Chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ vỏ thân cây trúc đào (Nerium Oleander L.)

pdf 6 trang hapham 2340
Bạn đang xem tài liệu "Chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ vỏ thân cây trúc đào (Nerium Oleander L.)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchiet_xuat_phan_lap_mot_so_hop_chat_tu_vo_than_cay_truc_dao.pdf

Nội dung text: Chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ vỏ thân cây trúc đào (Nerium Oleander L.)

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 52-57 Chiết xuất, phân lập một số hợp chất từ vỏ thân cây trúc đào (Nerium Oleander L.) Nguyễn Tiến Vững1, Lê Anh Hào1, Vũ Đức Lợi2,*, Bùi Thị Xuân2, Nguyễn Thị Thu Lan3 1Viện Pháp y Quốc gia, số 41 Nguyễn Đình Chiểu, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam 2Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 3Học viện Quân y, số 160 đường Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam Tóm tắt Từ cắn chiết ethanol 96% bộ phận vỏ thân của cây trúc đào thu hái ở Hà Nội, bằng các phương pháp sắc ký, nhóm nghiên cứu đã phân lập được 04 hợp chất. Phân tích các dữ kiện phổ và so sánh với những tài liệu đã công bố, các hợp chất này được xác định là acid 3β, 27-dihydroxyurs-12-en-28-oic (1), neriasid (2), oleandrin (3), β-sitosterol (4). Nhận ngày 26 tháng 7 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 08 tháng 9 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016 Từ khóa: Acid 3β,27-dihydroxyurs-12-en-28-oic, neriasid, oleandrin, β-sitosterol. 1. Đặt vấn đề* cây thì có rất ít nghiên cứu. Vì vậy, nhóm nghiên cứu chiết xuất, phân lập một số thành Ngày nay các loại thảo dược vẫn đóng vai phần hóa học từ vỏ thân cây trúc đào nhằm tăng trò vô cùng quan trọng trong việc sản xuất dược hiệu quả sử dụng cây trúc đào trong chiết xuất phẩm như là nguồn nguyên liệu trực tiếp, gián các hợp chất làm thuốc. tiếp hoặc cung cấp chất dẫn đường cho việc tìm kiếm các loại thuốc mới, có hoạt tính cao, chữa 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu được nhiều bệnh, kể cả các bệnh hiểm nghèo [1], trong đó nhiều cây có độc tính hiện đã và 2.1. Nguyên liệu đang được ứng dụng vào làm thuốc (như cà độc dược, mã tiền, ô đầu, trúc đào, lá ngón ). Cây Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu là vỏ thân trúc đào được sử dụng theo kinh nghiệm dân cây trúc đào được thu hái tại Hà Nội vào tháng 6 gian với tác dụng điều trị các bệnh như nhiễm năm 2015. Mẫu được xác định tên khoa học là trùng, sốt rét, áp xe, suyễn, dị ứng, eczema, Nerium oleander L. bởi GS.TS. Phan Kế Lộc, Theo các nghiên cứu gần đây, trúc đào còn có Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học tác dụng gây độc một số dòng tế bào ung thư Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN). Tiêu bản thực vật trên thử nghiệm in vitro [8, 11]. Thành phần mã số: 06/TB-KYD. Mẫu nghiên cứu hiện được hóa học trong cây trúc đào chủ yếu là các lưu giữ tại Khoa Y Dược, ĐHQGHN. alcaloid. Bộ phận hoa và lá của cây trúc đào đã có các nghiên cứu, tuy nhiên với phần vỏ thân 2.2. Hóa chất, dung môi ___ Hóa chất: bản mỏng tráng sẵn pha thường * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-989313325 silica gel F254 (Merck), pha đảo RP18 F254s Email: ducloi82@gmail.com 52
  2. N.T. Vững và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 52-57 53 (YMC), chất hấp phụ silica gel pha thường (cỡ trong bóng râm (1,5kg) rồi được ngâm trong hạt 63-200 μm, Merck), pha đảo RP-18 (30-50 ethanol 96% (3 lần mỗi lần 3L). Dịch chiết μm, Merck), acid sulfuric 10%/ethanol. Dung được lọc qua giấy lọc và gộp lại, cô dịch chiết môi công nghiệp n-hexan, ethyl acetat (EtOAc), bằng cất quay dưới áp suất giảm thu được 85g n-butanol, cloroform (CHCl3), methanol cặn ethanol. Hòa cặn với khoảng 50ml nước cất (MeOH), ethanol (EtOH) nước cất (H2O). rồi chiết phân đoạn lần lượt với n-hexan, chloroform và ethyl acetat (mỗi dung môi 3 lần 2.3. Thiết bị, dụng cụ mỗi lần 600ml). Cặn từ dịch chiết ethyl acetat (12,6g), chloroform (8,6g), n-hexan (6,4g). - Các loại cột sắc ký, đèn tử ngoại tại Khoa Phần cặn CHCl3 tiến hành sắc ký cột với Y Dược, ĐHQGHN chất hấp phụ silicagel pha thường, giải hấp - Máy đo phổ hồng ngoại (IR) FT-IR bằng hệ dung môi n-hexan: ethyl acetat (tỷ lệ Spectrophotometer (Perkin Elmer, Mỹ) tại ethyl acetat tăng dần từ 0-100%) thu được 6 Khoa Y Dược, ĐHQGHN phân đoạn ký hiệu là C1 C6. Tiến hành sắc - Máy đo phổ khối Agilent 1100 LC/MSD ký cột sephadex HL-20 phân đoạn C5, hệ dung tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và môi methanol:nước - 1:1 (v/v) và sắc ký cột Công nghệ Việt Nam silicagel pha thường với hệ dung môi n-hexan: - Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân EtOAc - 2 : 1 (v/v) thu được hợp chất 1 (6 mg). 1 13 ( H-NMR, C-NMR, DEPT, HSQC, HMBC) Phần cặn từ dịch chiết EtOAc: Tiến hành Bruker AM500 FT-NMR tại Viện Hóa học, Viện phân lập phần cặn từ dịch chiết EtOAc sử dụng Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam sắc ký cột pha đảo YMC-RP 18, dung môi - Cột sắc ký và các dụng cụ thủy tinh khác. MeOH:nước 1:3 (v/v) thu được 3 phân đoạn ký hiệu là E1, E2, E3. Phân đoạn E1 được tiếp tục 2.4. Phương pháp nghiên cứu phân tách trên cột sắc ký silica gel, sử dụng dung môi rửa giải CHCl :MeOH: H O- 5:1:0,1 Chiết xuất, phân lập các hợp chất 3 2 (v/v) thu được hợp chất 2 (8 mg). Phân đoạn E2 Chiết xuất các hợp chất từ dược liệu bằng được tiến hành sắc ký cột silicagel dung môi ethanol 96% theo phương pháp ngâm ở nhiệt độ rửa giải EtOAc:MeOH: H O- 10:1:0,2 (v/v) thu phòng. Phân đoạn dịch chiết bằng dung môi có 2 độ phân cực tăng dần n-hexan, ethyl acetat và được hai phân đoạn nhỏ E2.1 và E2.2, tiến hành n-butanol. Phân lập các chất bằng sắc ký cột với sắc ký cột YMC-RP 18 hai phân đoạn này với các chất hấp phụ silica gel pha thường, pha đảo hệ dung môi rửa giải là MeOH: H2O - 1:1 (v/v) RP-18, Sephadex LH-20. Sắc ký lớp mỏng dùng thu được hợp chất 3 (7 mg). để theo dõi vết các chất từ dịch chiết phân đoạn và Cặn chiết n-hexan (20g) được phân tách kiểm tra độ tinh khiết các chất phân lập. bằng phương pháp sắc ký cột với chất hấp phụ Xác định cấu trúc các chất phân lập silicagel, rửa giải bằng phương pháp gradient Xác định cấu trúc của các chất phân lập với hệ dung môi n-hexan và etyl acetat thu được dựa trên phân tích kết quả phổ hồng ngoại được 5 phân đoạn, ký hiệu F1-F5. Sau khi rửa (IR), phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt phân đoạn F2 (1,5 g) có dạng chất rắn màu nhân (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT, HMBC, vàng bằng methanol thu được chất 4 (50 mg). HSQC) sử dụng chất nội chuẩn là TMS (tetramethyl silan) và so sánh các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các dữ liệu đã công bố. 3. Kết quả và bàn luận 2.5. Chiết xuất, phân lập Dữ liệu phổ của các hợp chất: Hợp chất 1: Mẫu vỏ thân cây trúc đào: Phần vỏ thân của Chất bột màu trắng, M= 472, ESI-MS m/z cây trúc đào sau khi thu hái về được phơi khô 473 [M+H]+.
  3. 54 N.T. Vững và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 52-57 1 H-NMR (500 MHz, CDCl3),  (ppm): 5,28 3,72 (1H, dd, J = 6,0, 14,0 Hz, H-5 ), 1,26 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6 ), 3,38 (3H, s, 3 -OCH3). (1H, br s, H-12), 2,99 (1H, m, H-3), 3,53 (1H, 13 dd, J=4,5, 12,5, H-27 ), 3,42 (1H, dd, J=5,0, C-NMR (125 MHz, CD3OD),  (ppm): 29,6 (C-1), 26,5 (C-2), 71,2 (C-3), 30,3 (C-4), 36,3 12,0, H-27), 2,11 (1H, d, J=11,0, H-18), 0,89 (C-5), 26,5 (C-6), 20,7 (C-7), 41,6 (C-8), 35,5 (3H, d, J=6,5, H-30), 0,82 (3H, d, J=6,5, H-29), (C-9), 35,0 (C-10), 20,8 (C-11), 41,0 (C-12), 0,89, 0,85, 0,68, 0,66 (12H, s, H-23, 25, 26, 24). 49,9 (C-13), 84,1 (C-14), 39,1 (C-15), 73,9 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3),  (ppm): 36,4 (C-16), 56,3 (C-17), 15,9 (C-18), 23,7 (C-19), (C-1), 26,9 (C-2), 76,9 (C-3), 38,3 (C-4), 54,6 170,4 (C-20), 75,6 (C-21), 121,4 (C-22), 174,2 (C-5), 17,9 (C-6), 33,5 (C-7), 40,0 (C-8), 46,9 (C-23), 95,3 (C-1'), 34.6 (C-2'), 78.4 (C-3'), (C-9), 36,6 (C-10), 22,9 (C-11), 127,8 (C-12), 76,2 (C-4'), 67,1 (C-5'), 17,9 (C-6'). Hợp chất 4: 135,1 (C-13), 47,3 (C-14), 24,2 (C-15), 21,3 (C- o 16), 46,7 (C-17), 52,5 (C-18), 38,2 (C-19), 38,0 Dạng bột màu trắng, tnc= 135-136 C, Rf (C-20), 30,1 (C-21), 38,5 (C-22), 28,3 0,43 (CHCl3), M= 414, CTPT: C29H50O, 1H-NMR (500 MHz, CDCl ), d (ppm): 3,52 (C-23), 16,1 (C-24), 15,5 (C-25), 17,9 (C-26), 3 (1H, m, H-3); 5,35 (1H, dd; 3,0 Hz, 3,0 Hz, 62,8 (C-27), 174,3 (C-28), 17,3 (C-29), 21,1 H-6); 0,68 (3H, s, H- 18); 1,01 (3H, s, H-19); (C-30). 0,9 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-21); 0,82 (3H, d, J = Hợp chất 2: 7,0 Hz, H-26); 0,84 (3H, d, J = 7,0 Hz, H-27); Dạng bột rắn màu trắng, M=534, CTPT 13 C-NMR (125 MHz, CDCl3), d (ppm): 37,3 C30H46O8, ESI-MS m/z 557 [M+Na], 1 (C-1); 31,7 (C-2); 71,8 (C- 3); 42,3 (C-4); 140,8 H-NMR (500 MHz, CDCl3),  (ppm): 5,82 (C-5); 121,7 (C-6); 31,9 (C-7); 31,9 (C-8); 50,2 (1H, d, J=1,5, H-22), 4,68 (1H, dd, J=1.5, 17,5, (C-9); 36,5 (C-10); 21,1 (C-11); 39,8 (C-12); H-21 ), 4,79 (1H, dd, 2,0, 17,5, H-21), 4,49 42,3 (C-13); 56,8 (C-14); 24,3 (C-15); 28,3 (1H, dd, J=2,0, 10,0, H-1'), 4,14 (1H, br s, H-3), 3,69 (1H, br s, H-4 ), 3,43 (1H, q, J=6.5, H-5 ) (C-16); 56,1 (C-17); 12,0 (C-18); 19,8 (C-19); 36,2 (C-20); 18,8 (C-21); 34,0 (C-22); 26,1 3,40 (3H, s, 3'-OCH3), 3,32 (1H, ddd, J=2,0, 5,0, 12,0, H-3 ), 2,86 (1H, t, J=9,0, H-17), 1,34 (C-23); 45,9 (C-24); 29,2 (C-25); 19,1 (C-26); (3H, d, J=6,5, H-6'), 1,00 (3H, s, H-19), 0,84 19,4 (C-27); 23,1 (C-28); 12,0 (C-29). 13 (3H, s, H-18). C-NMR (125 MHz, CDCl3),  Xác định cấu trúc của các hợp chất: (ppm): 30,8 (C-1), 27,2 (C-2), 72,6 (C-3), 30,3 Hợp chất 1 (acid 3β,27-dihydroxyurs-12- (C-4), 36,2 (C-5), 29,5 (C-6), 32,1 (C-7), 216,3 en-28-oic): Hợp chất 1 là chất bột màu trắng, (C-8), 51,5 (C-9), 42,5 (C-10), 17,5 (C-11), nhiệt độ nóng chảy 196-198 oC. Phổ khối lượng 34,6 (C-12), 50,9 (C-13), 77,9 (C-14), 37,8 với sự xuất hiện của pic ion phân tử tại m/z 471 (C-15), 28,3 (C-16), 45,6 (C-17), 16,7 (C-18), [M-H]- tương ứng với hợp chất có KLPT là 1 23,9 (C-19), 171,4 (C-20), 73,5 (C-21), 116,7 472, CTPT C30H48O4. Các phổ H-NMR, (C-22), 173,8 (C-23), 98,49 (C-1'), 320 (C-2'), 13C-NMR và phổ DEPT của hợp chất này cho 78,1 (C-3'), 67,1 (C-4'), 70,6 (C-5'), 16,8 (C-6'), thấy sự xuất hiện tín hiệu của 7 nhóm metyl 55,8 (C-3'-OMe). trong đó có 4 nhóm metyl bậc 3 tại δC 15,5; Hợp chất 3: 16,0; 17,9; 28,2/δH 0,66; 0,68; 0,84; 0,89 (12H, Dạng tinh thể màu trắng, M= 576, CTPT o s, H-24, H-26, H25, H-23), hai nhóm methyl C32H48O9, tnc=250 C, ESI-MS m/z 599 [M+Na], 1 bậc 2 tại δC 17,2/δH 0,81 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-NMR (500 MHz, CD3OD),  (ppm): H-29), δC 21,0/δH 0,89 (3H, d, J = 6,5 Hz, 3,89 (1H, br s, H-3), 5,47 (1H, t, J=8,5, H-16), H-30), 11 nhóm metylen trong đó có hai nhóm 3,19 ( 1H, d, J=9,0, H-17), 0,94 (3H, s, H-18), được nối với oxy ở  62,6 và 76,8. Phổ 1H và 0,93 (3H, s, H-19), 4,97 (1H, d, J = 18,0 Hz, 13 H-21 ), 4,89 (1H, d, J = 18,0 Hz, H-21), 1,97 C xuất hiện tín hiệu của 2 nguyên tử carbon (3H, s, H-23), 4,97 (1H, br s, H-1 ), 2,22 (1H, olefin bị thế 3 lần (-CH=C<) ở C 135,1 và dd, J = 5,0, 12,0 Hz, H-2 ), 1,52 (1H, H-2 ), 127,8/ H 5,28 (1H, br s, H-12), tín hiệu của 3,17 (1H, t, J = 10,5 Hz, H-3 ), 3,15 (1H, H-4 ), một nhóm cacbonyl ở  178,4. Như vậy có thể
  4. N.T. Vững và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 52-57 55 dự kiến hợp chất 1 là một triterpen khung ursan phổ của hợp chất acid 3β,27-dihydroxyurs-12- với nối đôi ở vị trí C-12, C-13, nhóm hydroxyl en-28-oic đã được nhóm nghiên cứu công bố được đính ở C-3 và nhóm cacbonyl ở vị trí phân lập từ phần lá cây trúc đào [4], [6] có thể C-28. So sánh số liệu phổ của chất 1 với số liệu xác định hợp chất 1 là acid 3β,27-dihydroxyurs- trong tài liệu đã công bố [10], đặc biệt số liệu 12-en-28-oic. f 30 29 19 21 22 12 18 11 17 28COOH 14 1 9 15 10 27 3 5 7 OH HO 24 23 Cấu trúc hợp chất 1 Cấu trúc hợp chất 2 O 23 O 22 21 18 20 12 17 O 19 11 13 16 O 14 15 1 9 2 10 8 OH 3 5 7 4 6 O 5' 6' 1' O 4' HO 3' MeO 2' Cấu trúc hợp chất 3 Cấu trúc hợp chất 4 Hình 1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất (1-4). Hợp chất 2 (Neriasid): Chất bột màu trắng, m, H-2 ), 1,69 (1H, m, H-2 ), 3,34 (1H, ddd, phổ khối lượng ESI-MS với sự có mặt của pic J=3,0, 5,0, 12,0 Hz, H-3 ), 3,69 (1H, br s, H-4 ), m/z 557 [M+Na] tương ứng với khối lượng 3,42 (1H, q, J = 6,5 Hz, H-5 ), 1,34 (3H, d, phân tử M=534 và CTPT C30H46O8. Trên phổ 1 J = 6,5 Hz, H-6 ), 3,40 (3H, s, 3 -OCH3). Do tín H-NMR của hợp chất 2 cũng xuất hiện tín hiệu hiệu của H-3 xuất hiện ở dạng đơn bội (br s) của một proton olefin duy nhất tại  5,82 (1H, chứng tỏ cấu hình tại vị trí này là H-3 [11]. d, J = 1,5 Hz, H-22) chứng tỏ sự có mặt của Các tín hiệu phổ gợi ý hợp chất 2 là một chất có một nối đôi thế 3 vị trí, các tín hiệu điển hình dạng khung cardenolid rất phổ biến trong chi của một phân tử đường D-diginose tại  tại  Nerium [10, 11]. Phổ 13C-NMR của 2 xuất hiện 4,48 (1H, dd, J = 2,0, 10,0 Hz, H-1 ), 1,94 (1H, tín hiệu của 30 nguyên tử carbon. Các tín hiệu
  5. 56 N.T. Vững và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 52-57 gồm một nhóm carbonyl ở  216,6, một hệ trong các loài thuộc chi Nerium. Như vậy, có carboxyl ,  không no tại  173,9 (CO), 171,4 thể nhận định hợp chất 3 là hợp chất có dạng (C) và 116,7 (CH), hai nhóm carbinol tại 72,6 khung cardenolid - một dạng chất rất phổ biến (C-3) và 77,9 (C-14). Với các tín hiệu nêu trên trong cây trúc đào- bao gồm một khung steroid có thể khẳng định hợp chất 2 có dạng khung và một vòng -lacton không no đính ở vị trí cardenolid với việc liên kết giữa C8 và C14 bị đứt C-17. So sánh các dữ liệu phổ của hợp chất 3 [12]. So sánh các dữ liệu phổ của chất 2 với dữ với dữ liệu phổ của chất oleandrin [2] mà nhóm liệu đã công bố của chất neriasid [3] mà nhóm nghiên cứu đã phân lập từ lá cây trúc đào, kết nghiên cứu đã phân lập được từ lá cây trúc đào, hợp với dữ liệu công bố trong tài liệu [5, 9, 11], đồng thời so sánh với dữ liệu phổ trong tài liệu [7, đã khẳng định hợp chất 3 là oleandrigenin-3-O- 12], khẳng định hợp chất 2 là 3β-O-(β-D- -L-oleandrosid hay còn gọi là oleandrin. Như diginosyl)-8,14-seco-14α-hydroxy-8-oxo-5β-card- vậy kết quả cho thấy, một số hợp chất phân lập 20(22)-enolide hay còn gọi là neriasid. được từ lá, ta cũng có thể còn thấy ở các bộ Hợp chất 3 (oleandrin): là chất bột màu phận khác trong cây trúc đào như phần vỏ thân trắng, nhiệt độ nóng chảy 250 oC, độ quay cực cây. Điều này gợi ý cho việc sử dụng cây trúc 18 [ ] D -52,1 (C 0,2, CHCl3), phổ khối lượng đào một cách tốt hơn trong việc làm nguyên ESI-MS với sự có mặt của pic m/z 577 [M+H]+ liệu chiết xuất phân lập các glycosid tim. tương ứng với khối lượng phân tử M=576 và Hợp chất 4 (β-sitosterol): thu được dưới 1 CTPT: C32H48O9. Phổ H-NMR xuất hiện tín dạng tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng chảy ở hiệu của một proton olefin duy nhất dưới dạng 135-136oC. Phổ 1H-NMR của hợp chất (1) xuất singlet tại  5,97 chứng tỏ sự có mặt của một hiện tín hiệu của 6 nhóm metyl tại δH 0,68 (3H, nối đôi thế 3 vị trí (-CH=C<), ngoài các tín hiệu s) và 1,01 (3H, s); 0,85 (3H, t, J = 7,5 Hz); 0,82 điển hình của một phân tử đường tại  4,97 (1H, (3H, d, J = 7,0 Hz); 0,93 (3H; d, J = 6,5 Hz); br,s, H-1 ), 2,22 (1H, dd, J = 5,0, 12,0 Hz, 0,82 (3H, d, J = 7,0 Hz) và 0,84 (3H, d, J = 6,5 H-2 ), 1,52 (1H, H-2 ), 3,17 (1H, t, J = 10,5 Hz)], xuất hiện tín hiệu của một proton lefin tại Hz, H-3 ), 3,15 (1H, H-4 ), 3,72 (1H, dd, δH 5,35 (1H, dd; 3,0 Hz, 3,0 Hz), tín hiệu của một metin mang oxy tại δ 3,52 (1H, m). Trên J = 6,0, 14,0 Hz, H-5 ), 1,26 (3H, d, J = 6,0 Hz, H phổ 13C-NMR cho thấy sự xuất hiện của 29 H-6 ), 3,38 (3H, s, 3 -OCH ) còn xuất hiện tín 3 cacbon, xuất hiện tín hiệu của liên kết olefin tại hiệu của 3 nhóm methyl singlet tại  0,93, 0,94 δC 140,8 (C-5) và 121,7 (C-6); tín hiệu của 6 và 1,79, một nhóm methylen nối với oxy ở  nhóm metyl tại δC 12,0 (C-18); 19,8 (C-19); 4,97 (1H, d, J = 18,0 Hz, H-21 ) và  4,89 18,8 (C-21); 19,1 (C-26); 19,4 (C-27) và 12,0 13 (1H, d, J = 18,0 Hz, H-21). Phổ C-NMR (C-29) cùng với tín hiệu của một nhóm metin xuất hiện tín hiệu của 32 nguyên tử carbon, mang oxy tại δC 71,8 (C-3). So sánh số liệu phổ trong đó có 7 nguyên tử carbon thuộc phần NMR của hợp chất 4 với hợp chất β-sitosterol đường còn lại 25 carbon là phần aglycon. Phổ [12], thấy hoàn toàn phù hợp. Do đó hợp chất 4 DEPT cho thấy phần aglycon này bao gồm một được xác định là β-sitosterol. nhóm acetyl đặc trưng bởi các tín hiệu C167,9 (CO) và 20,9 (CH ), một hệ carboxyl ,  3 4. Kết luận không no tại  174,1 (CO), 170,3 (C) và 121,2 (CH), bốn carbon có đính với oxy tại  71,2, Bằng phương pháp sắc ký, bốn hợp chất đã 84,1, 73,9, 75,6 và các tín hiệu đặc trưng của được phân lập từ vỏ thân của cây trúc đào một phân tử đường tại  95,3 (C-1 ), 34,5 (Nerium oleander L.) thu hái ở Hà Nội. Phân (C-2 ), 78,3 (C-3 ), 76,2 (C-4 ), 67,1 (C-5 ), tích các dữ kiện phổ và so sánh với những tài 17,7 (C-6 ), 56,0 (3 -OCH3). Các tín hiệu này là liệu đã công bố, các hợp chất này được xác định hoàn toàn phù hợp với số liệu của đường là acid 27-hydroxy-3β-hydroxyurs-12-en-28-oic α-L-oleandrose, một loại đường rất phổ biến (1), neriasid (2), oleandrin (3), β-sitosterol (4).
  6. N.T. Vững và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 52-57 57 Tài liệu tham khảo [7] Abe F., Yamauchi T., Cardenolide Triosides of Oleander Leaves, Phytochemistry 31 [1] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt (1992) 2459. Nam, Nhà xuất bản Y học, 2004. [8] De La Torre R., Bioavailability of tyrosol, an [2] Nguyễn Tiến Vững, Lê Anh Hào, Phân lập và antioxidant phenolic compound present in xác định cấu trúc hóa học của oleandrin từ lá wine and olive oil, in humans, Drugs under trúc đào, Tạp chí Dược học, số 421, Vol 51 experimental and clinical research, 29(5-6) (2011) 33. (2003) 203. [3] Lê Anh Hào, Nguyễn Tiến Vững, Phân lập và [9] Gholamreza Amin, Chemical Constituents of xác định cấu trúc của neriasid và acid Dichloromethane Extract of Cultivated oleanolic từ lá trúc đào, Tạp chí Dược học, số Satureja khuzistanica, Evid Based 421, Vol 51 (2011) 39. Complement Alternat Med.; 4(1) (2007) 95. [4] Nguyễn Tiến Vững, Lê Anh Hào, Phân lập và [10] Maillard M., Adewunmi C.O. and xác định cấu trúc của gitoxigenin-3-O-alpha-L Hostettmann K., Atriterpene glycoside from oleandroside và acid 3,27-dihydroxyurs-12- the fruits of tetrapleura tetraptera, en-28-oic từ lá trúc đào, Tạp chí Dược học, số Phytochemistry, vol.31, No.4 (1992) 1321. 433, Vol 52 (2012) 23. [11] Manjunath B.L., The Wealth of India, Council [5] Abe F., and Yamauchi T., Digitoxigenin of Scientific and Industrial Research, New Oleandroside and 5α- Adynerin in the leaves Delhi, Vol. VII (1966) 15. of Nerium odorum (Nerium 9), Chem, Phar. [12] Siddiqui S., Siddiqui B. S., Hafeez F. and Bull, 26(10) (1978) 3023. Begum S., Oleanderoic acid and oleanderen [6] Abe F. and Yamauchi T., Two pregnanes from from the leaves of Nerium oleander, Planta oleander leaves Phytochemistry, 31 (1992) 2819. Medica, 54 (1988) 232. Extract and Isolated Compounds from the Bark of Nerium Oleander L. Nguyen Tien Vung1, Le Anh Hao1, Vu Duc Loi2, Bui Thi Xuan2, Nguyen Thi Thu Lan3 1National Institute of Forensic Medicine, 41 Nguyen Dinh Chieu, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam 2VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 3Vietnam Militery Medical University, 160 Phung Hung, Ha Dong, Hanoi, Vietnam Abstract: From the ethanol 96% extract of the bark of Nerium oleander L. collected in Ha Noi, (Vietnam), four compounds (1-4) were isolated by chromatographic methods. These isolates were identified 3β,27-dihydroxyurs-12-en-28-oic acid (1), neriaside (2), oleandrine (3), β-sitosterol (4) by spectroscopic analyses and comparison with literature data. Keywords: 3β,27-dihydroxyurs-12-en-28-oic acid, neriaside, oleandrine, β-sitosterol.