Bài giảng Y học cổ truyền - Chương 3: Các bệnh về ruột

pdf 37 trang hapham 2230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Y học cổ truyền - Chương 3: Các bệnh về ruột", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_y_hoc_co_truyen_chuong_3_cac_benh_ve_ruot.pdf

Nội dung text: Bài giảng Y học cổ truyền - Chương 3: Các bệnh về ruột

  1. Biên soạn : Nguyễn Khắc Bảo Y HỌC CỔ TRUYỀN CHƯƠNG 7 CÁC BỆNH VỀ RUỘT Khởi biên : TP.HCM THÁNG 10-2012 1
  2. CHƯƠNG 7 CÁC BỆNH VỀ RUỘT - Phương tây có câu “người Việt Nam chết trên đống thuốc”. Nền y học cổ truyền dân tộc có nhiều bài thuốc rất huyền diệu, tuy nhiên nhưng phương thuốc hay này đang bị chìm dần vào quên lãng và dần dần mất đi niềm tin từ chúng ta. - Người nghèo ở Việt Nam có rất ích điều kiện chăm sóc bởi nền y học hiện đại, một khi họ mắc các bệnh hiểm nghèo thì chỉ có thể chờ chết, hoặc nếu có điều kiện thì đôi khi tây y cũng bó tay với nhiều trường hợp. - Với mục đích sưu tầm các bài thuốc hay dân gian để điều trị hầu hết các loại bệnh, cũng như cung cấp những bài thuốc cổ truyền hay cho những ai thật sự đang rất cần và tin tưởng vào nó, một cứu cánh cho người nghèo mắc bệnh Người dùng trước khi sự dụng các bài thuốc này cần nghiên cứu thật kỉ các thông tin trong sách này, những vấn đề còn thắc mắc thì nên hỏi thầy thuốc đông y để tránh những việc đáng tiếc. Mọi thắc mắc xin liên lạc tác giả qua. Email : nkbao80@gmail.com Lời tác giả 2
  3. MỤC LỤC CHƯƠNG 7 2 VẤN ĐỀ 1 : VIÊM RUỘT 4 1. Viêm ruột giả mạc 4 2. Viêm ruột mạn .5 3. Để chữa viêm ruột mạn tính, Đông y gợi ý 2 bài thuốc tiêu biểu sau 6 4. Vị thuốc này lưu truyền trong dân gian cùng với những truyền thuyết thú vị .6 5. Sách “Thiên Gia Điệu Phương” có nói về bệnh này như sau 7 VẤN ĐỀ 2 : RỐI LOẠN CHỨC RUỘT 16 1. Sách “Thiên Gia Điệu Phương” chép rằng 16 VẤN ĐỀ 3 : UNG THƯ TRỰC TRÀNG 18 1.Lương y Trần Hoàng Bảo có một số bài thuốc trị bệnh này như sau .18 2. BÀI THUỐC 18 3. Bài thuốc từ cây Bạch Hoa Xà nổi tiếng 20 VẤN ĐỀ 4 : UNG THƯ ĐẠI TRÀNG 21 1.Biện chứng luận trị đông y viêm đại tràng . 21 2. Một số bài thuốc kinh nghiêm khác . .24 3. Điều trị bằng đông y . .26 4. Bài thuốc từ cây bạch hoa xà .30 VẤN ĐỀ 5 : VIÊM BÀNG QUANG CẤP TÍNH VÀ MẠN TÍNH 31 VẤN ĐỀ 6 : BÀI THUỐC ĐẠI TRÀNG HOÀN BÀ GIẰNG, XUẤT XỨ VÀ BIẾN CHỨNG THEO YHCT 34 “Kiện tỳ hoàn” chuyên chữa bệnh về tiêu hóa và bệnh đại tràng 34 3
  4. CHƯƠNG 7 VẤN ĐỀ 1 : VIÊM RUỘT 1. Viêm ruột giả mạc Biện chứng đông y: Tì vị thấp chưng nhiệt uẩn, khí huyết ngưng kết. Cùng với các chất cặn bã tích trệ, vào ruột, bào lớp dịch mỡ mà hóa thành nước huyết đổ xuống dưới. Cách trị: Thanh nhiệt giải độc, chỉ huyết sinh cơ. Đơn thuốc: Phương thức địa du tiền dịch (thụt giữ ở ruột). Công thức: Địa du 30g, Tích loại tán 8 chỉ (liều cho trẻ em). Đem Địa du bỏ vào 200 ml nước, sắc đặc còn 80 ml thì cho Tích loại tán vào trộn lẫn, rồi chia ra 4 lần để thụt vào ruột, mỗi ngày 2 lần. Đồng thời phối hợp uống thuốc Tích loại tán, mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 1 chỉ. Hiệu quả lâm sàng: Quách X, 3 tuổi, Sốt cao 39-40 o C liên tục trong 7 ngày mà không hạ nên được đưa vào viện. Đã dùng nhiều loại kháng sinh với liệu cao để trị nhiễm trùng như xen kẽ dùng streptomycin, tetracyclin, syntomycin bệnh đã khá hơn, thân nhiệt hạ còn 37 o5 C, nhưng đến ngày thứ 10, đột nhiên trẻ bị ỉa chảy, mới đầu phân như nước, sau là nước máu. Một ngày đi hơn 10 lần, mỗi lần 30 - 40 ml, kèm theo mất nước độ hai, nôn oẹ, bụng trướng, quấy khóc không yên. Mạch trở nên tế nhược, thân nhiệt tǎng lên 38 o6 C, soi kính hiển vi thấy phân có màng giả của ruột (+++). Chẩn đoán lâm sàng là viêm ruột có mạc giả. Ngoài việc bù nước và chất điện giải như kali, còn dùng neomycin, erythromycin vẫn không khống chế được bệnh tình. Bèn ngừng chữa tây y chuyển sang đông y. Trẻ vì mẹ thiếu sữa, phải nuôi bộ, luôn bị tích trệ. Nay sốt cao kéo dài dẫn đến tì vị thấp chưng nhiệt uẩn, khí huyết ngưng kết, kèm theo cặn bã tích trệ đưa vào ruột, bào dịch mỡ, hòa thành nước máu mà ỉa ra ngoài. Xét nghiệm phân thấy có nhiều mạc giả của ruột, đó là biểu hiện màng mỡ bị thương tổn. Cần phải thanh nhiệt giải độc, chỉ huyết sinh cơ. Cho dùng Phức phương địa du tiễn dịch thụt vào ruột, uống thuốc Tích loại tán. Sau 24 giờ ỉa chảy đỡ, giảm bớt số lần đi ngoài, phân từ dạng nước chuyển sang sền sệt. Chữa liền trong 3 ngày, đại tiện trở lại bình thường. Xét nghiệm phân không còn phát hiện giả mạc. Theo dõi trong 1 tuần, bệnh nhi khỏi ra viện. Bàn luận: Trường hợp này trẻ bị viêm ruột giả mạc điều trị bằng nước sắc Địa du cho vào Tích loại tán, lại phối hợp uống Tích loại tán, chỉ trong thời gian ngắn là khỏi bệnh, Tích loại tán là biệt dược bán ngoài thị trường. Bài thuốc này có chép 4
  5. trong sách Kim quĩ dực gồm có Thanh đại 2g, Trân châu 1g, Bột ngà voi (sấy) 1g, Ngưu hoàng 0,3g, Nhân chỉ giáp 0,15g, Bǎng phiến 1g, Bích tiên 1 g (nung), tất cả trộn lại với nhau tán thành bột mịn. Công dụng của thuốc này là thanh nhiệt giải độc, chống thối, sinh cơ, hay dùng nhất cho các bệnh thông thường ở xoang miệng như viêm amiđan có mủ, viêm họng cấp tính, bạch hầu đều thu được hiệu quả khá tốt. Còn dùng bài thuốc này để điều trị viêm loét đại trạng mạn tính cũng thu được hiệu quả rất mĩ mãn, cách chữa cũng như đối với viêm ruột giả mạc. Ngoài ra còn dùng Tích loại tán cho uống để chữa bệnh loét hành tá tràng, loét niêm mạc thực quản v.v cũng thu được kết quả rất tốt. 2. Viêm ruột mạn Biện chứng đông y: Khí của tì vị vận hóa thất thường, vị khí cực hư. Cách trị: Bổ hư ôn trung, sáp tràng cố thoát. Đơn thuốc: Chân nhân dưỡng tạng thang . Công thức: Đảng sâm 12g, Bạch truật 10g, Cam thảo nướng 3g, Đương qui 6g, Bạch thược 12g, Nhục quế 6g, Nhục đậu khấu 10g, Mộc hương 6g, Kha tử 12g. Túc xác 6g, Can khương 6g. Sắc uống, ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Chu XX, nam, 30 tuổi, công nhân. Hơn 3 nǎm lại đây, ngày đêm ngâm ngẩm đau bụng, ỉa chảy mỗi ngày 5 - 6 bận, đã chữa chạy nhiều mà không khỏi. Chẩn đoán là viêm ruột mạn tính, từng đến bệnh viện tiêm tĩnh mạch cloramphenicol, lại uống Tứ thần hoàn, hơn 100 thang Phụ tử lý trung hoàn thang, nhưng bệnh lúc đỡ lúc lại nặng, mãi mà không khỏi. Bệnh nhân thân thể gầy còm, sợ rét, tứ chi lạnh giá, không muốn ǎn, ǎn xong là đi lỏng, chất lưỡi non, rêu trắng dầy, mạch trầm trì tế nhược, thuộc chứng tì thận dương hư, không có sức vận hóa. Tì vị hư thì không tiêu hóa thức ǎn, vận hóa tinh vi dược. Tì thận dương hư, thì âm thủy không hóa lâu dần thành ra đi ngoài lúc canh nǎm, bệnh không dứt sẽ tiến tới chứng hoạt thoát. Chứng tỏ khí của tì vị vận hóa bất thường, vị khí cực hư. Chữa nên bổ hư ôn trung, sáp tràng cố thoát. Cho uống 5 thang bài Chân nhân dưỡng tạng thang, sau khi dùng thuốc chứng đau bụng và đi ngoài lúc canh nǎm có chuyển biến tốt rõ rệt, nhưng ngày vẫn đi lỏng 1-3 lần. Bài thuốc đã có công hiệu, nên nguyên phương thêm Phụ phiến 6g, Bổ cốt chỉ 10g, để ôn bổ thận dường, ích tì cốt thoát, dùng liền 10 thang. Uống thuốc xong, tứ chi trở nên ấm, ỉa lỏng ngừng, đại tiện đã bình thường, ǎn uống tǎng lên. Vì vậy bỏ vị can khương, cho uống tiếp 10 thang nữa để củng cố hiệu quả. Hai tháng sau thǎm lại mọi thứ đều tốt. 5
  6. 3. Để chữa viêm ruột mạn tính, Đông y gợi ý 2 bài thuốc tiêu biểu sau: Bài 1 Biện chứng đông y: Khí của tì vị vận hóa thất thường, vị khí cực hư. Cách trị: Bổ hư ôn trung, sáp tràng cố thoát. Đơn thuốc: Chân nhân dưỡng tạng thang. Công thức: Đảng sâm 12g, Bạch truật 10g, Cam thảo nướng 3g, Đương qui 6g, Bạch thược 12g, Nhục quế 6g, Nhục đậu khấu 10g, Mộc hương 6g, Kha tử 12g. Túc xác 6g, Can khương 6g. Sắc uống, ngày 1 thang. Bài 2 Biện chứng đông y: Tì thận dương hư. Cách trị: Ôn bổ mệnh môn, kiêm ôn tì vị, sáp tràng. Đơn thuốc: Gia vị tứ thần thang. Công thức: Bổ cốt chỉ 12 g, Ngô thù du 6g, Nhục đậu khấu 6g, Ngũ vị tử 6g, Bạch truật 10g, Phục linh 10g, Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm 12g, Trần bì 6g, Ô mai 3 quả, Thạch lựu bì 6g, Phụ tử 6g, Quế chi 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 tháng. Hiệu quả lâm sàng: Lấy "Gia vị tứ thần thang" làm chủ, khi dùng có phần gia giảm. Đã từng chữa nhiều ca viêm ruột mạn, thông thường dùng 3 - 6 thang là khỏi. Bàn luận: Trong bài thuốc dùng Bổ cốt chỉ, Phụ tử để bổ mệnh môn, tráng thận dương; Ngô thù du, Quế chi, Nhục đậu khấu, Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kì, Trần bì, Phục linh để ôn tì vị, trợ tiêu hoá, thǎng thanh giáng ngọc; Ngũ vị tử. Ô mai, Thạch lựu bì để liễm trường, chỉ tả, làm cho dù đi ngoài lâu ngày cũng có thể dứt. (Theo Yhoccotruyen.com) 4. Trong Đông y, có một vị thuốc rất đặc biệt, với biệt danh là mã liên an (ngựa liền cả yên). Vị thuốc này lưu truyền trong dân gian cùng với những truyền thuyết thú vị. Mã liên an là vị thuốc thông dụng ở các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta và các tỉnh miền Nam Trung Quốc. “Mã liên an” là cách đọc theo âm Hán – Việt. Đồng bào dân tộc ở các tỉnh miền núi, thường phát âm chệch đi một chút, như ở Tuyên Quang, gọi là “mã lìn ón”, ở Bắc Kạn là “mạ liền an” Theo Đông y, mã liên an có vị đắng hơi ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc. Dùng chữa ngược tật (sốt rét), cảm mạo phát sốt lúc nóng lúc lạnh, tiết tả (tiêu chảy), lỵ tật (bệnh lỵ), vị thống (đau vùng dạ dày), lâm trọc (tiểu tiện nhỏ 6
  7. giọt, tiểu đục ). Liều dùng: nếu sắc uống dùng từ 4-8g, nếu tán bột uống dùng từ 2-4g. Như vậy, ngoài tác dụng chữa cảm sốt mà cụ lang người dân tộc đã áp dụng để chữa khỏi bệnh cho Bác Hồ, cây còn có thể sử dụng để chữa trị một số chứng bệnh khác. Thêm 3 bài thuốc có dùng mã liên an - Chữa viêm ruột cấp tính và mạn tính: Dùng rễ củ mã liên an, phơi khô, nghiền mịn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần từ 1,5-3g, chiêu bằng nước sôi. - Chữa viêm thận mạn tính, đau lưng: Dùng 3-6g rễ mã liên an tươi, sắc nước uống trong ngày. - Chữa rắn độc cắn: Dùng lá mã liên an tươi 50-60g, giã nát, hòa vào 50ml rượu trắng, vắt lấy nước uống. Bã đắp kín xung quanh vết thương. (Theo Dantri) 5. Sách “Thiên Gia Điệu Phương” có nói về bệnh này như sau : Bài 97 : Viêm ruột cấp Biện chứng đông y: Tì hư thấp khốn, vận hóa thất thường. Cách trị: Vận tì hóa thấp. Đơn thuốc: Vị linh thang và Tam nhân thang gia giảm. Công thức: 1. Phục linh 15g, 2. Trư linh 9g, 3. Thương truật 9g, 4. Hậu phác 9g, 5. Trạch tả 9g, 6. Quế chi 3g, 7. Cam thảo 6g, 7
  8. 8. Dĩ mễ 9g, 9. Hạnh nhân 9g, 10. Thông thảo 3g, 11. Bạch khấu nhân 6g, 12. Hoạt thạch 9g, 13. Sinh khương 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Tô X, nam, 45 tuổi, cán bộ. Tới khám ngày 7-7-1973. Trước đây bệnh nhân đã bị tức ngực, thở ngắn, có lúc đau vùng ngực. Kiểm tra điện tâm đồ không thấy có thay đổi rõ rệt, ngày 5-7 đột nhiên đi tháo, phân ra như nước, một ngày hơn 20 lần. Đã khám và cho uống rượu thuốc opi, còn cho dùng các vị thuốc như Ô mai, Ngũ bột tử, Sinh mẫu lệ để thu sắp, bên ngoài thì dùng Cao khổ sâm đắp lên rốn để cầm ỉa chảy. Sau khi dùng thuốc quả nhiên số lần đi lỏng giảm bớt, chỉ còn 6-7 lần. Nhưng vẫn thấy mạch nhu hoãn, rêu lưỡi trắng bẩn, chất lưỡi nhạt. Tổng hợp tứ chẩn, thấy đây là trường hợp bệnh phát sinh vào giữa hè, thử thấp làm tổn thương đến tì vị. Tì vị thấp bao vây, vận hóa mất bình thường, thử thấp chảy xuống dưới gây chướng bụng, đau rốn, kém ǎn và tức ngực. Tì chủ tứ chi, nên thấy tay chân, mỏi mệt. Rêu lưỡi trắng bẩn, mạch nhu hoãn là triệu chứng thấp nặng. Lưỡi nhạt mà mạch hư, là triệu chứng của tì hư. Tất cả các chứng trên rõ rằng cǎn nguyên bệnh là tì hư, bị thấp bao vây. Vì dùng rượu thuốc opio và thuốc thu sáp cho nên vẫn chướng bụng, đau bụng, dùng bài thuốc vận tì hóa thấp. Cho uống "Vị linh thang và Tam nhân thang gia giảm". Uống 9 thang, thấy giảm hẳn đau chướng bụng, chỉ còn đi ngoài 1-2 lần mỗi ngày, ǎn uống khá hơn, nhưng đại tiện chưa thành khuôn. Khám thấy mạch trầm, tế, vô lực, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng, có thể thấy thử thấp đã mất được phần lớn, cần trợ giúp cho tì dương đang bị giam hãm, dùng phương pháp kiện tì khư thấp tiêu chướng, cho uống bài thuốc trên có gia giảm như sau: Bạch sâm 9g, Tiêu truật 9g, Phục linh 9g, Cam thảo 6g, Quảng 8
  9. mộc hương 6g, Trần bì 9g, Dĩ mễ 15g, Quế chi 3g, Tam tiên thán (tức Sơn tra, Mạch nha, Trần khúc) 15g, Hậu phác 6g, Uống 2 thang đã thấy bệnh yên, tinh thần tỉnh táo, ǎn uống tốt, chỉ còn mệt mỏi, biểu hư tự hãn, lại cho uống tiếp 3 thang nữa, bệnh khỏi hẳn. Bàn luận: Trường hợp viêm ruột cấp tính này chủ yếu biểu hiện ở đi tháo, lỏng như nước. Đông y cho rằng thử tháp bạo tả, vừa là thực, vừa là nhiệt, nên xử lý bằng cách sơ lợi. Đi lỏng lâu ngày là thiên về hư, thiên về hàn, thì lại phải cố sáp. Trường hợp này là bạo tả rõ ràng, cho nhầm thuốc sáp, càng uống bệnh càng nặng. Cần phải thận trọng biện chứng cho đúng, thì luận trị mới đúng. Bài 098 : Viêm ruột mạn Biện chứng đông y: Tì thận dương hư. Cách trị: Ôn bổ mệnh môn, kiêm ôn tì vị, sáp tràng. Đơn thuốc: Gia vị tứ thần thang . Công thức: 1. Bổ cốt chỉ 12 g, 2. Ngô thù du 6g, 3. Nhục đậu khấu 6g, 4. Ngũ vị tử 6g, 5. Bạch truật 10g, 6. Phục linh 10g, 7. Hoàng kỳ 12g, 8. Đảng sâm 12g, 9. Trần bì 6g, 10. Ô mai 3 quả, 11. Thạch lựu bì 6g, 9
  10. 12. Phụ tử 6g, 13. Quế chi 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 tháng. Hiệu quả lâm sàng: Lấy "Gia vị tứ thần thang" làm chủ, khi dùng có phần gia giảm. Đã từng chữa nhiều ca viêm ruột mạn, thông thường dùng 3 - 6 thang là khỏi. Bàn luận: Trong bài thuốc dùng Bổ cốt chỉ, Phụ tử để bổ mệnh môn, tráng thận dương; Ngô thù du, Quế chi, Nhục đậu khấu, Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kì, Trần bì, Phục linh để ôn tì vị, trợ tiêu hoá, thǎng thanh giáng ngọc; Ngũ vị tử. Ô mai, Thạch lựu bì để liễm trường, chỉ tả, làm cho dù đi ngoài lâu ngày cũng có thể dứt. Bài 99 : Viêm ruột mạn Biện chứng đông y: Khí trệ thấp trở. Cách trị: Hành khí hóa ứ, thêm thảm thấp nhuyễn kiên. Đơn thuốc: Khổ sâm thang . Công thức: 1. Khổ sâm 6 - 9g, 2. Đương qui 10g, 3. Xích thược 12g, 4. Đại hoàng (chế) 6-9g, 5. Mộc hương (nướng) 9g, 6. Hải tảo 15g, 7. Đào nhân 9g, 8. Xuyên phác 5g, 9. Bạch truật (sống) 10g. Sắc uống mỗi ngày 1 tháng. Đại tiện lỏng thêm sơn tra nhục 10g, đại tiện bí thêm đại ma nhân 12g 10
  11. Bài 100 : Viêm ruột mạn Biện chứng đông y: Khí của tì vị vận hóa thất thường, vị khí cực hư. Cách trị: Bổ hư ôn trung, sáp tràng cố thoát. Đơn thuốc: Chân nhân dưỡng tạng thang. Công thức: 1. Đảng sâm 12g, 2. Bạch truật 10g, 3. Cam thảo nướng 3g, 4. Đương qui 6g, 5. Bạch thược 12g, 6. Nhục quế 6g, 7. Nhục đậu khấu 10g, 8. Mộc hương 6g, 9. Kha tử 12g. 10. Túc xác 6g, 11. Can khương 6g. Sắc uống, ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng : Chu XX, nam, 30 tuổi, công nhân. Hơn 3 nǎm lại đây, ngày đêm ngâm ngẩm đau bụng, ỉa chảy mỗi ngày 5 - 6 bận, đã chữa chạy nhiều mà không khỏi. Chẩn đoán là viêm ruột mạn tính, từng đến bệnh viện tiêm tĩnh mạch cloramphenicol, lại uống Tứ thần hoàn, hơn 100 thang Phụ tử lý trung hoàn thang, nhưng bệnh lúc đỡ lúc lại nặng, mãi mà không khỏi. Bệnh nhân thân thể gầy còm, sợ rét, tứ chi lạnh giá, không muốn ǎn, ǎn xong là đi lỏng, chất lưỡi non, rêu trắng dầy, mạch trầm trì tế nhược, thuộc chứng tì thận dương hư, không có sức vận hóa. Tì vị hư thì không tiêu hóa thức ǎn, vận hóa tinh vi dược. Tì thận dương hư, thì âm thủy không hóa lâu dần thành ra đi ngoài lúc canh nǎm, bệnh không dứt sẽ tiến tới chứng hoạt 11
  12. thoát. Chứng tỏ khí của tì vị vận hóa bất thường, vị khí cực hư. Chữa nên bổ hư ôn trung, sáp tràng cố thoát. Cho uống 5 thang bài Chân nhân dưỡng tạng thang, sau khi dùng thuốc chứng đau bụng và đi ngoài lúc canh nǎm có chuyển biến tốt rõ rệt, nhưng ngày vẫn đi lỏng 1-3 lần. Bài thuốc đã có công hiệu, nên nguyên phương thêm Phụ phiến 6g, Bổ cốt chỉ 10g, để ôn bổ thận dường, ích tì cốt thoát, dùng liền 10 thang. Uống thuốc xong, tứ chi trở nên ấm, ỉa lỏng ngừng, đại tiện đã bình thường, ǎn uống tǎng lên. Vì vậy bỏ vị can khương, cho uống tiếp 10 thang nữa để củng cố hiệu quả. Hai tháng sau thǎm lại mọi thứ đều tốt. Bài 105 : Viêm ruột giả mạc Biện chứng đông y: Tì vị thấp chưng nhiệt uẩn, khí huyết ngưng kết. Cùng với các chất cặn bã tích trệ, vào ruột, bào lớp dịch mỡ mà hóa thành nước huyết đổ xuống dưới. Cách trị: T hanh nhiệt giải độc, chỉ huyết sinh cơ. Đơn thuốc : Phương thức địa du tiền dịch (thụt giữ ở ruột). Công thức: Địa du 30g, Tích loại tán 8 chỉ (liều cho trẻ em). Đem Địa du bỏ vào 200 ml nước, sắc đặc còn 80 ml thì cho Tích loại tán vào trộn lẫn, rồi chia ra 4 lần để thụt vào ruột, mỗi ngày 2 lần. Đồng thời phối hợp uống thuốc Tích loại tán, mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 1 chỉ. Hiệu quả lâm sàng: Quách X, 3 tuổi, Sốt cao 39-40o C liên tục trong 7 ngày mà không hạ nên được đưa vào viện. Đã dùng nhiều loại kháng sinh với liệu cao để trị nhiễm trùng như xen kẽ dùng streptomycin, tetracyclin, syntomycin bệnh đã khá hơn, thân nhiệt hạ còn 37o5 C, nhưng đến ngày thứ 10, đột nhiên trẻ bị ỉa chảy, mới đầu phân như nước, sau là nước máu. Một ngày đi hơn 10 lần, mỗi lần 30 - 40 ml, kèm theo mất nước độ hai, nôn oẹ, bụng trướng, quấy khóc không yên. Mạch trở nên tế nhược, 12
  13. thân nhiệt tǎng lên 38o6 C, soi kính hiển vi thấy phân có màng giả của ruột (+++). Chẩn đoán lâm sàng là viêm ruột có mạc giả. Ngoài việc bù nước và chất điện giải như kali, còn dùng neomycin, erythromycin vẫn không khống chế được bệnh tình. Bèn ngừng chữa tây y chuyển sang đông y. Trẻ vì mẹ thiếu sữa, phải nuôi bộ, luôn bị tích trệ. Nay sốt cao kéo dài dẫn đến tì vị thấp chưng nhiệt uẩn, khí huyết ngưng kết, kèm theo cặn bã tích trệ đưa vào ruột, bào dịch mỡ, hòa thành nước máu mà ỉa ra ngoài. Xét nghiệm phân thấy có nhiều mạc giả của ruột, đó là biểu hiện màng mỡ bị thương tổn. Cần phải thanh nhiệt giải độc, chỉ huyết sinh cơ. Cho dùng Phức phương địa du tiễn dịch thụt vào ruột, uống thuốc Tích loại tán. Sau 24 giờ ỉa chảy đỡ, giảm bớt số lần đi ngoài, phân từ dạng nước chuyển sang sền sệt. Chữa liền trong 3 ngày, đại tiện trở lại bình thường. Xét nghiệm phân không còn phát hiện giả mạc. Theo dõi trong 1 tuần, bệnh nhi khỏi ra viện. Bàn luận: Trường hợp này trẻ bị viêm ruột giả mạc điều trị bằng nước sắc Địa du cho vào Tích loại tán, lại phối hợp uống Tích loại tán, chỉ trong thời gian ngắn là khỏi bệnh, Tích loại tán là biệt dược bán ngoài thị trường. Bài thuốc này có chép trong sách Kim quĩ dực gồm có Thanh đại 2g, Trân châu 1g, Bột ngà voi (sấy) 1g, Ngưu hoàng 0,3g, Nhân chỉ giáp 0,15g, Bǎng phiến 1g, Bích tiên 1 g (nung), tất cả trộn lại với nhau tán thành bột mịn. Công dụng của thuốc này là thanh nhiệt giải độc, chống thối, sinh cơ, hay dùng nhất cho các bệnh thông thường ở xoang miệng như viêm amiđan có mủ, viêm họng cấp tính, bạch hầu đều thu được hiệu quả khá tốt. Còn dùng bài thuốc này để điều trị viêm loét đại trạng mạn tính cũng thu được hiệu quả rất mĩ mãn, cách chữa cũng như đối với viêm ruột giả mạc. Ngoài ra còn dùng Tích loại tán cho uống để chữa bệnh loét hành tá tràng, loét niêm mạc thực quản v.v cũng thu được kết quả rất tốt. Bài 106 : Viêm ruột hoại tử 13
  14. Biện chứng đông y : Thấp nhiệt tà độc, chước thương mạch lạc, ứ huyết nội trở, kinh khí bất hành. Cách trị: Thanh nhiệt giải độc, trừ thấp hóa ứ, thông kinh chỉ thống. Đơn thuốc: Gia giảm bạch đầu ông thang. Công thức: 1. Bạch đầu ông 30g, 2. Hoàng liên 4,5g, 3. Trần bì 30g, 4. Kim ngân hoa 30g, 5. Bạch thương 18g, 6. Đương qui 10g, 7. Xích tiểu đậu 30g, 8. Điền thất mạt 3g, 9. Địa du than 12g, 10. Hoạt huyết đằng 30g, 11. Cam thảo 5g. Sắc uống, mỗi ngày một thang. Với người bệnh mới mắc, chính khí còn chưa suy, bụng trướng nhiệt thống thì thêm Đại hoàng, Hậu phác, bệnh đã tương đối lâu ngày, đau dữ dội, mạch tế vô lực thì thêm Nhân sâm; nếu ỉa máu không thôi, sắc mặt xanh xao thì thêm A giao châu hoặc Đào hoa tán (Xích thạch chi, Can khương, gạo tẻ); nếu có tẩy giun thì thêm Ô mai, Xuyên tiêu. Hiệu quả lâm sàng: Mã XX, nữ, 12 tuổi, học sinh, vào viện 15-7-1980. Người bệnh 5 ngày trước đây đột nhiên đau bụng từng cơn liên tục dữ dội. Phân như nước màu hồng, ngày đi 4- 5 bận. Thân nhiệt 38o3 C, thần sắc mệt mỏi, mặt nhanh nhợt, vẻ mặt đau đớn. Tim phổi không có gì khác thường, bụng trướng đầy, ấn đau rõ rệ. Xét nghiệm phân chứ huyết dương tính. Xét nghiệm máu: huyết sắc tố 6,6g, hồng cầu 2,32 triệu/mm3m, bạch cầu 16000/mm3, trung tính 88%. Tây y chẩn đoán lâm sàng là 14
  15. viêm ruột hoại tử. Mời khám điều trị, thấy mạch huyền sắc, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Cǎn cứ vào mạch chứng, thì đây là thấp nhiệt tà độc thiêu đốt làm thương tổn mạch lạc, ứ huyết nội trở, kinh khí không chạy. Điều trị phải thanh nhiệt giải độc, trừ thấp hóa ứ, thông kinh chỉ thống. Cho dùng Gia giảm bạch đầu ông thang, uống 5 thang, các chứng đều trở lại bình thường, cơn đau cơ bản khỏi hết, đại tiện bình thường. Tiếp đó cho dùng mấy thang điều lý khí huyết để củng cố, bệnh khỏi hoàn toàn, bệnh nhân ra viện. 15
  16. CHƯƠNG 7 VẤN ĐỀ 2 : RỐI LOẠN CHỨC RUỘT 1. Sách “Thiên Gia Điệu Phương” chép rằng 107. Rối loạn chức nǎng ruột Biện chứng đông y: Thoát lực, lao thương. Cách trị: Kiện tì, bổ thận. Đơn thuốc: Tứ vị thang gia vị. Công thức: 1. Đảng sâm 30g, 2. Phục linh 15g, 3. Bạch truật (sao) 15g, 4. Chích cam thảo 6g, 5. Kê huyết đằng 30g, 6. Tiên hạc thảo 30g, 7. Tiểu hồi (sao) 30g, 8. Hồng táo 10 quả. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng : lý XX, nam, 50 tuổi, nông dân. Tới khám 30-9-1977. Người bệnh khoảng tuần trước vào rừng chặt củi, ngã từ trên cao xuống. Buổi tối trở về thấy vùng quanh rốn đau ngâm ngẩm dai dẳng, thích ấn, kèm theo đau lưng, đại tiện phân nát, mỗi ngày 2-3 lần. Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch trầm tế. Chẩn đoán lâm sàng là rối loạn chức nǎng ruột. Bèn cho uống bài Tứ vị thang gia vị, cho dùng 3 thang, các chứng đều khỏi hết. Bàn luận: Đông y cho rằng chứng rối loạn chức nǎng ruột phần lớn là do nhảy ngã, vác nặng hoặc quá lao lực gây ra. Trường hợp này là do khí vốn yếu lại nhảy mạnh làm cho tì thận khí bị tổn thương. Tì mà vận chuyển không khỏe, thǎng giáng thất thường, khí cơ không điều hoà, không thông thì đau, vì thế mà đau bụng phân nát. Thận chủ về đại tiểu tiện, lưng thuộc thận, thận hỏng thì lưng đau, tiểu tiện do thế mà thay đổi. Đau bụng thích ấn, lưỡi 16
  17. nhạt rêu trắng mạch trầm tế đều là biểu hiện của hư. Trong bài thuốc dùng tứ quân để kiến trung ích khí, phụ thêm có Kê huyết đằng, Tiên hạc thảo bổ thận, cầm ỉa. (Theo báo cáo, Tiên hạc thảo có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh đường ruột), Tiểu hồi tán hàn giảm đau, Đại táo nâng tì bổ trung. Các vị thuốc cùng có tác dụng kiện tì bổ thận, hành khí trán thống, nên chỉ cần uống 3 thang là bệnh khỏi. 17
  18. CHƯƠNG 7 VẤN ĐỀ 3 : UNG THƯ TRỰC TRÀNG 1.Lương y Trần Hoàng Bảo có một số bài thuốc trị bệnh này như sau : + Phương 1: Ung thư trực tràng dùng Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch mao căn, Đường phèn - Bạch hoa xà thiệt thảo 150g, Bạch mao căn 150g, sắc nước uống. - Hoặc dùng Bạch hoa xà thiệt thảo 170g, Bạch mao căn 75g, Đường phèn 300g, sắc nước thay trà uống. - Phương này còn có thể điều trị ung thư thực quản. + Phương 2: Ung thư trực tràng dùng Mã xỉ hiện - Lấy Mã xỉ hiện khô 160g, Miến chi tử 20g, dùng 4 chén nước sắc còn 1 chén uống. +Phương 3: Tiên hạc thảo tiển - Thành phần : Tiên hạc thảo tươi 500g, Hồng táo 100g - Cách dùng : Sắc uống mỗi ngày 1 thang. - Công hiệu : Mát huyết tiêu sưng. - Chứng thích ứng: Ung thư trực tràng. - Phụ chú : Một bệnh nhân nữ 44 tuổi, đại tiện tình trạng niêm dịch có máu, mỗi ngày 2~4 lần, đã có hơn 2 năm. Đã qua các bệnh viện cấp tỉnh chẩn đoán là ung thư trực tràng. dùng phương pháp này trị liệu liên tục 2 tháng, chứng trạng biến mất. + Phương 4: Lộ Đảng Sâm trị ung thư trực tràng. - Thành phần: Lộ đảng sâm, Hoàng kỳ mỗi vị 30g; Bạch truật, Phục linh, Hoàng cầm, Sài hồ mỗi vị 9g: Đan sâm, Thục địa, Bạch thược, Đỗ trọng, Câu kỉ tử mỗi vị 15g; Thăng ma 6g. - Cách dùng: Mỗi ngày 1 thang, sắc nước uống. - Công hiệu: Điều trị ung thư trực tràng, công năng bổ trung ích khí. + Phương 5: Hậu phác trị ung thư tràng. - Thành phần: Hậu phác 9g; Bạch truật, Phục linh mỗi vị 12g; Bội lan 9g, Nhục khấu 10g, Thương truật 9g, Thái tử sâm 12g, Cam thảo 9g. - Cách dùng: Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. - Công hiệu: Kiện Tỳ cầm tiêu chảy thích hợp dùng chứng sau khi thủ thuật ung thư trực tràng tiêu chảy không cầm. (Lương y Trần Hoàng Bảo) 2. Bài thuốc Bạch hoa thiệt thảo 1 lạng, Bạch anh 1 lạng, Long quỳ 1 lạng, Hồng đằng 5 đồng cân, Bồ công anh 5 đồng cân, Hoè giác 5 đồng cân, Bán chi liên 1 lạng, Nhẫn đông đằng 1 lạng, Địa du 5 đồng cân, Bại tương thảo 1 lạng. Gia giảm: + Phân có máu, gia than Hoè hoa, than Trắc bách + Lý cấp hậu trọng, bụng dưới đau, gia Mộc hương, Hoàng liên, Xích thược. 18
  19. + Đại tiện không thông, gia Qua lâu nhân, Tạo giác tử, Đại hoàng. + Bụng đau, gia Ô dược, Hậu phác , sắc nước uống. 19
  20. 3. Bài thuốc từ cây Bạch Hoa Xà nổi tiếng Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lạng, Đảng sâm 3 đồng cân, Bát nguyệt trát 5 đồng cân, Hồng đằng 1 lạng, Bại tương thảo 1 lạng, bào Xuyên sơn giáp 5 đồng cân, Đan sâm 1 lạng, Bạch anh 1 lạng, Mộc man đầu 1 lạng, Sinh Mẫu lệ 1 lạng, Ô liễm môi 1 lạng, Qua lâu nhân (đập ra) 1 lạng, Sinh Chỉ thực đồng cân, Địa du thán 4 đồng cân. Sắc uống ngày 1 thang 20
  21. CHƯƠNG 7 VẤN ĐỀ 4 : UNG THƯ ĐẠI TRÀNG 1.BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG CỦA ĐÔNG Y Ung thư đai tràng là một loại ung thư đường tiêu hóa . Tùy theo vị trí mà chia : Ung thư trực tràng và Ung thư kết tràng. Chủ yếu là bụng đau,thay đổi tùy theo tính chất phân,trạng thái dinh dưỡng suy sụy và khối u ở bụng: a-Thường đau bụng, đau vừa phải ở vùng có ung thư, và tăng khi hoạt độn (ban đầu đau ngắt quảng âm ỉ về sau trở nên liên tục). •a- Đại tiện phân nát, có máu,số lần đi tiêu tăng,nếu ruột bị tắc sinh táo. •b- Khối u ở vùng bụng,khỏang 70% bệnh nhân lúc đến khám đã sờ thấy khối u.Vào thời kỳ cuối có di căn có hạch lymphô. •c- Sút cân ,thiếu máu,mệt mỏi,và thể trạng suy mòn vào cuối kỳ. Trường hợp ung thư trực tràng thì đại tiên nhiều lần,phân có mũ hoặc có máu,tiêu chảy,hậu môn đau,mót rặn,táo bón,bụng đau.có thể tiểu nhiều lần ,tiểu khó. 1-CHẨN ĐÓAN CỤ THỂ: 1-UNG THƯ KẾT TRÀNG -Đau dọc theo vùng đại tràng,đau khu trú hoặc đau vùng bụng dưới,thời gian đau cách quãng thường không kéo dài quá 2 tuần. -Số lần đại tiện tăng và phân không thành khuôn. -Khốu u dọc theo đại trường,bề mặt lồi lõm,ấn đau,không di chuyển theo nhu động ruột. -Thiếu máu ,gầy ,mệt mỏi. Soi kết tràng phát hiện ung thư và lấy tổ chức ruột làm sinh thiết xác định chuẩn đóan. -X quang phát hiện khối u. 2- UNH THƯ TRỰC TRÀNG -Phân không thành khuôn và số lần đại tiện nhiều hơn bình thường. Triệu chứng mót rặn và bụng đau không giảm sau khi đại tiện. Thăm khám trực tràng có thể sờ thấy khốu u . Soi trực tràng và làm sinh thiết xác định chẩn đóan. 2-ĐIỀU TRỊ Phẩu thuật là phương pháp điều trị chủ yếu của ung thư đại tràng. Điều trị bằng đông y là phương pháp kết hợp tốt và là phương pháp chủ yếu đối với những ca không thuộc chỉ định ngoại khoa và kỳ cuối có di căn nhiều nơi. 3-BIỆN CHỨNG LUẬN TRỊ A/-Trường hợp phát hiện sớm,bệnh nhân mệt mỏi chán ăn,gầy yếu là chủ yếu Phương pháp: Kiện tỳ lí khí trừ thấp 21
  22. Bài thuốc: SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN HỢP VỚi TAM NHÂN THANG. B/- Vào trung kỳ là giai đọan ung thư phát triển nhanh,lâm sàng biểu hiện các triệu chứng thấp nhiệt độc như bụng đau, đầy, có khối u, tiêu chảy hoặc kiết lỵ phân máu mũi, mót rặn, chán ăn. - Phép trị: Thanh tiết thấp nhiệt, hóa ứ, đạo trệ Bài BẠCH ĐẦU ÔNG THANG HỢP ĐỊA DU HÒE GIÁC THANG GIA GIẢM C/- Thời kỳ cuối: là thời kỳ chính khí suy mà tà khí thực, do thấp nhíệt độc tích tụ lâu ngày tại hạ tiêu gây nên can thận âm hư (có thể do phẫu trị, hóa trị hoặc xạ trị cũng ảnh hưởng đến cơ thể người bệnh), triệu chứng thường thấy là bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau, gối mỏi, sốt nhiều, mồ hôi trộm, miệng khô, họng khô, lòng bàn chân tay nóng, táo bón, tiểu đỏ, lưỡi đỏ thẫm, khô hoặc bón, ít rêu, mạch Huyền Tế, Sác. - Phép trị: Tư dưỡng can thận. - Bài thuốc: TRI BÁ ĐỊA HÒAN HÒANG GIA VỊ Bai thuốc Bai 1: SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN HỢP VỚi TAM NHÂN THANG. Đảng sâm: 12 gam Bạch truật : 12 gam Phục linh ; 12 gam Đương qui : 12 gam Xich thược 12 gam Ý dĩ ;20 gam Sa nhân :8 gam Nhục đậu khấu : 8 gam Hạnh nhân : 8 gam Bán hạ ; 8 gam Hậu phác : 8 gam Mộc hương: 8 gam Bại tương thảo :16 gam Hồng đằng 12 gam.( Sắc uống) - Bài 2: BẠCH ĐẦU ÔNG THANG HỢP ĐỊA DU HÒE GIÁC THANG GIA GIẢM - Bạch đầu ông(đều 16-20g) - Sinh địa, (đều 16-20g) 22
  23. -Hoa hòe (đều 16-20g) -Ý dĩ : 20g - Hoàng liên : 6-10g, -Hoạt thạch :20g, -Bán hạ : 8-10g - Chỉ xác : đều 8-10g -Đào nhân : đều 8-10g - Hồng hoa : :đều 8-10g - Bạch hoa xà thiệt thảo, : 12-20g -Bán chi liên : 12-20g - Tiên hạc thảo : 12-20g - Cam thảo : 4g. GIA GIẢM: + Khí trệ, nặng bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tối, rêu trắng, nhớt, mạch Trầm Huyền, thêm: Xuyên luyện tử, Diên hồ sách, Hậu phác đều 8g. + Huyết ứ nặng (khối u ấn đau, đau cố định, tiêu ra máu mũi mầu đen tím, lưỡi tím hoặc có nốt ban ứ huyết, rêu vàng, mạch Trầm Sáp) thêm Quy vĩ, Xích thược, Đan bì đều 12g, Nga truật 8g. + Thấp nhiệt nặng (ngực tức, khát, bụng đau, đầy trướng, ăn kém, tiêu ra nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu trắng hoặc vàng dày, mạch Nhu Hoạt) thêm Hoàng liên, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh để thanh nhiệt, trừ thấp. + Thực tích nặng, bụng đầy, kém ăn, tiêu lỏng, bụng sôi, phân nhiều mũi và chất không tiêu, lưỡi tối, rêu mỏng, mạch Trầm, Huyền, Hoạt, thêm Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc. + Đại tiện nhiều máu, mũi thêm: Huyết dư (đốt thành than), Đại tiểu kế, bột Tam thất để chỉ huyết, hoạt huyết. + Mót rặn nặng, thêm: Binh lang, Đại hoàng (sao rươu), Trần bì, Mộc hương, Bạch thược để hành khí, hoãn cấp. Bài 3 TRI BÁ ĐỊA HÒAN HÒANG GIA VỊ Tri mẫu, 12g, Hoàng bá, 12g, Bạch linh, 12g, Trạch tả, 12g, Đơn bì đều 12g, Sinh địa, 16g, Thục địa mỗi thứ 16g, Sơn thù, 10g, Sơn dược đều 10g, Quy bản (sắc trước) 12g, chế Hà thủ ô 16g; Thấp nhiệt nặng thêm: 23
  24. Bạch đầu ông, Trần Bì, Thương truật; Khí trệ thêm: Xuyên luyện tử, Diên hồ, Mộc hương, Hậu phác; Huyết ứ nặng thêm: Đương quy vỹ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa; GIA GIẢM -Tiêu ra máu nhiều thêm Sinh địa du, Hòe giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo. -Trường hợp dương hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục quế, Phụ tử. -Khí huyết đều hư bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đương qui. -Trường hợp tiêu nhiều lần bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa thêm Nhục khấu, Kha tử nhục, Túc xác, Xích thạch chỉ để cố sáp, chỉ tả. 2. MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM KHÁC Có nhiều bài thuốc trị ung thư gan và bao tử có thỂ dùng cho ung thư đại tràng. l- Thanh Trường Tiêu Thũng Thang: Bát nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Dã Bồ đào đằng, Khổ sâm, Sinh dĩ nhân, Đơn sâm, Địa miết trùng, Ô mai nhuc, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán chúng than, Bán chi liên, Thủ cung (tán bột mịn, hòa uống, ngày l thang chia 2 lần. Dùng 1/3 nước thuốc (200ml) thụt lưu đại tràng. 2. Bài thuốc chữa ung thư đại trường của Thượng Hải: Xà môi (rắn lục), Dĩ mễ, Hồng đằng, Bạch mao đằng, Sinh địa, Thục địa, Hoàng bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thướng truật, Địa du, Ô mai, Hoàng Liên, Cam thảo, sắc 2 lần chia uống ngày l thang. 3. Song Bạch Long Quỳ Thang: Bạch anh, Bạch hoa xà thiệt thảo, Long quỳ, Bán chi liên, Nhẫn đông đằng, Bại tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hòe giác, Địa du Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống trong ngày. 4- Phức Phương Bại Tương Thảo Thang: Bại tương thảo, Sinh Hoàng kỳ, Bạch truật, Sinh địa, Địa du, Hòe giác, Mộc miết tử, Thăng ma, Ô dược, Phòng phong. Sắc uống 2 lần trong ngày. 5- Sơn Giáp Khổ Sâm Thang: 24
  25. Bào sơn giáp, Khổ sâm, Vô hoa quả, Tử hoa địa đinh, Tạo giác thích, Hồng đằng, Hoàng liên, Thích vị bì, Mộc tặc, Bạch đầu ông, Bạch liễm, Huyết kiến sầu. Sắc 2 nước, chia uống nhiều lần trong ngày. 6- Trị Ung Thư Bính: Nhi trà, Huyết kiệt, Nhũ hương, Một dược, Băng phiến, Xà sàng tử, Khinh phán, Thiềm tô, Bằng sa, Tâm tiên đơn, Hùng hoàng, Bạch phàn. Trước hết lấy phèn hòa với nước sôi, các vị khác tán bột, trộn với nước Phèn làm thành bánh. Mỗi lần dùng một bánh đắp lên khối u, ngày thay 2 - 3 lần. Trị ung thư trực tràng, hậu môn. 7. Thuốc thụt Đại tràng: Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo, sắc còn 80ml, thụt lưu đại tràng, ngày 2 lần, mỗi lần 40ml. 8. Thuốc ngâm: Khố sâm, Ngu bộ i tử, Long quý, Mã xỉ hiện, Bại tương thảo, Hoàng bá, Thổ phục linh, Sơn đậu căn, Hoàng dược tử, Khô phàn, Băng phiến, Lậu lô. Sắc nước ngâm rửa, ngày 2-3 lần. Dùng trong ung thư đại trường và hậu môn lở loét. 9-Tiêu Lựu Tĩnh Phương (Tiên Bá Vân, học viện Trung y Thượng Hải): Tam thất, Thiên long, Quế chi, Địa long. Chế thành viên (mỗi viên có hàm lượng thuốc sống 1,5g). Mỗi lần uống 2 - 3 viên, ngày 3 lần, sau bữa ăn, liên tục 6 tháng. Kết quả lâm sàng: Đã trị 61 ca các loại ung thư đại tràng, trực tràng, hậu môn (đã phẫu trị 31 ca trong đó có 15 ca di căn hoặc tái bệnh, chưa phẫu trị 30 ca). dùng kết hợp biện chứng luận trị Đông y. Kết quả sống trên 1 năm 58%, trên 2 năm 42,9%, 3 năm trở lên 30%). I0. Hải Xà Nhuyễn Kiên Thang (Lôi Vĩnh Trọng Bệnh viện Thử Quang, trực thuộc Trung y học viện Thưựng Hải): Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Huyền sâm, Hoa phấn Phong phòng, Xuyê luyện tử đều l2g, Mẫu lệ 30g, Đơn sâm, Độc dương tuyền đều 15g, Tượng bối mẫu 9g, Quán chúng than, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g, sắc uống. Triệu chứng gia giảm: Phân có mũi thêm Bạch thược 9g, Mã xỉ hiện 12g, Nhất kiến hỉ 15g, Bạch đầu ông 15g. Phân có máu thêm Ngân hoa (đốt thành than) 5g, Bồø hoàng (đốt thành than) 12g. Đại tiện nhiều lần thêm Kha tử 12g, Bổ cốt chỉ 15g, Bạch truật 12g, Anh túc xác 6g. Đại tiện khó thêm Chỉ thực (sống) 15g, Hỏa ma nhân 30g. - Kết qủa lâm sàng: Trị 46 ca ung thư trực tràng, sống trên 1 năm 2l ca, sống trên 3 năm 4 ca. 11- Côn Bố Thạch Liên Thang (Trung y học viện Hồ Bắc): 25
  26. Bán chi liên 60g, Thạch kiến xuyên, Sinh đị a du, Ý dĩ nhân, Nhẫn đông đằng, Côn bố đều 30g, Sơn đậu căn, Hòe giác, Hồ ma nhân đều 15g, Bạch tàm hưu 12g, Chỉ xác 9g, Hậu phác 9g, sắc uống. Kết quả lâm sàng: Đã dùng trị 7 ca ung thư đại tràng. Kết quả tốt 2 ca, bớt triệu chứng 5 ca. 12. Hòe Giác Địa Du Thang (Vương Thị, Trung y học viện Triết giang): Hòe giác, Ngân hoa đều 2g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Sinh ý dĩ, Đằng lê căn, Thổ phục linh đều 30g, Miêu nhân sâm 60g, Vô hoa quả 15g, Trắc bá diệp, Khổ sâm, Sinh địa du đều 9g, sắc uống. - Biện chứng gia giảm: Táo bón thêm Đại hoàng, Phan tả diệp, Hoàng liên; Tiêu ra máu thêm Đại, Tiểu kế, Tam thất; Tiêu chảy thêm Rau sam, Bạch đầu ông. Kết qủa lâm sàng: dùng trị 1 ca ung thư tuyến trực trường trong 3 tháng triệu chứng bớt dần và khỏỉ đã 6 năm, làm nội trợ bình thường. 13. Khổ Sâm Hồng Đằng Thang (Cù Phạm, Phòng nghiên cứu ung thư, học viện trung y - Triết Giang): Khổ sâm 12g, Thảo hà xa 15g, Bạch đầu ông 15g, Bạch cẩn hoa 12g, Hồng đằêng 15g, Vô hoa quả 10g, Bán chi liên 30g, Sinh dĩ nhân 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, sắc uống. Kết quả lâm sàng: Đã trị 18 ca ung thư đại tràng, 2 ca sống 15 tháng, 10 ca sống trên 20 tháng, 2 ca sống 4 năm 6 tháng và 5 năm. Thời gian sống bình quân là 2,5 tháng. 14. Hồng Bạch Liên Hoa Thang (Trung y học viện Triết Giang): - Công thức: Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cẩn hoa đều 9g, Hồng đằng 15g, Bán chi liên 30g, sắc uống. - Kết quả lâm sàng: dùng bài thuốc trị ung thư đại trường theo biện chứng 30 ca (27 ca phẫu thuật) và hóa trị. Kết quả sống 5 năm 3 ca, l ca sống 9,5 năm, 2 năm 9 ca, trên l năm 12 ca, sống dưới 1 năm 6 ca. PHỔ SANH (Ghi theo tài liệu Y học cổ truyền Đông y) 3. ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐÔNG Y 1.Ung thư trực tràng thời kỳ đầu : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên đều 60g. Ngày 1 thang sắc uống. [1] 2.Ung thư trực tràng thời kỳ đầu, mệt mỏi, kém ăn, gầy yếu, phải Kiện tỳ lý khí trừ thấp, dùng phương Sâm linh bạch truật tán hợp Tam nhân thang : Đảng sâm, 26
  27. Bạch linh, Bạch truật, Đương quy, Xích thược đều 12g, Ý dĩ 20g, Sa nhân, Nhục đậu khấu, Hạnh nhân, Bán hạ, Hậu phác đều 8g, Bại tương thảo 16g, Hồng đằng 12g. Ngày 1 thang sắc uống. [6]. 3.Ung thư trực tràng : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh, Đông quỳ, Bán biên liên, Trư ương ương đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống. [1] 4.Ung thư đại tràng thời kỳ giữa, ung thư phát triển nhanh, bụng đau đầy, có khối u, tiêu chảy hoặc lỵ ra máu mũi, chán ăn. Chẩn đoán : Thấp nhiệt độc. Phép chữa : Thanh tiết thấp nhiệt, hoá ứ, đạo trệ. Phương : Bạch đầu ông thang hợp Địa du hoè giác thang gia giảm [6]. Dược : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tiên hạc thảo, Bạch đầu ông, Sinh địa, Hoè hoa đều 16-20g, Ý dĩ, Hoạt thạch đều 20g, Hoàng liên 6-10g, Bán hạ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa đều 8-10g, Cam thảo 4g. Gia giảm : -Bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tối, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm huyền là khí trệ nặng, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Hậu phác đều 8g. -Khối u ấn đau, đau cố định, phân ra có máu mủ đen tím, chất lưỡi tía tối hoặc có ban ứ, rêu lưỡi vàng, mạch trầm sáp là huyết ứ nặng, thêm : Đương quy vĩ, Xích thược, Đơn bì, Nga truật đều 8g. -Ngực tức, miệng khát, không muốn uống nước, bụng đau đầy trướng, ăn kém, phân nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng dày nhớt, mạch nhu hoạt, là Thấp nhiệt nặng, phải Thanh nhiệt trừ thấp, thêm : Hoàng liên 4g, Hoàng bá, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh đều 12g. -Bụng đầy, ăn kém, tiêu lỏng, bụng sôi, sống phân, phân nhiều mũi, lưỡi tối, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm huyền hoạt là Thực tích nặng, phải Tiêu thực tích, thêm : Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc, Kê nội kim, Bạch truật đều 12g. -Đại tiện ra quá nhiều máu mũi, phải hoạt huyết cầm máu, thêm : Huyết dư thán, Đại tiểu kế đều 12g, bột Tam thất 6g. -Mót rặn, phải Hành khí hoãn cấp, thêm : Binh lang, Đại hoàng sao rượu, Mộc hương đều 6g, Trần bì, Bạch thược đều 12g. 5. Song bạch long quý thang : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh, Long quý, Nhẫn đông đằng, Bại tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hoè giác, Địa du. Sắc chia 2 lần uống. 27
  28. 6. Côn bố thạch liên thang [2]. Điều trị 7 ca ung thư đại tràng, kết quả tốt 2 ca, bớt triệu chứng 5 ca : Bán chi liên 60g, Côn bố, Thạch kiến xuyên, sinh Địa du, Ý dĩ, Kim ngân hoa đều 30g, Sơn đậu căn, Hoè giác, Hồ ma nhân đều 15g, Trắc bá diệp, Khổ sâm đều 9g. Ngày 1 thang sắc uống. 7. Hoè giác địa du thang [3]. Điều trị 1 ca ung thư tuyến trực tràng trong 3 tháng, triệu chứng bớt dần, khỏi sống trên 6 năm : Bạch hoa xà thiệt thảo, Ý dĩ, Đằng lê căn, Thổ phục linh đều 30g, Miêu nhân sâm 50g, Hoè giác, Kim ngân hoa đều 12g, Địa du, Trắc bá diệp, Khổ sâm đều 9g, Vô hoa quả 9g. Ngày 1 thang sắc uống. 8. Khổ sâm hồng đằng thang [4]. Điều tri 18 ca ung thư đại tràng : sống trên 15 tháng 2 ca, trên 20 tháng 10 ca, 4 năm 5 tháng và 5 năm 2 ca, bình quân sống 27,5 tháng : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Ý dĩ đều 30g, Khổ sâm, Bạch cẩn hoa (Hoa dâm bụt trắng) đều 12g, Hồng đằng, Thảo hà sa, Bạch đầu ông đều 15g, Vô hoa quả 10g. Ngày 1 thang sắc uống. 9. Thanh trường tiêu thũng thang : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bát nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Dã bồ đào đằng, Khổ sâm, Ý dĩ, Đan sâm, Địa miết trùng, Ô mai nhục, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán chúng, Thủ cung (Thằn lằn) đều 12g. Tán bột mịn. Hoà uống 2/3, chia 3 lần uống, 1/3 còn lại hoà khoảng 200ml thụt qua hậu môn, lưu đại tràng. 10. Hồng liên bạch hoa thang [5]. Điều trị 30 ca ung thư trực tràng có 27 ca phẫu thuật và hoá trị : 1 ca sống 9,5 năm; 9 ca sống 2 năm, 12 ca trên 1 năm : Bán chi liên 30g, Hồng đằng 15g, Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cẩn hoa đều 9g. Ngày 1 thang sắc uống. 11.Ung thư đại tràng thời kỳ cuối, bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau gối mỏi, sốt về chiều, mồ hôi trộm, miệng khô họng ráo, lòng bàn chân bàn tay nóng, táo bón tiểu đỏ, lưỡi đỏ thẫm khô hoặc bóng ít rêu, mạch huyền tế sác. Chẩn đoán Can thận âm hư do chính khí suy, tà khí thực, thấp nhiệt độc tích tụ lâu ngày, hoặc do phẫu trị, hoá trị, xạ trị. Phép chữa : Tư dưỡng can thận. Phương : Tri bá địa hoàng hoàn gia vị. Dược : Sinh địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù nhục đều 16g, Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g; +Quy bản sắc trước 12g, Hà thủ ô chế 16g. Gia giảm : -Thấp nhiệt nặng, thêm : Bạch đầu ông, Trần bì, Thương truật đều 12g. -Khí trệ, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Mộc hương, Hậu phác đều 12g. -Huyết ứ nặng, thêm : Đương quy vĩ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa đều 12g. 28
  29. -Đại tiện ra máu nhiều, thêm : sinh Địa du, Hoè giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo đều 12g. -Dương hư, bỏ : Tri mẫu, Hoàng bá; thêm : Nhục quế, Phụ tử đều 4g, Thục địa 32g. -Khí huyết đều hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa; thêm : Thục địa 32g, Đảng sâm 24g, Hoàng kỳ, Đương quy đều 12g. -Đại tiện nhiều lần, bỏ : Hoàng bá, Tri mẫu, Sinh địa; thêm : Nhục đậu khấu, Phụ tử, Anh túc xác đều 6g, Xích thạch chi 12g để cố sáp chỉ tả. 12. Ung thư đại tràng thang -Thượng Hải : Xà môi (Rắn lục), Ý dĩ, Hồng đằng, Bạch mao đằng, Sinh địa, Thục địa, Hoàng bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thương truật, Địa du, Ô mai, Hoàng liên, Cam thảo. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống. 13. Phức phương bại tương thảo thang : Bại tương thảo, sinh Hoàng kỳ, tiêu Bạch truật, Sinh địa, Địa du, Hoè giác, Hạt gấc, Thăng ma, Ô dược, Phòng phong. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống. 14. Sơn giáp khổ sâm thang : Xuyên sơn giáp nướng, Khổ sâm, Vô hoa quả, Tử hoa địa đinh, Gai bồ kết, Hồng đằng, Hoàng liên, Da nhím, Cỏ mộc tặc, Bạch đầu ông, Bạch liễm, Huyết kiến sầu. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống. 15. Tiêu lựu tĩnh phương [7]. Điều trị 61 ca ung thư đại tràng, trực tràng, hậu môn, đã phẫu trị 31 ca, trong đó di căn hoặc bệnh phát lại 15 ca : sống trên 1 năm 58%, trên 2 năm 42,9%, trên 3 năm 30% : Tam thất, Thiên long, Quế chi, Địa long chế thành viên, mỗi viên có hàm lượng thuốc sống 1g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2- 3 viên, liên tục trong 6 tháng. 16. Hải xà nhuyễn kiên thang . Điều trị 46 ca ung thư trực tràng : sống trên 1 năm 21 ca; trên 3 năm 4 ca. Hải tảo, Hải đới đều 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Quán chúng, Mẫu lệ đều 30g, Hạ khô thảo, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Phòng phong, Xuyên luyện tử đều 12g, Đan sâm, Độc dương tuyền đều 15g, Tượng bối mẫu 9g. Ngày 1 thang sắc uống. Gia giảm : -Phân có mũi, thêm : Bạch thược 9g, Rau sam 12g, Nhất kiến hỉ, Bạch đầu ông đều 15g. -Phân có máu, thêm : Kim ngân hoa thán 15g, Bồ hoàng thán 12g. -Đại tiện nhiều lần, thêm : Kha tử, Bạch truật đều 12g, Bổ cốt chỉ 15g, Anh túc xác 6g. 29
  30. -Đại tiện khó, thêm : Chỉ thực 15g, Hoả ma nhân 30g. 17.Bột hỗ trợ điều trị ung thư Phúc Linh .[6]. -Thành phần : Tinh nghệ vàng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bột đỗ xanh, Hạt sen, -Tác dụng : Hỗ trợ điều trị ung thư : đại tràng, trực tràng, phổi; bàng quang, mí mắt, cổ tử cung, gan, mũi họng, thực quản, dạ dày, lympho ác tính; lưỡi, buồng trứng, thai trứng. 18.Bánh trị ung thư trực tràng hậu môn dùng ngoài : Nhi trà, Huyết kiệt, Nhũ hương, Một dược, Băng phiến, Xà xàng tử, Khinh phấn, Thiềm tô, Bằng sa, Tam tiên đơn, Hùng hoàng hoàn, Bạch phàn (Phèn chua). Lấy Phèn chua hoà với nước sôi; các vị thuốc khác tán mịn, trộn đều với nước phèn làm thành bánh, mỗi lần 1 bánh đắp lên khối u, 2-3 ngày thay một lần. 19.Thuốc thụt đại tràng chữa ung thư đại tràng : Bại tương thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 60g. Sắc còn 80ml. Ngày 2 lần, mỗi lần thụt lưu đại tràng 40ml. 20.Thuốc ngâm ung thư trực tràng hậu môn lở loét : Khổ sâm, Ngũ bội tử, Long quí, Mã xỉ hiện (Rau sam), Bại tương thảo, Hoàng bá, Thổ phục linh, Sơn đậu căn, Hoàng dược tử, Khô phàn, Băng phiến, Lậu lô. Sắc nước, ngày ngâm rửa 2-3 lần. 21.Viên nang Tinh nghệ vàng ĐTĐ 500mg, viên nang Bán bạch ĐTĐ 500mg, viên nén Kháng nham ĐTĐ 500mg đều 8 viên/ngày, chia 4 lần uống. 4. Bài thuốc từ cây bạch hoa xà - Bạch hoa xà thiệt thảo 150g, Bạch mao căn 150g, sắc nước uống. - Hoặc dùng Bạch hoa xà thiệt thảo 170g, Bạch mao căn 75g, Đường phèn 300g, sắc nước thay trà uống. 30
  31. CHƯƠNG 7 VẤN ĐỀ 5 : VIÊM BÀNG QUANG CẤP TÍNH VÀ MẠN TÍNH 31
  32. CHƯƠNG 7 VẤN ĐỀ 6 : BÀI THUỐC ĐẠI TRÀNG HOÀN BÀ GIẰNG, XUẤT XỨ VÀ BIẾN CHỨNG THEO YHCT Theo các tài liệu y học, bài thuốc xuất xứ từ bài thuốc Y học cổ truyền cổ phương nổi tiếng mang tên là “Kiện tỳ hoàn” chuyên chữa bệnh về tiêu hóa và bệnh đại tràng. Bệnh viêm đại tràng Với các tên gọi khác nhau: Rối loạn chức năng đại tràng, viêm đại tràng co thắt hay viêm đại tràng tiết nhầy, bệnh đại tràng là bệnh rối loạn chức năng phổ biến trong các bệnh lý về đường tiêu hóa. Do biểu hiện lâm sàng đa dạng, phong phú, bệnh viêm đại tràngcòn có tên Hội chứng ru ột kích thích (Irritable bowel syndrome). Theo thống kê, nước ngoài có khoảng 18% và Việt nam từ 13 - 18,3% người mắc bệnh. Các triệu chứng của bệnh: đau bụng, chướng bụng, rối loạn đại tiện, các biểu hiện ngoài đường tiêu hóa: mệt mỏi, lo lắng, mất ngủ, tiểu đêm Tuy bệnh không nguy hiểm nhưng thường xuyên tái phát, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người bệnh. Y học hiện đại chưa biết rõ về sinh lý bệnh, người ta đưa ra giả thuyết: rối loạn vận động ruột, yếu tố tâm lý, nhiễm khuẩn và viêm Trên lâm sàng dùng thuốc chữa các triệu chứng: giảm đau chống co thắt, chống táo bón, chống tiêu chảy, chống chướng bụng đầy hơi nhưng tác dụng còn hạn chế, chưa có thuốc nào tỏ ra là có tác dụng điều trị đặc hiệu, khỏi bệnh. Bệnh đại tràng theo quan điểm Y học cổ truyền Hội chứng ruột kích thích với các triệu chứng lâm sàng nổi bật về đường tiêu hóa nằm trong chứng “Phúc thống”, “Tiết tả” của Y học Cổ truyền. Nguyên nhân của bệnh: - Yếu tố tình chí: Giận dữ thương can, ảnh hưởng chức năng sơ tiết gây khí trệ không thông, hoành nghịch phạm tỳ, hoặc dồn xuống đại tràng, khí cơ không thông, bụng chướng, đau bụng đi ngoài xong thì đỡ. - Ngoại cảm hàn thấp xâm nhập vào tạng tỳ phủ vị, thấp lâu hóa nhiệt, làm ảnh hưởng chức năng thăng giáng, thanh trọc không phân của tỳ vị, gây ra ứ trệ ở trung tiêu mà bụng chướng, đau. - Ăn uống không điều độ, lao động mệt mỏi, uống quá nhiều thuốc đắng hàn, tổn thương tỳ vị, lâu ngày mà tỳ hư, tỳ hư sinh thấp, thấp trệ lâu hóa nhiệt. - Yếu tố di truyền: Khi mang thai người mẹ không được nuôi dưỡng đầy đủ, khi sinh ra cơ thể vốn gầy yếu, lại không được nuôi dưỡng tốt dẫn đến thận, tỳ hư. 34
  33. Y học cổ truyền chia bệnh thành các thể: Thể hàn thấp, thể thấp nhiệt, thể can khắc tỳ, thể tỳ vị hư, thể tỳ thận dương hư. Bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng: Xuất xứ và biện chứng Xuất xứ bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng : Đại tràng hoàn Bà Giằng là bài thuốc gia truyền nổi tiếng của Bà lang Giằng (Thanh Hóa) chuyên trị các chứng bệnh về tiêu hóa và đại tràng. Theo các tài liệu y học, bài thuốc xuất xứ từ bài thuốc Y học cổ truyền cổ phương nổi tiếng mang tên là “Kiện tỳ hoàn” chuyên chữa bệnh về tiêu hóa và bệnh đại tràng. Công thức bài thuốc: Đẳng sâm: 6,8mg, Bạch linh: 13,4mg, Bạch truật: 20mg, Cam thảo: 4mg, Trần bì: 13,4mg, Mộc hương: 6,8mg, Sa nhân: 6,8mg, Hoài sơn: 6,8mg, Nhục đậu khấu: 3,4mg, Hoàng liên: 3,4mg, Thần khúc: 6,8mg, Sơn tra: 6,8mg, Mạch nha: 6,8mg, Thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng (Thanh Hóa) Cơ chế chữa bệnh tiêu hóa và viêm đại tràng của bài thuốc: Bệnh tiêu hóa và đại tràng là do công năng tạng phủ bị rối loạn hoặc bị hư tổn, chủ yếu là tạng can, tỳ, thận. Tỳ hư sinh thấp, thấp lâu hóa nhiệt, thấp lâu hại tỳ, càng làm tỳ hư. Tỳ hư nguồn sinh hóa khí huyết cho cơ thể không đầy đủ để nuôi dưỡng ngũ tạng lục phủ trong đó có thận. Thận hư không ôn dưỡng chức năng vận hóa của tỳ, khí huyết hư, chính khí - sức đề kháng, miễn dịch kém. Như vậy gốc của bệnh là do tỳ vị hư, điều trị phải dùng phép bổ, các vị: - Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Cam thảo: Kiện tỳ ích vị. - Hoài sơn: Bổ trung khí tăng cường công dụng bổ tỳ. - Mộc hương, Sa nhân, trần bì: Lý khí, hòa vị, tỉnh tỳ, giúp vận hóa cho tỳ vị, thì chứng đầy, đau, đại tiện phân lỏng tự hết. - Vi hư sinh chứng ăn không tiêu: Thần khúc, Mạch nha, Sơn tra: Tiêu đạo thực trệ. - Nhục đậu khấu: Ôn trung sáp tràng. - Hoàng liên (thành phần chính là Becberin): Táo thấp thanh nhiệt (chống viêm phục hồi niêm mạc ruột bị tổn thương). Diệu kỳ của bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng là “Công bổ kiêm thi”, lấy bổ tỳ vị là chính, tăng sức đề kháng của cơ thể chống lại sự tái phát bệnh. 35
  34. Bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng: Liệu pháp hữu hiệu chữa bệnh tiêu hóa và đại tràng Xuất xứ từ bài “Kiện tỳ hoàn” có tác dụng rất tốt trong việc chữa trị bệnh tiêu hóa và đại tràng, kết hợp với gần 100 năm kinh nghiệm chữa trị khỏi bệnh cho hàng nghìn bệnh nhân, bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng của “Cơ sở Sản xuất thuốc YHCT Bà Giằng” (Thanh Hóa) thật sự là liệu pháp hữu hiệu chữa bệnh tiêu hóa và đại tràng. Thuốc không chỉ có tác dụng làm giảm, làm hết các triệu chứng mà trong nhiều trường hợp chữa khỏi bệnh tận gốc: Bệnh khỏi hoàn toàn, hoặc thuyên giảm rõ rệt. Thuốc cũng có tác dụng rất tốt với trẻ em tỳ vị hư nhược, ăn ít, thiếu cân suy dinh dưỡng (chứng cam tỳ). Bí quyết gia truyền của bài thuốc sự bào chế công phu và kết hợp tài tình của các vị thuốc nam đem lại hiệu quả điều trị cao, an toàn cho người sử dụng. Người kế thừa bài thuốc hiện nay là Lương y Phạm Thị Giang (con gái Bà lang Giằng). Tên tuổi và uy tín chữa bệnh của bà đã được cả nước biết đến với hai bài thuốc gia truyền nổi tiếng là Phong tê thấp Bà Giằng và Đại tràng hoàn Bà Giằng. 36
  35. Hiện nay, bài thuốc Đại tràng hoàn Bà Giằng đã được phát triển, tổng hợp các vị thuốc thành sản phẩm thuốc đồng nhất, nâng cao hiệu quả chữa bệnh đồng thời thuận tiện cho người bệnh sử dụng. Thuốc được sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn nhà nước về dược phẩm mà vẫn giữ được tính bí truyền và hiệu quả của sản phẩm. Bài thuốc đã được Bộ y tế cấp Giấy phép lưu hành toàn quốc. Đại tá – Tiến sỹ Vũ Thị Khánh Vân Nguyên trưởng khoa A19 Bệnh viện YHCT Quân đội 37