Bài giảng Y học cổ truyền - Bài 3: Các vị thuốc cổ truyền điều trị bệnh chứng

pdf 40 trang hapham 2520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Y học cổ truyền - Bài 3: Các vị thuốc cổ truyền điều trị bệnh chứng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_y_hoc_co_truyen_bai_3_cac_vi_thuoc_co_truyen_dieu.pdf

Nội dung text: Bài giảng Y học cổ truyền - Bài 3: Các vị thuốc cổ truyền điều trị bệnh chứng

  1. Bài giảng mụn Y HỌC CỔ TRUYỀN - Bài 3 
  2. Bài 3 : Các vị thuốc cổ truyền điều trị bệnh chứng I. Mục tiêu Sau khi học xong bài này học viên có khả năng: 1- Phân tích được tính năng, tác dụng, cách dùng của các vị thuốc thường dùng điều trị 8 bệnh chứng thường gặp tại cộng đồng. II. Nội dung 1. Đại cương về thuốc - Truyền thống sử dụng thuốc nam phòng và chữa bệnh của nhân dân ta - Nhu cầu và thói quen dùng thuốc nam tại cộng đồng - Sủ dụng và kết hợp sử dụng thuốc nam tại cộng đồng để điều trị là một vấn đề cần thiết. 1.1. Nguồn gốc, bộ phận dùng, cách thu hái, bảo quản * Nguồn gốc: từ thực vật, động vật và khoáng vật. * Bộ phận dùng: - Thuốc có nguồn gốc từ thực vật: có thể dùng rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt, bào tử, nấm, vỏ cây, nhựa cây, tổ côn trùng, ký sinh - Thuốc có nguồn gốc từ động vật: dùng cả con vật làm thuốc: ong, địa long, bạch cương tàm, hoặc dùng một số bộ phận làm thuốc: vỏ, sừng, mật, trứng, da, xương - Thuốc có nguồn gốc từ khoáng vật có 2 nguồn chính : Từ thiên nhiên : hùng hoàng, khinh phấn, thần sa Từ động vật, thực vật : thiên trúc hoàng, ngưu hoàng, nhân trung hoàng Cách thu hái: có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng của vị thuốc khi thu hái như thời gian sinh trưởng của cây, các bộ phận dùng làm thuốc, thời tiết, độ ẩm, mùa thu hái. Yêu cầu khi thu hái bộ phận dùng làm thuốc phải đúng vào thời điểm nhiều hoạt chất nhất. - Khoáng vật: thu hái quanh năm. - Động vật: lấy các bộ phận làm thuốc ở các con vật trưởng thành. - Thực vật: Lá, chồi thu hái vào mùa xuân, mùa hạ. Củ, rễ thu hái lúc cây tàn, mùa thu, mùa đông. Thân, vỏ thân thu hái cuối hạ, mùa thu. Hoa thu hái nụ hoa hay hoa mới nở. Quả thu hái khi quả già. Hạt thu hái khi quả chín. * Bảo quản: chỗ râm mát, tránh ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ cao, tránh mốc, mọt, các vị thuốc tinh dầu phải gói kín. 1.2. Phương pháp bào chế đơn giản * Mục đích: 32
  3. - Loại bỏ tạp chất, làm sạch thuốc, thuận tiện trong việc dự trữ, bảo quản, sử dụng. - Làm thay đổi tác dụng của thuốc, thay đổi tính năng của thuốc, làm mất các tác dụng phụ thuộc không có lợi trong điều trị. - Làm mất hay làm giảm độc với các vị thuốc độc như phụ tử độc bảng A, còn phụ tử chế độc bảng B. * Các phương pháp bào chế: 1.2.1. Thuỷ chế (dùng nước) bao gồm: - Rửa: mục đích loại bỏ tạp chất, làm sạch thuốc. Yêu cầu dùng nước sạch, nhiều nước, rửa nhanh rồi đem phơi. sấy khô hoặc sử dụng ngay. - Ngâm: mục đích làm thay đổi hoạt chất, giảm độc tính. Yêu cầu ngâm đúng, đủ thời gian, dung dịch ngâm phải đúng tỷ lệ như: dấm 5%, rượu 35 - 400 - Tẩm: mục đích làm thay đổi hoạt chất, giảm độc. Yêu cầu dung dịch cần ít, chỉ đủ thẩm ướt, thời gian vừa phải. Một vị thuốc có thể tẩm nhiều lần với các dung dịch tẩm khác nhau như Hương phụ tứ chế. - Thuỷ phi: mục đích làm sạch, làm mịn các vị thuốc chủ yếu là thuốc khoáng vật, thuốc dễ bay hơi khi tán bột (bột tan), thuốc phân huỷ khi tán bột có thể gây độc như: chu xa, khinh phấn Cách làm: đưa thuốc cần tán thành bột vào trong cối, cho nước sạch vào cối rồi nghiền cho đến khi bột mịn, để lắng lọc lấy bột thuốc. 1.2.2. Hoả chế (dùng lửa) có 2 cách chính: * Dùng lửa trực tiếp: - Nung: mục đích làm thay đổi kết cấu thuốc bằng nhiệt độ, thường nung các khoáng vật như vò sò, vỏ hến, long cốt, mẫu lệ. Cách làm: cho thuốc vào giữa ngọn lửa cho đến khi đỏ hồng rồi đem ra ngoài. - Nướng: mục đích làm thay đổi tính năng của thuốc. Cách làm: đặt thuốc gần sát ngọn lửa cho đến khi thuốc chín, chuyển màu. - Sấy: mục đích làm khô, tiện dụng trong bảo quản, thuốc sau khi sấy không thay đổi hoạt chất, tính vị. * Dùng lửa gián tiếp: dùng chảo nhôm hoặc thép không rỉ đựng thuốc đặt lên trên ngọn lửa (hay dùng). Mục đích loại bỏ một số dầu hay các chất bay hơi có độc ra khỏi thuốc. - Sao vàng: tạo lửa nhỏ làm thuốc vàng thơm. - Sao sém cạnh: sao lửa to, thuốc sém mặt ngoài nhưng bên trong thuốc không đổi màu. - Sao tồn tính: sao cho thuốc đen màu từ ngoài vào trong. 33
  4. - Sao cháy: mặt ngoài cháy, bên trong đen. - Bào: sao to lửa ngoài cháy, trong sống. - Trích: tẩm thuốc với đường, mật rồi đem sao vàng. - Lùi: gói thuốc bằng giấy ướt vùi trong tro nóng tới khi chín. 1.2.3. Thuỷ hoả chế (nước, lửa phối hợp) - Mục đích: làm hay đổi tính năng tác dụng thuốc, làm thay đổi hoạt chất, giảm độc, phương pháp: + Chưng (nấu cách thuỷ): dùng nhiệt của nước ở độ sôi 1000C làm chín thuốc. Thuốc hay được chưng với rượu, nước gừng, nước đỗ đen. + Đồ: dùng sức nóng và hơi nước làm chín và thay đổi tính năng thuốc nhờ phản ứng thuỷ phân. + Nấu (sắc): sản phẩm thu được là dung dịch thuốc sắc. 1.3. Tính năng của thuốc Là bản chất của vị thuốc tồn tại tự nhiên, có sẵn trong vị thuốc bao gồm: tính, vị, màu, mùi Tính năng của thuốc có thể điều chỉnh sự mất thăng bằng âm dương trong bệnh lý, quyết định sự qui kinh của thuốc vào các tạng phủ. Tính năng của thuốc gồm: * Tính chất của thuốc (khí của thuốc): Gồm tứ khí: hàn (lạnh), lương (mát), ôn (ấm), nhiệt (nóng). Ngoài ra còn một số vị thuốc có tính bình có thể dùng được cho các bệnh thuộc chứng hàn hay chứng nhiệt. Các thuốc có tính hàn lương được dùng để điều trị các chứng bệnh thể ôn nhiệt Thuốc có tính ôn nhiệt dùng điều trị các chứng bệnh thể hàn lương. * Vị của thuốc: có ngũ vị - Tân (cay): thuốc có tác dụng phát tán, lưu thông khí huyết, làm ra mồ hôi. - Cam (ngọt): thuốc bổ dưỡng, hoà hoãn, giảm đau, giải độc. - Khổ (đắng): thuốc thanh nhiệt trừ thấp, giải độc. - Toan (vị chua): có tác dụng thu liễm, cố sáp hay dùng chữa chứng ra mồ hôi, đái dầm, ỉa chảy - Hàm (mặn): có tác dụng nhuận tràng, làm mềm, chữa táo bón. Tính chất và vị của thuốc tạo thành tính năng chủ yếu của thuốc, đóng vai trò chính tác dụng của vị thuốc trong điều trị. *Sự qui kinh của thuốc: là tác dụng đặc hiệu chọn lọc của thuốc lên một bộ phận nào đó của cơ thể Các vị thuốc có tính vị giác giống nhau nhưng sự qui kinh khác nhau, chữa các chứng bệnh khác nhau. 34
  5. Sự qui kinh của thuốc vào các tạng do tính năng của thuốc quyết định: - Thuốc có vị chua, sắc xanh qui vào kinh Can. - Thuốc có vị đắng, sắc đỏ qui vào kinh Tâm. - Thuốc có vị ngọt, sắc vàng qui vào kinh Tỳ. - Thuốc có vị mặn, sắc đen qui vào kinh Thận. - Thuốc có vị cay, sắc trắng qui vào kinh Phế. Một vị thuốc thường có nhiều tác dụng vì nó qui vào nhiều kinh khác nhau. Ví dụ: Tía tô: qui kinh Phế, Tỳ có tác dụng chữa ho, kích thích tiêu hoá, chữa nôn mửa, giải độc 1.4. Sự cấm kị khi dùng thuốc a. Đối với phụ nữ có thai: - Cấm dùng: ba đậu, khiên ngưu, nga truật, tam lăng, xạ hương. - Dùng thận trọng: đào nhân, hồng hoa, chỉ thực, phụ tử, bán hạ, can khương, đại hoàng, nhục quế. b. Thuốc tương kị, tương phản - Tương kị: phụ tử, bối mẫu, bán hạ, bạch cập. - Tương phản: cam thảo tương phản với cam toại, nguyên hoa tương phản với hải tảo. 1.5. Qui chế thuốc độc Y học cổ truyền 1.5.1. Bảng A: - Ba đậu: hạt sống của cây Croton tiglium họ Ruphorbiaceae. Liều tối đa uống 0,05g/ lần - 0,10g/24h. - Hoàng nàn (sống) là vỏ thân, cành của cây Sirychnos Ganthicrinan họ Loganiaceae. Liều tối đa uống 0,02g/ lần - 0,04g/24h. - Mã tiền (sống) là hạt của cây Strichnos Nux Vomica họ Loganiaceae. Liều tối đa uống 0,1g/ lần - 0,3g/24h. - Ô dầu (xuyên ô, thảo ô): củ mẹ chưa có củ con, hay có củ con còn nhỏ của cây Acontitum Fortunei họ Ramaculaceae. Uống liều tối đa (loại thăng hoa) 0,05g/ lần; 0,15g/ 24h. - Thạch tín (nhân ngôn) Arsenium Erudum 98% As. Liều tối đa (loại thăng hoa) 0,002g/ lần - 0,004g/ 24h. Chỉ được bán và dùng Thạch tín thăng hoa gọi là Thạch tín chế. 1.5.2. Bảng B: - Ba đậu chế: là bã của hạt Ba đậu, liều tối đa 0,05g/ lần; 0,10g/ 24h. - Hoàng nàn chế: uống liều tối đa 0,10g/ lần; 0,40g/ 24h. - Khinh phấn: (calomen) uống liều tối đa 0,25g/ lần; 0,4g/ 24h. - Hùng hoàng: Sulfua As, dùng ngoài. - Mã tiền chế: liều tối đa 0,4g/ lần - 1g/ 24h. 35
  6. 1.5.3. Loại giảm độc B: - Phụ tử chế liều tối đa 25g/ lần; 50g/ 24h. áp dụng khi đơn thuốc dùng có kèm theo Gừng và Cam thảo. 2. Các nhóm: Thuốc giải biểu A. Đại cương - Định nghĩa: Là thuốc dùng để đưa tác nhân gây bệnh (phong, hàn, thấp, nhiệt) ra ngoài bằng đường mô hôi, chữa những chứng bệnh còn ở phần ngoài của cơ thể (biểu chứng), làm cho bệnh không xâm nhập vào bên trong cơ thể (lý). Các vị thuốc này phần nhiều vị cay, tác dụng phát tán gây ra mồ hôi (phát hãn) do vậy còn gọi là thuốc phát hãn giải biểu hay giải biểu phát hãn. - Phân loại: + Thuốc chữa về phong hàn: đa số vị cay (tân), tính ấm (ôn) nên còn gọi là phát tán phong hàn hay tân ôn giải biểu. + Thuốc chữa về phong nhiệt: đa số có vị cay (tân), tính mát (lương) còn gọi là phát tán phong nhiệt hay tân lương giải biểu. + Thuốc chữa về phong thấp đa số có vị cay, còn gọi là phát tán phong thấp. B. Các nhóm thuốc: Thuốc phát tán phong hàn 1. Tác dụng: - Chữa cảm mạo do lạnh (cảm hàn, ngoại cảm phong hàn): sợ lạnh, ngây ngấy sốt, sợ gió, nhức đầu, sổ mũi . - Chữa ho, hen phế quản. - Chữa co thắt các cơ, đau cơ, đau dây thàn kinh do lạnh: đau dây thần kinh toạ, đau vai gáy, liệt dây VII, đau dây thần kinh liên sườn, đau lưng, - Chữa đau khớp do lạnh, thoái khớp, viêm khớp dạng thấp không có sốt, đau mình mẩy. - Chữa các bệnh dị ứng do lạnh (viêm mũi dị ứng, ban chẩn do lạnh). 2. Các vị thuốc : (phần này nên chỉ viết tên thuốc, còn các giải thíchkhác nên đưa vào link) 2.1. Quế chi: vỏ bóc ở cành nhỏ hoặc các cành quế vừa, phơi khô của cây quế (Cinamomun Lonreiri Ness) họ Long não (Lauraceae). - Tính vị quy kinh: cay, ngọt, ấm vào Kinh tâm, phế, bàng quang. 36
  7. - Tác dụng: chữa cảm mạo do lạnh có mồ hôi, chữa đau khớp, viêm đa khớp mãn tính tiến triển, chữa ho, long đờm. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h - Chống chỉ định: tâm căn suy nhược thể ức chế giảm hưng phấn tăng, chứng âm hư hoả vượng, người cao huyết áp, thiếu máu, rong kinh, rong huyết, có thai ra máu dùng thận trọng. 2.2. Gừng sống (sinh khương): thân rễ tươi của cây gừng (Zingiben officinale Rose), họ gừng (Zingiberaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh phế, tỳ, vị. - Tác dụng: chữa cảm mạo do lạnh, chữa nôn do lạnh, hay phối hợp với bán hạ chế chữa ho, kích thích tiêu hoá, chữa ợ hơi, đầy hơi, giải độc (làm giảm độc tính của bán hạ, nam tinh, phụ tử. - Liều dùng: 4 - 12g/24h - Chống chỉ định: ho do viêm nhiễm, nôn mửa có sốt. 2.3. Tía tô: lá phơi khô của cây tia tô (Perilla ocymoides L), họ hoa môi (Lamiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh phế, tỳ. - Tác dụng: chữa cảm mạo do lạnh, hay phối hợp với củ gấu, vỏ quýt chữa ho, làm long đờm, chữa nôn mửa do lạnh, giải dị ứng do ăn cua, cá gây dị ứng. - Liều dùng: 6 - 12g/h + Tử tô: hạt tía tô có tác dụng chữa ho, hen, long đờm, chữa co thắt đại tràng. + Tô ngạnh: là cành tía tô phơi khô có tác dụng kích thích tiêu hoá. 2.4. Kinh giới: đoạn ngọn cành mang lá, hoa phơi khô hay sấy khô của cây kinh giới (Elsholtzia cristata Willd), họ hoa môi (Linmiaceae). - Tính quy vị: cay, ấm vào kinh can, phế. - Tác dụng chữa bệnh: chữa cảm mạo do lạnh, đau dây thần kinh do lạnh, làm mọc các nốt ban chẩn: sởi, thuỷ đậu; giải độc, giải dị ứng, cầm máu (hoa kinh giới sao đen). - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 2.5. Bạch chỉ: rễ phơi khô của cây bạch chỉ (Angelica dahurica Fisch) hoặc (Angelica Amomala Ave - Lall), họ hoa tán (Apiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh can, phế - Tác dụng: chữa cảm mạo do lạnh, chữa chứng nhức đầu, đau răng, chảy nước mắt do phong hàn phối hợp với phòng phong, khương hoạt; chữa ngạt mũi, viêm mũi dị ứng, kết hợp với ké đầu ngựa, tân di, phòng phong; chống viêm làm bớt mủ trong viêm tuyến vú, vết thương nhiễm khuẩn, các vết thương do rắn cắn. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 2.6. Hành củ (thông bạch): củ tươi hay khô của cây hành (Allium fistulosum L), họ hành (Liliaceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm và kinh phế, vị 37
  8. - Tác dụng: chữa cảm mạo do lạnh, thống kinh, đau bụng do lạnh, dùng ngoài chữa mụn nhọt giai đoạn đầu. - Liều dùng: 3 - 6g/ 24h 2.7. Ma hoàng: bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của nhiều loài ma hoàng, nhất là của Thảo ma hoàng (Ephedra sinica Staff), Mộc tặc ma hoàng (Ephedra equisetina Bunge), Trung ma hoàng (Ephedra intermedia Schreink ef Mey), họ ma hoàng (Ephedraceae). - Tính vị quy định: cay, ấm vào kinh phế, bàng quang. - Tác dụng: chữa cảm mạo do lạnh, chữa ho hen do lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm phổi sau sởi, chữa phù thũng, vàng da (do tác dụng lợi tiểu). - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h để làm ra mồ hôi; 2 - 3g/ 24h để chữa hen xuyễn. 2.8. Tế tân: toàn cây đã phơi khô của cây Liêu tế tân (Asarum heterotropoides F. Schm. Var. Ma dochuricum (Max) Kitag), hoặc của cây Hoa tế tân (Asarum sieboldi Miq), cùng họ Mộc hương nam (Aristolochiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh phế, tâm, thận - Tác dụng: chữa cảm mạo phong hàn gây chứng nhức đầu, đau người, chữa ho và đờm nhiều, chữa đau khớp, đau dây thần kinh do lạnh. - Liều dùng: 2 - 8g/ 24h 2.9. Cảo bản: dùng rễ cây đem phơi sấy khô - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh bàng quang - Tác dụng chữa bệnh: chữa cảm mạo do lạnh, đau đầu, đau răng lợi, đau vùng gáy, đau bụng do lạnh, chữa đau khớp do phong, hàn, thấp. - Liều dùng: 3- 6g/ 24h 2.10. Tân di: dùng hoa, búp cây đem phơi khô, sấy khô. - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh phế, vị. - Tác dụng chữa bệnh: chữa cảm mạo do lạnh, chữa nhức đầu, chữa viêm mũi dị ứng do lạnh, mất cảm giác ngửi sau khi bị cúm. - Liều dùng: 3 - 6g/ 24h dùng sống hay sao cháy. Thuốc phát tán phong nhiệt 1. Tác dụng: - Chữa cảm mạo phong nhiệt, thời kỳ viêm long khởi phát của các bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm gây sốt, sợ nóng, không sợ lạnh, nhức đầu, mắt đỏ, họng đau, miệng khô, rêu lưỡi vàng dầy, chất lưỡi đỏ, mạch xác. - Làm mọc các nốt ban chẩn (sởi, thủy đậu). - Chữa ho do viêm đường hô hấp, viêm phế quản thể hen. 38
  9. - Chữa viêm màng tiếp hợp - Một số ít có tác dụng lợi tiểu, giải dị ứng, hạ sốt. 2. Các vị thuốc: 2.1. Rễ sắn dây (cát căn): rễ củ phơi hay sấy khô của cây sắn dây (Pueraria thomsoni Benth) họ Đậu (Fabaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ngọt, bình vào kinh tỳ, vị - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, khát nước, sởi lúc mới mọc, ỉa chảy nhiễm khuẩn, lỵ, các cơn co cứng cơ, đau vai gáy, hạ sốt, sinh tân chỉ khát. - Liều dùng 2 - 12g/ 24h. Nếu giải nhiệt thì dùng sống, chữa ỉa chảy thì sao vàng. 2.2. Bạc hà: thân cành mang lá phơi khô của cây bạc hà: (Menthe arvensi L) hoặc (Menthe piperita L), họ Hoa môi (Lanmiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, mát vào kinh phế, can. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, chữa viêm màng tiếp hợp dị ứng theo mùa, do vi rút, chữa viêm họng, viêm amidal, làm mọc các nốt ban chẩn. - Liều dùng: 3-12g/ 24 giờ 2.3. Lá dâu (Tang diệp): lá bánh tẻ phơi hay sấy khô của cây dâu tằm (Moruss alba L), họ dâu tằm (Moraceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, lạnh vào kinh can, phế. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt (phối hợp với cúc hoa), chữa viêm màng tiếp hợp cấp, chữa ho, viêm họng có sốt, chữa dị ứng, nổi ban xuất huyết do rối loạn thành mạch hay dị ứng. - Liều dùng: 8 - 16g/ 24h 2.4. Hoa cúc: cụm hoa (quen gọi là hoa) đã chế biến và làm khô của cây cúc hoa (Chrysanthemum Indicum L), họ cúc (Asteraceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, hơi lạnh và kinh can, phế, thận. - Tác dụng: chữa sốt do cảm mạo, cúm (hay phối hợp với bạc hà, lá dâu). chữa các bệnh về mắt như viêm màng tiếp hợp, quáng gà, giảm thị lực, phối hợp với mạn kinh tử, cúc hoa, bạc hà, thục địa, kỷ tử. chữa mụn nhọt, giải dị ứng, chữa nhức đầu do cảm mạo, cúm, cao huyết áp. - Liều dùng: 8 - 16g/ 24h 2.5. Bèo cái: cây bèo cái bỏ rễ sao vàng (Pistia stratiodes L.), họ ráy (Araceae). - Tính vị quy kinh: cay, lạnh vào kinh can, phế. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, chữa phù do viêm thận, do dị ứng, ngứa, mề đay, làm mọc các nốt ban chẩn sởi, thuỷ đậu. 39
  10. - Liều dùng: 8 - 12g/ 24h 2.6. Cối xay: dùng cành mang lá, quả tươi hoặc khô của cây cối xay (Abutilon Indicum (L.) G. Don), (Sida indica L.), Họ Bông (Malvaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh can, bàng quang. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, nhức đầu, lợi tiểu. Hạt chữa mụn nhọt, lỵ, viêm màng tiếp hợp. 2.7. Mạn kinh tử: quả già phơi khô của cây mạn kinh (Vitex trifolia L.), họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, cay, bình vào kinh can, bàng quang. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, cúm, nhức đầu vùng đỉnh phối hợp với hoa cúc; chữa viêm màng tiếp hợp cấp, đau khớp, đau cơ, lợi tiểu. - Liều dùng: 4- 12g/ 24h 2.8. Sài hồ: rễ đã phơi hay sấy khô của cây sài hồ (Buplerum sinense), họ hoa tán (Apiaceae). Ngoài ra còn dùng rễ cây Lức hoặc rễ cây cúc tần làm vị nam sài hồ (Radix plucheae pteropodae) họ Cúc (Asteraceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh can, đởm. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, suy nhược thần kinh, kinh nguyệt không đều, thống kinh chữa loét dạ dày tá tràng, chữa viêm màng tiếp hợp, chữa các chứng sa như sa trực tràng, sa sinh dục, thoát vị bẹn do khí hư gây ra. - Liều dùng: 3-6g/ 24h 2.9. Thăng ma: thân rễ phơi khô của nhiều loài thăng ma (Cimicifuga Sp.), họ mao lương (Ranunculaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, cay, hơi lạnh vào kinh phế, vị, tỳ. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, chữa các chứng sa như sa trực tràng, sa sinh dục, sa dạ dày; giải độc trong sưng lợi, răng, loét miệng, đau họng; thúc đẩy mọc ban sởi. - Liều dùng: 4 - 8g/ 24h 2.10. Ngưu bàng tử: là quả già phơi hay sấy khô của ngưu bàng (Arctium lapa L.), họ Cúc (Asteraceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, lạnh vào kinh phế, vị. - Tác dụng: chữa cảm mạo có sốt, làm mọc các nốt ban chẩn, chữa dị ứng do hen suyễn, do viêm họng, ho, lợi niệu chữa phù thũng. - Liều dùng: 4-12g/ 24h Thuốc phát tán phong thấp 1. Tác dụng chữa bệnh: 40
  11. - Chữa thấp khớp cấp, viêm khớp dạng thấp mạn tính tiến triển có sưng, nóng, đỏ, đau (do phong thấp nhiệt). - Chữa viêm khớp dạng thấp, thoái khớp, nhức mỏi các khớp (do phong hàn thấp). - Chữa viêm đau các dây thần kinh do viêm nhiễm, do lạnh, do thiếu sinh tố (đau dây thần kinh toạ, đau liên sườn, đau vai gáy, ). - Một số có tác dụng giải dị ứng (ké đầu ngựa) điều trị ban chẩn, viêm mũi dị ứng, eczema 2. Những điều chú ý khi dùng thuốc chữa phong thấp * Chú ý tính chất hàn nhiệt của bệnh và tính chất hàn nhiệt của thuốc. - Thuốc có tính chất mát lạnh như: cành dâu, hy thiêm để chữa các bệnh viêm khớp cấp, viêm khớp dạng thấp cấp có sưng, nóng, đỏ, đau - Thuốc có tính chất ấm nóng như: thiên niên kiện, ngũ gia bì, rễ cây kiến cò để chữa các chứng đau dây thần kinh do lạnh, viêm khớp dạng thấp không sưng, nóng, đỏ, thoái khớp. - Thuốc có tính bình dùng cho các trường hợp thuộc hàn hay thuộc nhiệt đều được như tang ký sinh, thổ phục linh * Phải có sự phối hợp toàn diện khi kê đơn thuốc chữa phong thấp : Nếu nhiễm khuẩn thêm các vị thuốc kháng sinh như kim ngân hoa, bồ công anh Nếu đau khớp, đau dây thần kinh do lạnh thêm các vị thuốc phát tán phong hàn như quế chi, bạch chỉ Nếu có hiện tượng rối loạn chất tạo keo (nhức trong xương, nóng âm ỉ, nước tiểu đỏ, khát nước) kết hợp thuốc thanh nhiệt lương huyết như sinh địa, huyền sầm, địa cốt bì Kết hợp thuốc hoạt huyết để chống viêm, chống xung huyết như xuyên khung, ngưu tất, Kết hợp thuốc lợi tiểu trừ thấp để giảm phù nề, sưng đau Kết hợp thuốc bổ Thận âm, bổ Thận dương vì thận chủ cốt, sinh tuỷ (bệnh khớp lâu ngày ảnh hưởng đến thận). Kết hợp thuốc bổ huyết vì bệnh lâu ngày ảnh hưởng đến teo cơ, cứng khớp, cử động hạn chế, do cân cơ không được nuôi dưỡng. Kết hợp thuốc kiện tỳ để trừ thấp (vì tỳ ghét thấp) 3. Các vị thuốc: 3.1. Ké đầu ngựa (thương nhĩ tử): quả già phơi hay sấy khô của cây ké đầu ngựa (Xanthium strumarium L.), họ Cúc (Asteraceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh phế. - Tác dụng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh do lạnh, do nhiễm khuẩn, giải dị ứng, chữa mề đay, mụn nhọt, viêm mũi dị ứng, 41
  12. lợi niệu, làm ra mồ hôi, kết hợp với thuốc phát tán phong hàn chữa cảm mạo do lạnh. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 3.2. Hy thiêm: bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.), họ Cúc (Asteraceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh can, thận. - Tác dụng: chữa viêm khớp có sốt, đau dây thần kinh do viêm nhiễm, giải dị ứng kết hợp với bèo cái, cúc hoa, ké đầu ngựa, chữa mụn nhọt kết hợp với kim ngân, cúc hoa. - Liều dùng: 12 - 16g/ 24h 3.3. Cành Dâu (tang chi): cành non phơi hay sấy khô của cây dâu tằm. - Tính vị quy kinh: đắng, bình vào kinh can. - Tác dụng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh ngoại biên, chữa phù do thiếu vitamin B1. - Liều dùng: 4-12g/ 24h 3.4. Tang ký sinh (tầm gửi cây dâu): dùng thân cành và lá đã phơi khô, lấy từ một số loài cây thuộc chi Loranthus, họ Tầm gửi (Loranthaseae) sống ký sinh trên cây dâu tằm (hoặc cây sấu, cây sau sau, sếu, bưởi và một số cây không độc khác). - Tính vị quy kinh: đắng, bình vào kinh can, thận. - Tác dụng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh ngoại biên, chữa đau lưng người già, trẻ em chậm biết đi, chậm mọc răng, an thai. - Liều dùng: 12 - 24g/ 24h 3.5. Thiên niên kiện: thân rễ phơi hay sấy khô của cây thiên niên kiện (Homalomena aromatica Schof), họ Ráy (Araceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh can, thận. - Tác dụng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh do lạnh, làm khoẻ mạnh gân xương, trẻ chậm biết đi, xông khói thiên niên kiện và thương truật để chữa dị ứng, eczema, viêm đa dây thần kinh. - Liều dùng: 6 -12g/ 24h 3.6. Ngũ gia bì: vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây ngũ gia bì (Schefflera octophylia Harms), họ ngũ gia bì (Araliaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh can, thận. - Tác dụng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh, đau cơ do lạnh, chữa phù do thiếu vitamin B1, trẻ chậm biết đi, người già gân cốt mềm yếu, đau lưng, có tác dụng lợi niệu. - Liều dùng: 8 -16g/ 24h. 3.7. Dây đau xương: thân đã phơi hoặc sấy khô của cây đau xương (Tinospora tomentosa Miers), họ Tiết dê (Menispermaceae). - Tác dụng: chữa đau nhức gân xương. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 42
  13. 3.8. Uy linh tiên: thân và rễ phơi và hay sấy khô của cây uy linh tiên còn gọi là dây ruột gà (Clematis Sinensis Osbeck), họ Mao Lương (Ranciculaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh bàng quang. - Tác dụng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh, chữa ho, long đờm, dùng ngoài ngâm rượu chữa hắc lào. 3.9. Cây xấu hổ: bộ phận trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây xấu hổ (Mimosa Pudica L.), họ Xấu hổ (Mimosaceae). - Tác dụng: làm dịu thần kinh, chữa mất ngủ, chữa đau nhức xương, viêm khớp dạng thấp, thoái khớp. - Liều dùng: 20 - 100g/ 24h 3.10. Lá lốt: phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây lá lốt (Poperlolot C.DC), họ Hồ Tiêu (Poperaceae). - Tác dụng: chữa đau nhức xương khớp, ra mồ hôi tay chân, ỉa chảy. - Liều dùng: khô 5 - 10g, tươi15 - 30g 3.11. Thổ phục linh: thân rễ phơi hay sấy khô của cây thổ phục linh còn có tên là cây khúc khắc (Smilax glabra Roxb.) họ khúc khắc (Smilaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh can, thận, vị. - Tác dụng: chữa viêm khớp cấp, viêm đa khớp tiến triển có sưng, nóng, đỏ, đau, chữa mụn nhợt, ỉa chảy nhiễm khuẩn. - Liều dùng: 40 - 60g/ 24h 3.12. Khương hoạt: thân rễ và rễ đã phơi khô của cây khương hoạt (Notopterigium Sp.) họ hoa tán (Umbellijerae, Apiaceae) - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh Bàng quang. - Tác dụng: chữa viêm khớp mạn, đau dây thần kinh, đau các cơ do lạnh, cảm lạnh gây đau nhức các khớp, đau mình mẩy. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 3.13. Độc hoạt: thân rễ và rễ phơi hay sấy khô của cây xuyên độc hoạt (Angelica laxiflora Diels) hay (Angelica megaphylla Diels), họ Hoa tán : Apiaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, cay, hơi ấm vào kinh Thận, Bàng quang. - Tác dụng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh, hay dùng cho những chứng đau từ thắt lưng trở xuống, chữa cảm lạnh. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 3.14. Tần giao: vỏ thân hay vỏ rễ, rể phơi hay sấy khô của cây Tần giao (Justicia gendarussa L.), hay (Gendarassa wlgaris Nees), họ Ô rô (Acanthaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, cay vào kinh đởm, vị. - Tác dụng: chữa cảm mạo do lạnh, nếu có sốt phải phối hợp với các thuốc có tính 43
  14. hàn như hoàng bá; có tác dụng kích thích tiêu hoá, chống đầy hơi, ợ hơi, chậm tiêu, chữa ỉa chảy mãn tính do tỳ hư; chữa quáng gà, giảm thị lực phải phối hợp với lục vị hoàn; chữa hen và đờm nhiều. - Liều dùng: 4 - 6g/ 24h 3.15. Mộc qua: quả chín đã chế biến khô của cây mộc qua (Chaenomeles lagenria (Loisel). Koidz.), họ hoa hồng (Rosaceae). - Tính vị quy kinh: chua,ấm vào kinh can, thận. - Tác dụng: chữa đau khớp, đau dây thần kinh, chữa phù do thiếu vitamin B1. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 3.16. Phòng phong: rễ đã phơi hay sấy khô của cây phòng phong (Ledebouriella seseloides Wlf.), họ hoa tán (Apiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ngọt, ấm vào kinh can, bàng quang. - Tác dụng: chữa cảm mạo phong hàn, chữa đau dây thần kinh, co cứng các cơ, đau khớp, giải dị ứng, chữa ngứa, nổi ban do lạnh. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h Thuốc thanh nhiệt A. Đại cương 1. Định nghĩa: - Thuốc thanh nhiệt là những thuốc có tính mát, lạnh (hàn lương) dùng để chữa chứng nhiệt (nóng) ở trong cơ thể. Chứng nhiệt ở đây thuộc lý do những nguyên nhân khác nhau gây ra: - Thực nhiệt: gồm các chứng sốt cao, trằn trọc, vật vã, mạch nhanh, khát nước. Y học cổ truyền cho rằng do hoả độc gây ra; do thấp nhiệt gây ra các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục, tiết niệu và tiêu hoá; do thử nhiệt gây sốt về mùa hè, say nắng. - Do huyết nhiệt: do tạng nhiệt ở trong cơ thể (cơ địa dị ứng nhiễm trùng); do ôn nhiệt xâm phạm vào phần dinh, huyết gây nên hiện tượng rối loạn thể dịch; do sốt cao gây nhiễm độc thần kinh như hôn mê, mê sảng; do các độc tố của vi khuẩn gây rối loạn thành mạch gây chảy máu. 2. Tác dụng chung Hạ sốt cao, chống hiện tượng mất tân dịch, an thần , chống co giật, cầm máu. 3. Phân loại Dựa vào nguyên nhân gây bệnh, chia thuốc thanh nhiệt thành 5 nhóm: - Thuốc thanh nhiệt tả hoả (thuốc hạ sốt): chữa các bệnh do hoả độc gây ra - Thuốc thanh nhiệt giải độc: chữa các bệnh do nhiệt độc gây ra - Thuốc thanh nhiệt táo thấp: chữa các bệnh do thấp nhiệt gây ra viêm nhiễm đường tiết niệu, sinh dục, tiêu hoá 44
  15. - Thuốc thanh nhiệt lương huyết: chữa cơ địa dị ứng nhiễm trùng, các rối loạn do nhiễm độc thần kinh và mạch máu do huyết nhiệt gây ra - Thuốc thanh nhiệt giải thử: chữa say nóng, say nắng, sốt về mùa hè * Chú ý: Thuốc thanh nhiệt chỉ dùng khi bệnh đã vào bên trong (lý chứng). Không được dùng khi bệnh còn ở biểu. Không dùng kéo dài, hết chứng bệnh thì thôi. Dùng thận trọng cho những người tiêu hoá kém, ỉa chảy kéo dài, đầy bụng (Tỳ hư), mất máu, mất nước sau đẻ. B. Các nhóm thuốc: Thuốc thanh nhiệt tả hoả 1. Định nghĩa: Thuốc hạ sốt được dùng trong các trường hợp sốt cao có kèm theo mất nước, khát nước, mê sảng, mạch nhanh (mạch xác). 2. Tác dụng chữa bệnh: Dùng trong giai đoạn toàn phát của bệnh nhiễm khuẩn, truyền nhiễm, làm bớt hiện tượng khát do mất tân dịch. Khi dùng thuốc hạ sốt, kết hợp với thuốc kháng sinh chữa nguyên nhân (thuốc thanh nhiệt giải độc) Đối với người sức khoẻ yếu, trẻ em dùng liều thấp và thêm các vị thuốc bổ âm. 3. Các vị thuốc: 3.1. Thạch cao (sống): chất khoáng thiên nhiên có thành phần chủ yếu là canxi sunfat ngậm hai phân tử nước (CaSO4. 2H2O). - Tính vị quy kinh: cay, ngọt, rất lạnh và kinh Phế, Vị. - Tác dụng: chữa sốt cao do viêm họng, viêm phế quản thể hen, chữa xuất huyết dưới da do nhiễm khuẩn, chữa khát nước do sốt cao. Dùng ngoài chữa lở loét, eczema chảy nước, vết thương nhiều mủ. - Liều dùng: 10 - 80g/ 24h lọc uống, nếu sắc uống thì bỏ bã, dùng ngoài đem rang cho mất nước. 3.2. Chi tử (quả Dành dành): quả chín phơi hay sấy khô của cây Dành dành (Gardenia Jasminoides Ells, Gardenia florida L.), họ Cà phê (Rubiaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh can, phế, vị. - Tác dụng chữa bệnh: chữa sốt cao, vật vã, hốt hoảng không ngủ được, chữa đái ra máu, chảy máu cam, lỵ ra máu (sao đen); chữa hoàng đản nhiễm trùng, viêm dạ dày cấp, viêm màng tiếp hợp. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24 giờ. Không dùng cho trường hợp ỉa chảy mạn tính (Tỳ hư). 45
  16. 3.3. Trúc diệp (lá tre, lá vầu): lá tre hay lá vầu non còn cuộn tròn tươi hay phơi khô của cây tre (Bainbusa sp), cùng thuộc họ lúa (Poaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ngọt, đạm, lạnh vào kinh tâm, vị. - Tác dụng: chữa chứng sốt cao, miệng lở loét, chữa nôn do sốt cao, chữa ho, viêm họng, viêm phế quản, an thần. - Liều dùng: 16-24g/ 24h 3.4. Hạ khô thảo: cành mang lá và hoa phơi hay sấy khô của cây hạ khô thảo (prunella wlgaris L), họ hoa môi (Lamiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, lạnh vào kinh can, đởm. - Tác dụng chữa bệnh: chữa viêm màng tiếp hợp, chữa lao hạch, viêm hạch, chữa dị ứng, chàm, ngứa; cầm máu do huyết ứ gây thoát quản. - Liều dùng: 8 - 20g/ 24h 3.5. Thảo quyết minh: hạt già đã phơi hoặc sấy khô của cây thảo quyết minh (Cassia tora L.), họ vang (Caesalpiniaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, hơi hàn vào kinh Can, Vị. - Tác dụng: chữa viêm màng tiếp hợp cấp, hạ sốt, nhuận tràng, chữa nhức đầu do cảm mạo. - Liều dùng: 8 - 20g/ 24h. 3.6. Cốc tinh thảo (hoa có cuống): cành mang hoa phơi hay sấy khô của cây cốc tinh thảo (Ericocaulon Sexangulare L.), họ Cốc tinh thảo (Eriocaulaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh vị, can. - Tác dụng: chữa viêm họng, viêm màng tiếp hợp, nhức đầu, chảy máu cam, đau răng. - Liều dùng: 12 - 16g/ 24h 3.7. Hạt mào gà trắng (thanh tương tử): hạt già phơi hay sấy khô của cây Mào gà trắng (Colosia argentea L.), hoặc (C.linearis Sw.), họ Dền (Amaranthaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, hơi lạnh vào kinh can. - Tác dụng: chữa viêm màng tiếp hợp cấp, chữa dị ứng, chữa nhức đầu, hạ sốt, chữa chảy máu do nhiễm trùng. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 3.8. Mật gấu: túi mật phơi hay sấy khô của nhiều loài gấu (Ursus sp.), họ Gấu (Ursidae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh can, đởm, tâm. - Tác dụng: hạ sốt cao, chữa viêm màng tiếp hợp cấp, chống sưng đau do chấn thương và do viêm nhiễm. - Liều dùng: 0,3g - 0,6g/ 24h. 3.9. Tri mẫu: thân rễ phơi hay sấy khô của cây tri mẫu (Anemarrhena asphodeloides Bge.), họ Hành (Liliaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh tỳ, vị, thận. 46
  17. - Tác dụng: chữa sốt cao kéo dài, vật vã, rối loạn thần kinh thực vật do lao gây chứng nhức xương, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm; có tác dụng lợi tiểu, chữa táo bón do sốt cao, ho khan, khát nước. - Liều dùng: 4 -6 g/ 24h Thuốc thanh nhiệt lương huyết 1. Định nghĩa: Thuốc thanh nhiệt lương huyết dùng để chữa trị các chứng bệnh do huyết nhiệt gây ra như tình trạng dị ứng nhiễm trùng, một số rối loạn cơ năng do tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc như chảy máu, nhiễm độc thần kinh, rối loạn điện giải 2. Tác dụng chữa bệnh - Chữa các bệnh nhiễm trùng, truyền nhiễm ở giai đoạn toàn phát, chữa và phòng tái phát mụn nhọt, dị ứng. - Thời kỳ thoái lui của bệnh truyền nhiễm, nhiễm khuẩn, các trường hợp sốt kéo dài có hiện tượng mất nước như môi khô, da khô, lưỡi đỏ, hâm hấp sốt, thuộc chứng âm hư. - Dùng chữa một số bệnh không rõ căn nguyên như chảy máu ở tuổi dậy thì, bệnh xuất huyết dưới da .do cơ địa dị ứng. 3. Cách sử dụng thuốc thanh nhiệt lương huyết: Thường dùng phối hợp với các thuốc chữa nguyên nhân gây ra bệnh, ví dụ: - Kết hợp với thuốc kháng sinh giải độc để chữa tình trạng nhiễm trùng, truyền nhiễm. - Kết hợp với các thuốc chữa thấp khớp (phong thấp). - Kết hợp với các thuốc bổ âm khi có sốt cao, mất nước, mất điện giải. - Kết hợp với các thuốc giải dị ứng để chữa dị ứng. - Vì tính chất mát, lạnh nên không dùng cho người có rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy hay đầy bụng, loét dạ dày, viêm đại tràng mạnnguyên nhân do hàn. 4. Các vị thuốc: 4.1. Sinh địa: rễ củ phơi hay sấy khô của cây địa hoàng (Rehmannia glutinosa (Gaertin.). Libosch.), họ hoa Mõm sói (Serophulariaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng lạnh vào kinh can, thận, tâm - Tác dụng: chữa sốt cao kéo dài, làm đỡ khát, chữa các chứng chảy máu cam, xuất huyết dưới da, lỵ ra máu do sốt nhiễm khuẩn, dùng nhuận tràng chữa táo bón do sốt cao, cơ địa nhiệt gây táo bón, chữa các bệnh viêm họng, mụn nhọt, viêm amidal, an thai trong các trường hợp có thai mắc bệnh viêm nhiễm có sốt hoặc thai nhiệt (nóng trong). - Liều dùng: 8 -16g/ 24h 47
  18. 4.2. Huyền sâm: rễ đã phơi hay sấy khô của cây huyền sâm (Serophularia buergeriana Mig) và loài (Scrophularia ningponnsis Hemsl), họ Hoa mõm sói (Serophulariaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, mặn, hơi lạnh và kinh phế, thận. - Tác dụng: chữa sốt cao, mất nước, vật vã, mê sảng, chữa mụn nhọt, sốt cao gây ban chẩn, viêm họng, viêm amidal, táo bón do sốt cao, viêm hạch do lao, do nhiễm khuẩn. - Liều dùng: 8-12g/ 24h 4.3. Địa cốt bì: vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây khởi tử (Lycium Sinense Mill.), họ Cà (Solamaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, lạnh vào kinh phế, vị - Tác dụng: chữa ho có sốt, cầm máu trong chảy máu cam, tiểu tiện ra máu. - Liều dùng: 10 - 40g/ 24h 4.4. Mẫu đơn bì: vỏ rễ phơi hay sấy khô của cây mẫu đơn (Paeonia Suffrluticosa.) (Paconua arborea Donn., Paeonia moutan Sims), họ Mao lương (Ranunculaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, lạnh vào kinh tâm, can, thận. - Tác dụng: chữa nhức trong xương do âm hư nội nhiệt, cầm máu, sốt cao co giật, chữa mụn nhọt, làm bớt mủ các vết thương, chống xung huyết do sang chấn. 4.5. Xích thược: rễ phơi hay sấy khô của 3 loài thược dược (Paeonia lactiflora Pall), (Paeonia obovata Maxin), (Paeonia veitchii Lynch) họ Mao lương (Ranunculaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, hơi lạnh vào kinh can - Tác dụng: chữa sốt cao gây chảy máu cam, mất tân dịch, mụn nhọt, hoạt huyết tiêu viêm, chữa ứ huyết. - Liều dùng: 4- 6g/ 24h Thuốc thanh nhiệt giải độc - Là thuốc dùng để chữa chứng bệnh do nhiệt độc, hoả độc gây ra. Các vị thuốc này có tác dụng kháng sinh và chống viêm nhiễm, tính hàn lương. - Dùng chữa các bệnh viêm cơ, viêm đường hô hấp, giải dị ứng, hạ sốt, chữa các vết thương, viêm màng tiếp hợp, - Khi dùng thuốc thanh nhiệt giải độc phải phối hợp với các thuốc hoạt huyết, lợi niệu, nhuận tràng, thuốc thanh nhiệt lương huyết, thường dùng từ 2- 4 vị. 1. Kim ngân hoa: hoa sắp nở đã phơi hoặc sấy khô của cây kim ngân (Lonicera Japonica Thunb) và các cây Lonicera dasystyla Rehd, Lonicera confusa DC. Lonicera cambodiana Pierre, họ kim ngân (Caprifoliaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, lạnh vào kinh phế, tâm, tỳ, vị 48
  19. - Tác dụng: chữa các bệnh truyền nhiễm, mụn nhọt, viêm tuyến vú, viêm họng, có tác dụng giải dị ứng, chữa lỵ trực trùng, đại tiện ra máu. - Liều dùng: 12 – 20 g/ 24h 2. Bồ công anh (rau diếp dại): bộ phận trên mặt đất của cây bồ công anh (Lactuca indica L), hoặc cây Taraxancum officinale Wigg (bồ công anh Trung quốc), họ Cúc (Asteraceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, lạnh vào kinh can, vị. - Tác dụng: giải độc tiêu viêm, chữa viêm tuyến vú, chữa viêm màng tiếp hợp, chữa viêm hạch, lao hạch, lợi niệu trừ phù thũng. - Liều dùng: 8 - 20g/ 24h. Nếu viêm tuyến vú dùng tươi giã nát, lấy bã đắp vào chỗ sưng đau, nước thì uống, liều dùng 100g/ 24h. 3. Xạ can (Rẻ quạt): thân rễ phơi hay sấy khô của cây rẻ quạt (Belamcanda sinensis Lem), họ Lay ơn (Iridaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, ôn, hơi độc vào kinh can, phế. - Tác dụng: chữa viêm họng có sốt, chữa mụn nhọt, chữa ho, long đờm, lợi niệu trừ phù thũng, chữa lao hạch, viêm hạch. - Liều dùng: 3 - 6g/ 24h 4. Sài đất: phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây sài đất (Wdelia chinensis (osb) Merr.) họ Cúc (Asteraceae). - Tính vị quy tinh: đắng, mát vào kinh Phế. - Tác dụng: chữa viêm cơ, mụn nhọt, lở loét, tắm rôm sẩy, chữa viêm tuyến vú. - Liều dùng: 20 - 30g/ 24h. 5. Ngư tinh thảo (cây Diếp cá): bộ phận trên mặt đất khô hay tươi của cây diếp cá (Houttuynia cordata thunb.), họ lá Giấp (Saururaceae). - Tính vị quy kinh: cay, chua, lạnh vào kinh phế, đại trường, bàng quang. - Tác dụng: chữa mụn nhọt, áp xe phổi, vết thương nhiễm trùng, loét giác mạc, trĩ , trĩ chảy máu, viêm đường tiết niệu, sinh dục. - Liều dùng: 10- 20g/ 24h, tươi 50 – 100g. 6. Thanh đại (bột chàm): tên khoa học Indigo pulverata levis, chế từ cây chàm Indigofera tinetoria L, họ Đậu (Fabaceae) . - Tính vi quy kinh: mặn, lạnh vào kinh can. - Tác dụng chữa bệnh: chữa sốt cao co giật, chữa chảy máu cam, ho ra máu, dùng ngoài chữa sát trùng các vết thương, lở loét, chàm chảy máu. - Liều dùng: 2-3g/ 24h 7. Lá mỏ quạ: Lá tươi của cây mỏ quạ (Cudrania tricuspidata (Can.) Bur.) họ dâu tằm (Moraceae). - Tác dụng: Chữa các vết thương có mủ, làm mọc tổ chức hạt. - Liều dùng: dùng đắp ngoài 20 - 100/ 24h. 8. Liên kiều: quả chín đã phơi hay sấy khô của cây liên kiều (Forsthia suspensa Vahl.), họ Nhài (Oleaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh tâm, phế. 49
  20. - Tác dụng: chữa mụn nhọt, sốt cao vật vã, mê sảng, chữa viêm hạch, lao hạch. Lợi niệu, chữa viêm niệu đạo, viêm bàng quang, đái rắt, đái buốt. - Liều dùng: 4 - 20g/ 24 giờ Thuốc thanh nhiệt táo thấp - Thuốc thanh nhiệt táo thấp là những vị thuốc đắng, lạnh, dùng chữa các chứng bệnh do thấp nhiệt gây ra. - Thấp nhiệt gây ra các bệnh: nhiễm trùng đường sinh dục, tiết niệu, nhiễm trùng đường tiêu hoá, bệnh ngoài da do bội nhiễm, viêm tuyến mang tai. - Khi dùng thuốc thanh nhiệt trừ thấp chú ý không nên dùng liều quá cao khi tân dịch đã mất, muốn cho thuốc có hiệu lực hơn, cần phối hợp với các thuốc khác như thuốc thanh nhiệt tả hoả, thanh nhiệt lương huyết, các thuốc hoạt huyết, cầm máu, thuốc hành khí. 1. Hoàng liên: thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây Hoàng liên chân gà (Coptas teeta Wall) và một số loài hoàng liên khác (Copits teetcides C.Y.cheng, Coptis chinensis Franch), họ Mao lương (Ranunculaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh tâm, tỳ , vị, tiểu trường. - Tác dụng: chữa lỵ, ỉa chảy nhiễm khuẩn, chữa viêm dạ dày cấp, chữa nôn do sốt cao, chữa mụn nhọt, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến mang tai, viêm tai, loét lợi, lưỡi, miệng; chữa sốt cao, vật vã. mê sảng, chữa mất ngủ, cầm máu trong trường hợp sốt cao do nhiễm trùng gây thoát quản. - Liều dùng: 6 - 12/ 24h. 2. Nha đởm tử: quả đã phơi hay sấy khô của cây sầu đâu cứt chuột (Brucea Javannica Men.), họ Thanh thất (Simarubaceae). - Tính vị quy kinh: đắng lạnh vào kinh đại trường. - Tác dụng: chữa trĩ ra máu, sốt rét, lỵ amíp. - Liều dùng: 5 - 20g/ 24h. Trẻ em mỗi tuổi một quả, nhiều nhất không quá 15 quả/ 24 giờ. 3. Nhân trần: thân cành mang hoa, lá đã phơi khô của cây nhân trần (Adenosma cacruleum. R. Br), họ Hoa sói (Serophulariaceae). - Tính vi quy kinh: đắng hơi lạnh vào kinh đởm, bàng quang. - Tác dụng: chữa hoàng đản do viêm gan siêu vi trùng, viêm đường dẫn mật, chữa cảm mạo do phong nhiệt, hạ sốt, lợi niệu. - Liều dùng: 8 - 16g/ 24h 4. Cỏ sữa nhỏ lá và to lá: Dùng toàn cây phơi khô của cây cỏ Sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia Burm) hay cây cỏ Sữa lá to (Euphorbia hirta. L, Euphorbia pilulifera L), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). - Tác dụng: chữa lỵ trực trùng, loét giác mạc. - Liều dùng: 16 - 40g/ 24h 50
  21. 5. Rau sam (Mã xỉ hiện): toàn cây tươi hay khô của cây rau Sam (Portulaca oleracea L), họ rau Sam (Portulacaceae), dùng tươi tốt hơn. - Tính vị quy kinh: chua, lạnh vào kinh Tâm, Can, Tỳ. - Tác dụng chữa bệnh: chữa lỵ trực trùng, viêm bàng quang cấp. - Liều dùng: dùng tươi 50 - 100g/ 24h 6. Khổ sâm: rễ phơi hay sấy khô của cây Khổ sâm (Sophora flavesecens Ait) (Sophora angustifolia Sieb et Zuce, họ Đậu ( Fabaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh Tâm, Tỳ, Thận. - Tác dụng chữa bệnh: chữa lỵ, hoàng đản nhiễm trùng, chàm, lở, ngứa dị ứng, chữa viêm bàng quang, lợi niệu trừ thấp nhiệt. - Liều dùng: 4 - 6g/ 24h 7. Hoàng cầm: rễ phơi khô của cây Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis Georg), họ Hoa môi (Lamiaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh Tâm, Phế, Can, Đởm, Đại trường. - Tác dụng chữa bệnh: chữa lỵ, ỉa chảy, nhiễm trùng, hoàng đản nhiễm trùng, chữa sốt cao, cảm mạo, sốt rét, chữa viêm phổi, viêm phế quản có ho, chữa mụn nhọt, an thai tong trường hợp thai nhiệt, nhiễm trùng gây động thai. - Liều dùng: 6 -12g/ 24h 8 Hoàng bá: vỏ thân và vỏ cành đã cạo bỏ lớp bẩn đem phơi hoặc sấy khô của cây Hoàng bá (Phellodendron chinense Schnei), họ Cam (Rutaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh Tỳ, Thận, Bàng quang, Đại trường. - Tác dụng: chữa hoàng đản nhiễm trùng, chữa lỵ, ỉa chảy nhiễm trùng, mụn nhọt, viêm tuyến vú, chữa ban chẩn, ngứa, lợi niệu. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 9. Long đởm thảo: thân và rễ phơi hay sấy khô của cây Long đởm (Gantiana scabra Bunge), họ Long đởm (Gentianaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh Can, Đởm, Bàng quang. - Tác dụng: chữa viêm màng tiếp hợp cấp, chữa cao huyết áp, chữa viêm tinh hoàn, chữa viêm gan siêu vi trùng, chữa viêm bàng quang, co giật do sốt cao. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h Thuốc giải thử 51
  22. Là những thuốc có tác dụng chữa những chứng bệnh do thử (nắng) gây ra. Thử có thể kết hợp với nhiệt thành thử nhiệt gây ra các chứng bệnh sốt về mùa hè, say nắng. Thử kết hợp với thấp thành thử thấp gây ra ỉa chảy, lỵ, bí tiểu tiện vì vậy thuốc giải thử được chia ra làm 2 loại: thanh nhiệt giải thử để chữa chứng thử nhiệt, ôn tán thử thấp để chữa chứng thử thấp. 1. Thuốc thanh nhiệt giải thử Mùa hè bị say nắng gọi là thương thử, biểu hiện toàn thân sốt cao, tự ra mồ hôi, lúc đầu phiền khát, thích uống nước, nhức đầu, chóng mặt, mặt đỏ, tiểu tiện ít, ngắn, đỏ; nặng gọi là trúng thử. 1.1. Lá sen (Hà diệp): lá đã bỏ cuống phơi hay sấy khô của cây Sen (Nelumbium speciosum Willd), họ Sen (Nelumbonaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, bình vào kinh Can, Vị. - Tác dụng: chữa sốt về mùa hè, say nắng, say nóng, chữa ỉa chảy, chữa rong huyết. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 1.2. Tây qua (nước ép Dưa hấu) - Tính vị quy kinh: ngọt, lạnh vào kinh Tâm, Vị - Tác dụng: chữa say nắng, lợi tiểu chữa phù thũng, giải rượu. - Liều dùng: dùng nước ép của 1/2 - 1 quả uống. Nếu Tỳ vị hư hàn gây ỉa chảy không dùng. 2. Thuốc ôn tán thử thấp: dùng trong trường hợp sau; Mùa hè ăn uống đồ lạnh, lại bị thử kết hợp với hàn thấp lấn át nên xuất hiện triệu chứng sốt, sợ lạnh, không có mồ hôi, nhức đầu. Nếu thử kết hợp với thấp xuất hiện các chứng ngực bụng đầy tức, nặng đầu, nôn oẹ, mình nặng nề, ra mô hôi, khát, thích uống nước, nôn mửa, ỉa chảy. 2.1. Hương nhu tía: thân mang cành, lá, hoa của cây Hương nhu tía (Ocimum sanctum L), họ Hoa môi (Lamiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, hơi ấm vào kinh Phế, Vị - Tác dụng: tán hàn giải thử, chữa chứng thử hàn gây sốt, sợ lạnh, nhức đầu, không có mồ hôi, chữa ỉa chảy, đau bụng, lợi niệu chữa phù thũng. - Liều dùng: 3 - 8g/ 24h 2.2. Hoắc hương: lá đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hoắc hương (Pogostemon cablin Blanco Benth), họ Hoa môi (Lanmiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh Phế, Tỳ, Vị. - Tác dụng: chữa ỉa chảy, nôn mửa, đau bụng - Liều dùng: 6-12g/ 24h 2.3. Bạch biển đậu: hạt già phơi hay sấy khô của cây Đậu ván trắng (Dilichos lablab L; Lablab vulgaria), họ Đậu (Fabaceae). 52
  23. - Tính vị quy kinh: ngọt, hơi ấm vào kinh Tỳ, Vị. - Tác dụng: chữa ỉa chảy, nôn mửa về mùa hè, sinh tân chỉ khát, chữa bệnh đái đường, chữa ỉa chảy do Tỳ hư, giải độc rượu. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h Thuốc bổ 1. Định nghĩa: Thuốc bổ là những thuốc dùng để chữa những chứng trạng hư nhược của chính khí cơ thể do nguyên nhân bẩm sinh hoặc do quá trình bệnh tật, kém dinh dưỡng mà sinh ra. Chính khí của cơ thể gồm 4 mặt chính: âm, dương, khí, huyết nên thuốc bổ cũng được chia ra làm 4 loại: bổ âm, bổ dương, bổ khí, bổ huyết. Thuốc bổ của Y học cổ truyền cũng là thuốc chữa bệnh vì có hư thì mới bổ. 2. Cách sử dụng thuốc bổ: - Khi dùng thuốc bổ trước hết phải chú ý đến sự ăn uống (Tỳ Vị), nếu chức năng tiêu hoá hồi phục, tiêu hoá tốt thì mới phát huy được tác dụng của thuốc bổ. - Người có chứng hư lâu ngày phải dùng thuốc bổ từ từ, nếu âm dương, khí huyết suy đột ngột phải dùng liều mạnh. - Thuốc bổ khí thường được dùng kèm với thuốc hành khí, thuốc bổ huyết thường được dùng kèm thuốc hành huyết để phát huy tác dụng nhanh và mạnh hơn. - Dùng thuốc bổ phải sắc kỹ để cho ra hết hoạt chất. - Tuỳ theo sức khoẻ toàn thân và tình trạng bệnh tật, tuỳ theo giai đoạn tiến triển của bệnh, người ta hay phối hợp thuốc bổ và thuốc chữa bệnh. 3. Các loại thuốc bổ: Thuốc bổ âm 1. Định nghĩa: Thuốc bổ âm là thuốc chữa các bệnh do phần âm của cơ thể giảm sút (âm hư), tân dịch không đầy đủ, hư hoả đi xuống gây nước tiểu đỏ, táo bón. Phần âm của cơ thể bao gồm Phế âm, Vị âm, thận âm, Can âm, Tâm âm, huyết và tân dịch, khi bị suy kém có các triệu chứng âm hư sinh nội nhiệt và các triệu chứng của tạng phủ bị bệnh kèm theo, ví dụ: Thận âm hư: nhức trong xương, đau lưng, ù tai, di tinh, di niệu, sốt hâm hấp, lòng bàn tay, bàn chân nóng. Phế âm hư: ho lâu ngày, ho khan, ít đờm có lẫn máu, gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, triều nhiệt, chất lưỡi đỏ, không có rêu hoặc ít rêu, mạch tế sác. Vị âm hư: miệng khát, môi khô, lưỡi khô, hôi miệng, lở loét chân răng, chảy máu chân răng. 53
  24. Tâm âm hư: hồi hộp trống ngực, ngủ hay mê, hay quên, dễ kinh sợ và kèm theo hội chứng âm hư. Can âm hư: hoa mắt, chóng mặt, da xanh, niêm mạc nhợt, kinh nguyệt ít, móng tay, móng chân khô, dễ gẫy, ngũ tâm phiền nhiệt, chất lưỡi đỏ, không rêu, mạch tế sác. Tân dịch giảm: da khô, lưỡi đỏ, không có rêu, mạch nhanh, nhỏ (tế sác), triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt, môi khô, họng khát Thuốc bổ âm đa số có tính hàn, vị ngọt, có tác dụng làm tăng tân dịch, khi uống dễ gây nê trệ, dẫn đến tiêu hoá kém nên thường phối hợp với thuốc lý khí, kiện Tỳ, có thể phối hợp thuốc bổ huyết, hoạt huyết, trừ ho, hoá đờm Căn cứ vào sự quy kinh của thuốc mà lựa chọn thuốc cho phù hợp với bệnh của Phế âm hư, Thận âm hư hay Vị âm hư. 2. Tác dụng chữa bệnh - Chữa bệnh do rối loạn quá trình ức chế thần kinh như cao huyết áp, mất ngủ, tâm căn suy nhược thể ức chế giảm, trẻ em đái dầm, ra mồ hôi trộm, tình trạng dị ứng nhiễm trùng - Chữa các chứng bệnh rối loạn thực vật do lao như hâm hấp sốt về chiều, gò má đỏ, ra mồ hôi trộm, ho, ho ra máu. - Rối loạn các chất tạo keo, viêm đa khớp dạng thấp, nhức trong xương, khát nước, các trường hợp sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân, thời kỳ phục hồi của một số bệnh nhiễm khuẩn do sốt kéo dài gây hiện tượng mất nước, mất tân dịch, Y học cổ truyền cho là do âm hư. 3. Chống chỉ định Không dùng thuốc bổ âm cho những người rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy kéo dài, chậm tiêu, viêm loét dạ dày do Tỳ Vị hư. 4. Các vị thuốc 4.1. Sa sâm: rễ cây bắc Sa sâm (Glehnia littoralis Schmidt et Miquel), họ Hoa tán (Apiaceae), hiện có bán trên thị trường Việt Nam. - Tính vi quy kinh: ngọt, hơi đắng, lạnh vào kinh Phế, Vị. - Tác dụng: chữa sốt gây mất nước, chữa ho do viêm phế quản, viêm họng, viêm amidan, họng khô, miệng khát, nhuận tràng thông tiện. - Liều dùng: 6-12g/ 24h 4.1. Mạch môn: rễ phơi hay sấy khô của cây Mạch môn đông (Ophiopogon jafonicus Wall, họ Hành (Liliaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, hơi đắng, hơi lạnh vào kinh Phế, Vị. - Tác dụng: chữa ho, nhuận tràng, lợi niệu chữa phù thũng, chữa sốt cao gây mất nước, sốt cao gây rối loạn thành mạch. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.3. Kỷ tử (Câu kỷ tử): quả chín phơi hay sấy khô của cây Khởi tử (Lycium sinense Mill), họ Cà (Solanaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Phế, Can, Thận. - Tác dụng chữa bệnh: bổ thận, chữa đau lưng, di tinh, giảm thị lực, quáng gà, chữa ho do âm hư, hạ sốt, đau lưng người già. 54
  25. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24 giờ 4.4. Quy bản (yếm Rùa): yếm Rùa phơi khô của con Rùa (Chinemys (Geoclemys) reevesii (Gray), họ Rùa (Testudinidae). - Tính vị quy kinh: ngọt, mặn, lạnh vào kinh Tâm, Can, Thận. - Tác dụng: chữa nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt do tăng huyết áp, rối loạn thần kinh thực vật, hội chứng tiền đình, hạ sốt, làm khoẻ mạnh gân xương, chữa lao hạch, rong kinh, rong huyết kéo dài. - Liều dùng: 12 - 40g/ 24h 4.5. Miết giáp (mai Ba ba): mai đã phơi hay sấy khô của con Ba ba (Amyda sinensis Stejneger), bọ Ba ba (Tronychidae). - Tính vị quy kinh: mặn, lạnh vào Kinh Can, Tỳ. - Tác dụng: chữa sốt cao co giật, thiếu can xi huyết, chữa sốt rét, lách to, chữa nhức trong xương, bế kinh. Liều dùng: 12 - 16g/ 24h 4.6. Hoàng tinh: thân rễ đã chế biến khô của cây Hoàng tinh (Polygonatum kingianum Coll et Hemsl), họ Hành (Liliaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Phế, Vị, Tỳ. - Tác dụng: chữa ho lâu ngày, ho khan, ho lao, đái đường, thiếu máu, dùng làm đồ ăn. - Liều dùng: 8 - 16g/ 24h 4.7. Thạch hộc: thân của nhiều loại phong lan, họ Lan (Orchidaceae), vì có những loại có đốt, trên to, dưới nhỏ mọc trên đá nên gọi là Thạch hộc (Dendrobium sp). - Tính vị quy kinh: ngọt, đạm, hơi lạnh và kinh Phế, Vị, Thận. - Tác dụng: hạ sốt, chữa khát nước, họng khô, miệng khô, họng đau, táo bón do sốt cao, sốt kéo dài, chữa ho lâu ngày do viêm phế quản mạn, do lao, chữa đau khớp. - Liều dùng: 8 - 16g/ 24h 4.8. Bạch thược: rễ cạo bỏ vỏ ngoài của cây Thược dược (Pacomia lactiphora), họ Hoàng liên (Ranunculaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, chua, lạnh vào kinh Can, Tỳ, Phế. - Tác dụng: chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, cầm máu, các chứng đau do Can gây ra như đau dạ dày, đau mạng sườn, đau bụng, ỉa chảy do thần kinh; lợi niệu. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h Thuốc bổ dương 1. Định nghĩa Là thuốc dùng để chữa các tình trạng bệnh do phần dương của cơ thể bị suy kém (dương hư). Phần dương trong cơ thể gồm Tâm dương, Tỳ dương, Thận dương. Tâm Tỳ dương hư gây các chứng chân tay mỏi mệt, da lạnh, chân tay lạnh, ăn chậm tiêu, ỉa chảy mạn tính Dùng kết hợp với các thuốc trừ hàn để chữa như Can khương, Nhục quế 55
  26. Thận dương hư gây các chứng liệt dương, di tinh, tiểu tiện nhiều lần, đau lưng, mỏi gối, mạch trầm tế, dùng các thuốc ôn thận hay bổ thận dương. Thực chất thuốc bổ dương nêu ở phần này là thuốc bổ thận dương. 2. Tác dụng chữa bệnh - Chữa các bệnh gây ra do hưng phấn thần kinh bị suy giảm như tâm căn suy nhược thể hưng phấn và ức chế đều giảm, với các triệu chứng liệt dương, di tinh, đau lưng, ù tai, chân tay lạnh, mạch trầm nhược. - Người già lão suy với các chứng đau lưng, ù tai, chân tay lạnh, đái dầm, đái đêm nhiều lần, mạch yếu nhỏ. - Trẻ em chậm phát dục: chậm biết đi, chậm mọc răng, thóp chậm liền, trí tuệ kém phát triển. - Một số người mắc bệnh đau khớp, thoái khớp lâu ngày, hen phế quản mạn tính do địa tạng 3. Cách sử dụng thuốc: - Không nên nhầm lẫn với các thuốc trừ hàn. - Không nên dùng thuốc bổ dương cho những người âm hư sinh nội nhiệt, tân dịch giảm sút. 4. Các vị thuốc 4.1. Lộc nhung: là sừng non của Hươu Nai mọc lúc mùa xuân, dài từ 5 - 20cm, ngoài phủ một lớp lông, đầu mùa hạ phát triển thành gạc, đến mùa thu đông sẽ rụng. - Tính vị quy kinh: ngọt, ấm vào kinh Can, Thận, Tâm Bào. - Tác dụng: chữa liệt dương, di tinh, hoa mắt, ù tai, chân tay lạnh, làm khoẻ mạnh gân xương, tăng cường sự phát dục ở trẻ em, chữa hen suyễn mạn tính, chữa băng huyết, rong kinh kéo dài, tiểu tiện nhiều lần. - Liều dùng: 2- 6g/ 24h 4.2. Cẩu tích: thân rễ (thường gọi là củ) đã chế biến và làm khô của cây Lông cu li (Cibotium barametz (L). J. Sm), họ Kim mao (Dicksoniaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, ngọt, ấm vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: chữa di tinh, di niệu, ra khí hư, chữa đau khớp, làm khoẻ mạnh gân xương, chữa đau lưng, mỏi gối, chữa đau khớp, đau dây thần kinh. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.3. Cốt toái bổ: thân rễ (thường gọi là củ) đã phơi hay sấy khô của cây Cốt toái bổ (Drynria fortunei. JSm) họ Dương xỉ (polypodiaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, ấm vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: cầm di tinh, tiểu tiện nhiều lần, đái dầm, chữa hen mạn tính, làm khoẻ 56
  27. mạnh gân xương, chữa răng lung lay do thận hư, chữa đau lưng, đau khớp, đau dây thần kinh, cầm ỉa chảy do thận dương hư, làm nhanh liền xương thường dùng chữa gãy xương. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.4. Ba kích: dùng rễ của cây Ba kích (Morinda offcinalis How) họ Cà phê (Rubiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: cầm di tinh, tiểu tiện nhiều lần, đái dầm, chữa hen mạn tính, làm khoẻ mạnh gân xương, chữa đau lưng, chữa di tinh, hoạt tinh, liệt dương do thận dương hư. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.5. ích trí nhân: quả già đã phơi hoặc sấy khô của cây ích trí (Zingiber nigrum), họ Gừng (Zingiberaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh Tâm, Tỳ, Thận. - Tác dụng: chữa di tinh, ỉa chảy mạn tính do tỳ hư hàn, tiểu tiện nhiều lần do thận hư, chữa đái dầm, chữa chứng chảy nước bọt nhiều do vị hư hàn. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.6. Tắc kè (Cáp giới): con Tắc kè (Gekko gekko) họ Tắc kè (Gekkonidae) đã được mổ bỏ nội tạng rồi phơi hay sấy khô hoặc đẻ cả con ngâm rượu. - Tính vị quy kinh: ấm, mặn vào kinh Phế, Thận. - Tác dụng: chữa di tinh, liệt dương, hoạt tinh, chữa ho, hen phế quản mạn tính. - Liều dùng 4 - 6g/ 24h 4.7. Tục đoạn: rễ phơi hay sấy khô của cây Tục đoạn (Dipsacus japonicus Miq) và các loài Dipsacus khác, họ Tục đoạn (Dipsacaceae). - Tính vị quy kinh: ấm, mặn vào kinh Phế, Thận. - Tác dụng: chữa đau lưng, làm khoẻ mạnh gân xương, làm liền các vết thương, gãy xương, chữa đau khớp, đau dây thần kinh, chữa rong kinh, rong huyết, ra khí hư. 4.8. Đỗ trọng: vỏ thân đã phơi hay sấy khô của cây Đỗ trọng (Eucommia ulmoides oliv), họ Đỗ trọng (Eucomiaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, hơi cay ấm vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: chữa di tinh, hoạt tinh, liệt dương, làm khoẻ mạnh gân xương, chữa đau lưng do thận hư, đau khớp, đau dây thần kinh ngoại biên, xảy thai, đẻ non, chữa tăng huyết áp, nhũn não, bệnh lão suy, làm liền vết thương gãy xương. - Liều dùng 8 - 20g/ 24h 4.9. Nhục thung dung: thân cây có mang lá vẩy của cây Nhục thung dung (Cistan chesalsa) họ Nhục thung dung (Orobanchaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, hơi mặn, ấm vào kinh Thận. 57
  28. - Tác dụng: chữa di tinh, hoạt tinh, liệt dương, phụ nữ vô sinh do thận hư, làm khoẻ mạnh gân xương, chữa đau lưng, lạnh lưng, gối mềm yếu, khát do âm hư, tân dịch giảm, nhuận tràng chữa chứng táo bón ở người già thận khí kém, âm huyết hư. - Liều dùng: 6 - 12 g/ 24h 4.10. Phá cố chỉ (Bổ cốt chỉ, Đậu miêu): hạt đã phơi hay sấy khô của cây Đậu miêu (Psoralea corylifolia L) họ Đậu (Fabaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm, đắng vào kinh Tỳ, Thận, Tâm bào lạc. - Tác dụng: chữa di tinh, liệt dương, ỉa chảy mạn tính do Tỳ Thận dương hư với triệu chứng ỉa chảy lúc sáng sớm (ngũ canh tả), chữa tiểu tiện nhiều lần do Bàng quang hư hàn ở người già, làm khoẻ manh gân xương, chữa đau lưng ở người già hay gặp lưng gối lạnh, đau. - Liều dùng: 6 - 12 g/ 24 Thuốc bổ khí 1. Định nghĩa: Thuốc dùng để chữa bệnh do khí hư gây ra. Khí hư thường thấy ở các tạng Phế và Tỳ. Phế khí hư gây nói nhỏ, ngại nói, thở ngắn gấp, khi lao động hay làm việc nặng thở gấp và khó thở. Tỳ khí hư: chân tay mỏi mệt, người gầy, ăn kém, ngực bụng đầy chướng, cơ nhão, đại tiện lỏng. Nguồn gốc của khí có hai loại: khí tiên thiên gọi là nguyên khí, được tàng trữ ở thận. Khí hậu thiên được hoá sinh từ chất tinh hoa trong đồ ăn uống do tạng Tỳ vận hoá. Tỳ hư gây khí hư, vì vậy các vị thuốc bổ khí đều có tác dụng kiện Tỳ. 2. Tác dụng chữa bệnh: - Chữa các chứng suy dinh dưỡng, suy nhược cơ thể: ăn kém, ngủ kém, sút cân. - Chữa mất ngủ, suy tim, chữa hồi hộp vì Tỳ không nuôi dưỡng được Tâm huyết. - Chữa chữa thiếu máu, chảy máu kéo dài, rong kinh, rong huyết vì Tỳ không thống huyết. - Chữa đau dạ dày, co thắt đại tràng, kích thích tiêu hoá, ỉa chảy mạn tính, chữa viêm đại tràng mạn. - Chữa bệnh hô hấp như giảm chức năng hô hấp, hen suyễn, ho lâu ngày, viêm phế quản mạn tính. - Chữa các chứng sa như sa dạ dày, sa sinh dục, sa trực tràng, các loại thoát vị, chữa táo bón người già, giãn tĩnh mạch. 58
  29. - Thuốc bổ khí làm tăng cường tác dụng của thuốc bổ huyết. 3. Các vị thuốc 3.1. Nhân sâm: rễ đã chế biến của cây Nhân sâm (Panaxginseng c.A. Mey) họ Ngũ gia bì (Araliaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, hơi đắng vào kinh Phế, Tỳ. - Tác dụng: bổ khí, chữa suy nhược cơ thể, mất ngủ, choáng do mất nước, mất máu ra nhiều mồ hôi. Có tác dụng sinh tân dịch chữa chứng khát do âm hư, chữa hen suyễn do phế khí hư, cầm ỉa chảy do Tỳ hư, chữa mụn nhọt. - Liều dùng: nếu choáng, truỵ mạch dùng 20 – 40g/ ngày, liều thường dùng 2-12g/ 24h 3.2. Hoài sơn: rễ củ đã chế biến khô của cây củ Mài (Dioscorea peroimilis prain et Burkill) họ củ Nâu (Dioscoreaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Tỳ, Vị, Phế, Thận. - Tác dụng: kích thích tiêu hoá, làm ăn ngon miệng, chữa di tinh, tiểu tiện nhiều lần, chữa ỉa chảy mạn tính, sinh tân chỉ khát do âm hư, chữa ho hen. - Liều dùng: 12-24g/ 24h 3.3. Bạch truật: thân rễ phơi khô của cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala koidz) họ Cúc (Asteraceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, hơi ấm vào kinh Phế, Tỳ. - Tác dụng: kích thích tiêu hoá chữa chứng ăn kém, đầy bụng, chậm tiêu do Tỳ hư, chữa ỉa chảy mạn tính, chữa đờm nhiều do viêm phế quản, giãn phế quản, lợi niệu, cầm mồ hôi, an thai. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 3.4. Cam thảo: rễ phơi hay sấy khô của loài Cam thảo (Glycyrrhizamaresis) họ Đậu (Fabaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào 12 kinh. - Tác dụng: giải độc, chữa mụn nhọt, làm giảm cơn đau nội tạng (cơn đau dạ dày, cơn co thắt đại tràng, đau họng), chữa ho do phế nhiệt, khí hư; cầm ỉa chảy mạn do Tỳ hư; điều hoà tính năng các vị thuốc; chữa mụn nhọt, giải độc phụ tử. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 3.5. Hoàng kỳ: rễ đã phơi, sấy khô của cây Hoàng kỳ (Astragalus Menbranceas Bge hoặc Hoàng kỳ Mông Cổ (Astragalus Mongholicus Bge) họ Đậu (Fabaceae)). - Tính vị quy kinh: ngọt, ấm vào kinh Phế, Tỳ. - Tác dụng: bổ Tỳ do trung khí không đầy đủ, Tỳ dương hạ hãm gây chứng mệt mỏi, da xanh vàng, ăn kém, nôn ra máu, chảy máu cam, rong huyết, ỉa chảy, sa trực tràng, chữa chứng ra mồ hôi, lợi niệu trừ phù thũng, chữa hen suyễn, đau khớp, sinh cơ làm bớt mủ ở vết thương, mụn nhọt lâu liền. - Liều dùng: 6 - 20g /24h 59
  30. 3.6. Đại táo: quả chín phơi hay sấy khô của cây Táo (Zizyphus sativa Mill) họ Táo (Rhamnaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Tỳ, Vị. - Tác dụng: điều hoà tính năng các vị thuốc, làm hoà các vị thuốc có tác dụng mạnh, chữa các cơn đau cấp, đau dạ dày, đau mình mẩy, đau ngực sườn, chữa ỉa chảy, sinh tân chỉ khát do âm hư tân dịch hao tổn gây họng khô, miệng khô. - Liều dùng: 8 - 12g/ 24h Thuốc bổ huyết 1. Định nghĩa: Là thuốc dùng để chữa những chứng bệnh gây ra do huyết hư. Huyết là vật chất nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể, huyết thuộc phần âm nên các vị thuốc bổ huyết đều có tác dụng bổ âm. 2. Tác dụng chữa bệnh: - Chữa các chứng thiếu máu, mất máu hoặc sau khi mắc bệnh lâu ngày: sắc mặt xanh vàng, da khô, môi khô, móng tay nhợt, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, tim hồi hộp, kinh nguyệt không đều, kinh ra ít, - Chữa đau khớp, đau dây thần kinh nhất là các trường hợp teo cơ, cứng khớp (huyết hư không nuôi dưỡng được cân). - Chữa các trường hợp suy nhược: mất ngủ, ăn kém (huyết hư không nuôi dưỡng được Tâm). - Chữa các bệnh phụ khoa như rối loạn kinh nguyệt (chậm kinh, ít kinh, bế kinh), hay xảy thai, vô sinh - Chữa nhũn não, co thắt mạch máu não (do huyết hư sinh phong) 3. Các vị thuốc 3.1.Thục địa: rễ củ đã chế biến theo quy định của cây Địa hoàng (Sinh địa) (Rehmannia glutinoso (gaertn) Libosch) họ hoa Mõm chó (Serophularicceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, hơi ấm vào kinh Tâm, Can, Thận. - Tác dụng: chữa di tinh, đái dầm, kinh nguyệt không đều, kinh ít, nhạt màu, hen suyễn lâu ngày, quáng gà, giảm thị lực. - Liều dùng: 8 - 16h/ 24h 3.2. Hà thủ ô: rễ củ phơi hay sấy khô của cây Hà thủ ô đỏ (Polygonum multi florum Thunb), họ rau Răm (Polygonaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, ngọt, ấm vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: chữa mất ngủ, hồi hộp sợ hãi, thiếu máu, cầm máu do ho ra máu, chữa ho lâu ngày, chữa di tinh, hoạt tinh, phụ nữ ra khí hư. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 60
  31. 3.3. Tang thầm (quả dâu chín): quả chín tươi hay phơi, sấy khô của cây Dâu tằm (Morus alba L) họ Dâu tằm (Moraceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, chua, lạnh vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: chữa thiếu máu gây hoa mắt, chóng mặt, ù tai, chữa lao hạch, lợi niệu, nhuận tràng. - Liều dùng: 12-20g/ 24h 3.4. Long nhãn (cùi Nhãn): áo hạt (gọi là cùi) đã chế biến khô của quả cây Nhãn- Euphoria longan (Lour) hoặc Steud Euphoria logana Lamk, họ Bồ hòn (Sapindaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Tâm, Tỳ. - Tác dụng: chữa thiếu máu, suy nhược cơ thể, mất ngủ, ăn kém. - Liều dùng: 6-12g/ 24h 3.5. A giao: chất keo chế từ da Lừa, Trâu, Bò. - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Tâm, Phế, Can, Thận. - Tác dụng: dưỡng Tâm an thần điều trị sau khi sốt kéo dài, nhiệt làm tổn hại âm dịch gây chứng vật vã, ít ngủ; bổ huyết, an thai điều trị các trường hợp huyết hư, kinh nguyệt không đều, hay xảy thai, đẻ non; có tác dụng cầm máu nên chữa ho ra máu, chảy máu cam; chữa ho do Phế âm hư, hư nhiệt; chữa co giật do sốt cao, do huyết hư không nuôi dưỡng được cân. - Liều dùng: 6-12g/ 24h 3.6. Tử hà sa: rau thai nhi (Placenta Homnis) đã được chế biến theo quy định. - Tính vị quy kinh: ngọt, mặn, ấm vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: dưỡng Tâm an thần dùng trong trường hợp bệnh lâu ngày khí huyết hư, tinh thần hoảng hốt, ít ngủ, bổ huyết cầm máu, chữa ho ra máu lâu ngày; chữa ho, hen do Phế khí hư, phế âm hư, chữa di tinh. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 3.7. Đương quy: rễ đã làm khô của cây Đương quy (Angelica Sinnsis Coliv), họ hoa Tán (Apiaceae)). - Tính vị quy kinh: cay, ngọt, ấm vào kinh Tâm, Can, Tỳ. - Tác dụng: bổ huyết điều kinh, chữa phụ nữ huyết hư gây kinh nguyệt không đều, thống kinh, bế kinh; chữa xung huyết, tụ máu do sang chấn, chữa đau dạ dày, đau cơ, đau dây thần kinh do lạnh, nhuận tràng trong trường hợp thiếu máu gây táo bón; tiêu viêm trừ mủ, chữa mụn nhọt, vết thương có mủ. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24g 3.8. Câu kỷ tử: (đã nêu trong phần thuốc bổ âm) 3.9. Bạch thược: (đã nêu trong phần thuốc bổ âm) Thuốc hành khí (lý khí) 61
  32. 1. Định nghĩa Là thuốc chữa những chứng bệnh gây ra do sự hoạt động của khí trong cơ thể bị ngừng trệ. Theo YHCT, khí là vật vô hình, có tác dụng thúc đẩy mọi hoạt động ở khắp nơi trong cơ thể, nhất là hoạt động của các tạng phủ, kinh lạc. Khi khí bị ngưng trệ sẽ gây ra một số chứng bệnh ở bộ máy hô hấp, tiêu hoá, các cơ và thần kinh chức năng 2. Tác dụng chữa bệnh - Về tiêu hoá: có tác dụng kích thích tiêu hoá, chữa chậm tiêu, đầy hơi, ợ hơi, chống co thắt đường tiêu hoá, như cơn co thắt đại tràng, mót rặn, chữ nôn mửa, chữa táo bón do trương lực cơ giảm, sa dạ dày ở người già, phụ nữ đẻ nhiều lần thành bụng yếu. - Về hô hấp: chữa khó thở, tức ngực, ho hen, đau dây thần kinh liên sườn, chữa các cơn đau do co cơ như đau lưng, đau vai gáy, chuột rút, - Một số rối loạn chức phận thần kinh như hysteria, tâm căn suy nhược. 3. Cách sử dụng thuốc hành khí Là thuốc chữa triệu chứng nên cần phối hợp với thuốc chữa nguyên nhân. - Nếu bệnh ở đường tiêu hoá căn cứ vào tình trạng hư thực, ví dụ: công năng tạng Tỳ suy giảm gây đầy bụng, chậm tiêu, ăn kém, thì dùng phối hợp các thuốc kiện Tỳ; nếu do nhiễm khuẩn thức ăn gây ra thì dùng phối hợp với các thuốc thanh nhiệt trừ thấp hay các thuốc tiêu thực đạo trệ. - Nếu có rối loạn chức phận thần kinh do sang chấn tinh thần thì dùng kết hợp với các thuốc bình Can giải uất. Nếu co cứng cơ do lạnh, do thấp thì kết hợp các vị thuốc giải biểu. - Không nên dùng thuốc hành khí cho những người mất nước, phụ nữ có thai. 4. Các vị thuốc 4.1. Hương phụ (củ Gấu): thân rễ phơi hay sấy khô của cây Hương phụ (Cyperus rotundus) họ Cói (Cyperaceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh Can, Tỳ, Tâm. - Tác dụng: chữa các cơn đau co thắt như co thắt đại tràng, cơn đau dạ dày, co cơ, kích thích tiêu hoá, chữa thống kinh, kinh nguyệt không đều, ứ sữa, sang chấn tinh thần, chữa cảm mạo do lạnh. - Liều dùng: 6 - 24g/ 24h 4.2. Sa nhân: quả gần chín đã bóc vỏ và phơi khô của cây Sa nhân (Amomum xanthioides wall), họ Gừng (Zingiberaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh Tâm, Tỳ, Phế, Thận. - Tác dụng: chữa các cơn đau do khí trệ như cơn đau dạ dày, cơn đau do co thắt đại tràng, kích thích tiêu hoá, chữa hen, khó thở, 62
  33. tức ngực, chữa tiểu tiện nhiều lần, đái dầm do Thận dương không khí hoá được Bàng quang, chữa thống kinh. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.3. Trần bì (vỏ Quýt):vỏ quả chín phơi khô, để lâu năm của cây Quýt (Cutus dediciosa tenore) họ Cam (Rutaceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh Phế, Vị. - Tác dụng: chữa chứng đau do khí trệ, gặp lạnh Tỳ Vị bị ảnh hưởng gây đau bụng; chữa táo bón, bí tiểu tiện; kích thích tiêu hoá nên điều trị chứng Tỳ Vị hư gây ăn kém, đầy bụng, nhạt miệng, chậm tiêu; chữa nôn mửa do lạnh, chữa ỉa chảy do Tỳ hư, chữa ho, long đờm do thấp gây ra. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 4.6. Nhục đậu khấu: hạt đã phơi hay sấy khô của cây Nhục đậu khấu (Myristica fragans Houtt), họ Nhục đậu khấu (Myristicaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh Tỳ, Vị. - Tác dụng: chữa tức ngực, khó thở, ho hen, chữa nôn mửa do lạnh, chữa ngộ độc rượu. - Liều dùng: 6 - 24g/ 24h 4.7. Mộc hương: rễ đã phơi hay sấy khô của cây Mộc hương (Saussurea lappa Clarke), họ Cúc (Asteraceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh Phế, Tỳ, Can. - Tác dụng: chữa các chứng đau do khí trệ như đau dạ dày, co thắt đại tràng do lạnh, đau cơ. có tác dụng sơ can giải uất nên chữa các trường hợp đau vùng mạng sườn, đau bụng do Can khí uất kết gây ra; chữa ỉa chảy mạn tính, chữa lỵ mạn tính. - Liều dùng: 6 - 24g/ 24h 4.7. Chỉ thực, Chỉ xác: là quả phơi khô của chừng hơn 10 cây chi Citrus (Citrus sp) họ Cam Quýt (Rutaceae). Quả non tự rụng là chỉ thực, quả chín hái hay tự rụng là Chỉ xác. - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh Tỳ, Vị, Đại trường. - Tác dụng: kích thích tiêu hoá, ăn chậm tiêu, lợi niệu chữa phù thũng do thiếu sinh tố, phù dinh dưỡng, chữa ỉa chảy. - Liều dùng: 6 - 24g/ 24h 4.8. Hậu phác: vỏ thân hay vỏ rễ phơi khô của cây Hậu phác (Mofficinalis rehd et wills), họ Mộc lan (Magnoliaceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh Tỳ, Vị, Đại trường. - Tác dụng: chữa ho hen, khó thở, tức ngực, kích thích tiêu hoá, nôn mửa, táo bón, chữa các cơn đau do co thắt dạ dày, ruột, đau cơ - Liều dùng: 2- 8g/ 24h 4.9. Thị đế (tai quả Hồng): tai quả Hồng của quả Hồng (Diospyros kaliL fo) họ Thị (Ebenaceae) - Tính vị quy kinh: đắng, lạnh vào kinh Vị. 63
  34. - Tác dụng: chữa nấc, đái ra máu, đầy bụng, chậm tiêu, bí đại tiểu tiện. - Liều dùng: 4 - 24g/ 24h 4.10. Trầm hương: gỗ của cây Trầm hương (Aquilaria crassua Pierre) họ Trầm (Thymeleaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh Tỳ, Vị, Thận. - Tác dụng: chữa hen xuyễn do Thận hư không nạp được Phế khí, chữa cơn đau do khí trệ như đau mạng sườn, đau thượng vị; chữa ho và long đờm, lợi niệu nhuận tràng, chữa nôn do Tỳ Vị hư hàn. - Liều dùng: 2 - 4g/ 24h Thuốc hành huyết (hoạt huyết) 1. Định nghĩa Thuốc hoạt huyết là thuốc dùng để chữa những bệnh do huyết ứ gây ra. Nguyên nhân huyết ứ thường do viêm nhiễm, sang chấn, do co mạch hoặc giãn mạch Thuốc hoạt huyết có tác dụng làm lưu thông huyết. 2. Tác dụng chữa bệnh - Chữa các cơn đau của tạng phủ hay tại chỗ xung huyết gây phù nề, chèn ép vào các mạt đoạn thần kinh, gây cảm giác đau như cơn đau dạ dày, thống kinh cơ năng, sang chấn do ngã, cơn đau do sỏi niệu quản, sỏi thận, sỏi mật. - Chữa sưng, nóng, đỏ do viêm nhiễm và làm tăng tác dụng của thuốc thanh nhiệt giải độc, chữa mụn nhọt, viêm tuyến vú, viêm khớp cấp, đợt cấp của viêm đa khớp dạng thấp tiến triển có sưng, nóng, đỏ, đau. - Chữa một số trường hợp chảy máu do xung huyết gây thoát quản như rong kinh, rong huyết, tiểu tiện ra máu do sỏi, viêm bàng quang, trĩ chảy máu - Đưa máu đi các nơi, phát triển tuần hoàn bàng hệ, chữa viêm tắc động mạch, viêm khớp mạn tính chữa dị ứng nổi ban do giãn mạch gây xung huyết, chữa cao huyết áp do giãn mạch máu ở thận, ngoại biên. - Điều hoà kinh nguyệt chữa thống kinh, kinh nguyệt không đều, bế kinh 3. Cách sử dụng thuốc hoạt huyết - Phải phối hợp với các thuốc chữa nguyên nhân như thuốc thanh nhiệt giải độc, thuốc bình Can, thuốc chữa phong thấp, thuốc cầm máu. - Muốn đẩy mạnh tác dụng của thuốc hành huyết, người ta thường cho thêm một số thuốc hành khí theo nguyên tắc: "Khí hành thì huyết hành". 64
  35. - Phụ nữ có thai không nên dùng thuốc hoạt huyết mạnh như Tam lăng, Nga truật, Tô mộc 4. Các vị thuốc 4.1. ích mẫu: bộ phận trên mặt đất có nhiều lá, có hoa hay mới chín, phơi hay sấy khô của cây ích mẫu (Leonirus heterophylluo Sweel) họ Hoa môi (Lamiaceae). - Tính vị quy kinh: cay, hơi đắng, lạnh vào kinh Can, Tâm bào. - Tác dụng: chữa kinh nguyệt không đều, chữa cơ đau. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.2. Ngưu tất: Rễ đã chế biến khô của cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata Blume) họ rau Dền (Maranthaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, chua, bình vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: chữa bế kinh, thống kinh, chữa đau khớp, giải độc, chữa đau họng, loét miệng, loét chân răng, lợi niệu, đái máu, tiểu tiện buốt, đau lưng, sỏi thận. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.3. Xuyên khung: thân rễ phơi hay sấy khô của cây Xuyên khung (Ligusticum wllichii Pranch) họ Hoa tán (Apiaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, ấm vào kinh Can, Đởm, Tâm bào. - Tác dụng: chữa kinh nguyệt không đều, bế kinh, thống kinh, chữa đau khớp, đau mình mẩy, cảm mạo do lạnh, tiêu viêm chữa mụn nhọt, chữa cơn đau dạ dày. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.4. Bồ hoàng (hoa cỏ Nến): Phấn hoa phơi hay sấy khô của hoa cây cỏ Nến (Typha orientalis GA. Stuart) họ Hương bồ (Typhaceae). - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh Can, Vị. - Tác dụng: chữa các cơn đau do thống kinh, sang chấn gây tụ máu, tiêu viêm, chữa viêm tai giữa, mụn nhọt, loét miệng, chảy máu do xung huyết, thoát quản. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h; hoạt huyết dùng sống, cầm máu sao đen. 4.5. Tạo giác thích (gai Bồ kết): gai ở thân và cành đã phơi hay sấy khô của cây Bồ kết (Gleditsia Fera Lour. Merr) họ Vang (Caesalpiniaceae) - Tính vị quy kinh: cay, ấm vào kinh Can, Vị. - Tác dụng: chữa mụn nhọt, nổi ban. - Liều dùng: 4 - 12g/ 24h 4.7. Khương hoàng (củ Nghệ): thân rễ đã phơi khô hoặc đồ chín rồi phơi khô của cây Nghệ vàng (Curcuma longa L) họ Gừng (Zingiberaceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, nóng vào kinh Tâm, Can, Tỳ. - Tác dụng: chữa kinh nguyệt không đều, thống kinh, chữa cơn đau do xung huyết, sang chấn, cơn đau dạ dày, chữa đau khớp, đau dây thần kinh. - Liều dùng: 3 - 6g/ 24h 4.8. Nga truật (Nghệ tím): 65
  36. - Thân rễ đã chế biến khô của cây Nghệ đen (Curcuma redoaria Rose), họ Gừng (Zingiberaceae). - Tính vị quy kinh: cay, đắng, ấm vào kinh Tỳ. - Tác dụng: chữa bế kinh, cơn đau dạ dày, kích thích tiêu hoá, ăn không tiêu, đầy bụng, ợ hơi. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.9. Tô mộc: lõi gỗ chẻ phơi hay sấy khô của cây Tô mộc (Caecalpinia sappanL) họ Vang (Ceasalpiniaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, ấm vào kinh Can, Tỳ. - Tác dụng: chữa bế kinh, thống kinh, chữa xung huyết, tụ máu do sang chấn, tiêu viêm, trừ mủ, ỉa chảy, nhiễm khuẩn, đau dây thần kinh. - Liều dùng: 3- 6g/ 24h 4.10. Đan sâm: rễ phơi hay sấy khô của cây Đan sâm (Salvia multiorrhizae Bunge) họ hoa Môi (Lamiaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, hơi lạnh vào kinh Can, Tâm, Tâm bào lạc. - Tác dụng: chữa thống kinh, kinh nguyệt không đều, chữa đau khớp, đau các dây thần kinh do lạnh như đau vai gáy, đau lưng, chữa các cơn đau do cơ chế thần kinh như đau dạ dày, chữa mụn nhọt, sốt cao vật vã. - Liều dùng: 4 - 20g/ 24h 4.11. Đào nhân: nhân hạt đã phơi hay sấy khô lấy từ quả chín của cây Đào (prunus prsica (L) (Batsch) họ Hoa hồng (Roseceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, đắng, bình vào kinh Tâm, Can. - Tác dụng: phá huyết thông kinh, chữa thống kinh, chống tụ máu do sang chấn, chữa ho, nhuận tràng. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h 4.12. Xuyên sơn giáp (vẩy Tê tê): vẩy đã rửa sạch phơi hay sấy khô của con Tê tê (Manis pentadactyla L), họ Tê tê (Manidae) - Tính vị quy kinh: mặn, lạnh vào kinh Can, Vị. - Tác dụng: chữa bế kinh, xuống sữa, chữa mụn nhọt giai đoạn đầu, ngoài ra còn dùng chữa phong thấp, thông kinh lạc. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h Thuốc an thần 1. Định nghĩa Là những thuốc có tác dụng dưỡng Tâm an thần và bình Can tiềm dương. Do âm hư, huyết hư, Tỳ hư không nuôi dưỡng được Tâm nên Tâm không tàng thần; do âm hư không nuôi dưỡng được Can âm, Can dương vượng nên làm thần chí không ổn định. Căn cứ và nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng lâm sàng và tác dụng của các vị thuốc, người ta chia thuốc an thần ra làm hai loại: - Loại dưỡng Tâm an thần: thường là loại thảo mộc nhẹ, có tác dụng dưỡng Tâm, bổ Can huyết. - Loại trọng chấn an thần: thường là loại khoáng chất hoặc thực vật có tỷ trọng nặng, có tác dụng tiết giáng, trấn tĩnh. 66
  37. - Khi sử dụng thuốc an thần cần chú ý phải có sự kết hợp với các thuốc chữa nguyên nhân gây bệnh, ví dụ: + Nếu sốt cao phối hợp với thuốc thanh nhiệt tả hoả. + Nếu do Can phong nội động, phong vượt lên gây bệnh, gây chứng nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt thì phối hợp với các thuốc bình Can tức phong. + Nếu do âm hư, huyết hư, Tỳ hư không nuôi dưỡng được Tâm huyết thì phối hợp với thuốc bổ âm, bổ huyết, kiện Tỳ. - Loại thuốc khoáng vật không nên dùng lâu, khi dùng nên giã nhỏ và sắc kỹ 2. Các vị thuốc: Thuốc dưỡng tâm an thần 1. Toan táo nhân: là nhân lấy ở hạt già phơi hay sấy khô của cây Táo ta (zinzyphus jujuba Lamk) họ Táo ta (Rhannaceae). - Tính vị: chua, bình vào kinh Tâm, Can, Tỳ, Đởm. - Tác dụng: định Tâm an thần, trị âm huyết không đủ, tinh thần bất an, tim hồi hộp, mất ngủ, tâm căn suy nhược, bổ Can huyết sinh tân dịch. - Liều dùng: 4 -12g/ 24 giờ 2. Bá tử nhân: là hạt của cây Trắc bá phơi hay sấy khô Thujae orientalis (L), Endl Biota orientalis Endl, họ Trắc bá (Cupressaceae). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Tâm, Vị. - Tác dụng: dưỡng Tâm an thần, dùng điều trị tim hồi hộp, ra nhiều mồ hôi, mất ngủ, chiêm bao, tâm trí hay quên, thường phối hợp với Viễn trí, Táo nhân; có tác dụng nhuận tràng thông đại tiện dùng trong các trường hợp táo bón, đại tiện ra máu, trĩ; có tác dụng giản kinh, dùng trong các trường hợp kinh giản hoặc chứng khóc đêm của trẻ em. - Liều dùng: 6 - 12g/24h, khi dùng cần sao qua. 3. Vông nem (Hài đồng bì, Thích đồng bì): lá tươi hay phơi khô bỏ cuộng hoặc vỏ thân nạo bỏ lớp vỏ thô bên ngoài phơi khô của cây Vông nem (Erythrina Indica Lamk), họ Đậu (Fabaceae), hạy thì sao thơm. - Tính vị quy kinh: vị đắng chát, tính bình, vào kinh Tâm. - Tác dụng: an thần thông huyết, điều trị mất ngủ; có tác dụng tiêu độc sát khuẩn: dùng lá tươi giã nát đắp vào mụn nhọt, còn có tác dụng lên da non; chữa sốt, thông tiểu, chữa phong thấp, chữa lỵ, chữa cam tích ở trẻ em (dùng vỏ cây), hạt trị rắn cắn. - Liều dùng: lá, vỏ dùng 8 - 16g/ 24h hạt 3 - 6g/24h, trẻ em 3 - 4 g vỏ/ 24h 3. Viễn trí: dùng rễ bỏ lõi phơi hay sấy khô của cây Viễn trí Xiberi (Polygala sibiricaL) hoặc cây Viễn trí lá nhỏ (Poligala tenugalia willd), họ Viễn trí (Poligalaceae). - Tính vị quy kinh: đắng, ấm vào kinh Tâm, Phế - Tác dụng: an thần khai khiếu, dùng trong các trường hợp tâm thần bất an, mất ngủ, hay quên, chóng mặt thường phối hợp với Táo nhân; hoá đờm, chỉ ho, tan uất dùng trong các trường hợp ho nhiều, đờm đặc, khó thở phối hợp với Cát cánh, Đào nhân. 67
  38. - Liều dùng: 8 - 12g/24h, khi dùng thường tẩm mật sao để giảm tính chất kích thích niêm mạc. 4. Lạc tiên (Hồng tiên): - Toàn cây (trừ rễ) tươi hay khô của cây Lạc tiên Passiflora foetida (L), họ Lạc tiên (Passifloraceae). - Tính vị quy kinh: đắng, hàn vào kinh Tâm. - Tác dụng: an thần thường dùng lá tươi sắc uống hoặc nấu canh, hoặc phối hợp với lá Sen; giải nhiệt, làm mát gan, dùng trong các trường hợp cơ thể háo khát, khát nước, đau mắt đỏ. - Liều dùng: 8 - 12g/ 24h 5. Liên tâm: là mầm còn non, có màu xanh nằm trong hạt Sen, phơi hay sấy khô lấy ở hạt cây Sen (Nelumbium speciosum willd), họ Sen (Nelumbinaceae). - Tính vị quy kinh: vị đắng, tính hàn vào kinh Tâm - Tác dụng: thanh Tâm hoả, thuốc có tính hàn, chuyên dùng để thanh nhiệt ở phần khí của kinh Tâm. Thường dùng chữa bệnh ôn nhiệt, tà nhiệt bị giữ ở Tâm bào, xuất hiện chóng mặt, nói mê, dùng phối hợp với Tê giác, Mạch môn, Huyền sâm, có tác dụng hạ huyết áp. - Liều dùng: 8 - 12g/ 24h 6. Củ bình vôi: dùng phần thân phình ra thành củ của cây Bình vôi (Stephania rotuda Lour) hay Stephanid glabla (Roxb) Miers, họ Tiết dê (Menispermaceae). - Tính vị quy kinh: vị đắng, tính hàn, vào kinh Tâm, Vị. - Tác dụng: an thần dùng chữa tâm căn suy nhược, đau đầu, mất ngủ; có tác dụng kiện Vị giảm đau chữa loét dạ dày hành tá tràng, đau răng, đau dây thần kinh, ngã sưng đau; có tác dụng tiêu viêm, giải độc dùng điều trị các trường hợp viêm nhiễm đường hô hấp, viêm dạ dày, bệnh lỵ; còn dùng chữa hen và ho lao. - Liều dùng: 4- 12g/24h, dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. 7. Long nhãn: là cùi ( vỏ áo hạt nhãn) đem phơi khô của quả Nhãn Euphoria logan (Lour) Stend hoặc Euphoria longara Lamk, họ Bồ hòn (Sapindaceae) - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Tâm, Tỳ - Tác dụng: bổ huyết, kiện Tỳ, an thần, chữa thiếu máu, suy nhược cơ thể, mất ngủ, kém ăn. - Liều dùng: 6 - 12g/ 24h Thuốc trọng chấn an thần 1. Chu sa, Thần sa: (Cinnabaris) là một khoáng chất thành phần chủ yếu là Sunfua thuỷ ngân, ngoài ra có chứa Selenua thuỷ ngân, còn được gọi là Thần sa, Đơn sa. Loại thuốc này có HgS trong thành phần và một số tạp chất khác, không nên dùng trực tiếp với lửa, chất HgS sẽ phân tích cho SO2 và Hg rất độc vì vậy trong chế biến phải 68
  39. dùng phương pháp thuỷ phi để tạo ra dạng bột mịn. Kê đơn Chu sa phải dặn gói riêng để hướng dẫn dùng riêng. - Tính vị quy kinh: ngọt, hơi lạnh vào kinh Tâm. - Tác dụng: chữa động kinh, sốt cao, co giật, co giật do uốn ván, tâm thần không yên; chữa viêm màng tiếp hợp cấp, giải độc chữa lở loét miệng, họng. - Liều dùng: 0,2- 0,6g/ 24h 2. Long cốt, Long sỉ: là khối xương hay hàm răng đã hoá đá sắc trắng, nếu là xương gọi là Long cốt, nếu là răng gọi là Long sỉ. - Tính vị quy kinh: ngọt, sáp, bình vào kinh Tâm, Can, Thận. - Tác dụng: Bình can, tiềm dương chữa chứng phiền táo, triều nhiệt, ra mồ hôi trộm, chóng mặt hoa mắt, thường dùng với Mẫu lệ. Trấn kinh an thần, trị tâm thần bất an, hay quên, mất ngủ, phát cuồng. Thu liễm cố sáp chữa di tinh, di niệu, tự ra mồ hôi, ra nhiều khí hư, ỉa chảy. - Liều dùng: 12- 32g/24h, bỏ vào lửa nung đỏ trong 4 - 6 giờ để nguội tán nhỏ. 3. Mẫu lệ (vỏ Hầu hà): vỏ đã phơi khô của nhiều loại Hầu hà (Ostrea sp), họ Mẫu lệ (Ostreidae). - Tính vị quy kinh: mặn, bình vào kinh Can, Đởm, Thận. - Tác dụng: tiềm dương an thần, chữa chứng dương hư nổi lên làm ra mồ hôi trộm, triều nhiệt, phiền táo, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, chữa đái dầm do âm hư, tác dụng cố sáp nên chữa di tinh, rong huyết, ra khí hư; chữa lao hạch, lợi niệu, trừ phù thũng, làm mọc tổ chức hạt, làm cho vết thương mau lành - Liều dùng: 12 - 40g/ 24h 4. Chân châu mẫu: (vỏ Trai) - Tính vị quy kinh: ngọt, mặn, lạnh vào kinh Tâm, Can. - Tác dụng: chữa nhức đầu, mất ngủ, co giật, chóng mặt, di tinh, viêm màng tiếp hợp cấp, làm mau lành vết thương (khứ hủ sinh cơ tức là làm mất tổ chức hoại tử, tăng tổ chức hạt) - Liều dùng: 20 - 40g/ 24h 5. Hổ phách: là nhựa cây Thông kết thành cục lâu năm nằm dưới đất (Amber, Fossil Resin, Succinum, Succinum ex carbone). - Tính vị quy kinh: ngọt, bình vào kinh Tâm, Can, Phế, Bàng quang. - Tác dụng: an thần chữa chứng mất ngủ, hồi hộp, co giật, nhức đầu chóng mặt, lợi niệu, chống xung huyết, làm mau liền vết thương. - Liều dùng: 3 - 4g/ 24h 6. Thạch quyết minh: vỏ ốc Cửu khổng (Haliotis sp), họ Haliotidea lớp phức túc (Gastropada) ngành Nhuyễn thể (Mollusca) là vỏ phơi khô của nhiều loại Bào ngư. 69
  40. - Tính vị quy kinh: mặn, bình vào kinh Can, Phế. - Tác dụng: bình Can tiềm dương, chữa chứng nhức đầu, chóng mặt hoa mắt, chữa viêm màng tiếp hợp cấp, lợi niệu - Liều dùng: 12 - 40g/ 24h 7. Từ thạch: một loại quặng có chứa chất sắt từ. - Tính vị quy kinh: cay, lạnh vào kinh Can, Thận. - Tác dụng: bình can tiềm dương, bổ Thận làm sáng mắt, chữa hen suyễn. - Liều dùng: 12- 40g/ 24h 70