềm và khoảng chiều dài hành lang thoát hiểm. - Khoảng cách từ vòi xa nhất đến trạm bơm cứu hoả không nên vượt quá150m để đảm bảo áp lực nưước. Do đó một số trưường hợp phải bố trí 2 trạm bơm cách xa nhau phân bố cho các khu vực của công trình.
  10. 6. 6.2. Chữa cháy bằng hệ thống cứu hoả 'tự động : (đã giới thiệu ở chương 5) - Hệ thống DRENCHER. - Hệ thống SPRINKLER.
  11. 6.6.3 Các thiết bị trợ giúp cho hệ thống PCCC : - Gồm các loại : đèn báo khói (đặt trên trần các phòng, chuông báo cháy, các van điều khiển tự động, tất cả được dẫn về trung tâm điều khiển hệ thống cứu hoả tự động để sử lý . .
  12. 6.7 Những vấn đề cần lưu ý trong quá trình thiết kế (đối với KS - KTS) liên quan đến việc bố trí hệ thống PCCC: - Lựa chọn vị trí hộp kỹ thuật cho ống đứng chính hợp lý trên mặt bằng kiến trúc từ đó phân nhánh đường ống, đảm bảo phân bố đều, ngắn nhất. Từ đường ống chính đến vòi cứu hoả xa nhất không vượt quá 24m. - Phòng kỹ thuật máy bơm trong một công trinh thường kết hợp cho cả máy bơm cứu hoả và máy bơm nước sinh hoạt. Thường đặt ở gần bể nưước dự trữ cứu hoả,gần ống đứng chính cấp lên các tầng, đề tận đụng tối đa áp lực của máy bơm. Do có độ ồn và rung lớn nên chú ý cách âm, chống ồn. .