Bài giảng Y học cổ truyền - Chương 10: Các bệnh ung thư

pdf 89 trang hapham 1810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Y học cổ truyền - Chương 10: Các bệnh ung thư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_y_hoc_co_truyen_chuong_10_cac_benh_ung_thu.pdf

Nội dung text: Bài giảng Y học cổ truyền - Chương 10: Các bệnh ung thư

  1. Biên soạn : Nguyễn Khắc Bảo Y HỌC CỔ TRUYỀN CHƯƠNG 10 CÁC BỆNH UNG THƯ Khởi biên : TP.HCM THÁNG 10-2012 1
  2. CHƯƠNG 10 UNG THƯ - Phương tây có câu “người Việt Nam chết trên đống thuốc”. Nền y học cổ truyền dân tộc có nhiều bài thuốc rất huyền diệu, tuy nhiên nhưng phương thuốc hay này đang bị chìm dần vào quên lãng và dần dần mất đi niềm tin từ chúng ta. - Người nghèo ở Việt Nam có rất ích điều kiện chăm sóc bởi nền y học hiện đại, một khi họ mắc các bệnh hiểm nghèo thì chỉ có thể chờ chết, hoặc nếu có điều kiện thì đôi khi tây y cũng bó tay với nhiều trường hợp. - Với mục đích sưu tầm các bài thuốc hay dân gian để điều trị hầu hết các loại bệnh, cũng như cung cấp những bài thuốc cổ truyền hay cho những ai thật sự đang rất cần và tin tưởng vào nó, một cứu cánh cho người nghèo mắc bệnh Người dùng trước khi sự dụng các bài thuốc này cần nghiên cứu thật kỉ các thông tin trong sách này, những vấn đề còn thắc mắc thì nên hỏi thầy thuốc đông y để tránh những việc đáng tiếc. Mọi thắc mắc xin liên lạc tác giả qua. Email : nkbao80@gmail.com Lời tác giả 2
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 10 .2 MỤC LỤC 3 VẤN ĐỀ 1 : UNG BƯỚU TỬ CUNG 5 VẤN ĐỀ 2 : UNG THƯ TUYẾN GIÁP TRẠNG 6 VẤN ĐỀ 3 : UNG THƯ LƯỠI .7 VẤN ĐỀ 4 : UNG THƯ MÁU 8 VẤN ĐỀ 5 : UNG THƯ DA .10 VẤN ĐỀ 6 : UNG THƯ TUYẾN MANG TAI 11 VẤN ĐỀ 7 : UNG THƯ PHỔI-VÚ 12 VẤN ĐỀ 8 : TRỊ BỆNH TRÀNG NHẠC, UNG THƯ ĐỘC ÁC TÍNH, UNG THƯ VÚ 13 VẤN ĐỀ 9 : BÀI THUỐC BÍ TRUYỀN TRỊ UNG THƯ VÀ NAN Y 15 VẤN ĐỀ 10 : CÂY SẢ VÀ BỆNH UNG THƯ 25 VẤN ĐỀ 11 : UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT 28 VẤN ĐỀ 12 : UNG THƯ THỰC QUẢN 29 VẤN ĐỀ 13 : UNG THƯ TỤY 31 VẤN ĐỀ 14 : UNG THƯ VÚ 32 VẤN ĐỀ 15 : CÂY NHA ĐAM TRỊ UNG THƯ 34 VẤN ĐỀ 16 : BÀI THUỐC DÂN GIAN 38 TRỊ UNG THƯ PHỔI 38 VẤN ĐỀ 17 : UNG THƯ BÀNG QUANG 46 VẤN ĐỀ 18 : UNG THƯ VÒM HỌNG 60 VẤN ĐỀ 19 : KHỐI U DẠ DÀY 62 VẤN ĐỀ 20 : UNG THƯ GAN 63 VẤN ĐỀ 21 : UNG THƯ PHỔI 64 VẤN ĐỀ 22 : UNG TIÊU HÓA 65 VẤN ĐỀ 23 : BÀI THUỐC CÔNG HIỆU TRỊ UNG THƯ 67 VẤN ĐỀ 24 : CÂY SẢ TRỊ UNG THƯ 68 VẤN ĐỀ 26 : PHƯƠNG PHÁP DƯỠNG SINH OHSAWA CHỮA UNG THƯ 71 VẤN ĐỀ 27 : CÂY TRINH NỮ HOÀNG CUNG TRỊ UNG THƯ 72 VẤN ĐỀ 28 : LÁ ĐU ĐỦ TRỊ UNG THƯ 82 VẤN ĐỀ 29 : CHUỐI HỘT CHỮA UNG THƯ 84 VẤN ĐỀ 28 : LÁ ĐU ĐỦ TRỊ UNG THƯ 86 VẤN ĐỀ 29 : CHUỐI HỘT CHỮA UNG THƯ 88 3
  4. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 1 : UNG BƯỚU TỬ CUNG + Phương 1: Ung thư tử cung dùng Kê quan hoa Ung thư tử cung lấy Kê quan hoa 10g, sắc nước, 1 ngày phân 3 lần uống, trường kỳ uống, hiệu quả rất tốt. Kê quan hoa đối với các chứng bệnh của phụ nữ đều có hiệu quả. + Phương 2: Ung thư cổ tử cung dùng Bạch hoa xà thiệt thảo tiển tể. Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch mao căn, Đường phèn mỗi vị 37,5g , là liều lượng của 1 ngày, sắc uống. + Phương 3 : - Thành phần: Tứ hạch thanh cung hoàn (Sơn tra,, Lệ chi hạch, Quất hạch, Đào hạch mỗi vị 30g) - Gia giảm: * Can uất khí trệ gia Sài hồ, Uất kim, Đương qui, Xuyên luyện tử, Bạch thược mỗi vị 30g; Thanh bì, Hoàng cầm mỗi vị 20g; * Thấp nhiệt ứ độc Thổ phục linh, Bại tương thảo, Bồ công anh, Bán chi liên mỗi vị 30g; Cù mạch, Sanh ý dĩ, Hậu phác mỗi vị 20g; Kê nội kim, Xích thược, Đại hoàng mỗi vị 10g - Cách dùng: Đem thuốc trên tất cả nghiền thành bột, chế thành mật hoàn để sẳn dùng. Uống 15g/ 1 lần, 3 lần 1 ngày : 1 tháng là 1 liệu trình - Chứng thích ứng: Ung thư cổ tử cung. - Hiệu quả điều trị: Dùng Tứ hạch thanh cung hoàn điều trị 18 ca Ung thư cổ tử cung, hiệu quả rõ (triệu chứng tiêu mất, khối u thu nhỏ) 4 ca, có hiệu quả 4 ca, vô hiệu 6 ca, tổng hiệu suất 67%. Trong quá trình điều trị chưa thấy phãn ứng xấu. + Phương 4: - Thành phần: Ngô công 3 con, Toàn yết 6g; Côn bố, Hải thảo, Đương qui, Tục đoạn, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 24g; Bạch thược, Hương phụ, Thổ phục linh mỗi vị 15g; Sài hồ 9g. - Gia giảm: * Tỳ thấp đái hạ nặng gia Sơn dược, Tỳ giải mỗi vị 24g; * Trung khí hạ hãm gia Hoàng kỳ 15g, Thăng ma, Bạch truật 10g: * Can thận dương hư gia Sinh địa hoàng, Huyền sâm mỗi vị 12g: * Bụng trướng đau nặng gia Trầm hương 6g, Diên hồ sách 15g - Cách chế dùng: Ngày 1 thang, sắc nước uống, uống trợ thêm Vân nam bạch dược 3g. - Chứng thích ứng: Ung thư cổ tử cung. - Hiệu quả điều trị: Dùng thuốc trên điều trị 13 ca ung thư cổ tử cung, sinh tồn 20, 13, 8, 2, 0.5 năm thứ tự phân biệt là 1, 3, 4, 3, 2 ca. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 5
  5. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 2 : UNG THƯ TUYẾN GIÁP TRẠNG Theo lương y Trần Hoàng Bảo + Phương 1: Giáp lựu thang (Bài thuốc hiệu nghiệm của Lý Quan Trạch ở Hồ Nam): - Thành phần: Sài Hồ 10g, Thanh Bì 6g, Giáp Châu 10g, Đương Qui 12g, Hạ Khô Thảo 12g, Tạo Thích 10g, Cương Tàm 6g, Hải Tảo 12g, Triết Bối Mẩu 10g, Bán Hạ chế 6g. - Chứng thích ứng: Bướu cổ đơn thuần cùng với Ung thư tuyến giáp trạng. - Cách dùng: Sắc lấy nước uống. Uống liền trong 1 tháng, ngừng uống thốc 1 tuần, sau lại tiếp tục uống. Sau 3 tháng, bướu ở tuyến giáp trạng tiêu tan hết. + Phương 2: Công kiên thang gia vị - Thành phần: Tô tử 15g, Mẩu lệ 15g, Hạ khô thảo 15g, Vương bất lưu hành 50g, Sài hồ 8g, Hoàng cầm 8g, Ðảng sâm 15g, Xuyên tiêu 5g, Cam thảo 5g, Ðại táo 5 trái. - Cách dùng: Sắc uống, phân sớm tối 2 lần uống. - Chứng thích ứng: Bướu cổ đơn thuần cùng với U bướu tuyến giáp + Phương 3: - Thành phần: Thục địa, Huyền sâm , Sinh mẫu lệ (Sắc trước) mỗi vị 30g, Hoài sơn dược, Phục linh, Sơn thù du, Hạ khô thảo 15g, Đan bì, Trạch tả, Triết bối, Cương tàm mỗi vị 12g. - Gia giảm: * Âm hư nhiệt nặng gia Miết giáp; * Khí hư gia Thái tử sâm; * Khí uất gia Sài hồ; * Huyết hư gia Hà thủ ô; - Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, sắc nước phân 2, 3 lần uống. - Chứng thích ứng: U bướu tuyến giáp. - Hiệu quả điều trị: Dùng phương trên điều trị 48 ca bệnh nhân bị U bướu tuyến giáp, trị khỏi 26 ca, chuyển biến tốt 21 ca, vô hiệu 1 ca, tổng hiệu suất 98%. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 6
  6. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 3 : UNG THƯ LƯỠI + Phương 1 : Ung thư lưỡi dùng Chỉ thực, Uất kim, Diên hồ sách Chỉ thực, Uất kim, Diên hồ sách, Đơn bì mỗi vị 9g, Kê nội kim, Hồng hoa mỗi vị 4g, Thất diệp nhất chi hoa, Ngân hoa, Đảng sâm mỗi vị 12g, Thổ phục linh 24g, Bạch truật 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống. + Phương 2 : - Thành phần: Hoàng kỳ 30g; Đảng sâm, Đương qui, Bán chi liên, Trần bì, Kim ngân hoa đều 15g; Xuyên khung, Liên kiều, Bồ công anh đều 12g; Đan sâm 20g, Sơn từ cô, Sơn giáp châu, Ngẫu tiết, Hoàng liên, Kê nội kim, Thỏ ty tử, Câu kỉ tử đều 10g; Tam thất, Sa nhân đều 6g; Cam thảo 3g. - Cách dủng: Sắc uống. - Kết quả lâm sàng: Trị 1 ca ung thư tế bào đáy sắc tố lưỡi, uống 130 thang, khối u tiêu, lưỡi hoạt động bình thường. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 7
  7. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 4 : UNG THƯ MÁU Theo lương y Trần Hoàng Bảo : + Phương 1: -Thành phần: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 15g; Bổ cốt chỉ, Tiên hạc thảo, Sinh địa hoàng, Bạch mao căn mỗi vị 24g, Hoàng dược tử 10g. -Chứng thích ứng: Ung thư máu cấp tính. Khởi bệnh cấp, triệu chứng sốt nhẹ, mỏi mệt là chủ yếu, kèm sắc mặt trắng xanh, choáng đầu hoa mắt, tim hồi hộp đánh trống ngực, hơi thở ngắn, ngũ tâm phiền nhiệt (lòng bàn tay, bàn chân và mỏ ác nóng), đổ mồ hôi trộm. Chất lưỡi nhạt, mập, mềm, rìa có dấu răng, mạch huyền hoạt hoặc hoạt sác. -Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. +Phương 2: -Thành phần: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bại tương thảo mỗi vị 15g; Sanh đại hoàng 3g, Tam lăng, Nga truật mỗi vị 6g; Ý dĩ nhân, Đan sâm mỗi vị 12g, Kê nội kim mỗi vị 10g. -Chứng thích ứng: Ung thư máu cấp tính. Khởi bệnh chủ yếu lách sưng lớn, trong bụng lá lách sưng rắn, sờ thấy cứng, khoan bụng trướng đầy, không muốn ăn uống. Chất lưỡi nhạt tím, hoặc tím tối, mạch huyền hoạt. + Phương 3: -Thành phần: Thanh đại, Hùng hoàng -Chứng thích ứng: Bệnh bạch cầu hạt mạn tính. -Cách dùng: Thanh đại và Hùng hoàng tỷ lệ 9/1 hoặc 8/2 nghiền bột đóng vào viên nan nhựa, hoặc ép thành viên, trước tiên bắt đầu từ liều nhỏ, mỗi lần 3 g, mỗi ngày 3 lần, uống sau bửa ăn. Nếu không có phản ứng xấu, có thể tăng mỗi lần 5~6g, mỗi ngày 3 lần. + Phương 4: -Thành phần: Bồ công anh 1 lượng, Bản lam căn 8 chỉ, Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lượng, Bán chi liên 1 lượng, Liên kiều 3 chỉ, Bạch tật lê 4 chỉ, Hợp hoan hoa 4 chỉ, Đan sâm 5 chỉ, Tây thảo 4 chỉ, Xích Bạch thược mỗi vị 5 chỉ, Đương qui 3 chỉ, Sinh địa 4 chỉ. -Chứng thích ứng: Ung thư máu mạn tính. -Cách dùng: Sắc nước uống. -Hiệu quả trị liệu: Có thể hoãn giải triệu chứng. + Phương 5: -Thành phần: Đương qui 3 chỉ, Bạch thược 2 chỉ, Thục địa 2 chỉ, Sài hồ 1,5 chỉ, Hương phụ 3 chỉ, Đảng sâm 3chỉ, Bạch truật 1 chỉ, Phục linh 3 chỉ, Trần bì 1 chỉ, Mạch đông 2 chỉ, Tri mẫu 1 chỉ, Địa cốt bì 2 chỉ, Cam thảo 1chỉ. -Cách dùng: Sắc nước uống ngày 1 thang, cũng có thể chế thành mật hoàn. -Bệnh án: 1 bệnh nhi nọ, vào năm 1967, bệnh viện các nơi như Nội mông, Bắc kinh, Thái nguyên chuẩn đoán là Ung thư máu, qua cách này điều trị 3 tháng mà khỏi, sau 3 năm theo dõi, tình hình phát dục tốt. 8
  8. ◎ Phương pháp dùng liều lượng lớn nước cốt cà rốt uống, trị khỏi ca thực tế bệnh Ung thư máu tính di truyền. Bà Ca Đức Lâm - Lưỡng Lạp La có 3 đứa con, đứa con gái lớn sau khi sanh mắc phải bệnh Ung thư máu, truyền máu 25 lần, dùng hết mọi phương pháp điều trị, vẫn chết. Đứa con thứ hai là con trai, cũng mắc phải bệnh Ung thư máu, Tiến sỉ Bác sỉ Cơ Thập Nạp điều trị mỗi ngày cho nó dùng nước cốt cà rốt 0.95 thăng, trong 3 tháng ngoài nước cốt cà rốt ra chưa cho nó ăn thứ khác. 3 tháng sau chỉ cho nó ăn rau và trái cây, 1 năm sau bệnh Ung thư máu quả nhiên trị khỏi. Từ đó về sau bà Bội Lạp La mỗi ngày đều cho đứa con thứ ba cũng uống liều lượng lớn nước cốt cà rốt, kết quả đứa thứ ba chưa thấy mắc bệnh ung thư máu. Dùng nước cốt cà rốt điều trị chứng Ung thư, người lớn mỗi ngày ít nhất phải uống 4 thăng. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 9
  9. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 5 : UNG THƯ DA Theo lương y Trần Hoàng Bảo +Phương 1: Ung thư da dùng Tỏi Lấy củ tỏi lớn giã nát, bỏ vào trong băng vải, đắp lên chổ đau, ngày thay 1 lần. +Phương 2: Ung thư da dùng nhựa cây sung. Cắt dạt vỏ cây sung, lấy nhựa cây chảy xuống, thoa vào chổ đau, trị ung thư da hiệu quả tốt. +Phương 3: Ung thư mỡ da dùng Nội tiêu đàm thạch thang Đảng sâm, Mẫu lệ, Hạ khô thảo mỗi vị 30g, Đan sâm, Hải thảo mỗi vị 20g, Khương hoạt 16g, Bạch giới tử 12g, Sài hồ, Khương bán hạ, Xuyên khung mỗi vị 14g, Sơn giáp châu 9g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang. +Phương 4: Tứ vị thang - Thành phần : Bản lam căn 120g; Song hoa, Liên kiều, Tạo giác thích mỗi vị 9g - Cách dùng : Sắc uống, phân 2 lần uống, mỗi ngày 1 thang. - Hiệu quả trị liệu: Điều trị nhiều ca, hiệu quả rõ rệt, 1 ca uống 2,5 tháng bệnh khỏi. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 10
  10. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 6 : UNG THƯ TUYẾN MANG TAI Theo lương y Trần Hoàng Bảo + Phương 1: - Thành phần: Bồ công anh, Bản lam căn, Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 40g; Hải thảo, Côn bố, Đan sâm, Xuyên sơn giáp mỗi vị 20g; Bách bộ, Phục linh, Qua lâu nhân, Sinh địa, Lộ lộ thông mỗi vị 15g; Xuyên Hoàng liên, Hoàng cầm, Huyền sâm, Sa sâm mỗi vị 10g. - Gia giảm: * Nếu khí huyết lưỡng hư gia Đảng sâm, Hoàng tinh, Kim anh tử, Kê huyết đằng; * Nếu bạch cầu thấp gia Bổ cốt chi, Sanh Hoàng kỳ, Bột nhau thai, Nữ trinh tử, Câu kỉ tử mỗi vị 10g; * Nếu ăn kém, rêu lưỡi vàng nhầy gia Ý dĩ, Bội lan, Hoắc hương, Tiêu tam tiên mỗi vị 15g; - Cách dùng: Đem thuốc trên sắc nước uống, phân 3 lần uống, mỗi ngày 1 thang, 2 tháng là 1 liệu trình. - Hiệu quả điều trị: Dùng thuốc trên điều trị bệnh nhân bị ung thư tuyến mang tai 6 ca, sau khi dùng thuốc 3 ~ 6 liệu trình, theo dõi 5~10 năm, bệnh tình ổn định, khối u thu nhỏ rõ rệt. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 11
  11. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 7 : UNG THƯ PHỔI-VÚ Đu Đủ Trị ung thư phổi, ung thư vú Hái cả lá, cả cuống tươi, đổ nước sôi, để nguội, gạn nước đặc uống, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 bát to. Có thể cô đặc lại, để dành uống nhiều lần, cần uống liên tục 15 đến 20 ngày. 12
  12. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 8 : TRỊ BỆNH TRÀNG NHẠC, UNG THƯ ĐỘC ÁC TÍNH, UNG THƯ VÚ Thuốc Nam trị bệnh Tràng Nhạc và các ung độc ác tính - Ung thư vú BỆNH TRÀNG NHẠC ( Cũng thuộc bệnh ung thư ) Ai mắc bệnh này thấy nhọt độc mọc xung quanh cổ, bắt đầu chỉ có 1-2 mụn, sau cứ lan dần ra xung quanh cổ, như một chuỗi nhạc chung quanh cổ ngựa, nên mới gọi là bệnh tràng nhạc. Bệnh nhạc rất đau đớn vật vã, trước kia, hầu như không có thuốc nào trị được, bệnh nhạc chỉ đợi chết. Nhưng người dân tộc Tày có một loại cây cỏ có thể chữa khỏi bệnh này và bệnh ung thư vú. Đó là cây Cỏ lưỡi mác hay còn có tên là Bồ công anh. CÔNG THỨC NHƯ SAU: 13
  13. - Cỏ lưỡi mác (Bồ công anh), Hạ khô thảo, thêm Kim ngân hoa (Mua tiệm thuốc Bắc). Mỗi thứ 1 nắm, sắc kỹ chia ra uống ngày 3 lần uống đến khi khỏi thì thôi. - Bên ngoài, lấy lá tươi Cỏ lưỡi mác (Bồ công anh), giã với chút muối, đắp vào mụn đau, chỉ thời gian ngắn các mụn sẽ tiêu đi hết. CÁCH DÙNG: - Cỏ lưỡi mác dùng cả rễ, lá, tươi hay phơi khô (Chỉ phơi trong bóng râm, để khỏi làm mất chất thuốc) - Cỏ lưỡi mác nên đào cây này phơi để dành (Tiệm thuốc Bắc có bán mấy vị thuốc này) - Cây mọc lâu năm, củ to như củ sâm. Chất bổ không kém gì sâm. - Bệnh không nặng, chỉ dùng nguyên Cỏ lưỡi mác cũng đủ, nhưng khi bệnh nặng nên dùng thêm Hạ khô thảo và Kim ngân hoa cho hiệu quả mạnh hơn. - Mỗi lần nấu khoảng một nắm cỏ lưỡi mác, hạ khô thảo dùng ít hơn. - Sắc kỹ, chia uống 3 lần trong ngày BỆNH UNG THƯ VÚ ( Cancer vú) Ai bị bệnh này hầu như đều bị chỉ định cắt bỏ chỗ đau. Nhưng khi được chỉ dẫn dùng bài thuốc trên thì đều được chữa khỏi cả mà không phải phẫu thuật cắt bỏ. Cây cỏ lưỡi mác còn có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, khỏi nhức đầu, khỏi đau lưng, khỏi chuột rút, mệt mỏi. - Cách dùng như trên trong uống ngoài đắp, ít ngày sẽ khỏi Mong cùng mọi người chia sẻ đến với những ai bị căn bệnh quái ác này để được chữa khỏi bằng bài thuốc dân tộc đặc biệt hiệu quả mà không tốn nhiều tiền cũng như không bị chết oan vì không có thuốc chữa. MA ĐÌNH TÚ (A TÚ) 14
  14. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 9 : BÀI THUỐC BÍ TRUYỀN TRỊ UNG THƯ VÀ NAN Y Báo sức khỏe và đời sống có một bài viết nói về bài thuốc bí truyền trị ung thư nay Y học cổ truyền xin được trân trọng giới thiệu bài thuốc này như sau : Bài thuốc bí truyền ngừa và trị ung thư và nhiều chứng nan y rất hiệu nghiệm. (Chép lại từ quyển "Quà tặng mạnh khỏe và sống lâu" của ông Phạm Hồng - 408 Chung cư 76 Nguyễn Chí Thanh - Hà Nội. Điện thoại 04 37755013 viết tặng dòng họ Phạm Việt Nam nhân dịp cuộc họp mặt lần thứ X năm 2006) Nguồn gốc bài thuốc: Một tử tù ở nước Mỹ, người gốc Hoa, trước khi hành hình 03 ngày đã hiến bài thuốc bí truyền "chỉ truyền cho con trai, đã qua 5 đời". Một thương gia Nhật Bản bị ung thư gan, sang Mỹ điều trị 04 tháng thấy bệnh giảm và hiện nay vẫn còn sống nên đã hiến bài thuốc này cho cơ sở chữa bệnh từ thiện của Phật giáo KYODO. Phật giáo Nhật Bản lại hiến cho cơ sở chữa bệnh từ thiện "Tuệ Tĩnh Đường" ở thành phố Hồ Chí Minh. Bác Doãn Ngọc Ánh (sinh năm 1929, CCB Công binh, NR 113 đường Trường Chinh - Hà Nội. ĐT NR 04 3869 4191 và là cậu ruột của liệt sỹ Anh hùng Đặng Thùy Trâm) đã truyền bài thuốc này, nhiều bạn dùng gần một chục năm nay và nhận được hồi âm rất tốt: - Có bạn đã mất một khối u sau lưng lúc nào không biết. - Có cụ trên 90 tuổi đã phục hồi được trí nhớ, không bị lú lẫn (Alzheimer) nữa, lại họp hành vui vẻ cùng bạn bè. - Nhiều bạn cho biết có hiệu quả cả với các bệnh: tiểu đường, phì đại tuyến tiền liệt, Bài thuốc chỉ có 2 vị cỏ không độc: - 02 lạng Bạch Hoa Xà thiệt thảo - 01 lạng Bán Liên Chi Có bán ở tất cả các hiệu thuốc bắc và rẻ tiền thôi Cách nấu: Nấu với 02 lon nước chừng 02 giờ đồng hồ Uống thay nước uống suốt ngày. Già, trẻ, trai, gái đều dùng được. Chủ trị: 15
  15. Ngừa và trị ung thư rất hiệu quả đối với ung thư dạ dày (bao tử), gan, dạ con, nhũ hoa (vú). Thuốc có tác dụng làm mát gan, tiêu hết mỡ trong máu, khỏi nhức đầu, mất ngủ, nhức mỏi xương cốt, trị cả huyết áp cao, ho, nóng, Nó còn có tác dụng bài tiết các chất dơ bẩn, làm cho đại, tiểu tiện nhiều. Các chất vôi, chất mủ đều bị bài tiết ra ngoài. Uống thường xuyên thì người trở nên minh mẫn hơn, không còn đau nhức. Kiêng kỵ: Khi đang uống thì cần kiêng rượu, bia. Trường hợp ung thư da thì nên "trong uống" và "ngoài đắp" - đem bã thuốc giã nát và đắp vào chỗ đau. (Người sưu tầm: Tiến sỹ Nguyễn Viết Hồng - ĐT NR 04 37161731) Đặc biệt là bệnh ung thư ruột : uống chừng 4-5 giờ là thấy kết quả khác thường. Lúc thường mổi tháng uống một lần. Ngày 12/10/2008 Báo sức khỏe và đồi sống có đăng một thông tin nói về bài thuốc cứu người này. Nay xin được trân trọng giới thiệu toàn bộ nội dung : Phương thuốc bí truyền chữa các chứng Ung thư Phương thuốc này chủ trị các bịnh ung thư. Căn cứ những kết quả đã dùng, thấy đã chữa lành những bịnh ung thư lở loét nơi dạ dày, ruột, gan, dạ con, tử cung, vú, não v.v Đặc biệt bịnh ung thư nơi ruột và dạ dày chỉ uống từ 4 hay 5 giờ sau là thấy hiệu quả khác thường. Phương thuốc này không kể trẻ, già, trai, gái đều uống được cả. Sau khi uống thuốc nếu thấy đại tiểu tiện có máu, mủ bài tiết ra, đó là dấu hiệu tốt (đối với người bị bịnh nặng). Còn đối với người bị bịnh nhẹ sẽ không thấy có máu mủ bài tiết ra ngoài. Nhưng sẽ thấy trong người khỏe hẳn ra. Có thể uống thuốc này từ 3 tới 4 tháng mới lành triệt để.Tương truyền rằng phương thuốc này là của một tội nhân bên Tàu, vì sợ chết rồi thất truyền nên đã cống hiến cho công chúng trước ngày ra chịu tội tử hình 3 ngày. Xin chú ý: bài tham khảo này xin được đăng tải với tất cả dè dặt thường lệ. Bệnh nặng cần được bác sỉ Tây Y hoặc Đông Y chuyên môn chăm sóc điều trị. Gặp ai chỉ gì thì cũng uống nấy lúc bệnh trở nặng thì bác sỉ cũng đành phải bó tay. Chụp quang tuyến X và thử máu giúp định bệnh chính xác. Quá nhiều bài thuốc trên mạng bài nào cũng tuyên bố là thần dược trị vô số bệnh chỉ làm giàu bất chính cho kẻ lợi dụng thời cơ. Người đăng hy vọng nó chỉ được dùng bất đắc dĩ khi con bệnh "thầy chạy bác sỉ chê" hoặc cho nơi khỉ ho cò gáy mà đổng bào quá nghèo không phương tiện tiền bạc thuốc thang. Hay chỉ dủng cho ngưởi khỏe mạnh bỉnh thưởng muốn thanh lọc cơ thể. Xin mời xem thêm tài liệu Điều trị ung thư bằng đông y ở cuối bài này. Xin cẩn thận. Bài viết này được đăng tải khi vừa có 2 người Việt vừa qua đời trong vòng 2 tuần qua trong vùng của người viết mà dân số chỉ có vỏn vẹn 3300 người Việt Nam cư ngụ. Một huynh nam 61 tuổi bị ung thư xương và một chị nử 52 tuổi bị ung thư bướu. Đồng thời cũng vừa nhận được tin một bạn hữu ngoài Trung đang bị ung thư máu với hoàn cảnh gia đình khá chật vật. Xin mạn phép thay mặt gia đình anh chân thành cám ơn chị NH tại Mỹ, anh Nguyen H, chi WL va chi Tran H tại Úc, chi LT Canada đã phát bồ tát tâm giúp đở. Thang Thuốc gồm có: 16
  16. Bán Chi Liên (xổ tiêu) 1 lạng Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo (trị ung lở) 2 lạng Cách uống : Một thang thuốc uống hai lần Nước đầu (uống buổi sáng), Dùng 4 chén nước nấu còn lại 2 chén. Nấu bằng siêu đất hay nồi bằng nhôm đều được cả, không có kỵ. Nước thứ nhì, uống buổi chiều, cũng dùng 4 chén nước nấu còn lại hai chén. Chú ý: Có thể nấu lần thứ ba với nhiều nước để uống trong ngày thay trà. Lúc bình thường mỗi tháng uống một lần rất hay. Vì thuốc này đối với độc nóng của lục phủ ngũ tạng và các chứng trĩ, áp huyết cao, ho, nóng vân vân đều rất hiệu nghiệm. Bán chi Liên mát, không độc, là thứ cỏ làm bài tiết các chất dơ bẩn. Sau khi uống thuốc, không được uống những thứ nước khai vị như bia và rượu chát Nếu chứng bịnh nham (ung thư) khai hoa, nghĩa là mặt ngoài thấy lở loét thì có thể dùng Tiêu Thảo Lạc mới mọc lớn giã nát xoa lên chỗ đau và lấy nhựa dùng nước nấu thay trà. Thang thuốc này hãy uống đến thấy có hiệu quả mới thôi và đã chữa lành bịnh vô số. Muốn hết bịnh cũng như bữa ăn cơm đã dọn sẵn đồ ăn, nhưng không chịu vào bàn ăn thì không bao giờ no vậy. Người nào đã lành bịnh nên truyền bá phương thuốc này đến kẻ khác thì công đức không nhỏ. Nên để nguội sẽ uống, uống trước bữa ăn 1 giờ và sau bữa ăn 2 giờ, nghĩa là lúc bụng còn đói, thì có hiệu quả nhanh chóng hơn. Phụ nữ có thai không nên uống. Phụ chú của 1 người đả dùng qua : 17
  17. Theo tài liệu, khi nấu thuốc lần thứ nhất, chúng ta chỉ đổ vào siêu có 4 chén nước. Nhưng theo kinh nghiệm. vì số lượng thuốc cọng chung lại tới 3 lạng cũng khá nhiều, nên nó rút hết nước vào trong cây thuốc. Người viết đề nghị khi nấu lần đầu tiên nên đổ vào 6 chén nước sắc còn lại 2 chén, thay vì 4 chén sắc còn lại 2 chén như tài liệu đã hướng dẫn. Nấu lần thứ nhì chỉ cần đổ 4 chén nước mà thôi. (Bài này trích trong Lá Thư Vô Vi của Hội Vô Vi Thiền Định, Hoa Kỳ và toa thuốc cũng được đăng trên web site của đạo Cao Đài ) Góp ý của anh Lê Công Luận : Bài thuốc này rất nổi tiếng trên mạng và đả được phổ biến từ nhiều năm nay. Nói chung bài thuốc không có độc, có khả năng lọc máu và có thể dùng như nước trà. Tuy nhiên 2 vị thuốc đều có tính mát cho nên lúc sình bụng khó tiêu thì không nên uống hoặc không nên dùng vào mùa đông. Khi đi cầu phân lõng, tay chân lạnh hoặc lưỡi đóng bợn trắng cũng không nên uống. NƠI MUA THUỐC ở THÀNH PHỐ HCM : Tên thuốc :BÁN CHI LIÊN, BẠCH HOA XÀ THIỆTTHẢO NHÀ THUỐC : HIẾU PHƯƠNG 53 HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG, P10-QUÂN5- TPHCM ĐT:089509863 DĐ:0909502161 MỖI THANG THUOC GIA 5000Đ TIỀN VN MỖI NGÀY MỘT THANG Chú thích của 1 người gởi (Liên Châu, Baton Rouge, LA, USA): Tính dược: • Bán chi liên: Tính mát, không độc, có hoạt tính bài tiết chất dơ dư thừa ứ đọng trong cơ thể. • Bách hoa xà thiệt thảo: giúp điều hòa âm dương và lưu thông khí huyết, chống các chất tích tụ, kể cả cholesterol. Toa thuốc này có thể trị dứt được mọi chứng nội thương ngoại cảm, đặc biệt các chứng UNG THƯ về ruột, gan, dạ dày, phổi, dạ con, vú, v.v Cũng trị được các chứng ứ huyết, mất máu, ngứa ngáy, bệnh trĩ, ho, nóng, máu cao, tim; trừ được các chứng độc và nóng nơi lục phủ, ngũ 18
  18. tạng v.v Riêng chứng đau ruột và dạ dày là mau khỏi hơn cả, chỉ trong 1 ngày đã thấy có hiệu quả ngay. Cách nấu: Có thể chia ra nấu nhiều lần, nhiều hay ít tùy tiện, nhưng bách hoa xà phải gấp đôi bán chi liên. Nấu nồi nào cũng được, không kỵ kim khí. Trước khi nấu phải rửa sạch hết đất cát. Ðổ nước ngập thuốc, nấu sôi vặn lửa nhỏ vừa, để lâu chừng 3-4 giờ cho thúc hết thuốc ra. * Tôi có người bạn ở Huế (Phú Bài) có con bị bệnh ung thư Bác Sĩ nói ở thời kỳ thứ 3 bị ra máu ở mũi, ở đường ruột, mỗi khi đi tiêu tiểu đều ra máu rất đau nhức. Sau khi xử dụng toa thuốc này, nay con chị đã hết ra máu ở mũi và đi tiêu tiểu đã bình thường, chỉ còn rụng tóc chút ít. * Toa thuốc này rất công hiệu để chữa chứng nóng gan. ( ) Nếu nấu để 3-4 giờ lâu quá và nước ra đậm quá thì có thể nấu làm 2 lần, mỗi lần tôi chỉ để khoảng 45 phút, sau đó hòa 2 nước lại với nhau, để trong tủ lạnh uống như nước trà. Bán chi liên (BCL) và bạch hoa xà thiệt thảo (BHXTT) là 2 trong những vị thuốc chính của bài thuốc dùng để trị ung thư , dĩ nhiên hiệu quả ra sao thì chưa chắc chắn , vì có người được khỏi người không. Sưu tầm thêm trên mạng: BCL tên khoa học là scutellariae barbatae, tên thông dụng barbat skullcap, scutellaria. Dược tính hàn, đắng, mùi hăng. Chạy vào kinh đại trường, gan, phổi, bao tử. Chủ trị thanh nhiệt, giảm độc, làm chạy máu, giảm sưng mụ nhọt và mụt loét (abscesses). Mới đây được dùng để trị một số loại ung thư và viêm gan kinh niên (chronic hepatitis). Liều lượng 15-60g. Vì có tính hàn nên những người có thai hoặc thiếu máu không được dùng. BHXTT tên khoa học hedyotidis diffusae, tên thông dụng heydiotis, oldenlandia. Dược tính: vị đắng, hàn. Chạy vào kinh gan, bao tử, đại trường. Chủ trị thanh nhiệt, giảm độc do nhiệt, giảm sưng mụn nhọt, lở loét (ulcerations, abscesses). Trị nhiệt đường tiểu tiện và chứng hoàng đản do thấp nhiệt. Mới đây dùng tri, ung thư bao tử, thực quản, ruột già. Liều lượng từ 15-60 g. Vì tính hàn, không dùng khi có thai. Điều trị ung thư bằng đông y Thời gian gần đây Viện Y dược học dân tộc đã thực hiện điều trị cho những bệnh nhân trước và sau phẫu thuật khối u. Thế mạnh của phương pháp này là nâng cao thể lực giúp người bệnh có cuộc sống chất lượng hơn. Ông Nguyễn Trưng, ngụ tại đường Hoàng Hoa Thám, quận Tân Bình hiện điều trị tại đây cho biết: "Khoảng vài tháng gần đây, tôi không đi được vì bị đau thần kinh tọa và khớp, hai đầu gối đau nhức và sưng to, sốt li bì. Đi bệnh viện Thống Nhất không trị hết, người nhà đưa tôi vào đây. Sau 11 ngày châm cứu, chạy điện và uống rất nhiều thuốc thì bệnh thuyên giảm. Hiện tôi đã đi lại được". Sức khỏe phục hồi 19
  19. Anh Trần Trọng Phương, ở Nguyễn Đình Chính, quận Phú Nhuận bị ung thư vùng hầu đã di căn xuống phổi. Từ đầu năm anh đi hóa trị và xạ trị tại Trung tâm Ung bướu nhưng bệnh không giảm mà có chiều hướng nặng dần: không ăn uống được, nói năng khó khăn, người gầy rộc đi Ngoài Trung tâm Ung bướu, anh Phương còn đi đến ba bệnh viện khác có khoa ung thư với mong muốn "còn nước còn tát". Nhưng tới đâu cũng đều bị trả về! Mới đây anh nghe bạn bè giới thiệu Viện Y dược học dân tộc. Sau 10 ngày điều trị, anh cho biết đã ăn được, nói được. Theo anh Quang Toàn, chẳng có một dấu hiệu nào báo trước là ung thư vì ban đầu anh chỉ hay bị sình bụng. Do phải đi làm nên anh đến khám bệnh tại phòng mạch tư, khi thì bác sĩ cho là bị gan, lúc lại đau bao tử. Cả năm trời cứ khám và uống thuốc đều đặn như vậy mà bệnh vẫn hoàn bệnh. Cuối cùng anh đến bệnh viện Bình dân. Tại đây sau khi chụp MRI cắt lớp và siêu âm, anh mới biết mình bị ung thư hạch lympho! "Anh đã đến Trung tâm Ung bướu điều trị nhưng bỏ giữa chừng vì sức khỏe yếu (từ 63 kg trước kia nay anh chỉ nặng chừng 50 kg). Cũng như ông Trung và anh Phương, anh Toàn đã đến điều trị ở Viện Y duợc học dân tộc một tuần lễ, thấy giảm đau và khỏe lên một chút. Đông tây y kết hợp Theo các bác sĩ chuyên khoa cho biết ung thư là một dạng bệnh đặc biệt: trong cơ thể xuất hiện một nhóm tế bào bất thường, dị dạng, phát triển nhanh chóng thành khối u. U này lớn lên xâm chiếm dần các mô xung quanh và có thể di chuyển khắp cơ thể (di căn), khiến bệnh nhân chịu nhiều đau đớn, suy kiệt vì bệnh. Để tiêu diệt các khối u này, y học hiện đại thường cắt bỏ (phẫu thuật), vào hóa chất (hóa trị), chạy tia (xạ trị). Thế nhưng, các phương pháp này đồng thời cũng ảnh hưởng đến tế bào, cơ quan lành xung quanh khiến bệnh nhân giảm sút sức khỏe. Theo bác sĩ Quan Vân Hùng, trưởng khoa nội 2 - Viện Y dược học dân tộc, có thể ví điều trị ung thư như trận chiến, khối u không còn nhưng sức khoẻ của bệnh nhân cũng kiệt quệ. So với tây y, việc điều trị bệnh bằng y học cổ truyền còn khá yếu và chậm, hiệu quả không được rõ rệt và chưa có minh chứng khoa học, nhưng việc phục hồi sức khỏe lại là thế mạnh. Bên cạnh đó, điều trị bằng phương pháp này, chi phí lại thấp. Cũng theo bác sĩ Hùng, cơ thể con người có một khả năng kỳ diệu, đó là năng lực tự phục hồi. Do đó, phương pháp hỗ trợ bằng đông y trong điều trị ung thư này không chỉ dùng thuốc mà còn kết hợp với châm cứu, xoa bóp, tập dưỡng sinh, chế độ ăn uống và một số loại thuốc. CÁC BƯỚC ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ UNG THƯ BẰNG ĐÔNG Y * Dùng châm cứu để điều trị cân bằng, rối loạn cơ thể. * Xoa bóp và tự xoa bóp giúp cải thiện tuần hoàn khí huyết, gia tăng biến dưỡng cơ thể, đẩy mạnh phục hồi sức khỏe. * Tập dưỡng sinh giúp gia tăng sức khỏe. * Chế độ ăn kiêng: cữ các loại có khả năng gây ung thư và nên ăn một số thực phẩm chống ung thư. * Thuốc gồm thuốc bổ (đỗ trọng, hoàng kỳ, nhân sâm ), thuốc ức chế phát triển tế bào ung thư (bạch hoa xà thiệt thảo, bán chi liên, linh chi ), thông máu huyết (ngưu tất, xuyên khung ). Viện Y dược học dân tộc đã có công nghệ sắc thuốc bằng hơi nước, đóng chai tiệt trùng, lưu giữ trong 3 tháng. Khi dùng, bệnh nhân chỉ cần hâm nóng. CHẾ ĐỘ ĂN NGỪA UNG THƯ 20
  20. Kiêng cữ hẳn mỡ động vật, rượu mạnh, hóa chất (màu, hương vị thực phẩm). Hạn chế ăn các loại thịt muối, đường, trứng. Những thực phẩm nên ăn nhiều gồm: cá, rau, củ, đậu (đậu đũa, cô ve, hòa lan, đậu rồng, đậu bắp, đậu đen, đậu đỏ). Dùng các loại trái cây tươi, dầu thực vật (mè đậu nành, hướng dương). Uống đủ lượng nước cần thiết, ưu tiên nước cốt trái cây tươi. NƠI ĐIỀU TRỊ Khoa nội 2, Viện Y dược học dân tộc TP.HCM: 273 Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, TP.HCM Thuốc Nam : Cỏ lưỡi rắn trắng - thảo dược chữa ung thư Không chỉ chữa được viêm da, sỏi mật, viêm gan , cỏ lưỡi rắn trắng còn giúp phòng trị nhiều loại ung thư. Dân gian từng truyền tụng một bài thuốc chữa ung thư gan hiệu nghiệm được cho là của một tử tù, với 2 cây thuốc là cỏ lưỡi rắn trắng và bán biên liên. Trong Đông y, cỏ lưỡi rắn trắng có tên là bạch hoa xà thiệt thảo, còn có tên là bồi ngòi bò, xà thiệt thảo, xà châm thảo, long thiệt thảo. Tên khoa học là Hedyotis diffusa Willd, thuộc họ cà phê. Đây là loại cỏ mọc bò, sống hàng năm, có thể cao tới 30-40 cm. Lá mọc đối, hơi thuôn dài, không có cuống lá, có khía răng ở đỉnh. Hoa mọc đơn độc hoặc thành đôi ở kẽ lá, có màu trắng. Quả nang khô dẹt ở đầu, có nhiều hạt màu nâu nhạt. Cây thường mọc hoang nơi đất ẩm ướt. Ngay tại Hà Nội cũng thấy cây này. Nó được dùng toàn cây làm thuốc.Trong y học cổ truyền, bạch hoa xà thiệt thảo được dùng chữa các bệnh viêm họng, viêm đường tiết niệu, viêm gan, sỏi mật, lỵ trực trùng, mụn nhọt, rôm sảy, rắn cắn; dùng ngoài chữa vết thương, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp Thời xưa, Tuệ Tĩnh thường dùng nó chữa rắn cắn, sởi Theo y học hiện đại, do tăng cường khả năng của đại thực bào trong hệ thống lưới- nội mô và bạch cầu nên bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng chống viêm. Cây này cũng ức chế tế bào ung thư lymphô, bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân, tế bào carcinom; ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1 tạo ra. Nó hỗ trợ điều trị bệnh ung thư nhờ tác dụng ức chế miễn dịch. Trung Quốc dùng bạch hoa xà thiệt thảo chữa bệnh ung thư dạ dày, thực quản, cổ tử cung, bàng quang, trực tràng, đại tràng, thực quản, hạch Tại Ấn Độ, bạch hoa xà thiệt thảo còn được dùng chữa các bệnh viêm gan virus, sốt, lậu Tương đồng với y học Ấn Độ, một số nước cũng dùng bạch hoa xà thiệt thảo chữa bệnh viêm gan. Trung Quốc đã bào chế một loại thuốc từ thảo dược với tên Ất can ninh, thành phần có bạch hoa xà thiệt thảo, hoàng kỳ, nhân trần, đảng sâm, hà thủ ô? Theo các nhà khoa học, Ất can ninh có tác dụng ức chế miễn dịch, ngăn ngừa sự phát triển của virus và phục hồi chức năng gan, có tác dụng tốt trong điều trị bệnh viêm gan virus B. Thảo dược này cũng có mặt trong Lợi đởm thang bên cạnh các thành phần nhân trần, kim tiền thảo, dùng chữa sỏi mật, viêm đường mật ở Trung Quốc. Trong dân gian, cây chủ yếu được dùng dưới dạng thuốc sắc, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Liều dùng có thể tới 60 g thuốc khô, tương đương với khoảng 250 g dược liệu tươi. Dùng ngoài 21
  21. không kể liều lượng. Ở nước ngoài, bạch hoa xà thiệt thảo còn được bào chế thành dạng thuốc tiêm để chữa các bệnh ung thư và viêm nhiễm như viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, viêm ruột thừa Một số bài thuốc Nam đơn giản Chữa ung thư gan : Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, chó đẻ răng cưa 30 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Chữa ung thư dạ dày : Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 60 g, hạt bo bo 40 g, đường đỏ 40 g. Sắc uống ngày một thang.Chữa viêm họng: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, bồ công anh 20 g, kim ngân hoa 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Chữa phù thũng : Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g, rễ cỏ tranh 30 g, râu ngô 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Chữa viêm gan vàng da : Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, chó đẻ răng cưa 30 g, nhân trần 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Chữa sỏi mật : Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, kim tiền thảo 20 g, màng trong mề gà sao cách cát cho vàng 16 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.Hoặc: Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g, nhân trần 40 g, kim tiền thảo 40 g. Sắc uống ngày một thang (lợi đởm hợp tễ). Bài thuốc này đã được Trung Quốc áp dụng trên lâm sàng, có tác dụng lợi mật, tăng bài tiết mật. Thường được áp dụng cho bệnh sỏi mật, bệnh đường mật Chữa lỵ trực trùng : Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, rau sam 20 g, lá mơ tam thể 20 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Chữa lỵ, viêm phần phụ : Bạch hoa xà thiệt thảo 40 g. Sắc uống ngày một thang. (Phúc kiến trung thảo dược). Chữa nhọt lở : Bạch hoa xà thiệt thảo 30 g, kim ngân hoa 20 g, bồ công anh 20 g, bèo cái 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Chữa rôm sảy : Bạch hoa xà thiệt thảo, cúc liên chi dại. Hai vị lượng bằng nhau. Dùng để nấu nước tắm.Chữa vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 200 g. Sắc uống ngày một thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Chữa mụn nhọt : Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, bồ công anh 20 g, bèo cái 20 g. Sắc uống ngày một thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.Chữa rắn cắn: Bạch hoa xà thiệt thảo 100 g, giã nát, cho thêm nước, bã đắp vào chỗ rắn cắn, còn nước uống. Theo Sức Khỏe & Đời Sống 22
  22. Theo một tài liệu khác : Toa thuốc này hay lắm đó, CN và vài người khác đã từng uống qua và rất công hiệu Khi uống vào sổ độc trong người ra nhiều lắm cho nên hết bệnh rất nhanh, nhất là bệnh ung thư và bệnh phù thủng 1/ Toa thuốc này có thể trị được mọi chứng nội thương ngoại cảm, đặc biệt các chứng UNG THƯ về ruột, gan, dạ dày, phổi, dạ con, vú 2/ Cũng trị được các chứng ứ huyết, mất máu, ngứa ngáy, bệnh trĩ, ho nóng, máu cao, tim; 3/ Trừ được các chứng độc và nóng nơi lục phủ, ngũ tạng v.v. 4/ Riêng chứng đau ruột và dạ dày là mau khỏi hơn cả, chỉ trong 1 ngày đã thấy có hiệu quả ngay. 5/ Thuốc này có thể ngừa bệnh, lại tăng cưởng sinh lực, miễn nhiễm và kháng độc. Toa thuốc gồm có 2 vị dược thảo đơn giản, do một tội nhân bị án tửhình, trước 3 ngày bị xử, đã truyền lại cho hậu thế để làm phúc. Tại các tiệm thuốc Bắc lớn đều có bán. Mua cả pound cho tiện lợi và rẻhơn: Bán chi liên: l pound. Bách hoa xà thiệt thảo: 2 pounds. CÁCH NẤU: Có thể chia ra nấu làm nhiều lần, nhưng bách hoa xà phải nhiều gấp đôi bán chi liên. Nấu nồi nào cũng được, không kỵ sắt Trước khi nấu phải rửa sạch hết đất cát. Đổ nước ngập thuốc, nấu sôi vặn lửa nhỏ vừa, để lâu chừng 3-4 giờcho thúc hết thuốc ra. Gạn ra để nguội rồi cất vào tủ lạnh. CÁCH DÙNG: Uống ngày đêm thay nước trà. 23
  23. Nếu chỉ uống để đề phòng bệnh tật, mỗi ngày uống 1-2 lần, Có thể uống cả đời mà không hại gì. CƯỚC CHÚ 1. Nếu trị các chứng độc, nhất là bệnh ung thư, khi đi tiêu tiểu thường thấy có máu mủ. Đó là dấu hiệu rất tốt. 2. Trong thời gian uống trị bệnh, không được uống bất cứ một thứ nước nào, ngoại trừ nước lạnh. Tuyệt đối kiêng rượu, bia, vì làm cho thuốc trở thành vô hiệu. 3. Khi chứng ung thư bị lở ra ngoài da, có thể sắc đặc nước bán chi liên để chà xát ngoài da. Trị ung thư: Bài thuốc này tôi đã chữa cho 2 thanh niên ở CA và Boston, 1 LM cũng bị bệnh cancer phổi, bác sĩ đã từ chối, chỉ còn đợi chết thôi, nhưng sau khi uống thuốc này đã hết bệnh. Một LM khác loét bao tử, bị xuất huyết vì có 3 cái ulcer, uống thuốc này thời gian, nay đã khỏi dứt. Trị mất ngủ: một số người bị mất ngủ kinh niên đã báo tin, sau khi uống thuốc này đã ngủ ngon. 24
  24. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 10 : CÂY SẢ VÀ BỆNH UNG THƯ Ở tế bào bình thường , khi tế bào khám phá ra hệ thống kiểm soát không điều hành đúng, thí dụ khi nó nhận thấy tế bào chứa đựng những di truyền sai lạc khi phân chia – nó sẽ kích hoạt cho tế bào chết đi, đó là sự giải thích của Weinstein. Sả tươi đun nóng uống đều mỗi ngày tám cốc là liều thuốc hay.Giết chết mầm bệnh ung thư. Nhiều người đã thử: ung thư tiêu tùng. Đây là kết luận y khoa của trường đại học khoa-y Ben Gurion (Do Thái). Nông trại của ông Benny Zabidov. Nhiều người đến viếng xin Zabidov sả tươi. Hỏi để làm chi: "Để pha nước uống mỗi ngày Kết hợp với thuốc, ung thư biến liền!" Xin đọc bản tin dưới đây Sẽ biết dược tính sả cây thần sầu! Uống nước cây sả tươi làm cho tế bào ung thư tự tiêu hủy (cell commits suicide). Tại Do Thái, ruộng rẫy trồng sả tươi là thánh địa cho bệnh nhân ung thư (cancer). Uống một liều lượng nhỏ chừng 1g cây sả tươi , chứa đủ chất dầu làm cho tế bào cancer tự tử trong ống nghiệm. nCác nhà nghiên cứu người Do Thái đã tìm ra đường lối làm cho tế bào cancer tự hủy diệt. Tại trường đại học Ben Gurion, đầu tiên người ta thấy một nông dân tên là Benny Zabidov, người này đã trồng một loại cỏ trong trang trại Kfar Yedidya của mình thuộc vùng Sharon, ông này không hiểu sao có rất nhiều bệnh nhân 25
  25. cancer, họ đến từ khắp nơi trong nước, tập trung trước cửa nhà Zabidov hỏi xin cây sả tươi. Thì ra các bác sĩ bảo họ đến. Họ được khuyên phải uống mỗi ngày 8 lần cây sả tươi trụng với nước sôi trong những ngày họ đến chữa bằng radiation và chemotherapy. Tất cả bắt nguồn từ các nhà nghiên cứu tại trường đại học Ben Gurion thuộc vùng Negev, năm ngoái họ đã khám phá ra dầu thơm trong cây sả đã diệt được tế bào cancer trong ống nghiệm, trong khi tế bào lành vẫn sống bình thường. Dẫn đầu toán nghiên cứu là bác sĩ Rivka Okir và giáo sư Yakov Weinstein, giữ chức vụ của Albert Katz Chair, trong nghiên cứu sự khác biệt của tế bào và những bệnh ác tính từ các phân khoa vi sinh học và miễn nhiễm tại BGU. Chất dầu sả là chìa khóa cấu thành đã tạo mùi thơm chanh và mùi vị dược thảo như cây sả (Cymbopogon ctratus), melissa (melissa officinalis) and verbena (Verbena officinalis). Theo Ofir, sự học hỏi tìm ra chất dầu sả gây cho tế bào cancer tự tử gọi là chương trình gây sự tử vong của tế bào (programmed cell death). Uống một liều lượng nhỏ 1g cây sả có đủ chất dầu thúc đẩy tế bào cancer tự tử trong ống nghiệm! Các nhà thanh tra thuộc trường BGU thử lại sự ảnh hưởng của chất dầu sả trên tế bào cancer bằng cách cho thêm tế bào lành, đã được nuôi cấy, vào. Số lượng cho vào bằng với số lượng trà cây sả với 1g đã được ngâm nước sôi. Nhận thấy trong khi chất dầu sả diệt tế bào cancer thì tế bào lành vẫn sống bình thường. Sự khám phá được đăng trên báo khoa học Planta Medica, được nhấn mạnh về các sự thí nghiệm các phương thuốc chữa trị bằng dược thảo. Ngay sau đó, sự khám phá đã được đưa lên phổ biến bằng các phương tiện truyền thông công chúng. Tại sao dầu sả lại tác dụng như vậy? Không ai biết chắc chắn, nhưng các khoa học gia trường BGU đã đưa ra một lý thuyết: trong mỗi tế bào của cơ thể chúng ta có một chương trình di truyền, nó đã gây ra một “chương trình tế bào chết”. Khi có điều gì sai lạc, tế bào phân chia ra mà không kiểm soát được và trở thành tế bào cancer. Ở tế bào bình thường, khi tế bào khám phá ra hệ thống kiểm soát không điều hành đúng, thí dụ khi nó nhận thấy tế bào chứa đựng những di truyền sai lạc khi phân chia – nó sẽ kích hoạt cho tế bào chết đi, đó là sự giải thích của Weinstein. Sự nghiên cứu này đã cho thấy lợi ích của dược thảo trên về mặt y khoa. Sự thành công của họ đã đưa tới kết luận về cây sả, có chứa chất dầu, được coi như có khả năng chống lại tế bào cancer, như là họ đã từng nghiên cứu tại trường BGU và đã được phổ biến trên truyền thông, nhiều bác sĩ tại Do Thái đã bắt đầu tin tưởng những nghiên cứu có thể mở rộng hơn nữa, trong khi vẫn khuyến cáo những bệnh nhân, tìm đủ mọi cách để chống lại căn bệnh này, bằng cách dùng cây sả để tiêu diệt tế bào cancer. Đó là lý do tại sao trang trại của Zabidov – nơi duy nhất trồng cây sả (lemon grass) tại Do Thái – đã trở nên một thánh địa cho những bệnh nhân này. May mắn thay họ đã tự tìm thấy đôi bàn tay thần diệu. Zabidov đón tiếp những người khách viếng thăm với những ấm trà cây sả và những đĩa bánh ngọt bằng thái độ niềm nở, ông ta nói: “Cha tôi chết vì cancer, chị vợ tôi chết khi còn trẻ cũng vì cancer. Vì vậy tôi hiểu rõ những gì họ đã phải chịu, và tôi có thể không biết gì về thuốc men, nhưng tôi biết lắng nghe. Những bệnh nhân thường nói với tôi về sự điều trị đắt tiền mà họ phải trải qua. Tôi không bao giờ bảo họ ngưng chữa trị, nhưng cũng rất tốt khi họ dùng thêm trà cây sả”. 26
  26. Zabidov biết rõ tiếng gọi của nghề nông đã đến với ông từ thời trai trẻ. Ở tuổi 14, ông đã theo học trường trung học canh nông Kfar Hayarok. Sau khi phục vụ trong quân đội, ông làm việc cùng nhóm lý tưởng chủ nghĩa hướng về phương nam, trong vùng sa mạc Arava một moshav mới (argriculture settlement) gọi là Tsofar. Ông ta mỉm cười và nói: “Chúng tôi rất thành công. Chúng tôi trồng trái cây và rau. Chúng tôi cũng nuôi nấng những đứa con xinh xắn.” Trong một chuyến du lịch sang Âu châu vào giữa thập niên 80, ông ta bắt đầu thích dược thảo. Do Thái, ở một thời, thường có khuynh hướng là không gì thích hơn các món ăn Đông phương và chỉ có một số thể loại được trồng có tính thương mại như cây cần tây (parsley), cây thì là (dill), cây ngò thơm (coriander). Đi lang thang trong khu chợ Paris, tìm kiếm một vài loại dược thảo, Zabidov đã thấy được một tiềm lực có thể xuất cảng to lớn nằm trong một góc chợ. Zabidov mang mẫu về nhà, ông ta mỉm cười, nói: đây là sự bất hợp lệ có tính kỹ thuật, để xem chúng có thể lớn lên trong nhà kính vùng sa mạc không. Không bao lâu ông ta có thể trồng các loại như rau húng quế (basil), cây kinh giới (oregano), cây ngải giấm (tarragon), một loại tỏi (chives), cây đan sâm (sage), và bạc hà. Công việc của ông ta là phát triển cơ ngơi vùng sa mạc. Ông ta quyết định di chuyển về phía bắc, lập trang trại moshav tại Kfar Yedidya, một giờ rưỡi lái xe ở phía bắc Tel Avis. Bây giờ ông ta bán hàng mấy trăm kí lô cây sả mỗi tuần và đã ký kết những hợp đồng phân phối hàng với các tiệm thực phẩm. Zabidov đã chính mình học hỏi về dầu cây sả và giúp khách hàng của ông ta hiểu biết hơn nữa, cũng như mời các chuyên gia y khoa tới trang trại của ông ta, nói chuyện về công dụng của cây sả. Ông ta cũng có trách nhiệm để nói chuyện với khách hàng của mình về cách dùng dược thảo này, Khi tôi nhận thấy có gì xảy ra, tôi cầm phone lên và gọi bác sĩ Weistein ở đại học Ben Gurion, vì những người này hỏi tôi cách tốt nhất để dùng dầu cây sả. Ông ấy nói ngâm sả trong nước sôi và uống 8 ly mỗi ngày. Zabidov là người có công tìm ra cây sả, không phải đơn giải chỉ cho công việc trong trang trại, mà còn vì ảnh hưởng đến sức khỏe của chính ông ta. Ngay cả trước khi sự lợi ích của cây sả được biết đến và sử dụng, ông ta và gia đình đã uống trà cây sả hằng năm “bởi vì hương vị thích thú của nó”. 27
  27. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 11 : UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT Lương y Trần Hoàng Bảo có một số bài thuốc trị bệnh này như sau : + Phương 1: - Thành phần: Sanh hoàng kỳ, Lộ đảng sâm, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên mỗi vị 30g; Trần bì 6g, Cam thảo 5g. - Gia giảm: * Buồn nôn gia Trúc nhự, Bán hạ; * Ăn kém gia Thần khúc, Kê nội kim; * Thấp nhiệt gia Bồ công anh, Hoàng bá; * Thấp thiên nặng gia Hậu phác, Sa nhân; * Đau nhức gia Đài ô dược, Huyền hồ; * Xuất huyết gia Tiên h ạc thảo, Ích mẫu thảo; * Âm hư gia Thái tử sâm, Thạch hộc; - Cách chế dùng: Đem thuốc trên sau khi sắc 3 lần, hợp các dịch thuốc lại, phân sáng trưa tối uống, mỗi ngày 1 thang. - Hiệu quả điều trị: Dùng thuốc trên điều trị ung thư thời kỳ cuối(bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, ung thư gan, ung thư bao tử, ung thư kết tràng, ung thư thực quản) 30 ca, hiệu quả rõ (triệu chứng lâm sàng cải thiện rõ rệt, khối u thu nhỏ và ổn định, sống hơn 2 năm) 11 ca, có hiệu quả 16 ca, vô hiệu 3 ca, tổng hiệu suất 90 %. 28
  28. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 12 : UNG THƯ THỰC QUẢN Lương y Trần Hoàng Bảo có một số bài thuốc trị bệnh này như sau : +Phương 1: Ung thư thực quản, ung thư bao tử, ruột, ung thư giang môn dùng Rau rút ( 蒓菜) Trong tài liệu thuốc dân gian không thể thiếu Rau rút, là thánh dược trị ung thư, chỉ cần ung thư thời kỳ đầu dùng nó thì có thể thu được hiệu quả. Có một nhà nghiên cứu dân gian, dùng Rau rút trị khỏi thân phụ bị ung thư bao tử nằm gường không dậy, có 1 vị bị ung thư bao tử, bao tử bị cắt bỏ hết 1/3, thường dùng rau rút, thủ thuật sau 20 năm, không có tái phát và chuyển di, ông ấy coi Rau rút là vị cứu tinh sinh mệnh. Cách uống là, lấy lá Rau rút, sắc nước thành dạng hồ, đề nguội, 1 lần uống 1/2 ly, cách 2 giờ uống 1 lần. +Phương 2: Ung thư thực quản sau phẩu thuật dùng Sài hồ, Khương bán hạ, Hoàng cầm Sài hồ, Khương bán hạ mỗi vị 6g, Hoàng cầm, Tây dương sâm mỗi vị 30g, Chích cam thảo 3g, Sinh khương 3g, Đại táo 3 trái. Sắc uống. +Phương 3: Ung thư thực quản dùng Tỳ bà diệp và Ngãi diệp Đắp lá Tỳ bà diệp lên trên ngực ức ở chổ đau (không có loại tươi có thể lấy loại khô sắc đặc lấy nước, dùng vải sô thấm ướt đắp lên ngực), lấy cây nhang ngãi đường kính 2 cm, mồi lửa, hơi nóng cách chổ đắp thuốc 5 cm, hơ nóng đến lúc không chịu được thì lấy ra, như thế đều đặn hơ nóng chổ bệnh 20~30 phút, có hiệu quả. Ngoài ung thư thực quản ra, phương này đối với ung thư trực tràng, ung thư tuyến Limpha, ung thư màng bụng v.v cũng có hiệu quả. + Phương 4: Lục thần hoàn điều trị đau thực quản. - Phối phương: Lục thần hoàn 10~15 viên. - Cách dùng: Uống với nước nóng lúc bụng đói, mỗi ngày 4 lần. 7 ngày là 1 liệu trình. Dùng liên tục 4 liệu trình. - Công hiệu: Giải độc, tán kết. Dùng điều trị ung thư thực quản. Có thể cải thiện tình trạng bệnh, khối u thu nhỏ. + Phương 5: - Thành phần: Đảng sâm 30g, Thanh bán hạ 20g, Tế tân 6g, Can khương 6g, Ngũ vị tử 10g, Tuyền phúc hoa 12g, Đại giả thạch 25g, Đại hoàng 12g, Cam thảo 6g. - Cách dùng: Sắc uống. - Công hiệu : Trị ung thư thực quản - Ghi chú: Phương này điều trị ung thư thực quản triệu chứng cải thiện rõ rệt, giảm đau cho bệnh nhân, kéo dài sinh mệnh. Thông thường uống 3 ~6 thang có thể thấy kiến hiệu. +Phương 6: Ung thư thực quản dùng Lục Vị Địa Hoàng Hoàn Viên Lục Vị Địa Hoàng Hoàn : Mỗi lần 2 viên, mỗi ngày 3 lần sau 3 tháng giảm đi một nửa, uống liên tục trong 6 tháng thì được một liệu trình. Qua quan sát của Y Viện Quảng An Môn thuộc Viện nhgiên cứu Trung Y và Y viện ung bướu Hồ Bắc thì thuốc này đối với biến đổi bệnh lý trước khi ung thư thực quản và hiện tượng tế bào biểu mô của ung thư thực quản tăng sinh nặng có hiệu quả rõ rệt đối với việc ngăn chặn sự biến đổi thành ung thư. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 29
  29. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 13 : UNG THƯ TỤY Theo lương y Trần Hoàng Bảo : +Phương 1: Ung thư tụy dùng Đại Sài Hồ Thang - Sài hồ, Sao Hoàng cầm, Xích thược, Bán hạ, Chỉ thực, Tân lang, Hậu phác, Nhân trần, Chi tử, Kim tiền thảo, Bại tương thảo, Vương bất lưu hành, Uất kim, Hương phụ mỗi vị 9g, Sao Thảo quả 2 trái, Cam thảo 3g Gừng đốt( Gứng sống dùng lửa nhỏ đốt). +Phương 2: Ung thư gan, ung thư tuyến tụy dùng Cao Hùng hoàng Bạch phàn Đây là phương thuốc trong sách cổ >, sau khi qua hiện tại dùng thử thu được hiệu quả mà phát biểu. Tức Hùng hoàng 40g, Phèn chua 80g cùng nghiền bột, dùng hồ (quấy bằng bột mì) hòa thành dạng thuốc cao, đắp dày chổ da vùng bị bệnh, có hiệu quả. +Phương 3: Thiết thụ diệp phương -Thành phần: Thiết thụ diệp, Hồng đằng mỗi thứ 50g, Bạch hoa xà thiệt thảo 150g, Bán chi liên 50 - 100g. -Cách dùng: Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang. -Chứng thích ứng: Trị ung thư tuyến tuỵ, có hiệu quả nhất định. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 31
  30. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 14 : UNG THƯ VÚ Lương Y Trần Hoàng Bảo có một số bài thuốc như sau : + Phương 1 : Ung thư tuyến vú dùng Xuyên sơn giáp Ung thư tuyến vú dùng Xuyên sơn giáp sấy khô nghiền bột, 1 lần 1 thìa trà, 1 ngày 2 lần, uống với rượu. + Phương 2 : Ung thư tuyến vú dùng dùng Toàn yết và Hồ đào Ung thư tuyến vú dùng lấy Toàn yết 6 con và Hồ đào mỗi vị 6 cái, tất cả nghiền bột phân 6 phần bằng nhau, 1 ngày 3 lần, 1 lần 1 phần uống với rượu. Toàn yết độc tính khá lớn, nhưng trong độc tính của nó bởi hàm chứa Protein đặc thù sau khi phân giải có thể biến thành chất vô hại, từ trước tới nay phần nhiều dùng nó để điều trị ung thư. + Phương 3 : - Thành phần: Hạ khô thảo 9g, Bồ công anh 9g, Nhẫn đông hoa 9g - Cách dùng : Đem sắc lấy nước uống thay nước trà. Uống bài này 60 ngày là hiệu quả điều trị rất lý tưởng, cũng có trường hợp uống 60 ngày bệnh đã hoàn toàn khỏi hẳn. ( Theo tôi phương này có thể dùng liều lượng gấp đôi, để tăng hiệu quả.) +Phương 4: -Thành phần: Qua lâu, mẫu lệ, Miết giáp, Hạ khô thảo, Bồ công anh, Hải tảo mỗi thứ 16g; Sài hồ, Liên kiều mỗi thứ 9g. Gia giảm trong điều trị, hiệu quả rất tốt. +Phương 5: -Thành phần: Sài hồ 15g, Hoàng cầm 15g, Tô tử 30g, Đảng sâm 30g, Hạ khô thảo 30 g, Vương bất lưu hành 90g, Mẫu lệ 30g, Qua lâu 30g, Thạch cao 30g, Trần bì 30 g, Xuyên tiêu 5g, Cam thảo 6g, Đại táo 10 quả. Khi điều trị có thể gia giảm. Hiệu quả rất tốt. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 32
  31. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 15 : CÂY NHA ĐAM TRỊ UNG THƯ CÂY ALOE VERA ( Tên khác: Cây dứa tàu, Nha Đam, Hổ thiệt, Lô Hội ) TRỊ ĐƯỢC MỌI CHỨNG UNG THƯ (Các nhà khảo cứu mới tìm ra có thể trị được 96 chứng bệnh Khác nhau ) 1. Trị ung thư Cây Nha Đam hay cây Lô Hội( Alore Vera), người Việt Nam đã biết sử dụng từ xa xưa, người ta thường nấu chè ăn để trị bệnh bao tử và giúp cho bộ phận tiêu hóa được điều hòa lại chữa bỏng rất tuyệt hảo. Còn cách trị bệnh ung thư thì không thấy nói đến, mãi tới khi có phái đoàn VN sang viếng Đất Thánh, trong đó có Cha Hoàng Minh Thắng, Ngài đã đọc tờ nguyệt san ” Thánh Địa” tháng 11 và 12, 1993; trong đó Cha Romano Zago, gốc Brazil, thuộc Dòng Phanxicô, hiện đang coi sóc Vương Cung Thánh Đường Giáng Sinh tại Be6lem, Ngài đã phổ biến về cây Aloe Vera, có thể chữa lành rất nhiều người, dù nhà thương đã từ chối. Cha thắng đã đem phương thuốc quí báu này về phổ biến khá rộng rãi, để ai mắc bệnh ung thư có thể áp dụng chữa trị. Nhờ bài thuốc trên, tôi (L.M. Giacôbê) đã ứng dụng ngay để chữa trị bệnh cho Cha Cố Joseph N.D.M., hưu tại Chi Dòng Đồng Công. Ngài bị ung thư ruột đã tới thời kì thứ ba; 7 vị bác sĩ chuyên khoa đã hợp lại để chữa trị cho Ngài, nhưng sau cùng họ đã quyết định phải giải phẫu và cắt đi một khúc ruột. Bác sĩ đã cho thân nhân Ngài biết, vi trùng đã ăn ra ngoài ruột rồi, sau khi giải phẫu mấy tháng, họ sẽ phải làm therapy cho Ngài và chứng bệnh này chỉ hy vọng sống thêm dược 6-7 tháng nữa thôi. Biết mình không còn sống được bao lâu nữa, Ngài xin về hưu tại Chi Dòng Đồng Công để dọn mình chết lành. Trong thời gian này Ngài đã uống Aloe Vera. Qua 5 tháng, Ngài đã phục hồi sức khỏe, có lúc đã tăng lên được 20 pounds( cân nặng !30 lbs) và sau 1 năm, Ngài về thăm cháu chắt, trước sự bỡ ngỡ của mọi người. Một số người đã gọi điện thoại hỏi chúng tôi và nhiều người sau khi đọc qua tập sách gia truyền, đã áp dụng ngay, tất cả đều nói là thấy có kết quả khả quan và đã đi làm việc trở lại. 2. CÁCH BÀO CHẾ: Lấy 2 lbs(hay 1 ký lô) lá Aloe Vera rửa sạch, cắt bỏ gai 2 bên rồi lấy máy xay sinh tố, xay thật nhuyễn, trộn chung với 1 pound mật ong rừng (16 oz) (Mật tốt phải mua ở farm, nơi trồng nhiều cây ăn trái có nhiều hoa, ong hút nhụy làm mật). Hỏi người địa phương để tìm nơi bán) thường bày bán cạnh đường hay trong farm ( mật ong mua chợ không tốt), pha thêm 3-4 muỗng ăn ( Tablespool) rượu mạnh làm thành một thứ xiro6. Nên cất vào tủ lạnh, để khỏi bị hư. 3. CÁCH SỦ DỤNG: Trước khi sử dụng, lắc đều lên – Mỗi ngày uống 3 lần – Mỗi lần 1 thìa ăn phở( Có thể uống nhiều hơn) – Uống trước bữa ăn từ 15 phút hay nửa giờ. Bình thường việc chữa bệnh kéo dài 10 ngày. Sau 10 ngày đi khám bác sĩ để biết đã tiến triển tới đâu. Nếu chưa khỏi sẽ uống tiếp. Thường thường bệnh nhân cảm thấy khá ngay sau đó, nhưng cần đi khám bác sĩ cho chắc ăn đã khỏi. Có thể uống thời gian lâu dài. 4. UỐNG NGỪA BỆNH: 34
  32. Những người không bị bệnh ung thư, mỗi năm nên uống 10 ngày để ngừa bệnh. . Mật ong là loại thực phẩm cơ thể con người có thể hấp thụ dễ dàng. . Chất rượu mạnh làm giãn nỡ mạch máu dẫn chất mật ong lẫn với chất Aloe Vera tới mọi tế bào trong cơ thể: vừa nuôi dưỡng vừa chữa lành vết thương, vừa lọc máu. 5. PHÂN CHẤT: Theo bảng phân chất của L.M. bác sĩ(Dòng Phanxicô) làm việc tại trung tâm nghiên cứu, Bắc Ý thì cây Aloe có các chất sau đây: . 13 chất khác nhau, chữa các chất trụ sinh chống lại vi khuẩn . 8 loại vitamine cần thiết làm lớn mạnh các tế bào, nuôi dưỡng cơ thể, chế tạo ra máu, điều hòa cơ thể và chữa lành vết thương.(Vit. A,B1,B2,B6,C,M ) . Cây Aloe Vera chứa hơn 20 chất muối đạm cần thiết cho cơ thể (Calco, Fosforo, Potassio ) CẤM KỊ DÙNG ALOE VERA: . Người có thai không nên dùng. . Những em dưới 13 tuổi cũng không nên dùng. 35
  33. 6. THÔNG TIN THÊM CÂY ALOE VERA CHỮA CÁC BỆNH KHÁC Theo kinh nghiệm của LM. Vũ Đình Trác trong cuốn "100 Cây thuốc van linh bá bệnh" như sau: Cây Aloe (Nha Đam) Chủ Trị: *Trị chứng trẻ em cam tích * Lên kinh * Táo bón *Trị nhức đầu và các chứng xung huyết nội tạng phủ * Trị máu cam * Đặc biệt trị bệnh gan và * Huyết bạch theo công thức: TRỊ HUYẾT BẠCH Dùng2,3 lá lột vỏ, ăn sống với muối hay đường, hoặc nấu chè ăn. TRỊ ĐAU GAN: Aloe khô 3 gr., cam thảo 5 gr, nấu nửa lít nước sôi kỹ còn á, chia uống 2 lần trong ngày TRỊ MÁU MỠ (Colesterol), TIỂU ĐƯỜNG, MÁU CAO LM. Đỗ B.C.mới được người giới thiệu cách điều trị các bệnh trên theo như sau: Lá Aloe làm sạch, bỏ gai 2 bên xay nhuyễn, mỗi lần uống chừng 2 oz pha với 1/3 trái chanh vắt nước, trước bữa ăn chừng15 phút . Ngày 3 lần. TRỊ VỀ BỘ PHẬN TIÊU HÓA: Ân uống chậm tiêu, khó tiêu, bụng dạ bất ổn v.v.uống thường xuyên lá cây nha đam sẽ thấy kết quả toost. TRỊ Bỏng, ĐỨT CHÂN TAY tuyệt vời Người bị bỏng dù nặng tới cấp 3 rồi, lấy chất thạch bên trong lá đắp vào vết bỏng sẽ mát dịu ngay, mỗi ngày thay 1 lần, sẽ mau khỏi mà không có thẹo. Đứt tay chân cũng làm như vậy. GIÚP NHUẬN TRƯỜNG, TRỊ TÁO BÓN Thường xuyên chỉ nên dùng mỗi lần 1-2 gr là đủ. Nếu muốn đi cầu dễ hoặc muốn xổ thì uống từ 3 gr. trở lên. Đi rất êm nhẹ và thoải mái. Khỏi cần phải uống thuốc tây TRỊ BỆNH SIDA Có người nói bên Việt Nam đang chữa chứng Sida bằng ăn lá Aloe. Nếu nó trị được ung thư thì cũng trị được chứng bệnh này. TRỊ NGƯA NGÁY DA SẦN SÙI Cắt 1 khúc lá lấy chất thạch bên trong bôi các chỗ ngứa, sẽ thấy êm dịu ngay. CÓ THỂ CÒN TRỊ ĐƯỌC NHIỀU BỆNH KHÁC NỮA Vì Aloe có thể nấu chè ăn thường xuyên làm thông tiểu, mát gan, thanh nhiệt, nên nếu ai mắc bất cứ bệnh gì mà trị mãi không khỏi, cũng nên dùng thử Aloe xem sao. CÁCH XỬ DỤNG Có thể ăn tươi với muối hay đường hoặc nấu chè ăn. 36
  34. Có thể phơi khô, để dành nấu nước uống thay vì ăn tươi. Thường dùng từ 1-2gr. Nếu dùng trên 3 gr sẽ nhuận trường và xổ. CẤM KỴ DÙNG ALOE Vị này kị thai. Những em dưới 13 tuổi cũng không nên dùng. 37
  35. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 16 : BÀI THUỐC DÂN GIAN TRỊ UNG THƯ PHỔI Thuốc dân gian đặc trị bệnh '' ung thư phổi '' . Hàng năm tại Việt Nam con số mắc bệnh ung thư phổi là khá cao , không phân biệt tuổi tác . Nguyên nhân rất nhiều nhưng chủ yếu vẫn do thói quen hút thuốc lá mà ra . Căn bệnh ung thư phổi đã cướp đi rất nhiều mạng sống nhiều người và các phương pháp hóa trị liệu vẫn không đem lại kết quả khả quan lắm . Câu chuyện mà tôi kể như sau : Cách đây 3 tháng , bố đẻ chị dâu mình bị căn bệnh ung thư phổi , đi lên bệnh viện K Hà Nội và được chuẩn đoán là ung thư , sau khi được chuẩn đoán là ung thư cũng đã dùng phương pháp hóa trị liệu để điều trị với hy vọng kéo thêm thời gian , sau thời gian dùng trị liệu , tóc rụng nhiều , người gầy , mệt mỏi và chán ăn . Lúc ấy cô hàng xóm nhà mình đã sang hỏi chuyện và kể câu chuyện hôm trước đi lễ chùa ở Bái Đính và gặp chị này , chị kể trước đây chị bị ung thư phổi và giai đoạn nặng , bệnh viện gần như bất lực và gặp anh cũng bị ung thư uống thuốc lá này khỏi hẳn , đi khám lại các tế bào ung thư trong máu không còn và khối u giảm hẳn , sau thời gian điều trị đã khỏe , nghe vậy gia đình chị mừng lắm cũng hỏi địa chỉ bà ở Đồ Sơn và đến cắt thuốc về uống , sau 3 tháng thấy tiến triển rõ ràng , người ăn được , ngủ được và đi khám lại cũng mất tế bào ung thư Chị ấy gần nhà mình , đi dò hỏi mãi cuối cùng cũng biết đó là chị gái anh Văn . Sau khi có địa chỉ rồi đi cắt thuốc về uống mỗi ngày 1 thang , sau 3 tháng , hôm qua là ngày bệnh viện thông báo trong máu mất tết bào ung thư , khối u trước khi uống thuốc là 6 -7 phân nay giảm xuống thấp hơn rất nhiều, đúng là sự bất ngờ với gia đình . Mình chưa có điều kiện để đưa đầy đủ thông tin về loại thuốc này , nhưng mình cũng đưa ra 7 vị thuốc này , mình nghĩ nhiều người biết nó hơn mình nhiều , còn để biết rõ hơn thì mình áp sau nhé : 7 vị thuốc ấy là : 1.Bông mã đề . 38
  36. Trong y học cổ truyền, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu cam Liều dùng mỗi ngày là 10-20 g toàn cây hoặc 6-12 g hạt, sắc nước uống. Phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này. Đối với người cao tuổi hay đi tiểu đêm, tránh dùng mã đề vào buổi chiều tối. 2. Bồ công anh Thành phần hóa học: + Taraxasterol, Choline, Inulin, Pectin (Trung Dược Học). + Fructose (Power F B và cộng sự C A, 1913, 7: 13523). + Sucrose, Glucose (Belaev V F và cộng sự, C A, 1975, 51: 11495c). Tác dụng dược lý: . Thuốc sắc Bồ công anh có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu, não mô cầu, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ Flexener, trực khuẩn mủ xanh, Leptospira hebdomadia (Trung Dược Học). . Nước sắc Bồ công anh có tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, lợi tiểu (Trung Dược Học). . Nước sắc Bồ công anh có tác dụng nhuận trường (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Tính vị: + Vị ngọt, tính bình, không độc (Tân Tu Bản Thảo). + Vị hơi đắng, tính hàn (Đông Viên Dược Tính Phú). 39
  37. + Vị ngọt, tính bình, hơi hàn (Bản Thảo Thuật). + Vị đắng, ngọt, tính hàn (Dược Tính Công Dụng). + Vị ngọt, đắng, tính hàn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Tác dụng: + Thanh nhiệt, giải độc, tán sưng tiêu ung [đặc hiệu trị vú sưng đau] (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Chủ trị: + Trị đinh nhọt sưng tấy, tuyến vú viêm, nhiễm trùng đường tiểu, amidal viêm cấp tính (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Liều dùng - Bên trong uống 12g đến 40g. Dùng tươi, gĩa nát đắp vào nơi sưng đau. Bên ngoài dùng tùy ý theo nhu cầu. Kiêng kỵ: Không có thấp nhiệt ung độc kỵ dùng. Ung thư thuộc hư hàn âm cấm dùng. 3 Lá mặt trời . - Theo Đông y, cây rau má lá rau muống có vị đắng, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, lương thuyết, thường dùng chữa viêm họng, ho, tiêu chảy, mụn nhọt Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây phần trên mặt đất, thu hái quanh năm đem về rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô. Cây còn có tên là muống cuống rau răm, tiết gà, tam tróc, rau chua lè, hoa mặt trời, lá mặt trời Là loại cây thảo mọc hàng năm, thẳng đứng, cao 0,2 – 0,4m. Thân nhẵn, lá phía dưới hình mắt chim hay hình trứng có khi gốc hình tim, mép có răng cưa hay hơi chia thùy nhỏ, cuống dài, những lá sau hình 3 cạnh, chia lông chim, thùy tận cùng hình trứng hơi 3 cạnh, răng cưa to thô, lá ở trên hình 3 cạnh dài, không cuống, có tai và ôm vào thân. Cụm hoa hình đầu, hình trụ, dài 8 - 9mm, rộng 4mm, thường tụ 2 -4 chiếc, cuống gầy, dài 3 - 6cm. Hoa màu hồng hay hơi tím. Quả bế dài 5mm, có gợn ngắn. 40
  38. Cây rau má lá rau muống Cây mọc hoang khắp nơi, dọc bờ ruộng, hàng rào, ven đường, bãi cát. Có nơi dùng làm rau ăn, vị đặc biệt, hơi chua và hơi đắng. Theo Đông y, cây rau má lá rau muống có vị đắng, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, lương thuyết, thường dùng chữa viêm họng, ho, tiêu chảy, mụn nhọt Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây phần trên mặt đất, thu hái quanh năm đem về rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô. Liều dùng hàng ngày: dùng 15 - 25g cây khô (hoặc 30 - 60g tươi) sắc uống. Dùng ngoài nấu nước rửa, giã đắp. Một số bài thuốc ứng dụng: Chữa cảm sốt, viêm đường hô hấp trên, đau họng, lở miệng: cây rau má, lá rau muống: 30 -50g tươi hoặc 15 - 30g cây rau má lá rau muống khô sắc với 400ml nước còn 100ml, chia 3 lần uống/ngày hoặc ngậm và nuốt từ từ. Dùng liên tục cho đến khi khỏi hẳn. Chữa viêm họng: rau má lá rau muống tươi 30g, rễ cỏ tranh, mỗi thứ 30g, sắc nước uống trong ngày. Dùng đến khi hết đau họng. 41
  39. Hoa của cây rau má lá rau muống Mụn nhọt: dùng 50-100g toàn cây rau má lá rau muống tươi nấu nước rửa hằng ngày. Bên ngoài dùng lá tươi và hoa giã nhỏ đắp vào chỗ bị mụn nhọt. Ho lâu ngày: cây rau má lá rau muống 30g, mộc hồ điệp 10g, nga bất thực thảo 20g, sắc với 500ml nước còn 100ml chia 2 - 3 lần uống trong ngày. Dùng liên tục từ 10 - 30 ngày. Viêm đường tiết niệu: rau má lá rau muống 40g, mã đề 30g, dây bòng bong 30g, cây chó đẻ 20g. Sắc uống 7 - 10 ngày. Chữa tiêu chảy: rau má lá rau muống 12g, lá ổi 12g, sắc lấy nước, chia ra 2 lần uống trong ngày. Chữa chín mé (sưng buốt đầu ngón tay): hái một nắm rau má lá rau muống tươi, giã nát, đắp lên chỗ sưng đau, băng cố định lại. Chú ý: phụ nữ có thai không nên dùng. 4. Lá Vẩy ốc (Trâu Cổ) Loại cây này còn có tên là xộp, vảy ốc, bị lệ, tên khoa học Ficus pumila L. Nó mọc hoang ở nhiều nơi và được một số gia đình trồng làm cảnh. Trâu cổ chữa được nhiều bệnh như liệt dương, đau lưng, kinh nguyệt không đều, ung nhọt Trâu cổ là loại dây leo, mọc bò, rễ bám lên đá, bờ tường hay cây cổ thụ. Toàn thân có nhựa mủ trắng. Ở các cành có rễ bám thì lá nhỏ, không cuống, gốc lá hình tim, nhỏ như vảy ốc nên có tên là cây vảy ốc. Lá ở các cành nhánh không rễ bám, mọc tự do thì lớn hơn, có cuống dài, mặt lá ráp. Chỉ ở các cành này mới có hoa và quả. Cây Trâu cổ thường được trồng cho bám lên tường hay cây to để làm cảnh và che mát. Bộ phận dùng làm thuốc là quả (gọi là bị lệ thực, lương phấn quả, vương bất lưu hành), cành mang lá, quả non phơi khô (bị lệ lạc thạch đằng). Quả vị ngọt, tính mát, có tác dụng tráng dương, cố tinh, thông sữa; dùng làm thuốc bổ chữa di tinh, liệt dương, đau lưng, lỵ lâu ngày, kinh nguyệt không đều, viêm tinh hoàn, phong thấp, ung thũng, thoát giang (lòi dom), tắc tia sữa. 42
  40. Thân và rễ vị hơi đắng, tính bình, có tác dụng hoạt huyết, giải độc; dùng chữa phong thấp tê mỏi, sang độc ung nhọt và kinh nguyệt không đều. Lá vị hơi chua chát, tính mát, có tác dụng tiêu thũng, giải độc. Dùng chữa viêm khớp xương, nhức mỏi chân tay, ngã, tổn thương, mụn nhọt, ngứa lở Cách dùng: - Chữa tắc tia sữa, sưng vú, ít sữa : Quả Trâu cổ 40 g, Bồ công anh 15 g, lá mua 15 g sắc uống; dùng lá bồ công anh giã nhỏ, cho ít giấm, chưng nóng chườm hay đắp ngoài. - Chữa đau xương, đau mình ở người già, làm thuốc bổ, điều kinh, giúp tiêu hóa : Quả Trâu cổ chín thái nhỏ, nấu với nước, lọc bỏ bã, cô thành cao. Ngày uống 5-10 g. - Chữa di tinh, liệt dương : Cành và lá, quả Trâu cổ non phơi khô 100 g, đậu đen 50 g. Xay thô 2 thứ và ngâm trong 250 ml rượu trắng, ngâm 10 ngày, ngày uống 10-30 ml. (Sức Khỏe & Đời Sống) 5 Lá ba gạc . Tên khác: La phu mộc. 43
  41. Tên khoa học: Rauvolfia canescens L. (Ba gạc Cuba); Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill. = R. chinensis Hemsl. (Ba gạc); R. vomitoria Afz. (Ba gạc bốn lá); R. cambodiana Pierre. (Ba gạc lá to); R. serpentina (L.) Benth. ex Kurz. (Ba gạc Ấn độ), họ Trúc đào (Apocynaceae). Những loài này mọc hoang hoặc được đưa từ các nước khác về trồng ở nước ta. Bộ phận dùng: Vỏ rễ và rễ (Cortex et Radix Rauvolfiae). Thành phần hoá học chính: Nhiều alcaloid (0,8%), trong đó quan trọng nhất là reserpin, serpentin, ajmalin. Công dụng: Chiết xuất các alcaloid (reserpin, ajmalin, alcaloid toàn phẩn) dùng dưới dạng viên nén chữa cao huyết áp . Ajmalin dùng chữa loạn nhịp tim dưới dạng thuốc viên và tiêm. 6 Lá nhọ nồi . Vị thuốc là phần trên mặt đất của cây dược liệu Cỏ nhọ nồi thuộc họ Cúc (Asteraceae) có tác dụng trị can, thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, chứng ho ra máu, nôn ra máu, đại tiện và tiểu tiện ra máu, chảy máu cam Tên vị thuốc: Cỏ nhọ nồi. Tên khoa học: Herba Ecliptae. Tên gọi khác: Cỏ mực, Hạn liên thảo. Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất của cây Cỏ nhọ nồi thuộc họ Cúc (Asteraceae). Thành phần hóa học: Cỏ nhọ nồi có chứa tinh dầu, tanin, chất đắng, caroten và một alcaloid gọi là ecliptin. Công năng dược liệu : Lương huyết, chỉ huyết, bổ can thận. 44
  42. Chủ trị: Dược liệu Cỏ nhọ nồi có tác dụng trị can, thận âm hư, các chứng huyết nhiệt, chứng ho ra máu, nôn ra máu, đại tiện và tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, chảy máu dưới da, băng huyết rong huyết, râu tóc sớm bạc, răng lợi bị sưng đau. Liều dùng, cách dùng dược liệu : Ngày 10 - 20g cỏ nhọ nồi dạng thuốc sắc, cao, hoàn. Kiêng kị: Tỳ vị hư hàn, ỉa chảy phân sống không nên dùng. 7 Lá cỏ xước . Do mình đang tìm hình ảnh để minh họa cho mọi người dễ tìm nhưng chưa có điều kiện , thêm tin nữa là giá điều trị loại thuốc này khá rẻ và nếu bạn thuộc cây này thì có thể đi hái về uống , loại này có thể dùng dù không bệnh , mình đang tìm . Các loại thuốc này đều được vặt về rửa sạch rồi đem phơi khô hoặc xao khô và sắc nước uống . Hy vọng bài thuốc này sẽ mang lại nhiều hy vọng mới cho sức khỏe cộng đồng . Bài viết : Nga Nguyễn . 45
  43. CHƯƠNG 10 VẤN ĐỀ 17 : UNG THƯ BÀNG QUANG Bladder: bàng quang, Prostate: tuyến tiền liệt, Urethra: niệu đạo. Lời giới thiệu Ung thư bàng quang thường bắt đầu từ bề mặt của bàng quang, cơ quan có hình quả bóng nhỏ trong khung chậu nơi chứa đựng nước tiểu. Một vài ung thư bàng quang vẫn còn khu trú ở bề mặt, trong khi các trường hợp khác có thể xâm lấn những khu vực khác. Hầu hết những người mắc ung thư bàng quang là những người già - trên 90% các trường hợp xảy ra ở người trên 55 tuổi, và 50% những trường hợp này trên 73 tuổi. Hút thuốc lá là nguy cơ đơn lẻ gặp nhiều nhất của ung thư bàng quang. Phơi nhiễm với thuốc hoặc những chất độc hóa học nhất định cũng có khả năng phát triển ung thư bàng quang. Điều trị ung thư bàng quang đ- lan rộng có thể rất khó khăn và gồm cả những quá trình phẫu thuật mở rộng. Nhưng nếu ung thư bàng quang được phát hiện sớm – trước khi nó xâm lấn ra ngoài giới hạn của bàng quang – bạn có cơ hội điều trị thành công tốt hơn với ít tác dụng phụ. Những dấu hiệu và triệu chứng Ung thư bàng quang thường không có những dấu hiệu và triệu chứng khi ở giai đoạn sớm. Dấu hiệu cảnh báo đầu tiên là thường có máu trong nước tiểu (đái máu). Máu có thể thấy ở xét nghiệm nước tiểu, hoặc nước tiểu của bạn có thể xuất hiện màu đỏ đậm hơn bình thường. 46
  44. Điều này không có nghĩa nhất thiết bạn mắc ung thư bàng quang, tuy nhiên, nhiều trường hợp thông thường khác – bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu, bệnh thận, sỏi thận hoặc bàng quang, và các bệnh tuyến tiền liệt – có thể gây ra đái máu. Những tình trạng này cũng có thể gây ra những triệu chứng khác tương tự như ung thư bàng quang. Nếu bạn có bất kỳ những dấu hiệu hoặc triệu chứng nào dưới đây, bác sỹ của bạn có thể giúp bạn xác định chính xác nguyên nhân. - Đau khung chậu - Đau trong khi đi tiểu - Đi tiểu thường xuyên hoặc cảm thấy cần đi tiểu mà không kiểm soát được - Dòng nước tiểu bị chậm lại Nguyên nhân Bàng quang là một tổ chức cơ, có hình quả bóng ở trong khung chậu. Nó chứa nước tiểu mà thận của bạn sản xuất trong suốt quá trình lọc máu. Giống một quả bóng, bàng quang của bạn có thể lớn hơn hoặc nhỏ đi phụ thuộc vào lượng nước tiểu mà nó chứa đựng. Nước tiểu từ thận xuống bàng quang qua một ống nhỏ được gọi là niệu quản, và được bài tiết ra ngoài cơ thể qua một ống hẹp khác, gọi là niệu đạo. Ung thư phát triển như thế nào Những tế bào khỏe mạnh phát triển và phân chia theo trật tự. Quá trình này được kiểm soát bằng AND - vật chất di truyền chứa đựng sự chỉ dẫn cho tất cả các quá trình hóa học trong cơ thể. Khi ADN bị tổn thương, có những thay đổi trong những thông tin di truyền. Kết quả là những tế bào phát triển không kiểm soát được và thậm chí hình thành khối u, một khối các tế bào ác tính. Hầu hết ung thư bàng quang bắt đầu từ các tế bào đặc biệt ở bề mặt của thành bàng quang (tế bào chuyển tiếp). Những tế bào tương tự cũng gặp ở thận, niệu quản và niệu đạo, nơi chúng cũng có thể phát triển thành u ác tính. Một vài ung thư vẫn còn khu trú ở bề mặt của bàng quang (ung thư biểu mô tại chỗ). Những những ung thư khác đ- xâm lấn, phát triển vào trong hoặc qua thành của bàng quang, và thậm chí vào hạch bạch huyết xung quanh và các cơ quan kế cận. Khi đó, ung thư cũng có thể di căn tới các cơ quan khác, bao gồm phổi, gan hoặc xương. Những nguyên nhân chưa được biết rõ Những nguyên nhân tổn thương ADN dẫn đến ung thư bàng quang chưa hoàn toàn rõ ràng. Một vài trường hợp có biến đổi di truyền – ung thư bàng quang di truyền trong gia đình. Thường gặp hơn những đột biến gây ung thư bàng quang phát triển trong suốt đời sống con người. Tổn thương ADN xảy ra tùy thuộc vào sự phơi nhiễm với các chất độc hóa học nhất định, như những chất được tìm thấy trong khói thuốc lá. 47
  45. Mặt khác, những yếu tố di truyền như cách cơ thể chuyển hóa các chất hóa học nhất định có thể giữ một vai trò nào đó. Nhiều người có cơ thể chuyển hóa những chất độc hóa học nhanh ít mắc ung thư bàng quang hơn những người chuyển hóa các chất hóa học tương tự chậm hơn. Những yếu tố nguy cơ Mặc dù các nhà khoa học chưa biết chắc chắn nguyên nhân gây ung thư bàng quang, họ xác định được một số yếu tố có thể góp phần vào sự phát triển của nó, do bản thân các yếu tố đó hoặc kết hợp với các yếu tố khác. Vì các chất hóa học thường đào thải ra khỏi cơ thể qua bàng quang, nhiều trong số những yếu tố nguy cơ này là có phơi nhiễm với các chất hóa học. Có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ được liệt kê dưới đây không chắc chắn bạn sẽ phát triển ung thư bàng quang, mà chỉ làm tăng yếu tố nguy cơ của bạn. Biết về những yếu tố nguy cơ này có thể giúp bạn tạo ra những thay đổi có thể làm giảm nguy cơ của bạn, như không hút thuốc lá. Hút thuốc. Hút thuốc biểu hiện như là một yếu tố nguy cơ lớn nhất, đơn lẻ của ung thư bàng quang. Đó là do các chất hóa học gây ung thư trong thuốc lá có thể tập trung trong nước tiểu của bạn và thậm chí làm tổn thương bề mặt của bàng quang. Tổn thương này có thể làm tăng cơ hội của các đột biến di truyền gây ung thư. Những người hút thuốc có khả năng mắc ung thư bàng quang cao hơn những người không hút thuốc ít nhất 2 lần. Nguy cơ tăng lên cùng với số lượng điếu thuốc hút trong 1 ngày và số năm mà bạn hút thuốc. Các chất hóa học công nghiệp. Phơi nhiễm lặp đi lặp lại với các chất hóa học dùng trong sản xuất thuốc nhuộm, cao su, da, dệt và các sản phẩm sơn có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư bàng quang nhiều năm sau đó. Những người hút thuốc làm việc với các chất độc hóa học có nguy cơ đặc biệt cao của ung thư bàng quang. Tuổi . Khả năng mắc ung thư bàng quang tăng lên khi bạn già đi. Tuổi trung bình của bệnh được chẩn đoán là 68 hoặc 69. Những người dưới 40 tuổi hiếm khi mắc bệnh. Chủng tộc. Người da trắng có khả năng phát triển ung thư bàng quang gấp hai lần người da đen và người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Người châu á có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất. Giới tính . Nam giới có khả năng mắc ung thư bàng quang gấp 4 lần nữ giới. Điều trị hóa chất và tia xạ. Điều trị với các thuốc chống ung thư cyclophosphamide (Cytoxan) và ifosfamide (ifex) tăng nguy cơ ung thư bàng quang của bạn. Nghiên cứu những phụ nữ điều trị tia xạ ung thư cổ tử cung chỉ ra rằng họ có nguy cơ cao phát triển ung thư bàng quang sau đó. Nhưng điều tương tự không đúng cho nam giới nhận được điều trị tia xạ ban đầu cho ung thư tuyến tiền liệt. Viêm bàng quang mạn tính . Nhiễm trùng hoặc viêm bàng quang mạn tính hoặc lặp đi lặp lại như việc dùng ống thông nước tiểu kéo dài, có thể tăng nguy cơ một loại ung thư bàng quang nhất định được gọi là ung thư biểu mô tế bào vảy. Nhưng các bác sỹ không tin nhiễm trùng hoặc viêm đơn thuần có thể gây ra ung thư. ở một vài vùng của thế giới đang phát triển như Bắc Phi, nhiễm ký sinh trùng mạn tính (sán máng) có thể góp phần vào ung thư biểu mô tế bào vảy. Cả nhiễm trùng này và ung thư biểu mô tế bào vảy không phổ biến ở Mỹ. 48
  46. Tiền sử cá nhân hoặc gia đình . Mắc ung thư bàng quang một lần làm cho bạn có khả năng mắc bệnh lại. Khối u có thể xảy ra ở niệu quản hoặc niệu đạo cũng như trong bàng quang. Nếu một hoặc nhiều người thân gần gũi với bạn mắc ung thư bàng quang, cũng có thể tăng nguy cơ của bạn, mặc dù hiếm khi ung thư bàng quang di truyền trong gia đình. Tiền sử gia đình của ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp có thể tăng nguy cơ mắc ung thư hệ tiết niệu. Phơi nhiễm với thạch tín . Uống nước có nồng độ thạch tín cao có liên quan với ung thư bàng quang. Nguy cơ phơi nhiễm với thạch tín trong nước uống thường phụ thuộc vào nơi bạn sống và lượng thạch tín chuẩn chứa trong hệ thống nước của bạn. Khuyết tật bàng quang bẩm sinh . Những khuyết tật bẩm sinh của bàng quang hiếm gặp có thể dẫn đến dạng ung thư bàng quang không phổ biến được gọi là ung thư biểu mô tuyến. Nếu bạn nghĩ mình có nguy cơ ung thư bàng quang, h-y trình bày những điều bạn quan tâm với bác sỹ của mình. Bác sĩ có khả năng gợi ý cách làm giảm nguy cơ của bạn. Sàng lọc và chẩn đoán Gặp bác sỹ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của ung thư bàng quang, bao gồm chảy máu, đau hoặc đi tiểu thường xuyên hơn. Bác sỹ của bạn sẽ hỏi bạn về tiền sử bệnh tật và tiến hành kiểm tra cơ thể toàn diện. Điều này có thể gồm kiểm tra bên trong khi bác sỹ của bạn dùng ngón tay đeo găng, được bôi trơn vào trong trực tràng hoặc âm đạo của bạn. Để giúp chẩn đoán ung thư bàng quang, bạn cũng có thể cần một hoặc nhiều xét nghiệm dưới đây: Tế bào học nước tiểu . Mẫu nước tiểu của bạn sẽ được phân tích dưới kính hiển vi để kiểm tra tế bào ung thư. Tuy nhiên, những xét nghiệm này có thể bỏ qua những ung thư giai đoạn sớm. Nội soi. Trong quá trình này, bác sỹ đưa một ống nhỏ (ống soi) qua niệu đạo. ống soi có thấu kính và hệ thống ánh sáng, cho phép bác sỹ quan sát niệu đạo và bàng quang. Bác sỹ cũng có thể sử dụng ống soi để lấy một mẫu mô (sinh thiết) để phân tích trong phòng thí nghiệm. Chụp niệu đồ tĩnh mạch . Phương pháp X - quang này cho phép bác sỹ thấy hình ảnh của thận và đường tiết niệu dưới, bao gồm cả bàng quang. Bạn sẽ được tiêm thuốc cản quang qua tĩnh mạch ở tay. Dòng máu sẽ đưa thuốc nhuộm tới thận, niệu quản và bàng quang. Chất đối quang làm cho bác sỹ của bạn dễ dàng thấy các bất thường hoặc khối u trên một loạt phim X-quang. Xét nghiệm chất chỉ điểm u . Các bác sỹ đánh giá hàng loạt các phương pháp mới có thể chính xác hơn tế bào học nước tiểu, bao gồm xét nghiệm để kiểm tra mẫu nước tiểu của bạn tìm chất giải phóng ra từ khối u (chất chỉ điểm u). Tại Mỹ, việc xét nghiệm hai chất chỉ điểm u - BTA và NMP22 - giúp chẩn đoán ung thư bàng quang chính xác. Cả hai xét nghiệm này liên quan đến kiểm tra protein nước tiểu liên quan đến u bàng quang. Chất chỉ điểm khác được nghiên cứu là enzym telomerase, chất hoạt động ở các tế bào ác tính nhưng không hoạt động ở các tế bào bình thường. Những xét nghiệm này đang rất hứa hẹn, nhưng chúng không được đề nghị sử dụng thường quy cho đến khi có những nghiên cứu sâu hơn được hoàn thành. Lai huỳnh quang tại chỗ . Xét nghiệm này trong ung thư bàng quang có thể xác định chính xác sự bất thường về nhiễm sắc thể thường được tìm thấy trong ung thư tế bào chuyển tiếp, thể 49
  47. thường gặp nhất của ung thư bàng quang. Xét nghiệm này có thể giúp xác định chính xác tế bào ung thư trước khi u được phát hiện được bằng mắt thường. Xét nghiệm mới này không phải là thường quy, và nhiều nghiên cứu hơn nữa cần được tiến hành trước khi nó có thể được xem như là xét nghiệm chuẩn. Chẩn đoán giai đoạn Nếu bạn được xác định có ung thư bàng quang, bạn phải làm các xét nghiệm để xác định liệu ung thư đ- di căn chưa - quá trình được biết đến như là giai đoạn. Giai đoạn của ung thư giúp bác sỹ xác định cách điều trị tốt nhất và triển vọng sống thêm của bạn. Xét nghiệm giai đoạn có thể gồm một hoặc nhiều xét nghiệm dưới đây: Chụp cắt lớp vi tính (CT). Đây là phim chụp X-quang chi tiết cao, cần thiết, cho phép bác sỹ xem bàng quang của bạn ở không gian hai chiều. Quá trình xử lý một phần của giây ở máy tính tạo ra những hình ảnh khi một loạt các tia X đi qua cơ thể của bạn. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ được tiêm thuốc cản quang vào tĩnh mạch trước khi chụp. Thuốc cản quang giúp bác sỹ dễ dàng thấy các cơ quan và xác định bất thường biểu hiện có thể gợi ý ung thư. Nguy cơ lớn nhất của bạn với quá trình này là có thể dị ứng với thuốc cản quang. Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (MRI) . Thay vì tia X, xét nghiệm này sử dụng từ trường mạnh và sóng vô tuyến để tạo nên những hình ảnh của đường tiết niệu. Trong suốt xét nghiệm, bạn được bao quanh bởi một ống hình trụ, có thể chứa được một vài người. Máy cũng tạo ra những tiếng động mạnh. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ được bịt lỗ tai. Nếu bạn cảm thấy lo sợ như bị giam giữ, h-y hỏi bác sỹ của bạn xem bạn có thể được chụp mở hoặc dùng thuốc giảm đau an thần nhẹ. Xạ hình xương . Xét nghiệm hình ảnh này được dùng để xác định liệu ung thư đ- di căn tới xương chưa. Trong suốt quá trình này, một lượng nhỏ chất phóng xạ tập trung ở xương, được tiêm vào trong tĩnh mạch ở tay. Một máy quét đặc biệt sau đó thu nhận hình ảnh của tất cả xương. Chất phóng xạ làm hiển thị những khu vực xương bất thường. X-quang ngực . Xét nghiệm này giúp xác định ung thư đ- di căn tới phổi của bạn chưa. Ung thư bàng quang được chia giai đoạn như thế nào. Ung thư bàng quang thường được chia giai đoạn sử dụng các số từ 0 đến IV. Hầu hết chẩn đoán ung thư bàng quang giai đoạn sớm rơi vào giai đoạn 0 hoặc giai đoạn I. Giai đoạn 0. Cũng được gọi là ung thư bề mặt hoặc ung thư tại chỗ, ung thư chỉ xảy ra ở bề mặt của thành trong bàng quang. Phát hiện được ung thư ở giai đoạn này làm tăng hy vọng phục hồi hoàn toàn. Ung thư giai đoạn 0 thường có thể lấy bỏ hoàn toàn mà vẫn giữ được bàng quang, nhưng tỷ lệ tái phát cao. Giai đoạn I . Ung thư giai đoạn này xảy ra ở bề mặt trong của bàng quang, nhưng chưa xâm lấn tới cơ thành bàng quang. Giai đoạn II . ở giai đoạn này ung thư xâm lấn tới thành bàng quang. 50
  48. Giai đoạn III . Tế bào ung thư xâm lấn qua thành bàng quang tới các mô xung quanh. Chúng cũng có thể xâm lấn tới tuyến tiền liệt ở nam hoặc tử cung hoặc âm đạo ở nữ. Giai đoạn IV. Giai đoạn này tế bào ung thư có thể di căn tới hạch bạch huyết và các cơ quan khác như phổi, xương hoặc gan. Tái phát . Điều này có nghĩa ung thư quay trở lại sau khi được điều trị. Nó có thể xảy ra ở cùng một chỗ hoặc những phần khác của cơ thể. Biến chứng Ung thư bàng quang có thể dẫn tới thiếu máu, đi tiểu không kiểm soát được và tắc niệu quản gây chặn dòng tiểu bình thường xuống bàng quang (ứ nước thận). Nhưng biến chứng nghiêm trọng nhất là di căn của ung thư tới các cơ quan khác. Điều trị Giống như nhiều người mắc ung thư, bạn có thể lựa chọn tham gia vai trò hành động trong các quyết định ảnh hưởng tới các chăm sóc y tế của bạn. Nếu thế, cố gắng biết nhiều trong khả năng của bạn về ung thư bàng quang và những khả năng điều trị của bạn. Khi là một phần của quá trình này, bạn cũng có thể xem xét đến khả năng xin ý kiến tư vấn của những chuyên gia về ung thư bàng quang như bác sỹ tiết niệu, ung thư nội khoa hoặc ung thư tiết niệu. Cuối cùng, cách điều trị tốt nhất cho bạn sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm loại và sự phát triển của ung thư bàng quang, cũng như tuổi của bạn, sức khỏe chung của bạn. Dưới đây là một vài khả năng điều trị: Phẫu thuật Điều trị phẫu thuật thường là khả năng tốt nhất cho những người mắc ung thư bàng quang. Những quá trình phổ biến nhất gồm: Cắt u qua niệu đạo. Thường được dùng để điều trị ung thư bàng quang bề mặt. Trong suốt quá trình cắt u qua niệu đạo, bác sỹ đưa ống soi - một dụng cụ với thấu kính đặc biệt và hệ thống ánh sáng - vào trong bàng quang của bạn qua niệu đạo. Ung thư được lấy bỏ bằng một vòng dây nhỏ và bất kỳ tế bào ung thư nào còn tồn tại sẽ được đốt cháy bằng dòng điện. Trong một vài trường hợp, laser năng lượng cao được dùng thay thế cho dòng điện. Bản thân cắt u qua niệu đạo gây ra một vài vấn đề bất lợi. Bạn có khả năng có máu trong nước tiểu hoặc đau khi đi tiểu một vài ngày sau quá trình phẫu thuật. Nhưng vì ung thư bàng quang thường tái phát lại, bạn sẽ cần gặp bác sỹ nội soi kiểm tra 3 đến 6 tháng 1 lần. Cắt bàng quang bán phần . Quá trình này có thể là một khả năn lựa chọn khi u đ- xâm lấn 1 phần của thành bàng quang. Nó chỉ lấy bỏ phần bàng quang chứa tế bào ung thư. Để cắt bỏ u, phẫu thuật viên cần tạo một đường rạch trên bụng. Gây mê thông thường được dùng, và bạn thường ở lại bệnh viện 1 tuần đến 10 ngày. Tác dụng phụ chính của phẫu thuật này là đi tiểu thường xuyên. Mặc dù vấn đề thường là tạm thời, nó có thể trở thành vĩnh viễn ở một vài người. Cắt bàng quang triệt căn . Bác sỹ có thể sử dụng phẫu thuật mở rộng này cho ung thư bàng quang xâm lấn hoặc ung thư bề mặt ảnh hưởng đến phần lớn bàng quang. Nó bao gồm cắt bỏ 51
  49. toàn bộ bàng quang cũng như hạch bạch huyết xung quang và một phần niệu đạo. ở nam, tuyến tiền liệt, túi tinh - nơi sản xuất dung dịch trong tinh dịch - và một phần của ống dẫn tinh cũng được lấy bỏ. ở nữ, cắt bàng quang triệt căn thường có nghĩa cắt bỏ buồng trứng, vòi trứng và một phần âm đạo. Sau cắt bàng quang triệt căn, phẫu thuật viên có thể tạo 1 bàng quang mới cho bạn hoặc 1 cái túi - ở bên trong hoặc bên ngoài - để thu nước tiểu. Cắt bàng quang triệt căn có thể làm thay đổi cuộc sống, ảnh hưởng không chỉ đến khả năng đi tiểu mà còn ảnh hưởng đến khả năng tình dục của bạn. Phụ nữ bị mất buồng trứng và vòi trứng không có khả năng mang thai và bắt đầu m-n kinh ngay lập tức. Ngoài ra, cắt bỏ 1 phần âm đạo khi phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động tình dục. Trong quá khứ, phần lớn nam giới bị liệt dương sau cắt bỏ bàng quang triệt căn. Ngày nay, quá trình phẫu thuật mới có thể ngăn chặn vấn đề này ở một nhóm nam giới được lựa chọn. Mặc dù vậy, cắt bỏ tuyến tiền liệt và túi tinh có nghĩa tinh dịch không được sản xuất và tinh trùng không được giải phóng trong quá trình phóng tinh. Ung thư bàng quang thường xảy ra ở nam sau nhiều năm hoạt động tình dục, nhưng một vài người có cắt bỏ bàng quang sớm trong cuộc đời lựa chọn gửi tinh trùng vào ngân hàng trước phẫu thuật. Những người khác có thể sau này quyết định thực hiện quá trình lấy tinh trùng từ tinh hoàn. Điều trị tia xạ Điều trị này dùng tia X năng lượng cao để phá hủy tế bào ung thư và thu nhỏ u. Nó thường được dùng nhất sau phẫu thuật để loại trừ những tế bào ung thư vẫn còn sót lại. Khi không có khả năng phẫu thuật, thỉnh thoảng tia xạ được dùng thay thế, nhưng nó kém hiệu quả hơn phẫu thuật. Trong điều trị ung thư bàng quang, tia xạ có thể từ bên ngoài cơ thể (xạ ngoài) hoặc từ các chất phóng xạ được đặt trực tiếp vào trong bàng quang của bạn (xạ trong). Xạ ngoài thường được thực hiện trong điều trị ngoại trú, 5 ngày 1 tuần trong vòng 5 đến 7 tuần. Bạn có thể thấy mệt mỏi trong suốt quá trình xạ trị, đặc biệt là những tuần điều trị cuối. Xạ ngoài có thể làm cho da của bạn trở nên đỏ, yếu và ngứa - cũng như khi bạn phơi nắng. Phụ nữ cũng có thể bị khô âm đạo, và nam giới có thể bị liệt dương. Xạ trị cũng có thể gây ra đi tiểu và đi ngoài không kiểm soát, liệt dương ở nam và kích thích trực tràng dẫn đến ỉa chảy. Những tác dụng phụ này thường là tạm thời. Trong thời gian này, bác sỹ của bạn có thể đánh giá đo lường để làm cho chúng có thể kiểm soát được. Điều trị hóa chất Điều trị hoá chất là dùng các thuốc để phá hủy tế bào ung thư. Bác sĩ của bạn có thể đề nghị điều trị hóa chất sau phẫu thuật để phá hủy những ổ ung thư nhỏ còn sót lại, nhưng đôi khi cũng có thể điều trị trước phẫu thuật trong cố gắng bảo tồn bàng quang. Trong nhiều trường hợp, 2 hoặc nhiều thuốc được dùng kết hợp. Đôi khi, chúng được đưa trực tiếp vào trong bàng quang qua niệu đạo-quá trình được gọi là điều trị nội bàng quang. Điều trị này thường được dùng sau cắt u qua niệu đạo để giúp ngăn chặn ung thư bề mặt tái phát. Bạn có khả năng điều trị nội bàng quang 1 đến nhiều tuần. 52
  50. Điều này không có khả năng áp dụng nếu tế bào ung thư thâm nhập sâu vào trong thành bàng quang hoặc di căn tới các cơ quan khác. Trong trường hợp đó, thuốc hóa chất được đưa vào bằng đường tĩnh mạch để chúng có thể theo dòng máu tới tất cả các phần của cơ thể (hóa chất toàn thân). Điều trị này được thực hiện nhiều chu kỳ, tạo cơ hội cho cơ thể bạn phục hồi giữa các lần điều trị. Thậm chí, tác dụng phụ của hóa chất-rụng tóc, buồn nôn, nôn và mệt mỏi - có thể nghiêm trọng. Nó xảy ra do hóa chất ảnh hưởng đến các tế bào lành - đặc biệt các tế bào phát triển nhanh trong đường tiêu hóa, tóc và tủy xương-cũng như các tế bào ung thư. Không phải tất cả mọi người đều có tác dụng phụ này, tuy nhiên, ngày nay có nhiều cách tốt hơn để kiểm soát chúng nếu xảy ra. Hóa chất toàn thân cũng có thể làm giảm số lượng tế bào bạch cầu và hồng cầu của bạn, làm bạn tạm thời dễ bị nhiễm khuẩn và xuất huyết. Ngoài ra, một vài thuốc dùng để điều trị ung thư bàng quang có thể gây tổn thương thận. Để giúp ngăn ngừa các vấn đề về thận, bạn có thể được truyền nhiều dịch trong suốt quá trình điều trị và khuyên uống nhiều dịch. Điều trị sinh học Điều trị miễn dịch kích thích hệ thống miễn dịch của bản thân cơ thể bạn chống lại ung thư. Nó thường được dùng sau cắt u qua niệu đạo để giúp ngăn ngừa ung thư bàng quang bề mặt tái phát. Trực khuẩn BCG (Bacille Calmette-Guerin), một vi khuẩn được dùng trong văc-xin phòng lao, chất kích thích miễn dịch thường được sử dụng nhất. Khi vào trong bàng quang của bạn, vi khuẩn gây ra phản ứng ức chế sự hình thành và phát triển của u. BCG được đưa trực tiếp vào trong bàng quang qua một ống nhỏ, mềm (ống thông) trong 2 giờ, mỗi tuần một lần. Điều trị có thể kéo dài 6 đến nhiều tuần. Trong suốt quá trình điều trị BCG, bạn có thể có phản ứng bàng quang hoặc máu trong nước tiểu và cảm thấy như là bị cúm. Bác sĩ của bạn có thể gợi ý một vài phương pháp y học để giúp giảm một vài dấu hiệu và triệu chứng này. Nếu bạn bị sốt cao kéo dài, không đáp ứng với các thuốc giảm đau, h-y nhanh chóng đến gặp bác sĩ của bạn để điều trị. Điều này có thể chỉ ra rằng nhiễm khuẩn BCG đ- lan rộng, có thể nghiêm trọng. Những điều trị khác Những điều trị chuẩn cho ung thư bàng quang thường có thể không hiệu quả, hoặc bạn có thể có một vài tác dụng phụ. Trong trường hợp đó, nhiều điều trị khác có thể được dùng. Một khả năng đó là điều trị ánh sáng chức năng. Quá trình điều trị này gồm hai phần giúp phá hủy tế bào ung thư bàng quang. Ban đầu, bạn được tiêm hóa chất được thu hút bởi tế bào ung thư nhưng không được thu hút bởi tế bào lành. Những tế bào chứa hóa chất sau đó được tiếp xúc với ánh sáng laser, giết chết hoặc làm tổn thương nghiêm trọng tế bào. Điều trị ánh sáng chức năng có thể gây ra những tác dụng phụ nghiêm trọng, như nhiễm khuẩn bàng quang mạn tính, hẹp bàng quang và nhạy cảm với ánh sáng kéo dài. Mặc dù có nhiều triển vọng, phương pháp này cũng chỉ được thực hiện ở một số trung tâm ở một số nước và cần có nhiều nghiên cứu trước khi nó được điều trị thường quy. Phục hồi cấu trúc bàng quang 53
  51. Trong cắt bàng quang triệt căn, bàng quang của bạn được cắt bỏ toàn bộ. Sau đó ngay lập tức phẫu thuật viên tái tạo lại hệ tiết niệu để bạn có thể thải nước tiểu hiệu quả. Có nhiều khả năng tái tạo bàng quang. Cách tốt nhất cho bạn phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm sức khỏe chung, sự lan rộng của ung thư. Trong tất cả các trường hợp, mục đích là duy trì chất lượng cuộc sống càng nhiều càng tốt. Một vài quá trình tái tạo bao gồm: ống dẫn nước tiểu . Đây là phẫu thuật đơn giản nhất với ít nguy cơ biến chứng nhất. Nó tiến hành cô lập một đoạn ruột non của bạn và gắn 1 đầu vào niệu quản. Đầu kia được nối mở ra ngoài ở phần thấp của ổ bụng qua một ống dẫn nước tiểu vào trong một túi nhỏ. Bạn mang túi đó bên ngoài cơ thể và đổ nó 3 đến 4 lần một ngày. Buổi tối bạn có thể sử dụng túi lớn hơn cho phép bạn ngủ qua đêm. Lỗ thoát có thể đưa ống thông vào . Loại phục hồi này không cần dùng đến túi. Thay vào đó, phẫu thuật viên sẽ tạo nên một túi nhỏ có khả năng chứa được 3 đến 4 tách nước tiểu. Bạn đổ nước tiểu đi từ túi nhiều lần trong một ngày bằng cách dùng ống thông. Bởi vì kích thước của túi không thay đổi, bạn phải đổ nước tiểu trong cả ban đêm. Bàng quang mới . Trong quá trình phục hồi này, phẫu thuật viên đúng là đ- tạo lại một bàng quang. Điều này được hoàn thành bằng cách nối một túi tương tự dùng trong phương pháp lỗ thoát có thể đưa ống thông vào với một ống để đưa nước tiểu khỏi cơ thể bạn (qua niệu đạo). Kết quả là bạn có thể thải nước tiểu mà không cần mở ra bên ngoài, mặc dù bạn có thể cần một ống thông đưa vào trong niệu đạo. Tái tạo bàng quang mới không có khả năng thực hiện nếu một phần hoặc toàn bộ niệu đạo của bạn đ- bị cắt bỏ, và nó có thể dẫn tới một số biến chứng, bao gồm sẹo, rỉ nước tiểu và tiểu tiện không kiểm soát được. Phòng bệnh Mặc dù ung thư bàng quang thường không phòng tránh được, bạn có thể thực hiện những bước dưới đây để giúp làm giảm nguy cơ: Không hút thuốc . Không hút thuốc có nghĩa rằng những chất gây ung thư trong khói thuốc không thể tập trung trong bàng quang. Cẩn thận với những hóa chất và nguồn nước mới . Nếu bạn làm việc với hóa chất, thực hiện tất cả những hướng dẫn an toàn để tránh phơi nhiễm. Nếu bạn có giếng nước riêng, bạn có thể muốn xét nghiệm để kiểm tra hàm lượng cao thạch tín trong nước. Uống nhiều dịch . Uống dịch, đặc biệt là nước, làm lo-ng những chất độc có thể tập trung trong nước tiểu và đưa chúng ra khỏi bàng quang nhanh chóng. Học cách ưa thích bông cải xanh . Nghiên cứu 10 năm được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu tại trường sức khỏe cộng đồng Harvard chỉ ra rằng ăn nhiều rau họ cải, như bông cải xanh và bắp cải, có thể làm giảm nguy cơ ung thư bàng quang ở nam. Mặc dù ăn nhiều rau tươi và quả là quan trọng với sức khỏe chung, chỉ bông cải xanh và bắp cải dường như có ảnh hưởng giảm nguy cơ ung thư bàng quang. Các bác sỹ Harvard chỉ nghiên cứu ở nam, và kết quả đó không biết liệu có đúng ở nữ. Tập trung phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe . Nếu thấy máu trong nước tiểu, h-y đến gặp bác sỹ. 54
  52. Kỹ năng Sống cùng với ung thư không bao giờ là dễ dàng. Nhưng làm giảm những ảnh hưởng tới cơ thể của ung thư bàng quang và những biện pháp điều trị nó có thể đặc biệt khó khăn. Điều này đặc biệt đúng nếu bạn có một ống dẫn nước tiểu hoặc túi nước tiểu. Bạn có thể băn khoăn về những thay đổi trong cơ thể bạn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, mối quan hệ và hoạt động tình dục của bạn như thế nào. Nó có thể giúp để biết việc mang ống dẫn nước tiểu hoặc túi nước tiểu không có nghĩa bạn không thể hoạt động hoặc sống bình thường. Những túi đó nhỏ, kín đáo dưới quần áo và không bị rỉ. Bạn cũng có thể làm việc, du lịch, luyện tập và thậm chí cả bơi. Những gợi ý dưới đây có thể giúp bạn: Tìm cách làm cho cuộc sống dễ dàng hơn. Nếu bạn đi tiểu không kiểm soát hoặc cần thay túi nước tiểu, cố gắng ngồi phía cuối của rạp hát, phòng hòa nhạc hoặc phòng họp. Bằng cách đó bạn có thể kín đáo nếu cần đi vào nhà vệ sinh. Ngồi hàng ghế giữa trên máy bay hoặc tàu. H-y nghỉ ngơi khi có kế hoạch du lịch, tham quan dài. Chia sẻ mối quan tâm của bạn với người khác. Khi bạn cảm thấy sẵn sàng, h-y nói chuyện với người mà bạn tin cậy về mối quan tâm của bạn. Có thể với bạn bè, thành viên trong gia đình, bác sỹ, nhân viên x- hội, nhà tư vấn. Bạn cũng có thể thấy hữu ích khi nói chuyện với những người khác mắc ung thư bàng quang. Họ có thể nói cho bạn cách rèn luyện những vấn đề tương tự mà bạn phải đối mặt. Xin giới thiệu một số bài thuộc trị bệnh ung thư bàng quang 1. Theo sách “Trị bệnh bằng trái cây” 2. Theo trang web Yhoccotruyen.vn Ung thư bàng quang là loại ung thư đường tiết niệu thường gặp nhất và chiếm khoảng các loại ung thư. Tuổi thường gặp là 50 – 70 tuổi, nam gấp đôi nữ. Triệu chứng sớm nhất là có máu mà không đau. Bệnh thuộc loại ‘Niệu Huyết’, ‘Huyết Lâm’ của YHCT. Nguyên Nhân 55
  53. + Do Tâm hỏa không chuyển nhiệt được xuống Tiểu trường hoặc do thấp nhiệt rót xuống dưới Bàng quang gây nên. + Do Thận hư không khí hóa được, thủy thấp không hóa đi được, ứ tích lại thành độc, thấp độc hóa thành nhiệt dồn xuống Bàng quang gây nên. Triệu Chứng Lâm Sàng Tiểu ra máu là triệu chứng sớm của ung thư bàng quang, lượng máu ra nhiều hoặc ít không chừng. Bắt đầu tiểu ra máu từng lúc và không đau. Dù khi nghỉ ngơi lượng máu trong ước tiểu cũng không giảm. Nước tiểu có thể đôi khi nhìn thấy trong nhưng nhìn qua kính hiển vi thì lúc nào cũng thấy có máu. Trường hợp khối u to ra hoặc phát ở nhiều nơi, hoặc có nhiễm trùng thì có triệu chứng tiểu gắp, tiểu nhiều lần, tiểu buốt. Nếu khối u ở gần cổ bàng quang sẽ có triệu chứng tiểu khó, vùng bàng quang đau tức. Nếu trong nước tiểu có huyết khối, có thể đường tiểu sẽ bị nghẽn. Nếu khối u to, dùng tay khám qua trực trường hoặc âm đạo có thể sờ thấy khối u. đến thời kỳ cuối do ung thư di căn, bệnh nhân có cảm giác đau vùng trên xương mu hoặc vùng hội âm, vùng háng, vùng thắt lưng và các triệu chứng thiếu máu, suy mòn. Chẩn Đoán Căn cứ chủ yếu: 1- Nam giới tuổi trên 50, nhiều lần tiểu ra máu. 2- Lấy nước tiểu 24 giờ hoặc tiểu lúc sáng sớm, tì m tế bào ung thư trong cặn lắng. 3- Chụp và soi bàng quang có thể xác định khối u to nhỏ, vị trí và làm sinh thiết xác định chẩn đoán. 4- Kiểm tra siêu âm. Các phương pháp kíểm tra cùng kết hợp bệnh sử và triệu chứng lâm sàng để xác định chẩn đoán. Điều Trị Ung thư bàng quang phát hiện sớm nên dùng phẫu trị sớm, san đó kết hợp dùng đông y điều trị. Ung thư bàng quang thời kỳ đầu và giữa chủ yếu là thể thấp nhiệt, thời kỳ cuối chủ yếu là âm hư thấp nhiệt hoặc khí âm lưỡng hư kiêm thấp nhiệt. Thấp Nhiệt Hóa Hỏa : tiểu ra máu từng lúc, màu đỏ tươi hoặc có máu cục, thường không đau, chất lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, khô, mạch Huyền Sác. 56
  54. Điều trị: thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết, chỉ huyết. Dùng bài Tiểu Kế Ẩm Tử gia giảm: Tiểu kế, Bồ hoàng (nửa sống nửa sao) đều 10g, Sinh địa, Hoàng bá, B ạch mao căn, Ích mẫu thảo, Đơn bì đều 12g, Đại hoàng 6g, Xích thược, Sinh địa du, Thổ phục linh, Đạm trúc diệp, Bạch vi Xa tiền thảo tươi, sao chi tử đều l2g, Hoạt thạch 20g. Gia giảm: Trường hợp nước tiểu có nhiều huyết khối và tiểu đau thêm Huyết dư thán, Đào nhân, Hải ki m sa, bột Tam thất (hòa thuốc uống), bột Hổ phách (hòa uống), Xuyên Ngưu tất. Nhiệt thịnh thêm Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bồ công anh, Long quỳ, Bạch anh, Thất diệp nhất chi hoa để thanh nhiệt giải độc. Sau khi đã cầm máu do xuất huyết thương âm, dùng Lục Vị Địa Hoàng Hoàn thêm Hạn liên thảo, Bạch thược dể dưỡng âm, hoạt huyết, mệt mỏi, hơi thở ngắn thêm Hoàng kỳ, Tiên hạc thảo, Đại táo. Thấp Nhiệt Ở Hạ Tiêu : Tiểu ra máu hoặc trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó hoặc đau bụng dưới, đau tức, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ rêu lưỡi nhớt, khô, mạch Huyền. Điều trị: Thanh lợi thấp nhiệt. Dùng bài: Long Đởm Tả Can Thang gia giảm: Long đởm thảo, Sao chi tử, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Xa tiền thảo, Trạch tả đều 12g, Mộ c thông, Biển súc, Cù mạch đều 10g, Hoạt thạch 20g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi líên, Bạch anh, Thổ phục linh đều 12g. Gia giảm: Nôn, buồn nôn thêm Bán hạ, Xuyên hoàng liên, Tô diệp. Táo bón thêm Đại hoàng. Tiểu ra máu nhiều thêm Ích mẫu thảo, Tiểu kế, Bạch mao căn, bột Tam thất hòa uống). Âm Hư Thấp Nhiệt : Bệnh lâu ngày, mất máu, phần âm bị tổn thương, chóng mặt, tai ù, lưng gối đau mỏi, lòng bàn chân tay nóng, ra mồ hôi trộm, sốt về chiều, huyết niệu nhìều lần tái phát, lưỡi đỏ, rêu ít vàng, mạch Huyền Tế Sác. Điều trị: Tư âm thanh nhiệt lợi thấp. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Sinh địa 20g, Hoài sơn l2g, Sơn thù 10g, Bạch linh, Đơn bì, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bá, Xuyên ngưu tất, Tang ký sinh, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo, Ích mẫu thảo , Bạch mao căn đều 12g, Quy bản l6g. Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm + Đại tiểu kế, Bán chi liên, Trư linh, Phục linh, Trạch tả, Xa tiền tử, Lục Nhất Tán, Tri rnẫu, Hoàng bá, Sinh địa, Bồ hoàng than, Ngẫu tiết than, Quán chúng than, Hoa hòe (Thượng Hải Trung Y Học Viện). + Long Xà Dương Tuyền Thang (Học Viên Trung Y Triết Giang): Long quỳ, Bạch anh, Xà môi, Hải kim sa, Thổ phục linh, Đăng tâm thảo, Uy li nh tiên, Bạch hoa xà thiệt thảo. + Phức Phương Hổ Phách Thang (Học Viên Trung Y Triết Giang): Khổ sâm, Sinh địa, Ngân hoa, Đại tiểu kế, Trạch tả, Tỳ giải, Hoàng bá, Hổ phách + Nhẫn đông đằng, Tiên hạc thảo, Bạch mao đằng, Hổ trượng, Bán biên liên, Bán chi liên, Phượng vĩ thảo, Xuyên luyện tử, Ô dược, Khổ sâm, Bạch chỉ (Học Viên Trung Y Triết Giang). + Long Xà Dương Tuyền Thang (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1982 (4): 11): Long quỳ, Bạch anh, Thổ phục linh, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g, Xà độc 15g, Hải kim sa 12g, Ddăng tâm thảo, Uy linh tiên đều 10g. Sắc uống. 57
  55. TD: Trị ung thư bàng quang. Đã trị 21 ca, có 19 ca sống hơn 5 năm (90,47%), 2 ca chết. + Ngũ Linh Tán Gia Vị (Tứ Xuyên trung Y 1989 (4): 26): Trư linh, Phục linh, Bạch truật, Hoàng kỳ (sống) đều 15g, Trạch tả, Hải kim sa, Hải tảo đều 18g, Quế chi 10g, Địa du (sống), Dĩ mễ (sống), Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g. Sắc uống. Gia giảm: Tiểu ra máu không cầm, thêm Hổ phách, Tiên hạc thảo. Tiểu đục thêm Tỳ giải, Xạ can. Tiểu ra rỉ rỉ không dứt thêm Đỗ trọng, Thỏ ty tử. Bụng dưới trướng, xệ xuống, đau thêm Huyền hồ, Hương phụ, Ô dược. Tiểu đau không chịu được thêm Thương nhĩ tử, tăng Hải kim sa lên. Di căn vào hạch lâm ba thêm Hoàng dược tử; Di căn lên phổi thêm Ngư tinh thảo, Qua lâu. Di căn vào trực trường thêm Bán chi liên, Xuyên sơn giáp. Di căn vào cổ tử cung thêm Y cát lợi, Thạch yên tử. TD: Trị ung thư bàng quang thời kỳ cuối Đã trị 31 ca, đã qua điều trị bằng hóa chất. Kết quả cho thấy các chứng trạng có chuyển biến tốt, tế bào ung thư bị ức chế hoặc tiêu đi. Có 3 ca sống được 5 năm, 18 ca sống hơn 2 năm. Bệnh Án Trị Ung Thư Bàng Quang (Trích trong ‘Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1982 (4) Trương X, Nam, 40 tuổi. Bệnh viện chẩn đoán là ung thư Bàng quang, thuộc giai đoạn II. Cho dùng bài Long Xà Dương Tuyền Thang. Sau khi uống 7 thang, ăn uống thấy tốt hơn, thể trạng tăng lên, chứng đau nhói ở bàng quang tiêu mất. Uống liên tục 3 tháng, X quang kiểm tra thấy chứng ung thư đã biến mất, niêm mạc bàng quang trở lại bình thường. Theo dõi hơn một năm sau không thấy tái phát. 3. Theo trang web suckhoedoisong.vn Đông y điều trị ung thư bàng quang Theo y học cổ truyền bệnh ung thư bàng quang, được xếp vào loại “niệu huyết” (đái ra máu). Nguyên nhân bên ngoài là do nhiễm thấp nhiệt tà độc, hoặc phong tà nhập vào mạch thiếu âm. Nguyên nhân bên trong là thận khí không đủ, không thể nhiếp thu huyết được, hoặc là do khí huyết bên trong quá suy không thể thống lãnh được huyết. Y học cổ truyền dùng nguyên tắc chữa trị bệnh này là ích khí tư thận, thu liễm nhiễm huyết, thanh nhiệt lợi thấp. Giải độc thông lâm, thanh nhiệt giải độc, khứ ứ thông lâm Ung thư bàng quang phát hiện sớm nên dùng phẫu thuật và xạ trị sớm, sau đó kết hợp dùng y học cổ truyền điều trị. Ung thư bàng quang thời kỳ đầu và giữa chủ yếu là thể thấp nhiệt, thời kỳ cuối là âm hư thấp nhiệt hoặc khí âm lưỡng hư kiêm thấp nhiệt. 58
  56. Thể thấp nhiệt hóa hỏa: - Triệu chứng chủ yếu: Huyết niệu từng lúc, màu đỏ tươi hoặc có máu cục, thường không đau. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt khô, mạch huyền sác. - Phép trị: Thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết chỉ huyết. - Bài thuốc: Tiểu kế (nửa sống nửa sao) 10g, bồ hoàng (nửa sống nửa sao) 10g, sinh địa 12g, hoàng bá 12g, bạch mao căn 12g, ích mẫu 12g, đơn bì 12g, đại hoàng 6g, xích thược 12g, thổ phục linh 12g, đạm trúc diệp 12g, bạch vi 12g, xa tiền thảo (tươi) 12g, chi tử 12g, hoạt thạch 20g. Thấp nhiệt ở hạ tiêu: - Triệu chứng chủ yếu: Huyết niệu hoặc trong nước tiểu có máu, tiểu tiện khó hoặc đau bụng dưới, đau tức, tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi nhớt khô, mạch huyền sác. - Phép trị: Thanh lợi thấp nhiệt. - Bài thuốc: Long đởm thảo 12g, chi tử (sao) 12g, hoàng cầm 12g, sài hồ 12g, sinh địa 12g, xa tiền thảo 12g, trạch tả 12g, mộc thông 12g, biển súc 10g, cù mạch 10g, hoạt thạch 20g, bạch hoa xà thiệt thảo 12g, bạch anh 12g, bán chi liên 12g, thổ phục linh 12g. Thể âm hư thấp nhiệt: - Triệu chứng chủ yếu: Bệnh lâu ngày, mất máu thương âm, chóng mặt, tai ù, lưng gối mỏi đau, lòng bàn chân, bàn tay nóng, ra mồ hôi trộm, sốt chiều, huyết niệu nhiều lần tái phát, lưỡi đỏ, rêu ít vàng, mạch huyền tế sác. - Phép trị: Tư âm thanh nhiệt lợi thấp. - Bài thuốc: Sinh địa 20g, hoài sơn 12g, sơn thù 10g, bạch linh 12g, đơn bì 12g, trạch tả 12g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, xuyên khung 12g, ngưu tất 12g, tang ký sinh 12g, nữ trinh tử 12g, hạn liên thảo 12g, ích mẫu thảo 12g, bạch mao căn 12g, quy bản 16g. Các bài thuốc trên sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3-4 lần trong ngày. Uống liên tục 21 ngày. 59