Cán bộ thư viện đại học trong quản lý hệ thống thông tin số hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng tin

pdf 7 trang hapham 1950
Bạn đang xem tài liệu "Cán bộ thư viện đại học trong quản lý hệ thống thông tin số hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng tin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcan_bo_thu_vien_dai_hoc_trong_quan_ly_he_thong_thong_tin_so.pdf

Nội dung text: Cán bộ thư viện đại học trong quản lý hệ thống thông tin số hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng tin

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI CÁN BỘ THƯ VIỆN ĐẠI HỌC TRONG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THÔNG TIN SỐ HỖ TRỢ HÀNH VI THÔNG TIN CỦA NGƯỜI DÙNG TIN Th S Bùi Hà Phương Trường Đại học KHXH&NV Tp. Hồ Chí Minh Tóm tắt: Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi thông tin của người dùng tin đối với thư viện đại học trong môi trường số. Phân tích vai trò của cán bộ thư viện trong quản lý hệ thống thông tin số hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng tin. Từ khóa: Thư viện đại học; cán bộ thư viện; hệ thống thông tin số; hành vi thông tin; người dùng tin. Th e role of university librarians in managing digital information system to support users’ information behavior Abstract: Th e paper introduces the research on the information users’ behavior towards academic libraries in the digital environment. Analyzing the role of librarians in managing digital information system to support users’ information behavior. Keywords: University library; librarian; digital information system; information behavior; information user. Mở đầu thức mà người sử dụng tiếp cận hệ thống thông Ngày nay, khi Internet trở thành nguồn tin, liên quan đến việc sử dụng, truy cập và tìm thông tin quan trọng, người ta thường đề cập kiếm thông tin [11]. Từ những năm 1990, khái đến vấn đề nhiễu tin, bởi bao quanh người niệm “hành vi thông tin” được hình thành, dùng tin là cả một nguồn tài nguyên thông tin nhưng nguồn gốc xuất phát chính từ khái niệm khổng lồ. Trong bối cảnh đó, thư viện đại học “nhu cầu và sử dụng thông tin” trong những góp phần hỗ trợ người dùng tin tiếp cận và sử năm 1960. Có một thời gian, nhiều nghiên cứu dụng nguồn thông tin phù hợp và hiệu quả với thường xuyên tập trung vào hành vi thông tin việc ứng dụng Internet trong quá trình tổ chức, từ định hướng hệ thống cho đến định hướng khai thác và phục vụ thông tin. Với môi trường người sử dụng. Những nghiên cứu định hướng học thuật ở các trường đại học, người dùng tin hệ thống gồm nghiên cứu các hệ thống thông luôn có nhu cầu cập nhật, bổ sung kiến thức tin, vốn tài liệu ở các địa điểm như: thư viện, mới, đáp ứng mục tiêu học tập, giảng dạy và trường học, v.v . Trong những năm 1970, các nghiên cứu của sinh viên, giảng viên, các nhà nghiên cứu bắt đầu chú trọng đến các cá nhân nghiên cứu. Trong đó, thư viện đại học giữ vai như người tìm tin và người dùng tin. trò là trung tâm thông tin hỗ trợ người dùng Hành vi thông tin là một hoạt động tìm kiếm tin. Đặc biệt, cán bộ thư viện trở thành cầu thông tin có mục đích nhằm thỏa mãn nhu nối thông tin, có vai trò tích cực trong việc cầu đạt mục tiêu nào đó. Trong quá trình tìm tác động và hỗ trợ đến hành vi thông tin của kiếm thông tin, người dùng tin có thể tương người dùng tin trong môi trường số. tác với hệ thống thông tin (như một tờ báo hay 1. Nghiên cứu hành vi thông tin hỗ trợ thư viện), hoặc tương tác với hệ thống máy công tác phục vụ trong thư viện đại học tính (web) [11]. Một cách hiểu khác cụ thể hơn, 1.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi hành vi tìm kiếm thông tin liên quan đến các lý thông tin do cá nhân khi tìm kiếm thông tin, loại thông Hành vi thông tin được hiểu là toàn bộ cách tin mà người dùng tin mong muốn, cách thức THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 19
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI tìm kiếm thông tin và nguồn thông tin [5]. học là nguồn thông tin chính và là sự lựa chọn Tóm lại, hành vi tìm kiếm thông tin liên đầu tiên khi họ có nhu cầu thông tin. Chính vì quan nhiều hoạt động, bao gồm hoạt động của lẽ đó, việc nhận diện và nghiên cứu nhu cầu một cá nhân thực hiện nhằm thỏa mãn nhu tin và hành vi thông tin của người dùng tin cầu thông tin, tìm kiếm thông tin, đánh giá, cần được thực hiện một cách kịp thời và chủ lựa chọn thông tin và sử dụng thông tin nhằm động. Việc nghiên cứu này giúp thư viện đại thỏa mãn nhu cầu tin của cá nhân đó [4]. học nhận biết được nhu cầu của người dùng tin. Trên cơ sở đó, thư viện định hướng, tiếp Ở phạm vi nghiên cứu trong khoa học cận chủ động và cung cấp thông tin cho người thông tin-thư viện (TT-TV), nghiên cứu hành dùng tin. Đối với người dùng tin hiện tại, việc vi thông tin có thể hiểu một cách đơn giản là nhận diện nhu cầu tin thông qua quá trình nghiên cứu nhữ ng phả n ứ ng củ a các cá nhân nghiên cứu hành vi thông tin có thể được người dùng tin khi cần, tìm kiếm, tiếp cận thực hiện dễ dàng. Ví dụ, thư viện đại học có và sử dụng thông tin; những phản ứng của thể thống kê, khảo sát hay phỏng vấn người người dùng tin đối với các sản phẩm, dịch vụ dùng tin đã và đang sử dụng thư viện như một TT-TV và quá trình thỏa mãn hành vi thông nguồn thông tin chính. Trong khi đó, để nắm tin của thư viện nói riêng. Những phản ứng bắt được nhu cầu, hiểu được người dùng tin đó được nghiên cứu trong bối cảnh có sự tác tiềm năng cần gì, mong muốn gì thì đòi hỏi động của nhiều yếu tố như: tâm lý bên trong, thư viện phải có sự chủ động tiếp cận hay đặc điểm cá nhân cũng như môi trường xã quảng bá thư viện đến với các nhóm người hội bên ngoài. Những phản ứng của người dùng tin tiềm năng này. Chính việc nghiên dùng tin bao gồm phản ứng thuộc về cảm giác cứu hành vi thông tin của nhóm người dùng như cảm xúc, cảm nghĩ mà người dùng tin có tin hiện tại hay tiềm năng sẽ giúp thư viện có được khi nhìn thấy, nghĩ về, tiếp cận hoặc khi thể thực hiện tốt vai trò mang thông tin, thư sử dụng sản phẩm, dịch vụ TT-TV. Ngoài ra, viện đến cho người sử dụng. nghiên cứu hành vi thông tin lưu ý đến những Th ứ hai, nghiên cứu hành vi thông tin là cơ sở phản ứng thuộc về tri giác khi người dùng tin để thư viện đại học đề ra chính sách, biện pháp thể hiện qua suy nghĩ, hiểu biết và đánh giá tác động người dùng tin. Th ực vậy, nghiên cứu cá nhân về sản phẩm, dịch vụ mà họ đã sử hành vi thông tin của người dùng tin giúp thư dụng. Từ đó, những đánh giá đó được bộc lộ viện thiết lập chính sách, biện pháp nhằm tác ra ngoài bằng niềm tin, quan điểm, thái độ và động và hỗ trợ tích cực người dùng tin trong quyết định liên quan đến sản phẩm, dịch vụ môi trường học thuật. Dựa trên những nghiên đó. Hơn nữa, những phản ứng biểu hiện qua cứu người dùng tin, những người làm công tác hành động chính là khi người dùng tin quyết thư viện hiểu được những thuận lợi mà người định lựa chọn thông tin, sản phẩm, dịch vụ dùng tin cần có, khó khăn hay rào cản làm cho TT-TV và sử dụng thông tin phục vụ cho mục người dùng tin ít sử dụng thư viện. Trên cơ tiêu của họ. Chính vì vậy, nghiên cứu hành vi sở này, thư viện có thể tổ chức các khóa, các thông tin của người dùng tin có ý nghĩa rất lớn lớp tập huấn sử dụng thư viện, hay hướng dẫn đối với thư viện đại học. kiến thức thông tin giúp người dùng tin hiểu Th ứ nhất, nghiên cứu hành vi thông tin giúp được lợi ích khi sử dụng thư viện, cũng như thư viện đại học nhận diện được nhu cầu và thói vai trò hỗ trợ học tập, giảng dạy và nghiên cứu quen tìm tin của người dùng tin. Trong nhiều của người dùng tin. Bên cạnh đó, người dùng nghiên cứu đã thực hiện cho thấy, đôi khi tin có được cách thức tìm kiếm, lựa chọn, sử người dùng tin chưa thực sự coi thư viện đại dụng và đánh giá thông tin. Ngoài ra, thư viện 20 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI cũng có chiến lược marketing sản phẩm, dịch các bài báo. Tạp chí và sách được đánh giá là vụ hướng đến từng nhóm người dùng tin khác nguồn thông tin chính. nhau, quảng bá thư viện và kích thích nhu cầu Nhiều nghiên cứu (Bates, 1989, 2007; tin của người dùng. Case, 2008; Rowlands and Fieldhouse, Th ứ ba, hành vi thông tin được nghiên cứu giúp 2007; Palmer, Teffeau and Pirmann, 2009) thư viện đại học nâng cao chất lượng hoạt động. cho thấy, các hoạt động tra cứu của người Chất lượng hoạt động thư viện được đánh giá dùng tin trong hệ thống thông tin số dẫn tổng thể dựa trên rất nhiều yếu tố khác nhau, đến sự khác biệt về loại hình hành vi thông như: chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm tin người dùng tin. Tuỳ thuộc cách thức và dịch vụ TT-TV, chất lượng hệ thống tìm tin, người dùng tin tiếp cận hệ thống tra cứu tin chất lượng cán bộ thư viện, v.v Nghiên cứu và cách thức sử dụng thông tin sau tra cứu, hành vi thông tin giúp thư viện đánh giá một có một số loại hành vi thông tin của người phần hiệu quả hoạt động, chất lượng thư viện dùng tin, như: dựa trên kết quả đánh giá, phản hồi của người - Đọc lướt (skimming): nhìn lướt 1 hoặc 2 dùng tin. Chính kết quả khảo sát người dùng trang đầu tiên. Với loại hình này, người dùng tin là yếu tố góp phần giúp thư viện đại học tin thường có xu hướng mất ít thời gian để xem điều chỉnh và tự đánh giá chất lượng phục vụ lướt qua nội dung, hình thức tài liệu, thông của mình. Từ đó, thư viện có thể điều chỉnh, thường là các trang đầu tiên giúp họ có cách xây dựng sản phẩm, dịch vụ thông tin phù nhìn một phần về tài liệu, giúp họ thu nhận hợp, phát triển chất lượng hệ thống hỗ trợ được một số thông tin đầu tiên của tài liệu. người dùng tra cứu tin, v.v - Đọc lướt sâu (powerbrowsing): đọc tóm tắt 1.2. Tìm hiểu một số loại hành vi thông tin và tiêu đề, thậm chí người dùng tin ưu tiên đọc của người dùng tin thuật ngữ chỉ mục/tra cứu hơn đọc toàn văn Nhiều nghiên cứu đã khảo sát hành vi tìm của tài liệu. Ở loại hình này, phần tóm tắt và tin của người dùng tin, tìm hiểu vai trò của tiêu đề của tài liệu giúp người dùng tin có thể thư viện liên quan so với các nhà cung cấp hiểu được nội dung cơ bản nhất mà tài liệu đề thông tin khác. Smith (1987) báo cáo khoảng cập trước khi bắt đầu đọc toàn văn của tài liệu. một phần hai số người trả lời từ đại học bang - Tích trữ (squirrelling): tải tài liệu và sau đó Pennsylvania dựa vào bộ sưu tập cá nhân và đọc ở các mức độ khác nhau. Loại hình hành mượn tài liệu từ các thư viện khác. Tương tự, vi thông tin này thường xảy ra khi người dùng Guest (1987) chỉ ra 85% người trả lời dựa vào tin đang có nhu cầu tìm kiếm một khối lượng bộ sưu tập cá nhân của họ như nguồn thông lớn càng nhiều càng tốt các tài liệu khác nhau tin chính phục vụ giảng dạy và nghiên cứu. về chủ đề mà họ đang quan tâm. Sau đó, khi Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác đã đề cập đã thu thập một lượng tài liệu tương đối lớn, đến vai trò của thư viện đại học đối với hành người dùng mới bắt đầu vào việc đọc hoặc lựa vi thông tin của người dùng tin với các kết chọn đọc phù hợp. Điều này giúp người dùng quả khác nhau. Trái với các nghiên cứu trên, tin có sẵn được tài liệu ngay khi họ cần. Shokeen and Kushik (2001) cho thấy hành vi - Kiểm tra chéo (crosschecking): thu thập tìm kiếm thông tin của các nhà khoa học xã thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Loại hình hội tại trường đại học Haryana, hầu hết nhà hành vi này cho thấy người dùng tin quan tâm khoa học xã hội đến thư viện mỗi ngày. Công đến sự đa dạng của thông tin như: nội dung, cụ tra cứu mà họ ưu tiên sử dụng đó là bảng tra, loại hình, hình thức, cách thức tiếp cận vấn các ấn phẩm tóm tắt và công cụ trích dẫn trong đề của nhiều tác giả, nhiều quan điểm khoa THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 21
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI học, đặc biệt là chất lượng của thông tin từ các đối với hoạt động và phát triển của thư viện. nguồn khác nhau. Khi đó, đòi hỏi cán bộ thư viện cần phải thích - Liên kết chuỗi (chaining): liên kết các trích ứng với những vai trò và nhiệm vụ mới, trong dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo để tìm đó bao gồm vai trò quản lý hệ thống thông tin kiếm thông tin mới. Trong quá trình tìm kiếm số và hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng. thông tin, người dùng tin thường có hành vi Quản lý hệ thống thông tin số đòi hỏi năng tìm kiếm thông tin từ các tài liệu được trích lực bao quát gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Chẳng và cách thức cần thiết để tạo lập, lưu trữ, phân hạn, từ một khái niệm hay định nghĩa được tích, tổ chức, tìm và phân phối thông tin số trích dẫn trong bài viết, người dùng tin sẽ thực (văn bản, hình ảnh, âm thanh) trong thư viện hiện hành vi liên kết nguồn trích dẫn đó với số hay bất kỳ loại thông tin nào. Như vậy, việc một quá trình tìm kiếm mới nhằm tìm tài liệu quản lý hệ thống thông tin số hỗ trợ hành vi được trích dẫn đó và kiểm tra tính xác thực thông tin đòi hỏi người cán bộ thư viện phải của thông tin được trích dẫn. thể hiện ở các vai trò khác nhau. - Chọn lọc (berrypicking): đặt ra những câu 2.1. Vai trò tích hợp của cán bộ thư viện hỏi từ kết quả tìm kiếm thông tin mới, hành truyền thống và cán bộ thư viện số vi này diễn ra trong suốt quá trình tìm tin. Người cán bộ thư viện ngày nay bên cạnh Đây là biểu hiện của hành vi thông tin có sự những kiến thức chuyên môn-nghiệp vụ cơ phản biện. Nghĩa là họ chọn lọc những tài bản của một người cán bộ thư viện truyền liệu phù hợp thông qua việc đặt ra câu hỏi từ thống cũng cần có những sự hiểu biết và những kết quả tìm kiếm. kỹ năng cần thiết trong vai trò của cán bộ thư - Th ải hồi (bouncing): thoát khỏi nguồn viện số. Cán bộ thư viện là người thực hiện thông tin một cách nhanh chóng ngay khi những công việc nhằm đảm bảo vai trò tích người dùng tin nhận ra thông tin, nguồn thông hợp của mình trong hệ thống thông tin số, bao tin đó không thích hợp với nhu cầu và yêu cầu gồm khai thác nguồn lực thông tin số; quản lý tìm tin. Hành vi thông tin này đòi hỏi người thư viện số; tổ chức thông tin và tri thức số; dùng tin có cách đánh giá nhanh chóng và phổ biến thông tin số từ nguồn lực thông tin bao quát, bởi lẽ họ không tốn nhiều thời gian số mà thư viện tạo lập và khai thác; cung cấp vào việc tìm và đọc những tài liệu không phù dịch vụ tham khảo số và dịch vụ thông tin điện hợp với yêu cầu mà họ đang tìm kiếm. Hay nói tử; xử lý và bảo quản thông tin số; biên mục cách khác, việc nhận diện tính thích hợp của và phân loại tài liệu số, v.v Trong đó, khai tài liệu đối với yêu cầu tin của người dùng tin thác, thu thập thông tin số là một trong những giúp họ tiết kiệm nhiều thời gian và công sức; nhiệm vụ cần thiết của cán bộ thư viện số. Có đặc biệt, trong hệ thống thông tin số, điều này rất nhiều nguồn thông tin khác nhau trong giúp người dùng tin hạn chế được những tác môi trường số, nhiệm vụ của cán bộ thư viện nhân gây mất tập trung vào mục tiêu tìm kiếm số chính là sử dụng các kỹ thuật tìm tin khác đã đặt ra ban đầu. nhau bao gồm tra cứu siêu dữ liệu, tra cứu tài 2. Vai trò của cán bộ thư viện đại học trong liệu toàn văn nhằm phát triển nguồn lực thông việc hỗ trợ hành vi thông tin của người dùng tin tin của thư viện, phục vụ người dùng tin. Với Bối cảnh thông tin kỹ thuật số mang đến cho kiến thức về việc lựa chọn nguồn thông tin thư viện đại học những cơ hội mới để khẳng thư viện số, cán bộ thư viện có năng lực sẽ thể định vai trò của mình trong xã hội thông tin, hiện vai trò như một chuyên gia thông tin số bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ khi thu thập thông tin số hỗ trợ người dùng 22 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
  5. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI tin. Có nhiều công cụ khác nhau có thể hỗ trợ bối cảnh bên ngoài như sự thay đổi của môi cán bộ thư viện số tìm kiếm thông tin số như trường số, sự đa dạng của nguồn lực thông tin, mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC), quy luật phát triển của thông tin số, tính pháp CSDL trực tuyến, các công cụ trên nền Internet lý liên quan, v.v cũng là những mối quan như: email, website, các công cụ xuất bản điện tâm khác của người cán bộ thư viện khi thể tử, v.v Bên cạnh đó, việc tìm kiếm và tra cứu hiện vai trò quản lý. thông tin trong hệ thống thông tin số cũng yêu Không chỉ vậy, người cán bộ thư viện cũng cầu cán bộ thư viện có kiến thức tổng hợp về cần biết nhận diện và đánh giá sự tương thích công cụ tra cứu nhằm cung cấp các yêu cầu tìm giữa nguồn thông tin và nhu cầu của người tin tương thích với hệ thống tìm tin. Dù ở bất kỳ dùng tin, khai thác, lưu trữ, tổ chức và phân nhiệm vụ nào, thì mục tiêu cuối cùng của cán phối thông tin cho người dùng tin, v.v Làm bộ thư viện trong vai trò tích hợp này chính là tốt vai trò này góp phần đảm bảo nâng cao đảm bảo tốt vai trò của cán bộ thư viện trong chất lượng phục vụ của thư viện và hệ thống môi trường thư viện truyền thống và phát huy thông tin số đối với người dùng tin, tiết kiệm hiệu quả của hệ thống thông tin số trong hỗ trợ nguồn lực, khẳng định vai trò và năng lực của hành vi của người dùng tin của thư viện trong cán bộ thư viện nói riêng và hiệu quả của hệ môi trường số hiện nay. thống thông tin nói chung. 2.2. Vai trò quản lý thư viện và hệ thống Ngoài ra, một đòi hỏi khác ở vai trò quản lý thông tin số hệ thống thông tin số đó chính là khả năng liên Ở vai trò cơ bản này, cán bộ thư viện là người quan đến tạo lập và sử dụng nguồn lực thông quản lý, giám sát chính hoạt động của thư viện tin số, ví dụ như khả năng tạo lập CSDL, phân không chỉ ở phạm vi quốc gia mà còn là phạm phối CSDL, thiết kế giao diện người sử dụng, vi quốc tế. Bởi lẽ, thư viện số không chỉ còn thiết kế ngôn ngữ truy vấn, các hoạt động khác giới hạn trong phạm vi bức tường của một thư liên quan đến tạo lập sản phẩm thông tin đa viện thông thường. Quá trình quản lý này đòi phương tiện, các phương thức để khai thác dữ hỏi nhiều yếu tố khác nhau của người cán bộ liệu, tri thức, v.v Nhìn chung, những yêu cầu thư viện. Năng lực chuyên môn là yêu cầu tiên trên có thể thực hiện tốt hơn khi người cán bộ quyết của người quản lý thư viện và hệ thống thư viện hiểu rõ hệ thống thông tin số của thư thông tin số. Năng lực này đòi hỏi người cán viện với cách tiếp cận đa chiều, từ bản thân bộ thư viện phải có trình độ và khả năng nhận cán bộ thư viện, từ hệ thống và từ người dùng tin. Các yếu tố cần hiểu rõ về hệ thống thông diện, phân tích và đánh giá mối tương quan tin số như: thành phần của hệ thống thông tin nguồn thông tin trong môi trường thông tin số, đầu vào nguồn dữ liệu, cách thức xử lý từ số và nguồn lực của thư viện, hệ thống thông dữ liệu sang thông tin, đầu ra sản phẩm thông tin. Hay nói cách khác, trước khi nguồn thông tin, lưu trữ, kiểm soát hiệu suất hoạt động của tin trở thành một phần của nguồn lực trong hệ thống và các yếu tố khác. hệ thống, cán bộ thư viện với vai trò quản lý cần có sự xem xét, đánh giá năng lực của thư Như vậy, dù rằng vai trò quản lý của cán bộ viện, hệ thống thông tin số như: nguồn nhân thư viện trong môi trường số được thể hiện lực có đảm bảo các điều kiện cần và đủ để thực ở những hoạt động khác nhau, thì vai trò này hiện; nguồn kinh phí có đảm bảo để thư viện cũng gắn liền với mục tiêu hỗ trợ người dùng tiếp cận, sử dụng nguồn thông tin chất lượng tin sử dụng thư viện hiệu quả nhất. và khả năng duy trì lâu dài hay không; cơ sở 2.3. Vai trò định hướng và hỗ trợ người dùng vật chất, hạ tầng, kỹ thuật công nghệ có đảm tin trong hệ thống thông tin số bảo vận hành hiệu quả; những tác động của Với vai trò này, người cán bộ thư viện cần THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 23
  6. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI biết sử dụng các phương tiện hiện đại trong rõ, đó là hành vi tích trữ thông tin. Th ực vậy, hoạt động thư viện, có kiến thức và kỹ năng tốt khi người dùng tin có nhu cầu thu thập và lưu trong việc sử dụng công nghệ thông tin nhằm trữ tài liệu trước khi họ bắt đầu đọc, cán bộ xử lý, phân phối thông tin số và hỗ trợ người thư viện cần hỗ trợ người dùng ở các nhiệm dùng tin. Đặc biệt, đối với hành vi thông tin vụ sau: của người dùng tin, cán bộ thư viện có vai trò Th ứ nhất, cán bộ thư viện cần giúp người hỗ trợ và hướng dẫn người dùng tin truy cập, dùng tin hiểu rõ và sử dụng hiệu quả các công tra cứu và sử dụng máy tính để tìm tin, bởi cụ tra cứu như: hệ thống mục lục trực tuyến, lẽ hệ thống tìm tin là một trong những công danh mục tài liệu mới, hay cách thức tra cứu cụ hỗ trợ cho người dùng tích cực. Để thực tin để người dùng tin có thể chủ động tìm tài hiện được vai trò này, đòi hỏi cán bộ thư viện liệu phù hợp. phải có kiến thức tổng hợp về công cụ tra cứu và cấu trúc hệ thống tra cứu, từ đó giúp cán Th ứ hai, việc lưu trữ tài liệu từ quá trình bộ thư viện có thể thực hiện được yêu cầu tìm tìm kiếm của người dùng tin cần sự hỗ trợ từ tin, có được kết quả tìm tin phù hợp dành cho cán bộ thư viện. Cụ thể, cán bộ thư viện cần người dùng tin, khai thác tối đa hiệu quả của cung cấp các hướng dẫn về kỹ năng thông tin công cụ tìm tin mang lại. Ngoài ra, người cán hay phần mềm ứng dụng trong quản lý nguồn bộ thư viện cần hiểu rõ hành vi thông tin của thông tin số, trong đó bao gồm kỹ năng tìm và người dùng tin biểu hiện ở mức độ nào và với lưu trữ thông tin một cách khoa học và logic. loại hình nào. Điều này giúp người dùng tin dễ dàng tìm thấy Việc xác định từng loại hình hành vi thông tài liệu họ cần trong toàn bộ tài liệu mà họ đã tin của người dùng tin cho thấy, cán bộ thư thu thập được. viện là người có thể tiếp cận và tác động vào Ngoài ra, hành vi thải hồi của người dùng hành vi tìm kiếm thông tin của người dùng tin tin sau khi tìm thấy thông tin không thích hợp trong hệ thống thông tin của thư viện. Chẳng cũng cần sự phối hợp và hỗ trợ của cán bộ thư hạn, ở hành vi đọc lướt sâu cán bộ thư viện viện. Ví dụ, nhằm hạn chế tối đa việc mất thời chính là người góp phần quyết định việc người gian vào quá trình tìm tài liệu trong hệ thống dùng tin tiếp tục hay không tiếp tục đọc tài thông tin và kết quả thu được là tài liệu không liệu khi họ đọc phần tóm tắt hay tiêu đề của tài thích hợp, thì cán bộ thư viện cần có sự định liệu. Trong thực tế, ngoài tiêu đề là bắt buộc, hướng và hướng dẫn người dùng tin ngay từ một số bài viết không có sẵn phần tóm tắt thao tác tìm kiếm đầu tiên, cách thức đặt biểu nội dung tài liệu từ tác giả, ban biên tập hay thức tìm hay cách thức sử dụng thuật ngữ, từ nhà xuất bản, khi đó việc tạo các bản tóm toán tử tìm kiếm. Điều này giúp người dùng tắt chất lượng là yêu cầu của cán bộ thư viện tin tránh lãng phí công sức, thời gian, đồng khi thực hiện vai trò này. Điều chắc chắn rằng, thời giúp người cán bộ thư viện thể hiện tốt người dùng tin sẽ đọc toàn văn tài liệu đó khi vai trò của mình trong việc phối hợp và hỗ trợ họ nhận thấy phần tóm tắt phù hợp với yêu người dùng tin. Trong trường hợp tương tự, cầu tin của họ. Như vậy, cán bộ thư viện cần cán bộ thư viện cũng có thể cung cấp các sản phải đảm bảo có những kỹ năng về tóm tắt tài phẩm, dịch vụ TT-TV theo yêu cầu cụ thể của liệu một cách đầy đủ, cô đọng, chính xác nhất người dùng tin. trước khi tạo sản phẩm cung cấp cho người Bên cạnh những vai trò kể trên, cán bộ thư dùng tin. viện còn có rất nhiều những vai trò, nhiệm vụ Một loại hình hành vi thông tin khác mà khác phụ thuộc theo đặc thù từng vị trí công trong đó vai trò của cán bộ thư viện thể hiện việc khác nhau, đòi hỏi mức độ chuyên môn 24 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016
  7. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI hóa cao hơn. Tuy vậy, dù với bất kỳ nhiệm vụ “Information seeking behavior of nào, đối với hành vi thông tin của người dùng international Islamic University Malaysia tin, thông qua hệ thống thông tin số, cán bộ Law Faculty members”, Malaysian Journal of thư viện cần giữ vai trò là người định hướng, Library and Information Scene, 5(2): 1-17. tác động, hỗ trợ và phục vụ người dùng tin, 5. Leckie, G.J., Pettigrew, K.E., Sylvain, C. giúp người dùng tin thỏa mãn nhu cầu tin, (1996). “Modelling the information seeking khai thác và sử dụng thông tin đúng mục tiêu of professionals: A general model derived đã đề ra. Đó chính là ý nghĩa thực sự hướng from research on engineers, health care tới việc xác định giá trị của thông tin đối với professionals, and lawyers”, Library Quarterly người dùng tin trong bối cảnh thông tin số 66 (2): 161-193. hiện nay. 6. Palmer, C.L., Teff eau, L.C. & Pirmann, Kết luận C.M. (2009), “Scholarly Information Có thể thấy, hành vi thông tin là chuỗi hoạt Practices in the Online Environment: Th emes động của một cá nhân tương tác với nguồn from the Literature and Implications for tin nhằm thỏa mãn nhu cầu tin của bản thân. Library Service Development”. Retrieved Th ư viện đại học là một trong những nguồn March 21 2012 from www.oclc.org/research/ tin có giá trị lớn, trong đó người cán bộ thư publications/library/2009/2009- 02.pdf. viện đóng vai trò đắc lực của một chuyên gia thông tin, một người truyền giao tri thức đến 7. Rowlands, I. & Fieldhouse, M. (2007), người dùng tin. Để thực hiện tốt điều này, “Information behaviour of the researcher mỗi cán bộ thư viện cần không ngừng đổi of the future, Work Package I: Trends in mới, nâng cao kiến thức chuyên môn-nghề Scholarly Information Behaviour”. Retrieved nghiệp và thể hiện tốt vai trò của mình, nhằm March 21 2012 from www.jisc.ac.uk/media/ định hướng và hỗ trợ hành vi thông tin của documents/programmes/reppres/ggwor người dùng tin một cách hiệu quả và chất kpackagei.pdf. lượng nhất. 8. Shokeen, A., & Kushik, S.K. (2002), “Information seeking behavior of social TÀI LIỆU THAM KHẢO scientists of Haryana universities”. Library Herald, 40 (1), 8-11. 1. Bates, M.J. (1989), “Th e design of browsing and berrypicking techniques for 9. Smith, E.S. (1987). “Document supply: the online search interface”, Online Review, Developments and problems”, IAALD 13 (5), 407-24. Quarterly Bulletin 32 (1): 19-23. 2. Bates, M.J. (2007), “What is browsing- 10. Sreenivasulu, V. (in publication), “Role really? A model drawing from behavioural of information technologies in electronic science research”, Information Research, 12 information transfer and in providing value (4). Retrieved October 10, 2011 from http:// added information services’’, DESIDOC InformationR.net/ir/12-4/paper330.html. Bulletin of Information Technology. 3. Guest S.S. (1987), “The use of 11. Wilson, T. (2000), “Human information bibliographic tools by humanities faculty at behavior”, Incoming Scene, 3(2): 49-55. the State University of New York at Albany”. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-10-2015; Reference Librarian 18 : 157-172. Ngày phản biện đánh giá: 09-12-2015; Ngày 4. Majid, S. and Kassim, G.M. (2000), chấp nhận đăng: 06-01-2016). THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2016 | 25