Các loại hình báo chí truyền hình - Nguyễn Thị Quỳnh Đông

pdf 42 trang hapham 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Các loại hình báo chí truyền hình - Nguyễn Thị Quỳnh Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_loai_hinh_bao_chi_truyen_hinh_nguyen_thi_quynh_dong.pdf

Nội dung text: Các loại hình báo chí truyền hình - Nguyễn Thị Quỳnh Đông

  1. NHẬP MÔN CÁC LOẠI HÌNH BÁO CHÍ TRUYỀN HÌNH Trình bày: GV. Nguyễn Thị Quỳnh Đông Biên soạn: ThS. Phan Văn Tú
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO – Trần Bảo Khánh, Sản xuất chương trình truyền hình, Nxb VHTT, 2003 – Trần Lâm, Truyền hình Việt Nam, một phần tư thế kỷ, Nxb CTQG, 1995 – Lê Hồng Quang, Một ngày thời sự truyền hình, Hội Nhà báo Việt Nam – Nhật An, Đường vào nghề Phát thanh - Truyền hình, Nxb Trẻ, 2006 – Neil Everton, Làm tin – Phóng sự truyền hình, Quĩ Reuters
  3. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Khái niệm: - Thuật ngữ truyền hình (television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh. “tele” có nghĩa là ''ở xa'' còn “vision” là ''thấy được'‘. Television nghĩa là xem được từ xa. - Truyền hình là một loại hình truyền thông đạ i chúng chuyển tải thông tin bằng hình ảnh động và âm thanh đi xa qua sóng điện từ, qua hệ thống cáp, qua mạng internet, qua vệ tinh - Truyền hình là một loại hình báo chí xuất hiện sau báo in và phát thanh (đầu thế kỷ XX) nhưng có tốc độ phát triển cực nhanh nhờ những tiến bộ của khoa học – kỹ thuật
  4. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2. Phân loại: + Xét dưới góc độ quản lý, có truyền hình công cộng (public TV) và truyền hình thương mại (commercial TV). + Xét theo tiêu chí mục đích nội dung: truyền hình giáo dục, truyền hình giải trí, truyền hình thông tấn + Xét theo góc độ kỹ thuật sản xuất và phát sóng: truyền hình tương tự (analog TV) và truyền hình số (digital TV) + Xét theo góc độ dịch vụ: truyền hình trả tiền và truyền hình miễn phí + Xét theo phương tiện kỹ thuật truyền tải: truyền hình sóng (wireless TV); truyền hình cáp (CATV); truyền hình internet (IPtv).
  5. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 3. Nguyên lý truyền hình
  6. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 3. Nguyên lý truyền hình + Để xây dựng hệ thống truyền hình màu, người ta dựa trên nguyên lý ba màu cơ bản. Theo đó, mọi hình ảnh đều có thể phân chia thành ba thành phần màu cơ bản là màu đỏ (R), màu xanh (B) và màu lục (G). Hay nói cách khác, bất kỳ một màu sắc nào có trong tự nhiên cũng đều có thể tạo ra được bằng cách kết hợp ba màu đỏ , xanh dương và xanh lục theo những tỷ lệ thích hợp.
  7. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 3. Nguyên lý truyền hình Mắt có độ nhạy cao nhất với màu lục
  8. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 4. Một số khái niệm: + Truyền hình analog (tương tự) Là công nghệ truyền hình phổ biến từ khi ra đời đến nay. Truyền hình analog còn gọi là truyền hình tương tự vì tín hiệu của nó phát đi, khi TV nhận được, giải điều chế sẽ chuyển ra kết quả là tín hiệu tương tự như tín hiệu gốc của âm thanh và hình ảnh. Tín hiệu gốc được điều chế theo kiểu biến thiên của dòng điện. Hạn chế: Tín hiệu bị ảnh hưởng của môi trường, dẫn đến sự sai lệch so với tín hiệu gốc: nhòe hình, nhiều hạt , lãng phí tài nguyên tần số, chất lượng hình ảnh trung bình.
  9. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 4. Một số khái niệm: + Truyền hình digital (số) Thông tin trước khi truyền đi đã được mã hóa thành tín hiệu số (0 - 1) (không còn là tín hiệu hình sin như truyền hình analog). Tín hiệu số 0 - 1 này sau đó được điều chế lên thành sóng cao tần phát đi. Truyền hình số vệ tinh thì phát tín hiệu qua vệ tinh, truyền hình số mặt đất phát tín hiệu từ mặt đất. Do các máy thu hình hiện nay là máy thu hình analog nên phải có bộ giải mã. Công nghệ DTH: Đài truyền hình phát sóng lên vệ tinh, từ vệ tinh tín hiệu được truyền về anten parabol của người xem. Ưu điểm: Chất lượng hình ảnh, âm thanh hoàn hảo (cũng bị ảnh hưởng của thời tiết do truyền trong không khí) và có thể đến với vùng sâu, vùng xa
  10. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 4. Một số khái niệm: + Truyền hình internet (IPtv) Tín hiệu được truyền đ i trên mạng thông tin toàn cầu internet qua giao thức IP. Truyền hình internet hiện có nhiều hình thức. Hình thức truyền thống và hình thức dịch vụ sử dụng băng thông rộng. Truyền hình internet có thế mạnh tương tác, thế mạnh tùy chọn, và có nhiều kênh truyền hình miễn phí. Chất lượng đường truyền internet ở Việt Nam chưa ổn định nên loại hình này chưa phát triển mạnh ở Việt Nam
  11. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 4. Một số khái niệm: + Truyền hình cáp: Còn gọi là truyền hình hữu tuyến, sử dụng cáp quang, cáp đồng trục để truyền tải tín hiệu đến người sử dụng (thuê bao). Ưu điểm: chất lượng kỹ thuật tốt, số lượng kênh phong phú, tạo mỹ quan cho đô thị, khu dân cư, tính toán được các thống kê về khán giả, thu lệ phí, thông tin được 2 chiều. Nhưng không phải nơi nào cũng có thể phát triển truyền hình cáp, đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng núi. Tín hiệu truyền trực tiếp qua dây dẫn nên - trên lý thuyết - không bị ảnh hưởng của thời tiết. Nhưng trên thực tế, nhiều kênh nước ngoài được đài của VN đang tiếp sóng qua vệ tinh và nén theo chuẩn của riêng mình nên cũng bị ảnh hưởng
  12. PHẦN II: ĐẶC TRƯNG LOẠI HÌNH 1. Đặc trưng ngôn ngữ của truyền hình: + Hiểu thế nào là ngôn ngữ báo chí? - Ngôn ngữ là hệ thống những ký hiệu (động tác, lời nói, âm thanh, hình ảnh, biểu tượng v.v để nhận thức, tư duy, trao đổi. - Ngôn ngữ báo chí là hệ thống những ký hiệu mà các loại hình báo chí dùng để truyền đạt thông tin + Đặc trưng báo chí truyền hình thể hiện rõ nét ở đặc điểm ngôn ngữ báo chí của nó. Hay nói cách khác, đặc trưng báo chí truyền hình thể hiện rõ nét ở hệ thống ký hiệu thông tin riêng biệt của loại hình này.
  13. PHẦN II: ĐẶC TRƯNG LOẠI HÌNH 1. Đặc trưng ngôn ngữ của truyền hình: + Báo in chủ yếu sử dụng ngôn ngữ viết (sau này thêm ngôn ngữ ảnh và đồ họa, trình bày), phát thanh sử dụng ngôn ngữ âm thanh (lời nói, tiếng động hiện trường, âm nhạc ) thì truyền hình có lợi thế là ngôn ngữ hình ảnh (động) + Tất nhiên, truyền hình không chỉ có ngôn ngữ hình ảnh động mà còn có ngôn ngữ văn bản và các hình thức ngôn ngữ đồ họa khác. Nhưng đặc điểm riêng biệt của truyền hình xuất phát từ ngôn ngữ chủ yếu mà nó sử dụng. + Ngôn ngữ truyền hình là dạng ký hiệu thông tin mang tính trực quan, sinh động, đơn chất. Ngôn ngữ truyền hình ít có sự khác biệt giữa ký hiệu thông tin và bản chất sự kiện.
  14. PHẦN II: ĐẶC TRƯNG LOẠI HÌNH 2. Đặc trưng truyền đạt và tiếp nhận thông tin: + Khán giả truyền hình tiếp cận tác phẩm bằng cả thị giác và thính giác, trong đó, thị giác chiếm ưu thế chủ đạo. +Chính vì có ngôn ngữ hình ảnh động, truyền hình có thể giúp khán giả dõi theo các chuyển động, hành động một các liên tục, nên truyền hình có ưu thế về sức thuyết phục hơn hẳn các loại hình báo chí ra đời trước nó. Nhiều nghiên cứu cho thấy 70% lượng thông tin con người thu được là qua thị giác và 20% qua thính giác. Do vậy truyền hình trở thành một phương tiện cung cấp thông tin có hiệu quả thông điệp cao.
  15. PHẦN II: ĐẶC TRƯNG LOẠI HÌNH 2. Đặc trưng truyền đạt và tiếp nhận thông tin: + Người xem thực sự như được trực tiếp chứng kiến sự kiện đó, và hiệu quả cảm xúc đạt được là rất cao. + “Trăm nghe không bằng mắt thấy”, chính truyền hình đã cung cấp những hình ảnh về sự kiện thỏa mãn nhu cầu “thấy” của người xem. Đây là lợi thế lớn của truyền hình. + Do hình ảnh động và âm thanh có thể tác động trực tiếp và “dễ hiểu” nên truyền hình dễ dàng đến được với nhiều người, ở mọi tầng lớp, mọi trình độ. Nếu đại chúng là thuộc tính của ngôn ngữ báo chí nói chung, thì ngôn ngữ truyền hình là đại chúng hơn cả.
  16. PHẦN II: ĐẶC TRƯNG LOẠI HÌNH 2. Đặc trưng truyền đạt và tiếp nhận thông tin: + Truyền hình có khả năng thông tin nhanh chóng, kịp thời hơn so với báo in. Người xem có thể quan sát một cách chi tiết, tường tận qua truyền hình trực tiếp. Truyền hình có khả năng phát sóng liên tục 24/24h trong ngày. Đây là ưu thế của truyền hình so với một số loại hình báo chí khác. + Truyền hình cũng đến được với lượng công chúng lớn hơn nhiều lần so với báo in. + Với các tính năng kỹ thuật, truyền hình cho phép truyền tải thông tin theo quá trình, diễn tiến nên có sức thuyết phục cao.
  17. PHẦN II: ĐẶC TRƯNG LOẠI HÌNH 3. Đặc trưng sản xuất của truyền hình: + Là đứa con tinh thần của cả một tập thể. + Không chỉ mang đến cho người xem tin tức, truyền hình còn là phương tiện chuyển tải nhiều loại hình nghệ thuật, nhiều chương trình giải trí. Do đó, truyền hình trở thành một nhà hát tổng hợp, một phương tiện giải trí toàn năng.
  18. PHẦN II: ĐẶC TRƯNG LOẠI HÌNH 4. Hạn chế của truyền hình: + Chuyển tải thông tin theo tuyến thời gian. + Hạn chế lượng thông tin lý luận và tư duy trừu tượng. + Hạn chế về điều kiện tiếp thu + Hạn chế về đối tượng
  19. PHẦN V: Ê KÍP SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH 1. Hệ thống chương trình truyền hình: + Chương trình thời sự + Chương trình chuyên đề + Chương trình khoa học – giáo dục + Chương trình thể thao + Chương trình thiếu nhi + Chương trình văn nghệ + Chương trình ca nhạc (sân khấu, tạp kỹ) + Chương trình phim truyện + Chương trình trò chơi truyền hình + Chương trình phim tài liệu / phim khoa học
  20. PHẦN VI: Ê KÍP SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH 2. Ê-kíp sản xuất chương trình truyền hình: Tùy theo mức độ phức tạp của chương trình mà các chức danh trong ê kíp thực hiện chương trình có ít nhiều khác nhau. Cơ bản có thể chia làm hai loại: 1. Với các chương trình sản xuất có hậu kỳ, có các chức danh: biên tập viên, người ghi hình, đạo diễn, kỹ thuật viên dựng hình 2. Với các chương trình sản xuất theo kiểu lưu động hoặc ghi phối hợp (như giao lưu, tọa đàm, trò chơi, cầu truyền hình), êkíp có nhiều chức danh như: giám đốc sản xuất, đạo diễn, đạo diễn hình, biên tập, ghi hình (3-4 người), người dẫn chương trình, trợ lý, chủ nhiệm, tổ chức sản xuất, kỹ thuật viên ánh sáng, âm thanh, mỹ thuật, kỹ thuật viên xe màu, kỹ thuật viên dựng hình
  21. PHẦN VI: Ê KÍP SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH 2. Ê-kíp sản xuất chương trình truyền hình: Vai trò, nhiệm vụ của các chức danh trong êkíp sản xuất chương trình: + Giám đốc sản xuất + Đạo diễn (tổng đạo diễn) + Biên tập viên + Đạo diễn hình + Người ghi hình (quay phim) + Dẫn chương trình (MC) + Kỹ thuật viên âm thanh + Kỹ thuật viên ánh sáng + Kỹ thuật viên dựng phim + Tổ chức sản xuất + Chủ nhiệm Một số chức danh có thể kiêm nhiệm hoặc thay đổi tùy từng chương trình cụ thể: trợ lý, chủ nhiệm, tổ chức sản xuất
  22. PHẦN VII: THỂ LOẠI TRUYỀN HÌNH 1. Hệ thống thể loại: + Ở một số nước, các nhà nghiên cứu đã xếp các thể loại truyền hình thành 5 loại cơ bản: - Loại thuyết trình (Lecture) - Loại phỏng vấn (Interview) - Loại thảo luận (Panel Discusion) - Loại kịch bản (Dramatization) - Loại sản xuất trực tiếp (Live programme)
  23. PHẦN VII: THỂ LOẠI TRUYỀN HÌNH 1. Hệ thống thể loại: + Hiện nay cũng có một số nhà nghiên cứu phân chia các nhóm thể loại báo chí truyền hình thành: - Nhóm Giao lưu - gặp gỡ ( một số tác giả định danh là nhóm hội thoại hoặc nhóm giao tiếp) - Nhóm Tạo hình (một số tác giả còn gọi là nhóm Điện ảnh) - Nhóm Tạp kỹ và trò chơi truyền hình
  24. PHẦN VII: THỂ LOẠI TRUYỀN HÌNH 2. Một vài thể loại truyền hình có tần suất xuất hiện cao Tin, ghi nhanh, tường thuật Phỏng vấn, vox-pop Phóng sự Đối thoại, giao lưu, tọa đàm Phim tài liệu, ký sự Điều tra 3. Một vài dạng thức thể loại/chương trình truyền hình khác: Trò chơi truyền hình (game show) Cầu truyền hình Tạp chí truyền hình Các series chương trình giải trí khác
  25. PHẦN VII: THỂ LOẠI TRUYỀN HÌNH + Tin truyền hình Là thể loại báo chí thuộc nhóm thông tấn, phản ánh những sự kiện, sự việc có thật mới xảy ra, đang xảy ra, sắp xảy ra, hoặc mới phát hiện, có ý nghĩa quan trọng hoặc có liên quan đến xã hội, bằng hình thức ngắn gọn, cô đọng, nhanh chóng, kịp thời nhất, được truyền đi hình ảnh động, kết hợp với tiếng nói hoặc chữ viết, đồ họa + Phóng sự Phóng sự truyền hình là một thể loại thuộc nhóm thông tấn báo chí. Phóng sự truyền hình phản ánh sự kiện một cách khách quan bằng một ngôn ngữ tổng hợp, trong đó, hình ảnh động là chính văn.
  26. PHẦN VIII: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 1. Khái niệm Truyền hình thực tế là phương thức làm chương trình truyền hình sử dụng camera ghi lại những tình huống, hoàn cảnh và sự kiện thật, ít sắp đặt trước trong kịch bản. Nhân vật chính trong các chương trình truyền hình thực tế: - Người bình thường, chọn ngẫu nhiên - Những khán giả tự nguyện tham gia - Những khán giả được lựa chọn theo những tiêu chí nào đó cho phù hợp với mục đích của từng chương trình. Mỗi chương trình truyền hình thực tế có cách tiếp cận nhân vật, lên kế hoạch kịch bản và tổ chức ê kíp sản xuất riêng. Có thể hiểu, truyền hình thực tế là phương thức làm truyền hình người thật việc thật, camera ghi lại diễn biến câu chuyện. Những nhân vật (người tham gia) không bị chi phối bởi thao tác ghi hình, thậm chí không biết mình đang bị ghi hình.
  27. PHẦN VIII: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 2. Lịch sử phát triển: Trên thế giới, khởi đầu cách làm truyền hình thực tế xuất phát từ ý tưởng một chương trình phát thanh của Đài CBS – Mỹ: Candid microphone (micro thu lén). Năm 1948, Allen Funtcho ra đời chương trình truyền hình Candid camera (Máy quay lén) ghi lại phản ứng của người chơi truyền hình khi họ dính phải những trò chơi khăm. Sau đó, vào những năm 1950, xuất hiện trò chơi Beat the Clock và Truth or Consequences với các đối thủ cạnh tranh trong các trò chơi nguy hiểm và trò chơi khăm.
  28. PHẦN VIII: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 2. Lịch sử phát triển: + Chương trình Nightwatch (Gác đêm) năm 1954-1955 + Năm 1964, chương trình truyền hình dài tập Seven up + Chương trình thực tế đầu tiên theo hướng hiện đại có thể là chương trình An American Family (Một gia đình Mỹ) dài 12 kỳ của đài truyền hình PBS được phát sóng năm 1973. + Chương trình COPS (Cớm) phát sóng năm 1989 ở Mỹ + Năm 1996, ở Anh xuất hiện chương trình Changing rooms (Thay đổi các căn phòng), quay cảnh các cặp vợ chồng cùng nhau trang trí lại ngôi nhà và đây được gọi là những chương trình thực tế đầu tiên theo kiểu: “Vượt lên chính mình”. + Bước sang năm 2000, truyền hình thực tế bùng nổ với hàng loạt chương trình lớn ra đời, hai chương trình luôn đứng vị trí hàng đầu là: Survivor (Người sống sót) và American Idol (Thần tượng Mỹ).
  29. PHẦN VIII: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 4. Phân loại: Truyền hình thực tế có thể chia ra rất nhiều kiểu khác nhau, trong đó có 7 kiểu làm tiêu biểu: + Tư liệu (Documentary) + Thi thố (Eliminatary) + Tìm nghề (Job search) + Vượt lên chính mình (Self- improvement) + Trò chuyện (Talk show) + Quay lén (Hidden cameras) + Chơi khăm (Hoaxes)
  30. PHẦN VIII: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 5. Truyền hình thực tế ở Việt Nam : Những năm gần đây truyền hình thực tế đã du nhập vào Việt Nam. Tuy nhiên, do khác biệt về văn hóa mà một số format chương trình phù hợp ở các quốc gia khác lại không thích hợp ở Việt Nam. Một số chương trình tiêu biểu: Khởi nghiệp, Phụ nữ thế kỷ 21, Như chưa hề có cuộc chia ly của Đài truyền hình Việt Nam Hành trình kết nối những trái tim, Kế hoạch gia đình hạnh phúc, Chinh phục Everest của Đài truyền hình TP. HCM. Truyền hình thực tế đang là “mảnh đất” rộng để các đài truyền hình sáng tạo những chương trình mới hấp dẫn người xem bởi yếu tố bất ngờ không có trong kịch bản.
  31. PHẦN VIII: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 5. Truyền hình thực tế ở Việt Nam : Các dữ liệu khảo sát cho thấy, truyền hình thực tế đang thu hút khán giả Việt Nam. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều chương trình truyền hình thực tế vẫn được các nhà tài trợ tiếp tục đầu tư để sản xuất các phiên bản mới. Việc các đài truyền hình lớn khai thác phương thức làm truyền hình thực tế như một quy luật: tìm món ăn mới cho khán giả. Đa phần những chương trình truyền hình thực tế tại Việt Nam là các chương trình có mua bản quyền những chương trình ăn khách của nước ngoài.
  32. PHẦN VIII: TRUYỀN HÌNH THỰC TẾ (REALITY TV) 5. Truyền hình thực tế ở Việt Nam : Những chương trình truyền hình thực tế ở Việt Nam có những đóng góp nhất đị nh cho phương thức sản xuất mới này: Vượt lên chính mình (HTV), Ngày mới (VTV6), Như chưa hề có cuộc chia ly (VTV) là những chương trình có ý nghĩa xã hội cao Với sự phát triển của công nghệ, việc sản xuất chương trình các truyền hình thực tế đang có những thuận lợi trong việc phát triển khả năng tương tác với khán giả.
  33. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 1. Phát triển đa dạng: 1.1. Đa dạng về phương thức truyền tải: Mặt đất (tương tự, số), Cáp, Vệ tinh, Internet. 1.2. Đa dạng về phương tiện lưu trữ: Băng từ, Ổ cứng, Thẻ nhớ, USB (GB), Đĩa quang (CD, VCD, DVD, HD-DVD, Blu-Ray) Băng từ: 1h, 2h Video DVD: 30’ , 1h Video Blu-Ray 1 lớp (2005) ~ 24 GB: 12-13 h Video Blu-Ray 4 lớp (2008) ~ 100GB: 60h Video Blu-Ray 8 lớp ( sau 2010) ~400GB; 240h Video.
  34. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 1. Phát triển đa dạng: 1.5. Đa dạng về phương thức sản xuất chương trình: + Dựng tuyến tính (Linear Editing) + Dựng phi tuyến tính (Non-Linear Editing): ES-7, Avid, Sphere, Quantel, Video Machine, Canonpus, BMC, + Sản xuất chương trình trên mạng (mạng thời sự VTV, HTV, Hệ thống SXCT của một số đài địa phương) + Tương thích với mạng LAN, Internet (IT Compatible) 1.6. Đa dạng về mô hình tác nghiệp:
  35. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 2. Xu thế hội tụ công nghệ trong truyền hình: Truyền hình hiện nay + Cùng một nội dung có nhiều phương tiện truyền tải: Đa dạng + Với một phương tiện: tích hợp nhiều công nghệ, thu được nhiều dịch vụ: Hội tụ
  36. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 3. Số hóa truyền hình - một lựa chọn tất yếu: TẠI SAO PHẢI CHUYỂN ĐỔI SANG CÔNG NGHỆ SỐ? Xét trên mọi phương diện, truyền hình số đồng nghĩa với: tiên tiến, tích hợp, tương tác, tiết kiệm (4T). Chuyển đổi công nghệ truyền hình từ tương tự sang số đồng nghĩa với một cuộc cách mạng.
  37. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 4. Truyền hình số – cơ hội và thách thức: Không cuộc cách mạng nào mà không phải trả giá. Công nghệ truyền hình số: có quá nhiều dạng thức (Format) tiêu chuẩn (Standards) cho từng ứng dụng, từng công đoạn sản xuất chương trình Mỗi công đoạn: Tiền kỳ- Hậu kỳ- Truyền dẫn- Phát sóng- Lưu trữ Mỗi ứng dụng: Thời sự- Khoa học giáo dục- Ca nhạc- Phim truyện Không nhất thiết phải sử dụng cùng một dạng thức video, cùng một chuẩn nén, tốc độ bit, cùng một cấp chất lượng thiết bị như nhau.
  38. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 4. Truyền hình số – cơ hội và thách thức: Do có nhiều tiêu chuẩn, dạng thức, các tổ chức Phát thanh- Truyền hình có cơ hội lựa chọn công nghệ, thiết bị phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi nước, và với từng ứng dụng sao cho hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Song mặt khác cũng gây không ít khó khăn cho việc định hướng đầu tư. Ví dụ: định hướng đầu tư về: + Công nghệ, thiết bị sản xuất chương trình: (Tiền kỳ, hậu kỳ, Video, Audio). + Công nghệ, thiết bị truyền dẫn phát sóng: (Mặt đất, vệ tinh, cáp quang, Internet ). + Công nghệ, thiết bị tại đầu thu: (TVRO, set-top box, máy thu ).
  39. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 4. Truyền hình số – cơ hội và thách thức: Mỗi công đoạn: Sản xuất - truyền dẫn - thu nhận tín hiệu đều có những đòi hỏi riêng về nhận thức, về công nghệ, về đầu tư, về bước đi trong quá trình quá độ Tuy nhiên nếu có thể coi quá trình chuyển đổi công nghệ truyền hình từ tương tự sang số là một cuộc cách mạng thì công đoạn phát sóng, đặc biệt là phát sóng mặt đất (truyền hình số mặt đất) lại là khâu quan trọng nhất, khó khăn nhất. Cơ hội tiềm ẩn thách thức, thách thức nảy sinh cơ hội ( Thách thức ~ Cạnh tranh ~ Động lực để phát triển ). Thách thức và cơ hội đang đặt ra cho ngành truyền hình, đặc biệt là các nhà cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực truyền thông điện tử
  40. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 4. Truyền hình số – cơ hội và thách thức: Cơ hội: + Đưa truyền hình đến với mọi người, mọi tầng lớp xã hội, mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh, bằng mọi phương thức (Any One, Any Where, Any Moment, Any Condition, Any Situation, Any Medium). + Chưa bao giờ truyền hình phát triển phong phú, đa dạng như hiện nay - Đa dạng trong phương thức thu xem ( cố định, di động, màn ảnh rộng, PC, Handheld, ) - Đa dạng trong chất lượng dịch vụ, chất lượng kỹ thuật - Đáp ứng tối đa mọi đối tượng, mọi thành phần khán giả - Ai xem? Xem cái gì? Xem khi nào?
  41. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH 4. Truyền hình số – cơ hội và thách thức: Thách thức: Nhà cung cấp dịch vụ trên mọi phương tiện, hạ tầng kỹ thuật truyền thông (cáp, mặt đất, vệ tinh, điện thoại, Internet, ) đều có thể cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình, internet: Tính cạnh tranh! Đòi hỏi của người xem ngày càng cao: - Từ thụ động, chấp nhận, dễ thỏa mãn, - Đến tích cực, tìm kiếm, lựa chọn, sàng lọc; - Tiện nghi, tiện ích, thuận tiện; - Mọi lúc, mọi nơi, mọi điều kiện; - Dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, rẻ hơn! (easier,quicker,cheaper, and more convenient!) - Thuận tiện đôi khi còn cần hơn cả chất lượng
  42. PHẦN IX: XU THẾ PHÁT TRIỂN TRUYỀN HÌNH Tóm lại, từ công nghệ tương tự sang công nghệ số, ngành truyền hình đang phải đối mặt với sự đổi thay: từ một chiều, đơn điệu, riêng lẻ sang đa chiều, đa dạng, hội tụ với những cơ hội và thách thức đan xen Truyền hình số đang là cơ hội lớn và cũng là thách thức lớn đối với ngành báo chí truyền hình và cả những người làm dịch vụ kỹ thuật truyền hình. Đây là một xu thế không thể đảo ngược. Khi chấp nhận bước vào sân chơi truyền hình số, đồng nghĩa với việc chấp nhận và thích nghi với yêu cầu cạnh tranh. Chất lượng nội dung của sản phẩm truyền hình sẽ là yếu tố then chốt để giúp những người làm truyền hình tồn tại thông qua việc thu hút tối đa khán giả của mình.