Bài giảng Xây dựng nền quốc phòng toàn dân - Phạm Quốc Văn

pdf 32 trang hapham 2800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xây dựng nền quốc phòng toàn dân - Phạm Quốc Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_xay_dung_nen_quoc_phong_toan_dan_pham_quoc_van.pdf

Nội dung text: Bài giảng Xây dựng nền quốc phòng toàn dân - Phạm Quốc Văn

  1. XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN Giảng viên Đại tá.TS Phạm Quốc Văn
  2. XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN NỘI DUNG 1.Những vấn đề chung 2.Mục đích, tính chất, mục tiêu xây dựng nền quốc phòng toàn dân. 3.Một số quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng thực hiện nhiệm vụ quốc phòng-an ninh trong giai đoạn mới. 4.Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Trọng tâm: Mục 4 Thời gian :
  3. NỘI DUNG 1.Những vấn đề chung a.Khái niệm *Quốc phòng: Là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt động đối nội và đối ngoại về quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của Nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước, tạo nên sức mạnh toàn diện và cân đối, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, nhằm giữ vững hòa bình, đẩy lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô.
  4. Khái niệm trên gồm nội dung cơ bản: -Là hoạt động của cả nước, trên mọi lĩnh vực -LLVT nhân dân làm nòng cốt -QP kết hợp AN bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ -Tổ chức QP mỗi nước phụ thuộc trực tiếp vào chế độ XH của nước đó, phụ thuộc vào truyền thống dân tộc và hoàn cảnh cụ thể mỗi nước. *Quốc phòng toàn dân (QPTD): Là những quan điểm cơ bản chỉ đạo việc xây dựng nền quốc phòng của nước cộng hòa XHCN-VN, là nền QP mang tính chất “vì dân, do dân, của dân”, phát triển theo hướng toàn dân, toàn diện, độc lâp, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện đại, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước, nhằm giữ gìn hòa bình, ổn định của đất nước, sẵn sàng đánh bại mọi loại hình xâm lược và BLLĐ của các lực lượng thù địch, bảo vệ TQ-VN-XHCN
  5. b.Nhận thức về quốc phòng. -Giữ nước phải bằng sức mạnh quân sự, chính trị, tinh thần, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, ngoại giao QP thượng sách là đánh bại âm mưu, thủ đoạn “DBHB”, không để xảy ra BLLĐ, đẩy lùi nguy cơ CT, đồng thời chuẩn bị mọi mặt của đất nước, xây dựng thế trận và lực lượng, nhằm nhanh chóng dập tắt bạo loạn, giành thắng lợi nếu xung đột vũ trang hoặc CT. -QP là chống giặc ngoài, thù trong, vì chúng thường cấu kết với nhau, vậy QP, AN phải gắn chặt chẽ với nhau. Sự nghiệp củng cố QP-AN là của toàn dân, cả nước, cả hệ thống CT dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
  6. Vậy, QP là tổng hòa mọi hoạt động về các mặt của quốc gia, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bao gồm cả an ninh sinh tồn và an ninh phát triển. c.Những đặc điểm liên quan: *Bối cảnh quốc tế và trong nước: -Tình hình thế giới và trong nước có nhiều thuân lợi, đồng thời có nhiều khó khăn, thử thách. -Nhà nước có chính sách phù hợp tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại để phát triển KT làm cơ sở củng cố quốc phòng. -Những biến động trên thế giới, nhất là sau khi các nước XHCN Đông Âu và LX sụp đổ nhưng quy luật phát triển của XH loài người không thể đảo ngược, CM nhất định tiến lên.
  7. -Những thành tựu ta đã đạt được trong công cuộc đổi mới, tạo ra thế và lực mới làm tiền đề cho bước phát triển tiếp theo. -Những khó khăn trong KT hiện nay cùng với những thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch là những trở ngại cho xây dựng nền QPTD -Nền QPTD được xây dựng trên cơ sở CNH-HĐH, nền kinh tế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. 2.Mục đích, tính chất, mục tiêu xây dựng nền quốc phòng toàn dân. a.Mục đích: -Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, ANQG, trật tự an toàn XH, bảo vệ dân, bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN, sự nghiệp đổi mới, lợi ích quốc gia dân tộc
  8. -Đánh bại mọi âm mưu, hành động “DBHB”, BLLĐ của CNĐQ và các thế lực thù địch chống phá cách mạng Việt Nam. -Chủ động ngăn chặn, đẩy lùi các hoạt động gây chiến của kẻ thù, giữ vững hòa bình, tạo môi trường thuận lợi để xây dựng đất nước, phát triển KT-XH, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần bảo vệ hòa bình, ổn định khu vực và TG b.Tính chất: Nền QP của ta gồm 3 tính chất: -Tính chất toàn dân: Kế thừa truyền thống của dân tộc, từ mục đích của nền QPTD, ta đã xác định nền QP của dân, do dân, vì dân “toàn dân xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc” “toàn dân bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước”
  9. Đại hội IX của Đảng khẳng định “Tăng cường QP, giữ vững ANQG và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân” -Tính chất toàn diện: Xuất phát từ âm mưu, thủ đoạn chống phá của địch, Đảng ta xác định: Xây dựng quốc phòng trên cơ sở xây dựng mọi mặt của đất nước; đấu tranh QP diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống XH. Các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương, mỗi tổ chức và từng cá nhân phải ý thức đầy đủ nhiệm vụ BVTQ, chủ động, tich cực triển khai chiến lược quốc phòng trong từng lĩnh vực hoạt động cụ thể theo chức năng , nhiệm vụ.
  10. -Tính chất hiện đại: Hiện đại là xu hướng phát triển của nền QPTD nước ta. Tính hiện đại thể hiện ở sự kết hợp giữa con người có giác ngộ chính trị, có trình độ tác chiến và trình độ chuyên môn cao với trình độ hiện đại hóa vũ khí, trang bị và phương tiện chiến tranh. Cần liên kết phối hợp các tổ chức và các lực lượng nghiên cứu khoa học quân sự, khoa học tự nhiên, khoa học XHNV, cùng với sự tham gia của các cơ quan nghiên cứu khoa học và các cơ sở công nghiệp của Nhà nước, từng bước hiện đại hóa vũ khí trang bị kỹ thuật quân sự, hiện đại hóa quốc phòng.
  11. c.Mục tiêu: -Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của hệ thống chính trị, từng bước xây dựng nền QPTD thực sự vững mạnh. -Có tiềm lực, thế trận QP gắn với tiềm lực, thế trận ANND vững mạnh. -Có LLVTND với chất lượng ngày càng cao, QĐND, CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ. -Xây dựng nền CNQP từng bước hiện đại làm nòng cốt, cùng với các ngành CN của Nhà nước từng bước đáp ứng yêu cầu ngày càng hiện đại về vũ khí, trang bị của LLVT. Góp phần ổn định CT đất nước, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và định hướng XHCN trong đổi mới. -Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ QP-AN.
  12. 3.Một số quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng thực hiện nhiệm vụ QP-AN giai đoạn mới. a.Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ CL của CM-VN là xây dựng CNXH và BV Tổ quốc VN-XHCN Đây là tư tưởng chỉ đạo bao trùm, quan trọng nhất, qui định các mối quan hệ khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Đại hội VIII của Đảng chỉ rõ “Trong khi đặt trọng tâm vào nhiệm vụ XD-CNXH, chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm vụ BVTQ, luôn coi trọng QP-AN, coi đó là hai nhiệm vụ gắn bó chặt chẽ” Ngày nay XD và BVTQ gắn bó hơn bao giờ hết, XD và BV đan xen vào nhau, trong XD phải có bảo vệ vì: bảo vệ không chỉ chống sự xâm nhập từ bên ngoài vào, mà còn trở thành sự tự bảo vệ trên mọi lĩnh vực của đời sống XH, ngăn chặn được các nguy cơ nảy sinh từ bên trong.
  13. b.Kết hợp chặt chẽ kinh tế với QP và AN. -Phải kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ CL, trước hết là trong quy hoạch, kế hoạch tổng thể xây dựng và phát triển KT-XH của cả nước và trong từng khu vực, từng địa phương, đảm bảo mỗi bước phát triển KT-XH là một bước củng cố tiềm lực quốc phòng và an ninh. Nhà nước phải thể chế hóa nội dung kết hợp thành luật pháp, chính sách để mọi thành phần, mọi đơn vị có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp vào công cuộc củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, hoạt động của QP-AN phải sử dụng phần tài sản quốc gia được trang bị có hiệu quả
  14. c.Phối hợp hoạt động QP với AN và đối ngoại -Gắn chặt nhiệm vụ QP với nhiệm vụ AN , hai mặt có quan hệ khăng khít với nhau trong nhiệm vụ BVTQ-XHCN trong tình hình mới. Hoạt động QP và hoạt động AN có đối tượng đấu tranh cụ thể bằng phương pháp và phương tiện đặc thù với tổ chức LL riêng. Nhưng có thể và cần phối hợp liên kết các hoạt động đó trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược BVTQ-XHCN. -Xây dựng nền QPTD, nền ANND phải phối hợp chặt chẽ hoạt động QP và AN với hoạt động đối ngoại. Gắn hoạt động QP với hoạt động đối ngoại tạo nên sức mạnh tổng hợp và môi trường thuận lợi giữ vững ổn định CT và phát triển KT, bảo vệ Tổ quốc với bảo vệ chế độ.
  15. Đường lối đối ngoại đúng, ta có thể lợi dụng những mâu thuẫn về lợi ích và những ý đồ khác nhau của các trung tâm, các thế lực thù địch để tạo ra những chế ước trung hòa, thậm chí triệt tiêu ý chí xâm lược của kẻ thù. Hoạt động đối ngoại tốt buộc các đối tượng thực hiện nguyên tắc “Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ các quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và tranh chấp giữa các quốc gia bằng thương lượng, để giữ vững hòa bình, ổn định phát triển đất nước” Hoạt động đối ngoại phải tranh thủ nguồn lực bên ngoài, tăng cường thế và lực để CNH,HĐH, củng cố QP-AN.
  16. d.Tăng cường QP giữ vững ANQG là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân trong đó QĐND và CAND là nòng cốt. -Phát huy sức mạnh của toàn dân, của hệ thống CT dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước để tăng cường tiềm lực QP và AN, xây dựng vững chắc thế trận QPTD, kết hợp chặt chẽ thế trận ANND. -Đảng và Nhà nước phải có chính sách và kế hoạch cụ thể để vận động nhân dân tham gia tự giác, tích cực vào sự nghiệp BVTQ, xây dựng tiềm lực và thế trận QPTD, thế trận ANND vững mạnh
  17. e.Tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững AN gắn chặt với đẩy mạnh CNH, HĐH, thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng nền QPTD, tăng cường quản lý Nhà nước về quốc phòng. Củng cố QP, giữ vững AN là tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho đầu tư phát triển KT, CNH, HĐH. Ngược lại CNH, HĐH phát triển tạo cơ sở vật chất, tinh thần cho củng cố, phát triển QP, AN. Nội dung chính về quản lý Nhà nước về QP-AN -Hoàn thiện hệ thống pháp luật về BVTQ, về ANQG, luật về biên giới, luật biển, luật sĩ quan, pháp lệnh về bộ đội Biên phòng
  18. -Thể chế hóa các chủ trương chính sách của Đảng về xây dựng nền QPTD và ANND. Trước hết về xây dựng LLVTND, QĐND, CAND. Có chính sách ưu tiên cho quốc phòng, có cơ chế chuẩn bị và tiến hành động viên. Cơ chế kết hợp KT với QP- AN -Bộ QP, Bộ CA làm tốt chức năng quản lý Nhà nước về QP-AN, theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Các bộ, các ngành, các địa phương chấp hành tốt chính sách QP-AN, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng, phát triển KT-XH với củng cố QP-AN Tổ chức củng cố, nâng cao chất lượng các cơ quan và cán bộ chuyên trách các cấp, các ngành, triển khai nhiêm vụ QP-AN theo chức năng, nhiệm vụ. Mở rộng, nâng cao chất lượng GDQP cho toàn dân, trước hết là cán bộ Đảng, Nhà nước, HS,SV
  19. g.Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với QP-AN -Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. -Nắm chắc nguyên tắc Đảng lãnh đạo QĐND và CAND tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt để xây dựng QĐ và CA,trong sạch, vững mạnh, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Đảng và nhân dân 4.Nội dung xây dựng nền quốc phòng toàn dân. a.Xây dựng tiềm lực quốc phòng. Tiềm lực QP là khả năng về vật chất và tinh thần ở trong và ngoài nước mà mỗi quốc gia, dân tộc có thể huy động nhằm mục tiêu bảo vệ đất nước, giữ vững hòa bình, ngăn ngừa mọi âm mưu và hành động gây chiến của các thế lực thù địch, sẵn sàng đánh thắng CTXL trên mọi quy mô có thể xảy ra.
  20. Tiềm lực quốc phòng gồm: tiềm lực chính trị-tinh thần (CT-TT), tiềm lực quân sự (TLQS), tiềm lực kinh tế (TLKT), tiềm lực khoa học (TLKH). *Tiềm lực chính trị-tinh thần:- là khả năng về CT- TT có thể huy động nhằm tạo thành sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ. Tiềm lực CT-TT phản ánh thái độ CT của nhân dân đối với quốc gia và chế độ XH, là nhân tố cơ bản tạo nên TLQS -Trong sự nghiệp CM của nhân dân ta hiện nay , xây dựng tiềm lực CT-TT là củng cố sự đoàn kết, nhất trí, lòng tin của nhân dân cả nước vào công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN, vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  21. -Tiềm lực CT-TT biểu hiện ở ý chí quyết tâm của nhân dân và LLVT vượt qua mọi khó khăn nhất là trong CT, mọi thử thách, nguy cơ trong xây dựng đất nước, kiên trì ĐT-BVTQ, chế độ XHCN -Tiềm lực CT-TT tác động quyết định đến hiệu quả sử dụng các tiềm lực khác, là nhân tố có ý nghĩa quyết định đầu tiên trong cuộc đọ sức trên chiến trường. -Nội dung xây dựng tiềm lực CT-TT: Một là, xây dựng tình cảm yêu nước, yêu chế độ, lòng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, vào con đường phát triển của dân tộc. Hai là, nâng cao giác ngộ CT, xây dựng ý chí quyết tâm, vững vàng kiên định trước mọi khó khăn thử thách, cảnh giác trước mọi âm mưu hành động phá hoaị của kẻ thù.
  22. Ba là, thực hiện thắng lợi mục tiêu KT-XH, giữ vững ổn định CT, trật tự an toàn XH, Xây dựng nền dân chủ XHCN, tăng cường pháp chế XHCN. Bốn là, xây dựng và củng cố các tổ chức CT, hành chính, đoàn thể vững mạnh về mọi mặt. Năm là, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, chống mọi thủ đoạn chia rẽ của kẻ thù. Sáu là, Kiên quyết chống tham nhũng, quan liêu và các tệ nạn xã hội. Bảy là, coi trọng công tác giáo dục QP cho toàn dân
  23. *Xây dựng tiềm lực kinh tế: Là khả năng KT có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho phát triển KT, phát triển XH và củng cố QP; là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác. -Biểu hiện của tiềm lực KT: +Biểu hiện ở trình độ và khối lượng sản xuất XH. +Khả năng phát triển và nhịp độ tăng trưởng của nền KT. +Biểu hiện ở nguồn dự trữ tài nguyên và lao động -Biểu hiện tiềm lực KT trong lĩnh vực quân sự, CT +Khối lượng nhân lực, tài lực và vật lực có thể động viên phục vụ cho chiến tranh
  24. +Tính cơ động của nền KT, khi chuyển từ thời bình sang thời chiến nhanh nhất, kịp thời phục vụ nhiệm vụ QP +Sức sống của nền KT, có khả năng hạn chế tối đa sự phá hoại của kẻ thù, duy trì sản xuất phục vụ CT. -Nội dung xây dựng tiềm lực KT: +Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền KT độc lập tự chủ, đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp +Hai là, kết hợp chặt chẽ phát triển KT-XH với tăng cường QP-AN từ lập kế hoạch tổng thể của cả nước, từng vùng, từng địa phương của các cấp, các ngành. Bảo đảm mỗi bước phát triển KT là một bước tăng cường, củng cố QP và ngược lại. QP vững sẽ tạo môi trường thuận lợi cho KT-XH phát triển.
  25. +Ba là, CNH-HĐH gắn với xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển khoa học quân sự, CNQP hiện đại để đảm bảo vũ khí trang bị cho LLVT huấn luyện và chiến đấu. +Bốn là, gắn xây dựng cơ sở KT với xây dựng cơ sở hạ tầng quốc phòng. +Năm là, có kế hoạch chủ động chuyển sản xuất thời bình sang thời chiến và động viên nền KT phục vụ quốc phòng. *Tiềm lực khoa học công nghệ: Là khả năng về khoa học, công nghệ (khoa học tự nhiên và khoa học XH nhân văn) có thể huy động nhằm xây dựng nền QPTD.
  26. -Nội dung xây dựng tiềm lực khoa học-công nghệ +Xây dựng chiến lược phát triển KH-CN quốc gia gắn với KHQS, CNQP trong từng lĩnh vực. +Phát triển KHQS; KHKT trong điều kiện CT công nghệ cao. +Đào tạo sử dụng nhân lực, có chính sách trọng dụng nhân tài, động viên khích lệ những người có đóng góp lớn cho sự nghiệp KHCN xây dựng nền QPTD. Thực hiện NQ trung ương 02 khóa VIII, quân ủy Trung ương chỉ rõ “ chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ khoa học từng bước hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, phòng thí nghiệm, tạo tiềm lực KHCN đủ mạnh làm nòng cốt, cùng với KHCN đất nước giải quyết các nhiệm vụ KHCN và môi trường trong lĩnh vực quân sự”
  27. *Xây dựng tiềm lực quân sự: Tiềm lực QS là khả năng về lực lượng, vật chất và tinh thần của đất nước, tạo nên sức mạnh quân sự có thể huy động vào sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. -Nội dung xây dựng tiềm lực quân sự: +Một là, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu, trình độ sẵn sàng chiến đấu của các LLVT, lấy chất lượng chính trị làm cơ sở. +Hai là, xây dựng QĐND cách mạng, chính qui, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xây dựng DQTV vững mạnh, rộng khắp, lấy chất lượng là chính. +Ba là, Phát triển CNQP, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm vũ khí trang bị cho LLVT huấn luyện và chiến đấu. +Bốn là,đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ LLVT có phẩm chất và năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
  28. +Năm là, kết hợp chặt chẽ xây dựng thế trận QPTD với thế trận ANND. +Sáu là, xây dựng hậu phương chiến lược, chuẩn bị đất nước về mọi mặt, sẵn sàng động viên thời chiến, giành thắng lợi trong mọi tình huống. +bảy là, làm tốt công tác giáo dục quốc phòng +Tám là, tổ chức học tập và chấp hành nghiêm luật nghĩa vụ quân sự. b. Xây dựng thế trận quốc phòng. Nội dung xây dựng thế trận quốc phòng: -Phân vùng chiến lược gắn với xây dựng hậu phương chiến lược: +Kết hợp phân vùng chiến lược QP-AN với phân vùng KT-XH và xây dựng hậu phương chiến lược, xây dựng đi đôi với bảo vệ.
  29. +Kết hợp phân vùng chiến lược từ trong qui hoạch, kế hoạch, phải căn cứ vào đặc điểm, điều kiện của từng địa phương cho phù hợp; kết hợp xây dựng KT với xây dựng cơ sở chính trị, xây dựng khu vực phòng thủ, nhất là địa bàn đặc biệt quan trọng. +Kết hợp phân vùng chiến lược nhằm phát huy sức mạnh của cả nước, của từng địa phương, đối phó thắng lợi với mọi tình huống. Đánh bại “DBHB”, BLLĐ của kẻ thù, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn XH trong thời bình, sẵn sàng giành thắng lợi trong chiến tranh. -Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) vững chắc trong khu vực chung cả nước.
  30. -Tổ chức phòng thủ dân sự, bảo đảm toàn dân đánh giặc và phòng tránh, khắc phục hậu quả chiến tranh. Trong xây dựng TTQP, phòng thủ dân sự là để bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân và tiềm lực mọi mặt của đất nước, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do địch gây ra. Nội dung phòng thủ dân sự gồm: +Một là, Xây dựng trọng điểm hệ thống công trình phòng thủ dân sự, chú trọng khu đông người, các mục tiêu trọng điểm. +Hai là, tổ chức chặt chẽ hệ thống chỉ đạo, điều hành các cấp từ Trung ương đến cơ sở. +Tổ chức các lực lượng chuyên trách, gắn liền với cơ sở sản xuất, khu dân cư, đơn vị hành chính sự nghiệp.
  31. +Bốn là, có kế hoạch bồi dường và luyện tập, theo phương án, phòng tránh khắc phục hậu quả, cứu sập, cháy nổ +Năm là, tuyên truyền bồi dưỡng kiến thức cơ bản cho nhân dân về phòng thủ dân sự -Kết hợp thế trận QPTD với thế trận ANND: nhằm đánh bại âm mưu kết hợp thù trong với giặc ngoài của địch. Nội dung: +Một là, kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng công an với quân đội trên các lĩnh vực, địa bàn, vận động quần chúng, xây dựng cơ sở, thực hiện chống “DBHB”, BLLĐ. Chuẩn bị tình huống địch tiến công quân sự
  32. KẾT LUẬN Trước tình hình mới, các thế lực thù địch sẽ tiếp tục sử dụng nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi sảo quyệt. Chúng ta cần nâng cao cảnh giác CM, sẵn sàng đập tan mọi thủ đoạn của kẻ thù Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của Nhà nước. Nền QPTD của ta được xây dựng ngày vững chắc, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN. Câu hỏi nghiên cứu 1.Mục đích, tính chất, quan điểm xây dựng nền QPTD 2.Nội dung xây dựng tiềm lực quốc phòng.