Chuyên đề Chẩn đoán bệnh thú y bệnh ở hệ tiêu hóa

ppt 57 trang hapham 2330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Chẩn đoán bệnh thú y bệnh ở hệ tiêu hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptchuyen_de_chan_doan_benh_thu_y_benh_o_he_tieu_hoa.ppt

Nội dung text: Chuyên đề Chẩn đoán bệnh thú y bệnh ở hệ tiêu hóa

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y CHUYÊN ĐỀ CHẨN ĐOÁN BỆNH THÚ Y BỆNH Ở HỆ TIÊU HÓA
  2. DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 6 1. Lương Thị Dung 2. Nguyễn Văn Dũng 3. Lành Mạnh Doanh 4. Nguyễn Hoàng Duy 5. Nhâm Quốc Hưng => 6. Hà Đức Mạnh 7. Vi Hồng Nhân 8. Bùi Thu Phương 9. Ma Văn Phòng
  3. I.ĐẶT VĂN ĐỀ Hiện nay chăn nuôi trâu bò là ngành chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên chăn nuôi trâu bò hiện nay còn gặp nhiều khó khăn như đặc biệt là vấn đề dịch Bệnh. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề “Bệnh lý tiêu hoá của gia súc nhai lại” để chúng ta có thể nắm vững được các đặc điểm tiêu hoá của gia súc chúng. Từ đó tìm ra nguyên nhân tại sao trâu bò nói riêng và gia súc nhai lại nói chung hay bị mắc các bệnh đường tiêu hoá.
  4. II. Giải Quyết Vấn Đề 1. Khám miệng 1.1. Chảy dãi - Là do trở ngại nuốt,do tuyến nước bọt viêm,ngoại vật cắm vào hàm răng, viêm họng,sốt lở mồm long móng,viêm tuyến màng tai. Miệng chảy nhiều nước bọt 1.2. Môi - Môi ngậm chặt: Viêm màng não. Môi sưng: Viêm niêm mạc mieng Miệng loét ở môi
  5. 1.3. Mùi trong miệng Mùi thối do viêm lợi, loét niêm mạc miệng, viêm họng. Thức ăn đọng lại lâu,miệng thối. 1.4. Ôn độ miệng Miệng nóng do các bệnh có sốt cao, viêm niêm mạc miệng, viêm họng. Miệng lạnh lúc mất máu, suy nhược và sắp chết. 1.5.Độ ẩm Do viêm niêm mạc miệng, viêm tuyến nước bọt, viêm họng 1.6. Niêm mạc miệng Niêm mạc miệng nổi đầy mụn nước trong bệnh lở mồng long móng.
  6. 1.7. Khám lưỡi Lưỡi sưng to có thể do xây sát hay có đinh gai, có thể do bị nhiễm trùng hoặc do xạ khuẩn gây lên. Vết loét ở lưỡi
  7. 2. Khám họng và thực quản 2.1. Khám họng Sờ nắn: viêm họng thì vùng họng sưng và nóng. Nếu hạch lâm ba sưng to thường do xạ khuẩn. 2.2. Khám thực quản
  8. 3. Khám vùng bụng Bụng to: Sinh lý: Do ăn no: Do mang thai: Bệnh lý: Do bội thực: Do chướng hơi dạ dày, ruột: Do bị sơ gan:
  9. 4. Khám dạ dày loài nhai lại 4.1. Khám dạ cỏ * Vị trí: * Phương pháp khám: - Nhìn: - Sờ nắn dạ cỏ: - Nghe dạ cỏ: - Nghe dạ cỏ: - Gõ dạ cỏ:
  10. 4.2.Khám dạ tổ ong: * Vị trí: - Nằm trên mỏm kiếm xương ức, khoảng sườn 6-8, hơi nghiêng về phía bên trái. * Phương pháp khám - Dắt đi lên, xuống dốc - Bắt nhảy qua bờ mương - Dùng búa gõ loại 200-250g
  11. 4.3. Khám dạ lá sách *Vị trí: - Nằm ở bên phải gia súc ở giữa gian sườn 7-9 trên dưới đường ngang kẻ từ khớp vai. * Phương pháp khám: - Dùng đầu ngón tay hay nắm tay mạnh. - Dùng búa gõ nhẹ.
  12. 4.4. Khám dạ khế. * Vị trí: - Nằm phần dưới bụng, sát cung sườn từ sườn 12 đến mỏm kiếm bên phải. Phương pháp khám: - Gõ dạ múi khế. - Nghe tiếng nhu động.
  13. 5. Khám dạ dày đơn. 5.1. Khám dạ dày ở ngựa. * Vị trí khám: - Trong khoảng từ sườn 8 – 15 bên trái, vùng cao nhất nằm trong khoảng sườn 14-15. * Phương pháp khám: - Quan sát, gõ, thông dạ dày, khám qua trực tràng, chụp X-quang
  14. 5.2. Khám dạ dày lợn *Vị trí: - Nằm ở xoang bụng trái, bờ cong lớn tựa lên mỏm kiếm xương ức. * Phương pháp khám: - Quan sát, sờ nắn, gõ, nghe, xét nghiệm.
  15. 5.3. Khám dạ dày chó, mèo * Vị trí: nằm trong xoang bụng trái, từ sườn 12, 13 đến mỏm kiếm xương ức. * Phương pháp khám: quan sát, sờ nắn, gõ, nghe, chụp X quang, nội soi, xét nghiệm chất chứa trong dạ dày
  16. 5.4. Xét nghiệm chất chứa trong dạ dày - Kiểm tra tính chất của dịch vị và tình trạng của dạ dày. - Kiểm tra hoạt động phân tiết của các tuyến tiêu hoá trong dạ dày.
  17. 5.4.1. Phương pháp lấy dịch dạ dày * Phương pháp lấy: - Chó, mèo: cho nhịn ăn 8-10 tiếng trước khi kiểm tra. - Lợn: cho nhịn ăn 10-12 tiếng. - Ngựa: cho nhịn ăn 12-16 tiếng. - Chó, mèo: cho uống 50-100 ml rượu 5% hoặc 200-300ml nước thịt. - Lợn: cho ăn 300-400 ml cháo hoặc 30 – 40 g bánh bao.
  18. 5.4.2. Kiểm tra dịch dạ dày * Kiểm tra lý tính: + Số lượng. Bình thường: ngựa 2-2,5 lít, chó 250 ml, lợn 400 500ml. Số lượng tăng: viêm dạ dày cata cấp tính thể thừa axit. Số lượng giảm: viêm dạ dày cata thể thiếu axit.
  19. * Màu sắc: - Bình thường: màu hanh vàng, loãng và trong suốt. - Đen, đỏ hoặc màu socola: xuất huyết dạ dày. - Vàng xanh, đặc: do bị trào ngược tá tràng-dạ dày.
  20. * Mùi - Bình thường dịch dạ dày có mùi chua đặc biệt. - Nếu có mùi thối của phân: do bị trào ngược dạ dày - ruột. - Mùi thối, tanh, khắm: do bị viêm xuất huyết dạ dày hoặc do vị viêm dạ dày cata thể nhược toan. * Độ nhớt: - Gia súc khẻ mạnh dịch dạ dày trong và loãng. - Dịch dạ dày nhầy và có lẫn nhiều niêm dịch: - Dịch dạ dày có nhiều bọt nổi ở bên trên
  21. 6. Khám ruột - Ruột non: Tá tràng, không tràng và hồi tràng. - Ruột già: manhtràng, kết tràng, trực tràng
  22. 6.1. Khám ruột loài nhai lại * Vị trí: Hầu hết các đoạn ruột của loài nhai lại nằm tập trung bên hốc bụng bên phải. Ruột non: Tá tràng: nằm trong khoảng sườn 12-13 bên phải sát dưới đường ngang kẻ từ khớp trậu – đùi. Không tràng: tiếp theo tá tràng, nằm sau vùng dạ múi khế, dưới vùng đại kết tràng, gấp khúc nhiều lần và áp sát vào thành bụng phía bên phải.
  23. - Hồi tràng: Dài khoảng 1m nắm khoảng sát dưới mỏm ngang xương cánh hông bên phải đổ vào manh tràng - Ruột già: manh tràng dài 70 – 80cm nằm từ gốc hông phải chéo duốc đến đầu mút sườn 12 - Kết tràng: Đại kết thành nhiều vòng tròn theo hình soáy chân ốc nằm ở giữa hõm hông bên phải. Tiểu kết tràng là đoạn ruột ngắn, nhỏ đổ vào trực tràng.
  24. - Trực tràng: là đoạn ruột cuối cùng nằm trong xoang chậu và đổ ra ngoài qua lỗ hậu môn. * Phương pháp khám: - Sờ nắn thấy gia súc đau: viêm màng bụng, viêm ruột, tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột, biến vị ruột. - Gõ: Vùng tá tràng có âm bùng hơi. Vùng không tràng phần trên có âm bùng hơi, dưới có âm đục. Vùng hồi tràng: âm bùng hơi. Vùng kết tràng có âm bùng hơi.
  25. Nghe: Tiếng nhu động ruột nhỏ, đều và êm. Nhu động ruột giảm: các bệnh gây sốt cao. Mất nhu động ruột: bội thực, liệt, chướng hơi dạ cỏ; tắc dạ múi khế; viêm dạ tổ ong do ngoại vật. Nhu động ruột tăng: kinh luyến ruột, viêm ruột cấp, trúng độc các loại thuốc, hoá chất gây cường phó giao cảm. * Khám trực tràng: - Phương pháp khám: Cố định gia súc: Cắt cụt hết móng tay, rửa và ngâm tay bằng nước xà phòng ấm.
  26. Đi găng tay sản khoa. Đưa tay vào trực tràng để kiểm tra - Trâu, bò khoẻ mạnh bình thường phân trong trực tràng luôn nhão. Phân rắn: táo bón: do các bệnh gây giảm hoặc mất nhu động ruột. Phân lỏng, có lẫn nhiều nhịch nhầy và máu: tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột, biến vị ruột. Sờ nắn qua trực tràng có thể khám cho các bộ phận khác như: bàng quang, tử cung, buồng trứng, dạ cỏ, kết tràng,manh tràng và thận
  27. 6.2. Khám ruột ngựa, la, lừa + Vị trí: Bên trái: kẻ hai đường thắng (qua khớp chậu – đùi và qua giữa xương chậu) chia vùng bụng thành ba phần: Phần trên cùng là tiểu kết tràng. Phần giữa là ruột non. Phần dưới là đại kết tràng.
  28. Bên phải: từ mỏm xương cánh hông kẻ đường vuông góc với mặt đất: Phần trước là kết tràng, nằm dọc theo vòng cung sụn sườn. Phần sau là manh tràng. Các phương pháp khám: * Quan sát: Vùng bụng trái phình to:Đầy hơi ruột già. Bội thực, chướng hơi hoặc dãn dạ dày.
  29. Vùng bụng trái hóp, xương sườn nhô cao: ỉa chảy mãn tính. * Gõ: Vùng tiểu kết tràng: âm bùng hơi hoặc âm đục. Vùng ruột non: âm đục tương đối. Đại kết tràng: âm đục. Bệnh lý: âm bùng hơi mở rộng, bụng phình to, đau bụng:đầy hơi. Âm đục mở rộng: táo bón, tắc ruột.
  30. * Nghe: Tiếng nhu động của ruột non giống tiếng nước chảy, tần số 8-12 lần/phút, của ruột già: 4-6 lần/phút. Nhu động tăng: viêm ruột, kinh luyến ruột, giai đoạn đầu của chướng hơi ruột. Nhu động ruột giảm: các bệnh gây sốt cao, ỉa chảy mạn tính. Nhu động ruột mất: liệt ruột, tắc ruột. Nghe thấy tiếng óc ách mạnh: chướng hơi ruột.
  31. * Khám trực tràng Thường áp dụng trong chẩn đoán các bệnh: Các nguyên nhân gây hội chứng đau bụng ngựa: Tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột, biến vị ruột, bội thực, chướng hơi dạ dày. Khám thận, bàng quang, thành bụng, thai, gan, lách. - Phương pháp khám: Cố định ngựa thật tốt: Cắt cụt hết móng tay, rửa và ngâm tay bằng nước xà phòng ấm, bôi trơn tay rồi cho tay vào qua trực tràng
  32. - Kiểm tra tình trạng của trực tràng: nếu trong trực tràng có nhiều chất nhầy, có lẫn máu: tắc ruột, lồng ruột, xoắn ruột, viêm ruột xuất huyết, cầu trùng . - Kiểm tra niệu đạo hoặc cổ tử cung, bàng quang, tử cung, buồng trứng. - Kiểm tra tình trạng của các bộ phận trong xoang bụng từ phải qua trái: Manh nang: giáp với hốc của mỏm xương cánh hông phải. Manh tràng: nằm giáp với vòng cung của cửa xoang chậu bên phải.
  33. + Kết tràng dưới phải: + Vòng cung hoành phải của kết tràng: + Kết tràng dưới trái: + Vòng cung chậu – hông trái của kết tràng. + Kết tràng trên trái: + Vòng cung hoành trái: + Kết tràng trên phải: + Tiểu kết tràng (kết tràng xuống).
  34. * Biến đổi bệnh lý: Trong ruột có chứa nhiều cục phân cứng, chắc, ngựa đau khi sờ nắn vào: táo bón. Ruột bị xoắn vặn, ngựa rất đau đớn khi tay đụng vào các phần đó: lồng ruột, xoắn ruột. Chú ý: Ngựa hay bị xoắn ruột, quấn ruột non vào vòng cung chậu – hông và manh nang
  35. 6.3.Khám ruột gia súc nhỏ - Khám ruột lợn: Ruột non ở bên phải. Ruột già ở bên trái: - Khám ruột dê, cừu: Vị trí giống ở trâu, bò
  36. 7. Một số bệnh đường tiêu hóa 7.1. Bệnh bội thực dạ cỏ * Đặc điểm : Bệnh dạ cỏ bội thực ở trâu bò là do trong dạ cỏ chứa nhiều thức ăn làm cho thể tích dạ dày tăng lên gấp bội, vách dạ dày căng. Đây là bệnh trâu bò hay mắc, chiếm 40% các bệnh ở dạ dày 4 túi.
  37. * Nguyên nhân : - Do ăn quá no. Trâu, bò ăn quá no các loại thức ăn thô như rơm, cỏ khô, cây họ đậu, bã đậu, hoặc do nhịn đói lâu ngày đột nhiên ăn no, ăn xong uống nhiều nước lạnh ngay đều có thể dẫn đến dạ cỏ bội thực. - Do chăm sóc kém hoặc thay đổi thức ăn đột ngột, trâu, bò cày kéo mắc bệnh thường do làm việc quá mệt nhọc, ăn xong đi làm ngay, bò sữa mắc bệnh do thiếu vận động.
  38. - Do cơ thể trâu, bò suy yếu, bộ máy tiêu hóa hoạt động kém hoặc do kế phát từ bệnh khác như nghẽn dạ lá sách, liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong do ngoại vật, và dạ múi khế biến vị * Cơ chế : Hoạt động của dạ cỏ do hệ thần kinh thực vật chi phối vì vậy những nhân tố gây bệnh ở bên ngoài hay trong cơ thể đều làm trở ngại hoạt động của thần kinh mê tẩu, làm giảm vận động của dạ cỏ, cuống hạ vị co thắt làm cho thức ăn tích lại ở dạ cỏ. Thức ăn lên men, thối rữa sinh ra nhiều hơi và các sản vật phân giải như các loại khí và axit hữu cơ.
  39. Những chất này kích thích vào vách dạ cỏ, làm cho dạ cỏ co giật từng cơn, con vật đau đớn không yên. Nếu hơi sinh ra nhiều sẽ gây ra chướng hơi, hơn nữa thức ăn trong quá trình lên men sẽ trương to làm căng vách dạ dày dẫn tới dãn dạ dày. Bệnh tiến triển làm cơ trơn co bóp yếu dần, bệnh nặng thêm, vách dạ cỏ bị kích thích gây viêm hoại tử, chất phân giải trong dạ cỏ ngấm vào máu gây trúng độc.
  40. - Bệnh mới phát: Con vật giảm ăn hay không ăn, ngừng nhai lại, hơi ợ ra có mùi chua, chảy dãi, con vật đau bụng tỏ vẻ không yên, khó chịu. - Đuôi quất mạnh vào thân, đi xoay quanh cọc buộc, lấy chân sau đạp bụng, đứng nằm không yên (có khi chống 4 vó giẫy giụa) khi dắt đi nhìn thấy vật của động cứng nhắc, hai chân dạng ra. - Mé trái bụng con vật phình to, sờ nắn thấy chắc, ấn tay vào có dạng bột nhão, con vật đau, cho tay vào trực tràng sờ vào dạ cỏ thấy chắc như sờ vào túi bột, con vật rất khó chịu.
  41. - Gõ vào vùng dạ cỏ thấy âm đục tương đối lẫn lên vùng âm bùng hơi. Vùng âm đục tuyệt đối lớn và chiếm cả vùng âm đục tương đối. Tuy vậy nếu có vật chướng hơi kế phát thì khi gõ thì khi gõ vẫn có âm bùng hơi. - Khi nghe thấy có âm nhu động dạ cỏ giảm hay ngừng hẳn, nếu bệnh nặng thì vùng bụng trái chướng to, con vật thở nhanh, nông, tim đập mạnh, chân đi loạng choạng, run rẩy, mệt mỏi, cũng có khi nằm mê mệt không muốn dậy. - Có thể gây viêm ruột kế phát, lúc đầu con vật đi táo, sau khi đi ỉa chảy sốt nhẹ.
  42. * Chẩn đoán Trâu, bò mắc bệnh này thường có những đặc điểm sau: - Bụng trái căng to, sờ vào chắc, ấn tay vào vùng dạ cỏ để lại vết tay, trâu, bò không ăn, nhai lại giảm. Để chẩn đoán cần phân biệt với các bệnh: + Dạ cỏ trướng hơi: Bệnh phát ra nhanh, vùng bụng trái căng to, sờ vào dạ cỏ căng như quả bóng, gia súc khó thở, chết nhanh. + Liệt dạ cỏ: Nắn vùng bụng cảm thấy thức ăn nát như cháo, nhu động dạ cỏ căng như quả bóng, gia súc khó thở, chết nhanh. + Viêm dạ tổ ong ngoại vật: Con vật có triệu chứng đau khi khám vùng dạ tổ ong.
  43. * Điều trị - Cho gia súc nhịn ăn 2 - 3 ngày (không hạn chế uống nước) tăng cường xoa bóp vùng dạ cỏ, dắt cho gia súc vận động để tăng cường cơ năng vận động của dạ cỏ. - Những ngày sau cho gia súc ăn một ít thức ăn mềm, dễ tiêu và cho ăn làm nhiều lần trong ngày, đồng thời có thể thụt ruột cho gia súc bằng nước ấm. - Để tống chất chứa trong dạ cỏ ra ngoài cho uống: + Sulfat natri: 300 - 500 g/con trâu, bò; + Dầu thầu dầu: 400 - 500ml; + Dùng pilocarpin: 0,1 - 0,2g tiêm dưới da cho trâu, bò
  44. 7.2. Bệnh viêm dạ tổ ong do ngoại vật * Đặc điểm: - Bệnh thường xảy ra trên thú trưởng thành, do trong thức ăn có chứa các vật nhọn và sắc như đinh, kẽm gai, mảnh thủy tinh vỡ theo thức ăn đi vào dạ cỏ và qua dạ tổ ong gây bệnh * Nguyên nhân - Ngoại vật thú ăn vào rớt xuống sàn dạ cỏ và theo nhiu động đến dạ tổ ong, đây là dạ thấp nhất và ở về phía trước nhất trong 4 túi. - Sự co thắt của dạ tổ ong và sự cử động của thú làm cho ngoại vật cọ sát với dạ tổ ong gây trầy trụa, từ đó xảy ra quá trình viêm dạ tổ ong. Trường hợp ngoại vật chọc thủng cả cơ hoành, từ đó ngoại vật thoát ra bên ngoài gây viêm màng bụng, viêm màng bao tim hoặc viêm cơ tim
  45. * Triệu chứng - Bệnh phát ra sau khi thú vận động mạnh. thoạt đầu triệu chứng có thể là bỏ ăn, giảm sản lượng sữa, giảm nhai lại, giảm nhu động ruột, thú có dấu hiệu táo bón, nhiều khi liệt dạ cỏ. - Thú có dấu hiệu đau đớn, ngại đi xuống dốc, đi vòng sang trái, lúc nằm rất thận trọng và thường đứng dậy bằng hai chân trước. Gõ và sờ nắn vùng dạ tổ ong thú có phản ứng đau. - Thú sốt 39,5- 41oC tùy theo mức độ viêm, niêm mạc mắt xung huyết - Thở nông, ngắn và thường thở thể ngực. - Kiểm tra máu thấy bạch cầu tăng, neutrophil tăng, có hiện tượng nghiêng trái. Tiên lượng xấu Chỉ có cách giải phẫu để lấy vật lạ ra ngoài, nếu vật la đâm vào tim thì rất khó chữa trị
  46. * Chẩn đoán - Bệnh phát ra đột ngột - Đau khi vận động, tiêu tiểu - Ta có thể dùng tay nắm da lưng kéo lên, ấn tay vào dạ tổ ong - Cho qua vùng dưới dạ tổ ong một tấm ván rồi 2 người nâng thú lên - Có thể dắt thú đi xuống dốc hay vòng sang trái để chẩn đoán phản ứng đau - Chích Pilocarpin - Dùng máy dò kim loại để phát hiện nếu ngoại vật là kim loại hoặc dùng máy chụp X quang. .
  47. * Điều trị : trường hợp ngoại vật chưa đâm thủng dạ tổ ong - Lấy vật lạ ra bằng cách mổ dạ cỏ, lấy 1/2-1/3 thức ăn, thò tay đến dạ tổ ong và lần tìm ngoại vật ra ngoài - Thú sốt cao phải dùng kháng sinh - Tiêm truyền Glucose, các vitamin Phòng ngừa - Làm sạch đồng cỏ, dọn gai, đinh - Kiểm tra kỹ thức ăn - Dùng nam châm cho vào dạ cỏ để hút các ngoại vật bằng kim loại nếu có vào dạ cỏ.
  48. * Nguyên nhân - Thú ăn nhiều thức ăn tinh dễ lên men như cỏ non, thức ăn tinh, rỉ đường - Thức ăn có thành phần đạm cao như cỏ non, nhất là cỏ họ đậu và hòa thảo. - Thú uống nước lạnh hoặc ăn cỏ lúc sáng sớm, thức ăn lạnh ảnh hưởng hoạt động dạ cỏ - Ăn nhiều khoai mì tươi( chứa A. cyanhydric) làm liệt cơ trơn, giảm nhu động dạ cỏ. - Thú làm việc quá mức và bị lạnh đột ngột. - Bệnh có thể kế phát từ các bệnh khác như viêm phúc mạc, viêm dạ tổ ong do ngoại vật, bệnh tu huyết trùng.
  49. 7.3.Bệnh chướng hơi dạ cỏ * Đặc điểm - Bệnh do thú ăn phải những thức ăn dễ lên men sinh hơi hay thức ăn chứa nhiều nước, chất nhầy. Khi thú nhai lại sẽ tạo các thể sủi bọt cản trở động tác ợ hơi, hơi sinh ra không thoát đi được mà tích tụ lại làm dạ cỏ căng phồng ép vào cơ hoành ảnh hưởng lên tuần hoàn và hô hấp. - Đặc điểm bệnh là phát triển rất nhanh. Nếu can thiệp không kịp thú sẽ chết do: - Nghẹt thở - Tim bị chèn ép dẫn đến thiếu Oxy
  50. * Nguyên nhân - Thú ăn nhiều thức ăn tinh dễ lên men như cỏ non, thức ăn tinh, rỉ đường - Thức ăn có thành phần đạm cao như cỏ non, nhất là cỏ họ đậu và hòa thảo. - Thú uống nước lạnh hoặc ăn cỏ lúc sáng sớm, thức ăn lạnh ảnh hưởng hoạt động dạ cỏ - Ăn nhiều khoai mì tươi( chứa A. cyanhydric) làm liệt cơ trơn, giảm nhu động dạ cỏ. - Thú làm việc quá mức và bị lạnh đột ngột. - Bệnh có thể kế phát từ các bệnh khác như viêm phúc mạc, viêm dạ tổ ong do ngoại vật, bệnh tu huyết trùng.
  51. * Cơ chế sinh bệnh - Thông thường sự tiêu hóa trong dạ cỏ sản sinh ra nhiều hơi như CH4, CO2, NH3 Trong 24 giờ, lượng hơi được tạo ra khoảng 100-200 lít, nhờ động tác ợ hơi và nhai lại hơi này sẽ được tống ra ngoài. - Trong trường hợp thú ăn nhiều thức ăn dễ lên men sẽ sinh ra lượng hơi nhiều hơn bình thường. Hoặc thức ăn chứa nhiều Saponin và nước khi nhai lại sẽ tạo các bọt khí, bọt khí này trộn lẫn với thức ăn và rất chắc, không thoát ra được, làm thức ăn bị đẩy lên cao trong dạ cỏ, bít kín lỗ thượng vị dẫn đến chướng hơi.
  52. * Triệu chứng - Bệnh phát nhanh - Thú khó chịu, không yên, bụng căng to, mất hõm hông bên trái. - Sờ nắn dạ cỏ tính đàn hồi rất lớn - Gõ nghe âm trống, nếu căng quá thì có âm kim khí - Nhu động dạ cỏ giảm, có thể mất hẳn. - Thú khó thở, tấn số hô hấp tăng 60-80 lần/ phút. - Trường hợp nặng có thể xuất huyết ở các lỗ tự nhiên và lòi trực tràng.
  53. * Điều trị - Nguyên tắc - Thoát hơi trong dạ cỏ - Ức chế sự lên men sinh hơi của vi sinh vật dạ cỏ - Tăng cường nhu động dạ cỏ - Xoa bóp vùng dạ cỏ để kích thích ợ hơi, mỗi lần khoảng 30’- 60’. - Dùng tay nắm lưỡi kéo ra kéo vào nhiều lần sẽ kích thích ợ hơi hoặc dùng bẹ chuối chấm ít muối thọc vào vùng hầu của thú để kích thích phản xạ ói, ợ hơi. - Dùng ống thông thực quản - Nếu các biện pháp trên không hiệu quả, chúng ta có thể cấp cứu bằng cách dùng Trocar chọc dạ cỏ.
  54. - Cắt lông sát trùng chỗ đâm ở hõm hông trái của thú, dùng dao mổ một đoạn da khoảng 1 cm. Đâm Trocar vào, hướng mũi về nhượng chân trước bên phải, rút lõi từ từ để thú không bị shock có thể dẫn đến chết. - Giữ nòng Trocar khoảng 1 ngày, khi muốn lấy phải cho lõi vào, nếu không thức ăn sẽ vào xoang bụng gây viêm phúc mạc. - Có thể cho thú uống rượu, dấm . - Tăng cường hoạt động dạ cỏ bằng cách chích : Pilocarpin.
  55. III. KẾT LUẬN Qua tìm hiểu thì chúng em thấy bệnh ở đường tiêu hóa là bệnh thường xuyên diễn ra, nhưng khi bị có thể gây hậu quả rất lớn nên chúng em nghiên cứu để hiểu được triệu chứng của bệnh rồi từ đó đưa ra những biện pháp sớm nhất để điều trị cho gia súc. Do thời gian có hạn, nên còn nhiều thiếu sót mong cô và các bạn đóng góp ý kiến để chuyên đề của chúng em được hoàn thiện hơn.
  56. CHÚNG EM XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ THEO DÕI