Chuyên đề Hãy bảo vệ tài nguyên nước vì chúng ta và vì sự phát triển cộng đồng bền vững (Phần 2)

pdf 26 trang hapham 2200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Hãy bảo vệ tài nguyên nước vì chúng ta và vì sự phát triển cộng đồng bền vững (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_hay_bao_ve_tai_nguyen_nuoc_vi_chung_ta_va_vi_su_ph.pdf

Nội dung text: Chuyên đề Hãy bảo vệ tài nguyên nước vì chúng ta và vì sự phát triển cộng đồng bền vững (Phần 2)

  1. 25 Hãy bảo vệ tài nguyên nước vì chúng ta và vì sự phát triển cộng đồng bền vững
  2. Tài nguyên nước có vai trò đặc biệt đối với cuộc sống của mọi người, đối với sự phát triển bền vững của các cộng đồng, quốc gia. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu do hoạt động của con người, tài nguyên nước hiện nay đang bị cạn kiệt, suy thoái và ô nhiễm nghiêm trọng, đã và đang ảnh hưởng nghiêm trọng tới cuộc sống và sức khoẻ của con người, tới các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội của các cộng đồng nói riêng và của quốc gia nói chung. Vì vậy, cần thiết và cấp bách phải nâng cao nhận thức của mọi người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên nước, về thực trạng bảo vệ tài nguyên nước hiện nay và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và qui đinh pháp luật có liên quan. I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC 1. Một số khái niệm có liên quan Theo Luật Tài nguyên nước 1998 Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nước biển, nước dưới đất thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa được quy định tại các văn bản pháp luật khác. Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên do Luật khoáng sản quy định. Bảo vệ tài nguyên nước là biện pháp phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước. Phát triển tài nguyên nước là biện pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên nước và nâng cao giá trị của tài nguyên nước. 2. Một số hiểu biết chung về bảo vệ tài nguyên nước Quan điểm: Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, là yếu tố đặc biệt quan trọng bảo đảm thực hiện thành công các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. ng ữ n v Tài nguyên nước thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Mọi tổ chức, cá nhân ề có quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho nhu cầu đời sống và sản xuất, đồng thời có ng b đồ trách nhiệm bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ng ra theo quy định của pháp luật. ộ n c ể Quản lý tài nguyên nước phải được thực hiện theo phương thức tổng hợp và thống nhất trên cơ sở lưu vực sông. Cơ cấu sử dụng nước phải phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời phát tri kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. ự Tài nguyên nước phải được phát triển bền vững, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tổng hợp và đa mục tiêu. Phải coi sản phẩm nước là hàng hoá, sớm xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện xã hội hoá các hoạt động bảo vệ, phát triển nguồn nước và cung ứng dịch vụ nước. Hợp tác, chia sẻ lợi ích, bảo đảm công bằng, hợp lý trong khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển c vì chúng ta và s ướ tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra ở các sông, lưu vực sông quốc tế trên nguyên tắc bảo đảm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia. Trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước tài nguyên n ệ Điều 10, Luật Tài nguyên nước 1998 quy định rõ trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước như sau: o v ả • Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã Hãy b 26
  3. hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước. • Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên nước tại địa phương. • Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thường xuyên bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng. • Người phát hiện hành vi, hiện tượng gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn nguồn nước có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục hoặc báo ngay cho chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức gần nhất để kịp thời xử lý. Phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước Điều 11, Luật tài nguyên nước quy định phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước như sau • Nhà nước có kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn và các loại rừng khác, xây dựng công trình thuỷ lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt; khuyến khích tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm để bảo vệ tài nguyên nước. • Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nguồn nước phải tuân theo các quy định về phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước. Bảo vệ nước dưới đất Điều 12, Luật tài nguyên nước quy định Bảo vệ nước dưới đất như sau • Tổ chức, cá nhân khoan thăm dò địa chất, khoan thăm dò nước dưới đất, xử lý nền móng công trình phải thực hiện các biện pháp để bảo vệ tài nguyên nước dưới đất theo quy định của pháp luật. • Tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất phải tuân theo các quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật và chống sụt lún, về bảo vệ các tầng chứa nước và môi trường liên quan, về san, lấp sau khi khai thác. • Tổ chức, cá nhân khai khoáng, xây dựng công trình ngầm dưới đất, thi công công trình khai thác nước dưới đất phải tuân theo quy trình, quy phạm về an toàn kỹ thuật, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất và gây sụt lún nghiêm trọng mặt đất. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt Điều 14, Luật tài nguyên nước quy định Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt như sau • Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường để bảo vệ ng ữ nguồn nước sinh hoạt. n v ề • Cấm xả nước thải, đưa các chất thải gây ô nhiễm vào vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy ng b nước sinh hoạt. đồ ng • Uỷ ban nhân dân các cấp quy định vùng bảo hộ vệ sinh của khu vực lấy nước sinh hoạt ộ n c trong phạm vi địa phương. ể Bảo vệ chất lượng nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng thuỷ, hải sản, sản phát tri xuất công nghiệp, khai khoáng ự Điều 15, Luật tài nguyên nước quy định Bảo vệ chất lượng nước trong sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng thuỷ, hải sản, sản xuất công nghiệp, khai khoáng như sau: • Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng thuỷ, hải sản không được gây ô nhiễm nguồn nước. c vì chúng ta và s • Các cơ sở sản xuất công nghiệp, khai khoáng không được xả khí thải, nước thải chưa xử lý ướ hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn cho phép vào không khí, nguồn nước dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước. Bảo vệ nguồn nước ở đô thị, khu dân cư tập trung tài nguyên n ệ o v Điều 17, Luật tài nguyên nước quy định Bảo vệ nguồn nước ở đô thị, khu dân cư tập trung như sau: ả Hãy b 27
  4. • Uỷ ban nhân dân các cấp có kế hoạch và tổ chức thực hiện việc xử lý nước thải ở đô thị, khu dân cư tập trung trong phạm vi địa phương, bảo đảm tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước. • Nghiêm cấm các hành vi gây bồi lấp lòng dẫn, san lấp ao, hồ công cộng trái phép. Xả nước thải vào nguồn nước Điều 18, Luật tài nguyên nước quy định xả nước thải vào nguồn nước như sau: • Tổ chức, cá nhân sử dụng nước trong sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác nếu xả nước thải vào nguồn nước thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. • Việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước và việc bảo vệ tài nguyên nước. • Chính phủ quy định cụ thể việc cấp phép xả nước thải vào nguồn nước. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải Điều 19, Luật tài nguyên nước quy định Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải như sau: Tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước có những quyền sau đây: • Được đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xả nước thải thay đổi vị trí hoặc rút ngắn thời hạn cho phép xả nước thải. • Khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm quyền xả nước thải và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân được phép xả nước thải vào nguồn nước có những nghĩa vụ sau đây: • Thực hiện việc xử lý nước thải để đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi xả vào nguồn nước; nếu vi phạm những quy định về việc xả nước thải mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. • Nộp lệ phí cấp phép, phí xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật. ng ữ II. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ n v ề TÀI NGUYÊN NƯỚC ng b đồ ng 1. Thực trạng bảo vệ tài nguyên nước ộ n c ể Vấn đề bảo vệ tài nguyên nước đã được Đảng và Nhà nước quan tâm và có nhiều chủ trương, chính sách và đã được thể chế hoá trong Luật Bảo vệ môi trường và đặc biệt trong Luật Tài phát tri nguyên nước năm 1998. ự Tuy nhiên, nhận thức, ý thức bảo vệ tài nguyên nước của người dân, của các tổ chức, các bệnh viện, các nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp, làng nghề còn nhiều hạn chế. Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp còn chạy theo lợi nhuận kinh tế, không đầu tư cho việc xử lí rác thải, nước thải trước khi thải vào môi trường đất, nước. Việc giám sát, quản lí bảo vệ tài nguyên nước con nhiều bất cập. Việc phát hiện các hành vi vi phạm còn chậm. Nhiều bệnh viện, doanh nghiệp, làng c vì chúng ta và s ướ nghề sau nhiều năm mới bị phát hiện. Việc xử lí chưa nghiêm, chưa đủ mạnh để răn đe. Nguồn nước ngầm, nước mặt, nước biển hiện bị ô nhiễm nghiêm trọng, đã và đang ảnh hưởng tới cuộc sống, sức khỏe, bệnh tật của người dân, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của cộng tài nguyên n ệ đồng, quốc gia. o v ả Hãy b 28
  5. 2. Nguyên nhân Tài nguyên nước chưa được quan tâm bảo vệ do nhiều nguyên nhân, từ phía các cấp quản lí nhà nước, các ban ngành, đoàn thể và phía người dân và cộng đồng. Bên cạnh đó, chúng ta cũng còn gặp những khó khăn trong việc bảo vệ tài nguyên nước. Đó là: Khó khăn về kinh tế - tài chính • Mức sống của dân cư nông thôn nói chung còn rất thấp, họ lo giải quyết nhu cầu cuộc sống về lương thực là chính, vì vậy họ không quan tâm đến bảo vệ nguồn nước thậm chí là nước sinh hoạt. Hiện tỷ lệ số hộ ở nông thôn có công trình cấp nước còn thấp: chỉ là 30% • Để bảo vệ tài nguyên nước, cần rất nhiều kinh phí, nhưng Nhà nước cũng chưa thể có đủ ngay để đầu tư cho bảo vệ tài nguyên nước. Khó khăn về văn hoá - xã hội và phong tục, tập quán • Ở vùng đồng bằng sông Hồng và ven biển Bắc Trung Bộ người dân nông thôn có tập quán lâu đời sử dụng phân người chưa được xử lý tốt làm phân bón. Ở phía Nam, nhất là vùng đồng bằng sông Cửu Long, phân người được thải trực tiếp xuống ao làm thức ăn cho cá. • Hiểu biết về vệ sinh và sức khỏe của người dân nông thôn còn thấp. Số đông ít quan tâm đến vệ sinh, coi đó chỉ là vấn đề cá nhân liên quan đến tiện nghi là chính chứ không phải là một vấn đề công cộng có liên quan đến sức khỏe của cộng đồng và sự trong sạch của môi trường. Khó khăn về sự phối hợp giữa các công ty, nhà máy, ban ngành, luật pháp trong thực hiện bảo vệ tài nguyên nước • Các tổ chức sản xuất đổ chất thải ra môi trường nước nhưng không qua xử lý. Họ có thể trả tiền, hoặc bị xử phạt nhưng rồi vẫn vi phạm. Các công ty khai thác nước ngầm, hoặc người dân lấy nước ngầm để sản xuất nông nghiệp nhưng không theo quy hoạch, dẫn đến cạn kiệt. Nước ngầm ở một số vùng bị nhiễm hoá chất độc hại vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng vẫn được phép kinh doanh làm nước sinh hoạt. Ví dụ dưới đây nói về việc phối hợp tổ chức cấp nước sạch cho nông thôn. Khó khăn kỹ thuật và thiên tai: • Thời gian gần đây khí hậu thời tiết có những biến động thất thường, lũ lụt và hạn hán xẩy ra ở nhiều địa phương. Một số nơi nguồn nước cạn kiệt đang trở thành vấn đề nghiêm trọng ng ữ cho cả sản xuất và sinh hoạt. n v ề • Các làng chài ven biển có mật độ dân số rất cao nhưng lại thiếu nước sạch và không có nhà ng b vệ sinh nên người dân đổ các chất thải ra sông, biển gây ô nhiễm nước. Các làng nghề môi đồ trường bị ô nhiễm nghiêm trọng do chưa có các biện pháp kỹ thuật xử lý đúng mức. ng ộ • Ô nhiễm do chuồng trại gia súc và thuốc trừ sâu cũng là một vấn đề lớn cần được giải quyết n c ể bằng kỹ thuật. • Chưa có các trung tâm chuyển giao công nghệ và sản xuất cung ứng các vật tư thiết bị cho phát tri cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn ự • 3. Các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước Để bảo vệ nước, cần thực hiện một số giải pháp cơ bản sau c vì chúng ta và s ướ a. Nâng cao hiệu quả, tiết kiệm dùng nước trong tất cả các ngành sản xuất vụ sinh hoạt • Về nông nghiệp: cần thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm nước, giảm tổn thất nước bằng cách kiên cố hoá hệ thống kênh mương, nâng cấp công trình đầu mối, nâng cao hiệu quả tài nguyên n quản lý; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ưu tiên phát triển các cây con có nhu cầu ệ o v sử dụng nước thấp, hiệu quả kinh tế cao; tích cực phòng chống ô nhiễm nước; sử dụng các ả Hãy b 29
  6. hoá chất nông nghiệp theo đúng các quy định và hướng dẫn kỹ thuật. • Về công nghiệp vụ thủ công nghiệp kiểu làng nghề: cần nâng cao hiệu quả sử dụng nước; tái sử dụng nước; xây dựng bể nước; xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải; tích cực phòng chống ô nhiễm nước; thực hiện nghiêm túc các luật pháp, quy định về quản lý nước thải. • Về sinh hoạt và các hoạt động du lịch, dịch vụ: cần thực hiện các mục tiêu cấp nước cho đô thị và nông thôn đã được xác định trong các quyết định của Nhà nước; sử dụng nước một cách tiết kiệm nhất; cải tiến thiết bị sử dụng nước; tích cực phòng chống ô nhiễm nước. b. Xây dựng các hồ chứa nước sử dụng tổng hợp, khai thác nhiều bậc thang trên một dòng sông khi có điều kiện thuận lợi, nhằm mục đích cấp nước, chống hạn, ngăn ngừa ô nhiễm mặn, cung cấp năng lượng tái tạo được; hết sức chú ý giảm thiểu và phòng tránh tối đa các tác động môi trường tự nhiên và xã hội của các hồ, đập, đặc biệt là của các hồ đập lớn. c. Gắn liền việc quản lý tài nguyên nước mặt và nước dưới đất với quản lý phát triển kinh tế - xã hội. d. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật để bảo vệ tài nguyên nước. e. Tăng cường năng lực quản lý tài nguyên nước. g. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp quản lý, các ban ngành và người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên nước. h. Tăng cường việc thực hiện xã hội hoá để lôi cuốn người dân và cộng đồng tham gia vào quản lý tài nguyên nước. Một số biện pháp cụ thể a. Các biện pháp khai thác nước có quy hoạch • Quản lý cấp phép việc khoan, khai thác nước ngầm. • Bảo vệ tốt các giếng khoan, khi không sử dụng phải lấp cẩn thận các lỗ khoan. • Không khai thác quá mức làm cạn kiệt nguồn nước. b. Các biện pháp xử lý nước ô nhiễm ng Xây dựng các hệ thống xử lý nước thải đối với nước thải sinh hoạt bằng cách: ữ n v • Hồ xử lý: đào hố hoặc rãnh cho nước thải. Dưới đáy hố lót gạch, sỏi và cát để nước thải ề vào và ngấm qua đất. ng b đồ • Bãi thảm: là biện pháp xử lý nước thải chảy tràn trên mặt có độ dốc nhất định. Trên mặt ng đất có thể sử dụng lớp thảm thực vật để nâng cấp hiệu quả làm sạch. ộ n c • Pha loãng: áp dụng với những lưu vực sông lớn, khả năng tự làm sạch của sông lớn khi ể lượng chất ô nhiễm ít. phát tri • Ao ôxy hoá: là biện pháp dồn nước thải vào một cái ao, khi nước thải lưu lại thì diễn ra ự quá trình phân huỷ sinh học, hoá học Sau đó nước thải sẽ hạn chế được qúa trình gây ô nhiễm. c. Các hành động cụ thể để tiết kiệm nước • Không nên để vòi nước chảy tràn, liên tục khi đang giặt quần áo, hoặc rửa rau, rửa bát. c vì chúng ta và s • Không nên để nước tràn bể. Khi bể nước đầy nhớ khoá vòi lại hoặc lắp van phao. ướ • Tận dụng nước rửa rau, vo gạo để tưới cây • Khoá vòi hoặc nút đường ống lại khi không dùng nước. • Tận dụng nước mưa trong sinh hoạt. Tuy nhiên không nên lấy và dùng ngay nước mưa của tài nguyên n ệ trận mưa đầu mùa và nước mưa ở các khu công nghiệp. o v ả Hãy b 30
  7. d. Các hành động cụ thể chống làm ô nhiễm nguồn nước • Không được đục ống nước trái phép để lấy cắp nước. • Bảo vệ môi trường sạch sẽ. Dọn sạch dòng sông và xung quanh bờ. • Không xả nước thải, rác thải vào nguồn nước. • Nơi đổ rác và nhà vệ sinh, chuồng nuôi gia súc phải xa nguồn nước. • Trồng cây, gây rừng, phủ xanh đồi trọc. Trồng nhiều cây trên bờ sông để bảo vệ và chống xói mòn, lở đất. • Nên dùng phân hữu cơ, hạn chế dùng phân hoá học. • Thay đổi công nghệ sản xuất sạch, giảm lượng khí thải, dùng nước khép kín. • Xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải, khí thải. • III. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC Nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên nước, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách để bảo vệ tài nguyên nước, coi tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, là yếu tố đặc biệt quan trọng bảo đảm thực hiện thành công các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Quốc hội đã ban hành Luật Tài nguyên nước 1998 để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Luật quy định việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Luật bảo vệ môi trường cũng quy định rõ bảo vệ môi trường nước như sau: ng Điều 60, Luật BVMT 2005 quyđịnh: ữ n v Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác ề khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sông phải ng b đồ được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông. ng ộ n c Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung trong lưu vực ể sông phải được xem xét trong tổng thể toàn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng chảy, chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và hiện trạng sản xuất, kinh doanh, phát tri dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực. ự Điều 63, Luật BVMT 2005 qui định: Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ c vì chúng ta và s tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch đó được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp ướ hồ, ao trong đô thị, khu dân cư. Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương; dự án san lấp hồ, ao, kênh, mương, rạch phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật. tài nguyên n ệ o v Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường ả Hãy b 31
  8. và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương, rạch. Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến 2020 theo quyết định số 81/2006/QĐ-TTg, ngày 14/4/2006 của Thủ tướng chính phủ đã nêu rõ nguyên tắc và mục tiêu bảo vệ tài nguyên nước như sau: Nguyên tắc chỉ đạo 1. Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước phải được thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm. Việc thực hiện chiến lược vừa mang tính cấp bách vừa có tính lâu dài, góp phần quan trọng vào việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2020 và các năm tiếp theo. 2. Việc quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên nước phải bảo đảm tính hệ thống của lưu vực sông, không chia cắt theo địa giới hành chính, đồng thời bảo đảm diễn thế tự nhiên của các hệ sinh thuỷ, các thuỷ vực và hệ sinh thái, đặc biệt là cỏc loài thuỷ sản quý, hiếm, có giá trị khoa học, kinh tế; bảo tồn và phát triển tính đa dạng, độc đáo của hệ sinh thái thuỷ sinh Việt Nam. 3. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên nước; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. 4. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với khả năng nguồn nước, với việc bảo vệ và phát triển tài nguyên nước. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải mang tính tổng hợp, đa mục tiêu, kết hợp hài hoà lợi ích của từng ngành, từng địa phương và cộng đồng trong mối quan hệ tổng thể giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các vùng, khu vực, bảo đảm tính cân đối, có trọng điểm nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao và bảo vệ môi trường. 5. Đầu tư cho bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước là đầu tư cho phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cả trước mắt và lâu dài. Nhà nước bảo đảm các nguồn lực đầu tư cần thiết, đồng thời có chính sách huy động sự đóng góp của doanh nghiệp, cộng đồng và mở rộng hợp tác quốc tế để tăng cường đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên nước và phòng, chống tác hại do nước gây ra. Mục tiêu tổng quát 2020 ng Bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững tài nguyên nước quốc gia trên cơ sở quản lý tổng ữ n v hợp, thống nhất tài nguyên nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - ề xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp ng b hoá, hiện đại hoá đất nước; chủ động phòng, chống, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do nước đồ ng gây ra; từng bước hình thành ngành kinh tế nước nhiều thành phần phù hợp với nền kinh tế thị ộ trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả hợp tác, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các n c ể nước có chung nguồn nước với Việt Nam. phát tri Các mục tiêu cụ thể ự Về bảo vệ tài nguyên nước a) Khôi phục các sông, các hồ chứa nước, tầng chứa nước, vùng đất ngập nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng, ưu tiên đối với các sông trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy, sông Cầu, sông Đồng Nai - Sài Gòn, sông Hương. c vì chúng ta và s ướ b) Bảo đảm dòng chảy tối thiểu duy trì hệ sinh thái thuỷ sinh theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trọng điểm là các sông có hồ chứa nước, đập dâng lớn, quan trọng. c) Bảo vệ tính toàn vẹn và sử dụng có hiệu quả các vùng đất ngập nước và cửa sông cho các sông tài nguyên n ệ trọng điểm, các tầng chứa nước quan trọng. o v ả Hãy b 32
  9. d) Chấm dứt tình trạng thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyờn nước và xả nước thải vào nguồn nước mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. đ) Kiểm soát được tình hình ô nhiễm nguồn nước. Chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học. Về khai thác, sử dụng tài nguyên nước a) Khai thác, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên nước. Bảo đảm việc khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sông, không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với các tầng chứa nước, chú trọng đối với các dòng chính trên các lưu vực sông lớn và các tầng chứa nước quan trọng của các vùng kinh tế trọng điểm. b) Phân bổ, chia sẻ tài nguyên nước hài hòa, hợp lý giữa các ngành, các địa phương, ưu tiên sử dụng nước cho sinh hoạt, sử dụng nước mang lại giá trị kinh tế cao, bảo đảm dòng chảy môi trường; trước mắt đến năm 2010 thực hiện phân bổ tài nguyên nước bảo đảm khai thác có hiệu quả 10,5 triệu ha đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm với mục tiêu đạt sản lượng lương thực an toàn từ 39 đến 40 triệu tấn/năm; bảo đảm tổng công suất các nhà máy thủy điện đạt khoảng 13.000 - 15.000 MW; nuôi trồng thủy sản nước ngọt khoảng 0,64 triệu ha, nước lợ khoảng 0,8 triệu ha; tăng lượng nước cấp cho công nghiệp 70% - 80% so với mức năm 2000. c) Đạt hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội, môi trường trong cả mùa lũ lẫn mùa kiệt của các hệ thống hồ chứa nước, đập dâng, chú trọng đối với các lưu vực sông Hồng - Thái Bình, Đồng Nai - Sài Gòn, các lưu vực sông chính vùng Trung Bộ, Tây Nguyên. d) Bảo đảm sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển rừng, yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và quy hoạch lưu vực sông ở cấp quốc gia cũng như ở cấp vùng và địa phương. đ) Hình thành thị trường cung ứng dịch vụ về nước với sự tham gia của các thành phần kinh tế và thị trường chuyển nhượng, trao đổi giấy phép về tài nguyên nước. Về phát triển tài nguyên nước a) Bảo đảm an toàn các hồ chứa nước, chú trọng đối với các hồ chứa nước lớn, các hồ chứa có ng ữ khu dân cư tập trung hoặc các cơ sở chính trị, kinh tế, văn hóa, công trình quốc phòng, an ninh n v quan trọng ở hạ du; ề ng b b) Hoàn thành cơ bản việc xây dựng các công trình chứa nước phục vụ đa mục tiêu, các công đồ ng trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất, ưu tiên đối với các vùng khan hiếm nước. ộ n c ể c) Bảo đảm gắn kết quy hoạch phát triển bền vững tài nguyên nước với các quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống tác hại do nước gây ra; quy hoạch bảo vệ và phát tri phát triển rừng, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội và quy hoạch quốc ự phòng, an ninh. d) Khắc phục có hiệu quả tình trạng hạn hán, thiếu nước vào mùa khô, chú trọng đối với các vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long và các hải đảo, các vùng biên giới. Về giảm thiểu tác hại do nước gây ra c vì chúng ta và s ướ a) Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do lũ lụt, lũ quét, lũ bùn đá, đặc biệt chú trọng các vùng thường xuyên bị lũ, bão. tài nguyên n b) Bảo đảm an toàn hệ thống đê sông Hồng - Thái Bình; nâng cao mức chống lũ của hệ thống ệ đê các vùng duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; củng cố hệ thống đê biển bảo vệ o v ả Hãy b 33
  10. dân cư và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng vùng ven biển; nâng cao khả năng cảnh báo lũ quét ở các tỉnh miền núi, hạn chế thiệt hại do lũ quét gây ra. c) Hình thành vùng an toàn lũ đối với vùng ngập nông, bảo đảm các điều kiện thích nghi và an toàn cho dân sinh đối với vùng ngập sâu ở đồng bằng sông Cửu Long. Đến năm 2010 kiểm soát được lũ lớn tương đương lũ năm 1961 đối với các dòng sông chính và tương đương lũ năm 2000 đối với nội đồng; tiếp tục nâng mức kiểm soát lũ cao hơn trong giai đoạn tiếp theo. d) Bảo đảm các quy hoạch phát triển, tiêu chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và khu dân cư vùng ngập lũ phù hợp với tiêu chuẩn chống lũ của vùng. Về nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước a) Đạt được sự thích ứng, đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật, tiêu chuẩn, định mức trong lĩnh vực tài nguyên nước và phát triển các dịch vụ về nước nhằm quản lý chặt chẽ tài nguyên nước, tạo động lực phát triển bền vững ngành kinh tế nước nhiều thành phần phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. b) Hình thành đồng bộ và bảo đảm hiệu lực hệ thống quản lý nhà nước về tài nguyên nước ở các cấp; phát triển rộng rãi các tổ chức dịch vụ về tư vấn, khoa học công nghệ, cung ứng nước; phân biệt rõ chức năng, nhiệm vụ giữa cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước với tổ chức quản lý vận hành công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cung cấp dịch vụ về nước. c) Trình độ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên nước đạt mức trung bình tiên tiến ở Châu Á và một số mặt đạt mức trung bình tiên tiến trên thế giới. Điều.183 Bộ Luật hình sự về tội gây nhiễm nguồn nước quy định: 1. Người nào thải vào nguồn nước dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng độc hại và gây dịch bệnh hoặc các yếu tố độc hại khác, đều bị xử phạt hành chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. 2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. ng ữ 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. n v ề 4. Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm ng b đồ nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến 5 năm. ng ộ n c ể phát tri ự c vì chúng ta và s ướ tài nguyên n ệ o v ả Hãy b 34
  11. KẾT LUẬN: • Nước là một tài nguyên vô cùng quý giá và không vô tận. Bảo vệ tài nguyên là vô cùng quan trọng đối với cuộc sống không chỉ của thế hệ hôm nay mà còn cả cho tương lai. Bảo vệ tài nguyên nước là một nhiệm vụ để hướng tới phát triển bền vững. • Tài nguyên nước của Việt Nam đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và cạn kiệt. Bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của các cấp quản lý, các ban ngành, đoàn thể, của mỗi người dân và cộng đồng. • Cần bảo vệ tài nguyên nước trong mọi lĩnh vực sản xuất, trong sinh hoạt. • Cần nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của người dân và cộng đồng trong sử dụng, khai thác, quản lý tài nguyên nước. • Có thể tiết kiệm và chống ô nhiễm nước bằng những hành động đơn giản. • Để bảo vệ sức khoẻ có thể bước đầu làm sạch nước sinh hoạt bằng những phương pháp đơn giản. “Thông điệp “Nước- Hai tỉ người đang khao khát” càng nhắc nhở mỗi người hãy ý thức được giá trị và tầm quan trọng của nước sạch để cùng chung sức gìn giữ, bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên quý giá này, không chỉ cho chúng ta hiện nay mà còn cho cả các thế hệ mai sau”. (Phát biểu của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường nhân ngày Môi trường thế giới, ngày 5/6/2003). ng ữ n v Nguồn: Unesco và Uỷ ban quốc gia về chương trình thuỷ văn quốc tế. Sổ tay phổ biến kiến ề thức tài nguyên nước. NXB Nông nghiệp, 2006 ng b đồ ng ộ n c ể phát tri ự c vì chúng ta và s ướ tài nguyên n ệ o v ả Hãy b 35
  12. Phụ lục 1 MỘT SỐ CÁCH LÀM SẠCH NƯỚC SINH HOẠT Nước sạch cho sinh hoạt rất cần thiết để bảo vệ sức khoẻ cho người dân - một biểu hiện và là nhân tố con người cho phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc tiếp cận đối với nước sạch của người dân, nhất là các vùng nông thôn còn khó khăn. Tuy nhiên, theo Báo cáo Chiến lược Quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn, hiện nay phần lớn các hộ nông thôn sử dụng 2 nguồn nước, một nguồn để ăn uống thường là nước mưa và một nguồn để tắm giặt thường là nước giếng, ao, hồ, sông, suối. Các hệ thống cấp nước công cộng bằng đường ống dùng chung cho nhiều hộ chưa phổ biến. Các hộ thường có công trình cấp nước riêng như giếng đào, lu hay bể chứa nước mưa. Hơn 50% số hộ nông thôn dùng nước giếng đào, 25% dùng nước sông suối, hồ ao và hơn 10% dùng nước mưa. Bộ phận còn lại dùng nước giếng khoan và rất ít hộ được cấp nước bằng hệ thống đường ống. Các giếng đào thường là những giếng ngoài trời theo truyền thống. Nước mưa được chứa trong bể hay lu thường không được che đậy; dùng gầu hay gáo để múc nước là phổ biến. Các giếng khoan có đường kính nhỏ và dùng bơm tay. Chất lượng nước nói chung không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Ước tính mới có khoảng 30% dân số có nguồn nước tương đối sạch, trong đó chỉ có khoảng 10% đạt tiêu chuẩn quốc gia về nước sạch. Một số vùng còn thiếu cả nước dùng cho sinh hoạt với số lượng tối thiểu chứ chưa nói đến chất lượng nước như: vùng bị nhiễm mặn ở ven biển, hải đảo, vùng núi cao, các vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, vùng đá vôi castơ và trong thời gian gần đây là các vùng bị hạn hán như Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Hoà Bình, Cao Bằng, Hà Giang. Dưới đây là một số cách nhận biết và cách làm sạch nước một cách sơ bộ có thể áp dụng tại gia đình 1. Nhận biết nước sạch Theo kinh nghiệm dân gian, nước mưa dùng để pha trà là ngon nhất; hoặc nước sương đọng trên những lá sen vào buổi sáng sớm; hoặc nước từ giếng chùa, nơi thanh tịnh không có nguồn ô nhiễm nước, đồng thời ít người dùng và có ý thức bảo vệ giếng. Ngoài ra nước sạch là nước ng ữ phải trong, không có mùi, khi uống cho ta cảm giác mát dễ chịu. Tuy nhiên đó chỉ là những kinh n v ề nghiệm đơn giản, người dân khó nhận biết và đánh giá được nước có chứa các chất độc hại, các ng b mầm bệnh hay không? Nếu thấy nghi ngờ và để nhận biết nước thực sự sạch hay không cần phải đồ đem mẫu nước tới các phòng thí nghiệm để kiểm tra chất lượng nước. ng ộ Nhìn chung, nước sạch là nước trong, không màu, không có mùi vị lạ, không có chất độc hại và n c ể các vi khuẩn gây bệnh. phát tri Ở những nơi nước không bị ô nhiễm thì các nguồn có thể sử dụng bao gồm: ự • Nước máy được sản xuất đúng phương pháp khoa học là nước sạch nhất • Nước giếng khoan • Nước giếng đào (có thành và nắp bảo vệ) • Nước suối c vì chúng ta và s • Nước sông, hồ ướ Cần lưu ý là chất lượng nước từ các nguồn nước kể trên vẫn chưa an toàn nên phải đun sôi mới được uống. Đun sôi là biện pháp tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh đơn giản và hiệu quả nhất. Tuy nhiên khi đun nước nên để nước sôi một lúc mới sử dụng. Biện pháp đông lạnh không có tác tài nguyên n ệ dụng sát trùng. o v ả Hãy b 36
  13. Các nguồn nước không nên sử dụng: • Nước ao, đìa, đầm tù đọng, • Nước giếng đất không xây thành bảo vệ. • Nước sông, hồ rạch, mương bị nhiễm bẩn. 2. Những phương pháp làm sạch nước 2.1. Một số cách xử lý để có nước sinh hoạt sạch Đối với nước mưa: • Vệ sinh mái nhà vào đầu mùa mưa. • Không lấy nước mưa của những trận mưa đầu mùa. • Bể chứa nước mưa phải sạch, kín. Đối với nước máy: • Vệ sinh bồn chứa thường xuyên. • Chứa nước trong bể một thời gian để bốc hơi chất khử trùng còn dư thừa trong nước. • Đun nước sôi trước khi uống. Đối với nước sông, hồ: Phải lắng lọc và đun sôi trước khi sử dụng. Đối với nước giếng đào, giếng khoan: • Dùng các thiết bị như bể lọc, giàn mưa để khử sắt, man-gan trước khi sử dụng. • Giếng phải xây dựng cách xa khu vệ sinh, chuồng trại gia súc (10 - 15m). 2.2. Các cách lọc nước đơn giản Đánh phèn: Nhân dân ta thường lấy nước từ các sông, suối, giếng (chú ý vùng đất không bị ô nhiễm) đánh ng phèn, để lắng các tạp chấp hoà tan trong nước: ữ n v ề ng b đồ ng ộ n c ể phát tri ự c vì chúng ta và s ướ Hình 1: Lọc nước bằng đánh phèn tài nguyên n ệ o v ả Hãy b 37
  14. Bể lọc nước bằng cát, sỏi Nhân dân thường xây bể lọc nước như hình vẽ: Hình 2: Bể lọc nước bằng cát, sỏi Quá trình lọc nước ở gia đình: đơn giản, rẻ tiền nhưng không lọc được các chất hoà tan mà chỉ loại bỏ những vật thể lớn không hoà tan. Vì vậy chúng ta cần phải đun sôi nấu chín mới được ăn uống. Khử mùi tanh nước giếng khoan Quy trình lọc nước khử mùi tanh (Theo tạp chí “Bảo vệ môi trường” của Cục bảo vệ môi trường. Bộ Tài Nguyên và Môi trường số 6/2006). Nước giếng khoan bơm vào bộ phận lọc, trồng cây thuỷ trúc để khử mùi tanh. Sau đó chảy sang bể lọc thông thường được rắc tán chất A 101 rồi chảy vào bể chứa nước sau khi lọc. Có thể thay thế chất A 101 bằng phèn chua. ng ữ n v ề ng b đồ ng ộ n c ể phát tri ự c vì chúng ta và s ướ tài nguyên n ệ Hình 3: Làm sạch nước bằng cây thuỷ trúc o v ả Hãy b 38
  15. Phụ lục 2 ĐIỆN BIÊN: NGƯỜI DÂN PÁ CHẢ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC Ông Hờ A Sình, Trưởng bản Pá Chả đã triệu tập bà con trong bản, bàn cách bảo vệ nguồn nước. Bản Pá Chả có 40 gia đình, trung bình khoảng 6 hộ sử dụng chung một bể nước (một số gia đình chưa được sử dụng vì xa trung tâm bản). Mỗi bể cử ra một người đại diện làm tổ trưởng để nhắc nhở các gia đình trong tổ ý thức tiết kiệm trong sử dụng nước sinh hoạt, đồng thời chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống đường dẫn và bể chứa nước tổ mình Trước đây, nước sạch không đến được với bà con vì đường lên bản vùng cao Pá Chả của xã Mường Pồn, huyện Điện Biên quanh co dốc núi. Theo Chương trình 135 của Chính phủ, Pá Chả đã được Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng hệ thống đường ống dẫn và bể chứa nước sạch, phục vụ sinh hoạt cho bà con. Hệ thống nước sinh hoạt của bản gồm 6 bể chứa bằng xi măng, dung tích mỗi bể khoảng 3,5m3. Nước sạch về bản đã mang lại niềm vui cho bà con. Không còn cảnh từng đoàn người cõng nước từ các điểm suối cách bản tới vài cây số khi mùa khô đến. Bọn trẻ được tự do đùa nghịch, tắm giặt trong làn nước mát và sạch sẽ. Trưởng bản Hờ A Sình giữ vai trò quản lý chung, khi sự cố nguồn nước xảy ra, ông chỉ đạo bà con thực hiện các biện pháp khắc phục. "Từ khi nước sạch sinh hoạt về bản, chưa xảy ra hư hại lớn nào về cơ sở vật chất. Chỉ có một vài vòi nước bị rò rỉ đã được khắc phục kịp thời", ông Sình nói. Bản đã xây dựng được quỹ tiết kiệm với mức đóng góp 300 đồng/người/tháng để tạo kinh phí bảo quản và sữa chữa những đường ống dẫn hoặc bể chứa nước khi có sự cố xảy ra. Ý thức bảo vệ nguồn nước được ông trưởng bản truyền đạt tới các tổ trưởng và từng hộ dân. Khi một người gây thiệt hại về vật chất hệ thống dẫn, bên cạnh việc lấy kinh phí chung từ quỹ để sửa chữa, cá nhân ấy cũng phải chịu trách nhiệm vì để sự cố xảy ra. Bằng những biện pháp hợp lý và việc tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ nguồn nước sạch sinh hoạt có hiệu quả, hệ thống đường dẫn và bể chứa nước của bản Pá Chả được bảo vệ tốt. Nguồn: Đình Hà. Bộ Tài nguyên và Môi trường www.monre.gov.vn, ngày 23/01/2008 ng ữ n v ề ng b đồ ng Phụ lục 3 ộ n c ể MỘT TỔ HỢP TÁC CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN phát tri ự HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ Nếu có dịp đến ấp Bình Trung, xã Thạnh Nhựt, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang, bạn sẽ nhìn c vì chúng ta và s thấy một trạm cấp nước sinh hoạt nông thôn được xây dựng bề thế và hiện đại, đó là “Trạm cấp ướ nước Bình Trung 1”. Tuy nhiên, hẳn bạn cũng sẽ ngạc nhiên nếu như biết rằng cách đây một số năm đây chỉ là một trạm cấp nước tập trung có quy mô rất nhỏ. tài nguyên n Vào những năm trước 1991, nước sinh hoạt cho người dân ở Thạnh Nhựt chủ yếu dựa vào nguồn ệ nước tự nhiên từ ao, hồ, kênh, rạch, song nguồn nước này cũng chỉ có nước ngọt vào tháng 8, o v ả Hãy b 39
  16. thời gian còn lại trong năm là nước mặn. Từ Chương trình ngọt hoá Gò Công năm 1992, nguồn nước sông bị tù đọng nên mức độ ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Trước nhu cầu bức xúc đặt ra trước mắt, một số hộ ở ấp Bình Trung đã tiên phong xin phép UBND xã xây dựng công trình cấp nước tập trung. UBND xã đã cùng các thành viên trong nhóm tiên phong tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thành lập Tổ hợp tác cấp nước sinh hoạt nông thôn. Ban đầu nhiều người nghi ngại không muốn tham gia hoặc do điều kiện còn khó khăn nên không thể tham gia cho dù có nước sạch là cấp thiết, chỉ có 138/451 hộ tham gia. Các hộ tham gia tuy có quyết tâm nhưng lại khó khăn về kinh tế, huy động tất thảy chỉ có 10 hộ có tiền mặt với số tiền là 10 triệu đồng, một số tiền khá khiêm tốn so với nhu cầu đầu tư. Thiếu kinh phí, nhiều hộ gia đình phải thế chấp đất, nhà ở để vay tiền và đã vay được 124,7 triệu đồng. Bên cạnh số tiền đóng góp của các hộ, Tổ hợp tác nhận được sự hỗ trợ của Trung tâm khuyến nông tỉnh 15 triệu đồng và tổ chức UNICEF tài trợ một số thiết bị với tổng giá trị là 27.489.000 đồng. Sau khi đã huy động đủ vốn, UBND xã tổ chức họp dân và chính thức bầu 7 người tham gia vào ban quản lý dự án chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng, giám sát thi công và quản lý tài chính. Sau khi Ban quản lý hoàn tất các thủ tục xây dựng cần thiết, công trình được khởi công vào ngày 04/02/1999 và khánh thành đưa vào sử dụng ngày 28/04/1999 với các hạng mục chính bao gồm: đài nước cao 13m, dung tích 11m3; bể chứa 37m3; bể lọc công suất 300m3; giếng khoan f 60. Công trình này sau khi xây dựng xong đã đáp ứng được nhu cầu cấp bách của các hộ gia đình và hoạt động khá hiệu quả. Chứng kiến tính hiệu quả và sự thuận tiện của công trình, nhiều hộ gia đình tham gia trước đây đã nộp đơn đề nghị được vào Tổ hợp tác và được mắc nước. Tổ hợp tác đã được UBND xã đồng ý nâng cấp công trình: khoan thêm giếng, nâng công suất bể lọc, kéo nối ống tuyến nâng giá trị tài sản công trình lên 1.129.635.000 đồng. Đến cuối năm 2000, số hộ sử sụng nước đã lên đến 563 hộ, năm 2001 lên 702 hộ và đến tháng 7 năm 2003 đã lên đến 1.345 hộ, bình quân một tháng cung cấp 7.744m3 nước sạch với giá là 2.000đ/m3. Điều đáng lưu ý là số hộ sử dụng nước đã không còn ở trong 1 ấp mà là 8 ấp của 3 xã và thị trấn. Với số hộ sử dụng nước hiện nay, Tổ đã đạt mức tích luỹ 72.791.000 đồng. Song song với việc mở rộng hoạt động công trình, việc quản lý tài chính và kỹ thuật cũng được thực hiện khá chặt chẽ. Thu chi tài chính công khai, minh bạch, mọi thu chi đều thông qua đại hội đại biểu tổ viên nên được các tổ viên rất tin tưởng và gắn bó với công trình. Công tác vận hành, bảo dưỡng được thực hiện nghiêm ngặt, có quy trình kiểm tra máy móc, thiết bị, tuyến ống để phát hiện sai sót, hỏng sửa chữa ngay tránh thất thoát nước. Bên cạnh đó để giúp công trình hoạt động tốt, Tổ hợp tác đã cử 6 người chịu trách nhiệm quản lý và vận hành, bảo dưỡng và ng mở rộng trạm với mức lương trung bình 600.000 - 700.000/tháng/người. Ngoài việc trả nợ, đầu ữ tư cho mở rộng, vận hành, thay thế thiết bị công trình số tiền tích luỹ hàng năm Tổ hợp tác n v ề đã biểu quyết nhất trí sử dụng làm công tác phúc lợi xã hội. Tính đến nay, Tổ hợp tác đã đầu tư ng b trải đá xanh cho 5.010m đường nông thôn, xây dựng 3.080m đường bê tông, xây dựng 5 cầu đồ qua kênh rạch bằng thép chữ H với tổng kinh phí là 146,5 triệu đồng. Các công trình xây dựng ng ộ được tiến hành công khai, có sự giám sát của dân nên không có thất thoát, tiêu cực, chất lượng n c ể tốt. Đồng thời Tổ hợp tác cũng giúp đỡ Hội người cao tuổi, ngành giáo dục xây nhà tình thương, miễn thu tiền nước đối với các bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh, trường học. Từ một công phát tri trình cấp nước quy mô nhỏ bé với bước khởi đầu đầy ắp gian nan, vất vả nhưng với cách tiếp cận ự đúng hướng và việc quản lý rõ ràng, hiệu quả, trạm cấp nước Bình Trung 1 đang ngày càng mở rộng và hoạt động hiệu quả hơn. Đây cũng là thành quả của việc xây dựng và thực hiện chính sách về Cấp nước và vệ sinh nông thôn của tỉnh Tiền Giang trong 5 năm qua. Mô hình này đã và đang góp phần khẳng định nguyên tắc tiếp cận đáp ứng theo nhu cầu và xã hội hoá cấp nước và vệ sinh nông thôn của Chiến lược quốc gia cấp nước và vệ sinh môi trường là đúng hướng. c vì chúng ta và s ướ Nguồn: Chương trình Quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. www.cerwass.org.vn tài nguyên n ệ o v ả Hãy b 40
  17. Phụ lục 4 XIN ĐỪNG LÃNG PHÍ NƯỚC MƯA! Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng bể chứa nước mưa vừa giảm ngập, vừa là nguồn cung cấp cho các nhà máy và bổ sung cho nguồn nước ngầm. Vào mùa mưa, nhiều thành phố lớn của nước ta như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh rất cần tận dụng nguồn nước này bởi lẽ chỉ tính ở TP. Hồ Chí Minh, lượng nước mưa một năm đã tới gần 1 tỷ m3. Nước mưa là nguồn tài nguyên quan trọng. Sử dụng nước mưa là trách nhiệm gắn liền với Phát triển bền vững của các thành phố. Chúng ta có thể kiểm soát lụt lội trong thành phố bằng cách lưu giữ nước mưa trên các mái nhà và trên mặt đất hoặc thấm xuống đất. Nước mưa trữ được có thể dùng trong các trường hợp khẩn cấp, không phải để ăn uống, cho phép chúng ta bảo đảm tự cung cấp nước một mức độ nào đó. Tạo điều kiện cho nước mưa thấm xuống đất có thể ngăn ngừa việc các thành phố bị hủy hoại do ô nhiễm nhiệt, phòng ngừa tình trạng khan hiếm nước và cải thiện môi trường đô thị. Góp phần tái nạp nguồn nước dưới đất và nhờ đó, ta có nước uống ngon lành từ các nguồn nước dưới đất. Sử dụng nước mưa là giải pháp toàn diện cho các vấn đề tài nguyên nước và môi trường ở đô thị. Làm vậy sẽ phục hồi được sự tuần hoàn nước tự nhiên, làm cho thành phố trở thành nơi mọi người sống hài hòa và gìn giữ mưa như di sản cho các thế hệ mai sau. Có thể chứa nước mưa trong những bể lớn đặt cố định trên mặt đất tại những địa điểm có tính chiến lược. Nên hạn chế lượng nước mưa chảy xuống các cống và rãnh thoát nước ở xung quanh nhà hoặc hai bên đường phố. Lượng nước mưa được lưu giữ lại có thể sử dụng trong cộng đồng như tưới cây và trong trường hợp khẩn cấp, có thể dùng lượng nước mưa dự trữ này để chữa cháy hoặc thậm chí có thể thay thế nước ăn. Mỗi bể chứa nên được lắp đặt thêm một chiếc bơm tay và một cái vòi nhỏ để bất cứ ai cũng có thể sử dụng nước vào bất cứ lúc nào. Nhiều thành phố thuộc các nước phát triển, trong đó có Việt Nam, nhu cầu nước đang tăng vọt do mật độ dân số tăng nhanh, dẫn đến việc bơm rút nước dưới đất quá mức gây sụt lún nghiêm trọng. Tình trạng lụt lội ở đô thị vào những lúc mưa to cũng xảy ra thường xuyên. Thạc sĩ Hồ Phi Long, bộ môn Tài nguyên nước và Môi trường, Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, cảnh báo: Với tốc độ khai thác nước ngầm như hiện nay, khoảng 10 năm nữa, mặt đất sẽ lún 40 cm trở lên, nhiều khu vực tại TP. HCM ngập úng sẽ nặng hơn, mặt đất xấp xỉ hoặc thấp hơn mực nước triều. Mặt đất bị hạ thấp làm các mốc cao độ quốc gia bị lệch chuẩn. Từ đó, hàng loạt công trình xây ng dựng sau này căn cứ theo các mốc cao độ sẽ bị lệch theo. ữ n v ề Tuyên truyền để người dân không lãng phí nước mưa giờ đây thiết nghĩ cũng cấp bách như công tác quản lý, sử dụng, khai thác nước ngầm. ng b đồ ng Nguồn: CIREN (Theo MONREnet), ngày 11/04/2007, Trung tâm thông tin. Bộ Tài nguyên và ộ n c Môi trường. www.ceren.vn ể phát tri ự c vì chúng ta và s ướ tài nguyên n ệ o v ả Hãy b 41
  18. Phụ lục 5 21 ĐIỀU BẠN CÓ THỂ LÀM ĐỂ TRÁNH LÃNG PHÍ NƯỚC 7 điều bạn có thể làm để tiết kiệm nước trong phòng tắm 1. Kiểm tra bồn cầu (toilet) để tìm những chỗ rò rỉ Bỏ một ít bột màu vào ngăn chứa nước xả của bồn cầu. Nếu chưa xả nước mà màu xuất hiện trong bồn cầu, như vậy là nước đang bị rò rỉ, bạn nên sửa chữa ngay lập tức. 2. Không nên sử dụng bồn cầu như là gạt tàn thuốc, hay sọt rác Mỗi lần bạn xả nước để dội một mẩu tàn thuốc, một mẩu khăn giấy hay một mảnh rác nhỏ, thì bạn đã lãng phí 5 - 10 lít nước. 3. Hãy tắm nhanh hơn Tắm nước nóng và tắm lâu có thể lãng phí khoảng 25 - 40 lít nước không cần thiết. Hãy hạn chế thời gian xả nước bằng cách khoá nước khi kỳ cọ. 4. Lắp những đầu vòi tắm tiết kiệm nước Các nhà cung cấp thiết bị nước đều có các loại vòi tắm tiết kiệm nước dễ lắp đặt. 5. Hãy tắm bồn Tắm trong bồn có thể sẽ tiêu thụ ít nước hơn ngoại trừ tắm nhanh bằng bồn hoa sen. 6. Hãy tắt nước trong khi chải răng ng ữ n v Không cần thiết để nước chảy lãng phí xuống cống. Chỉ cần ề thấm ướt bàn chải đánh răng và hứng một ly nước đầy để ng b đồ xúc miệng. ng ộ 7. Kiểm tra các vòi nước và đường ống để tránh rò rỉ n c ể Ngay cả một chỗ rò rỉ nước nhỏ nhất từ một máy giặt cũ cũng có thể lãng phí trên 70 lít nước mỗi ngày. Những chỗ rò rỉ lớn hơn có thể gây thất thoát đến hàng trăm lít nước. phát tri ự 4 điều bạn có thể làm để tiết kiệm nước trong nhà bếp và nhà giặt 1. Chỉ dùng máy rửa chén tự động khi đủ lượng chén, dĩa theo tải thiết kế. c vì chúng ta và s ướ 2. Chỉ dùng máy giặt tự động khi đủ lượng quần áo theo tải thiết kế. 3. Nếu bạn rửa chén bằng tay, đừng rửa dưới vòi nước đang chảy. Hãy rửa chén trong bồn hoặc trong chậu. tài nguyên n ệ 4. Kiểm tra các vòi nước và đường ống nước để tránh rò rỉ. Các chỗ rò rỉ sẽ làm thất thoát nước o v ả 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày trong tuần, mà thường có thể được sửa chữa chỉ với một gioăng đệm Hãy b 42
  19. bằng cao su rẻ tiền. 10 điều bạn có thể làm để tiết kiệm nước ngoài vườn 1. Chỉ tưới bãi cỏ hay cây kiểng của bạn khi cần Cách tốt nhất để biết bãi cỏ của bạn có cần tưới nước hay không là bước lên cỏ, nếu cỏ bật lên dậy sau khi bạn bước khỏi thì nó vẫn chưa cần được tưới nước, nếu nó vẫn nằm rạp xuống thì hãy bật vòi phun tưới nước. 2. Hãy làm cho nước thấm sâu vào bãi cỏ của bạn Khi bạn tưới nước, hãy tưới lâu đủ để nước thấm sâu xuống rễ và nuôi cây tốt nhất. Nếu chỉ tưới lớt phớt, nước có thể bị bốc hơi nhanh và khiến cho hệ thống rễ kém phát triển. 3. Hãy tưới nước vào những lúc mát mẻ trong ngày Tưới nước vào lúc sáng sớm thường tốt hơn so với lúc về chiều vì giúp tránh được sự phát triển của rong rêu. ng 4. Đừng tưới nước không đúng chỗ ữ n v ề Hãy đặt các vòi phun sao cho nước rơi vào thảm cỏ hay ng b trong vườn cây, thay vì rơi vào lối đi. đồ ng 5. Hãy trồng những cây chịu hạn ộ n c ể Có nhiều loại cây đẹp và phát triển nhanh mà lại cần ít nước hơn những loại khác (bông giấy, xương rồng ). phát tri ự 6. Hãy phủ một lớp mùn quanh gốc cây Lớp mùn sẽ làm chậm sự bốc hơi nước và cũng ngăn cỏ dại phát triển. 7. Hãy dùng chổi, tránh dùng vòi xịt nước để làm c vì chúng ta và s sạch lối đi ướ 8. Đừng để vòi nước chảy liên tục trong khi đang rửa xe 9. Hãy dạy con bạn đừng đùa nghịch với những vòi tài nguyên n ệ nước và những chỗ nối o v ả Hãy b 43
  20. 10. Hãy kiểm tra rò rỉ trên đường ống, ống nước, vòi nước và những chỗ nối Dường như chúng ta ít để ý những chỗ rò rỉ nước ngoài sân. Nhưng chúng cũng gây lãng phí nước không kém. Nguồn: www.hcm.edu.vn/kynangsong Phụ lục 6 LỜI KHUYÊN VỀ SỬ DỤNG NƯỚC SẠCH Các nguồn nước có thể sử dụng Nước mưaNước sông hồ ng ữ n v ề ng b đồ ng ộ n c ể phát tri ự c vì chúng ta và s ướ Nước máy Nước ngầm (giếng đào, giếng khoan) tài nguyên n ệ o v ả Hãy b 44
  21. Những nguyên nhân làm nguồn nước bị nhiễm bẩn Sử dụng nhà vệ sinh trên sông, kênh rạch Giặt giũ, tắm rửa gần sát nguồn nước Xả rác, xả nước thải ng Nước thải từ nhà máy không được xử lý Sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu ữ n v trên đồng ruộng ề ng b đồ ng ộ n c ể phát tri ự c vì chúng ta và s ướ Chất thải từ hoạt động chăn nuôi thải trực Đục phá ống nước làm cho chất bẩn ngấm tài nguyên n tiếp vào nguồn nước vào nguồn nước ệ o v ả Hãy b 45
  22. Nguồn nước bị nhiễm bẩn ảnh hưởng đến sức khoẻ như thế nào? • Các bệnh đường tiêu hoá: Tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn • Các bệnh ký sinh trùng: Giun, sán, chí, rận • Các bệnh do côn trùng có liên quan tới nước: Sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não • Các bệnh do siêu vi trùng: Bại liệt, viêm gan A • Các bệnh ngoài da: Chóc lở, mụn nhọt, hắc lào. lang ben, đau mắt hột, phụ khoa, sốt phát ban • Các bệnh do nhiễm chất độc trong nước. Nguồn: www.hcm.edu.vn/kynangsong ng ữ n v ề ng b đồ ng ộ n c ể phát tri ự c vì chúng ta và s ướ tài nguyên n ệ o v ả Hãy b 46
  23. Phụ lục 7 LÀM SẠCH MÙI TANH NƯỚC GIẾNG KHOAN Bức xúc từ mùi nước giếng khoan Mỗi khi về quê, thấy nước giếng khoan nhà mình có mùi tanh, em chỉ mong muốn có một bể lọc hoàn hảo để lọc hết mùi đó là lời nói đầu tiên khi lên thuyết trình trước Ban giám khảo của Nguyễn Văn Thịnh, Nguyễn Tuyết Trinh và Nguyễn Đăng Phúc Long. Thế rồi, qua tài liệu sách báo, nhóm 3 người được biết, hơn 40% số dân ở Hà Nội vẫn chưa được sử dụng nước máy đạt chất lượng, tập trung chủ yếu ở các huyện ngoại thành như Thanh Trì, Sóc Sơn, Từ Liêm Đặc biệt là ở vùng nông thôn. Trong khi ấy, hàm lượng các chất như mangan, asen, amoni đặc biệt là hàm lượng sắt đều vượt quá giới hạn cho phép ở cả hai tầng nước, thay đổi theo mùa. Đó chính là lý do mà cả nhóm đã lựa chọn đề án Cải thiện chất lượng nước giếng khoan bằng phương pháp cải tiến bể lọc truyền thống kết hợp với việc sử dụng cây thủy trúc và chất hoá học A101 để nghiên cứu tham gia dự thi. Ý tưởng ban đầu: sử dụng cây thủy trúc là của Tuyết Trinh - thành viên nữ duy nhất trong nhóm. Những ngày chủ nhật về nhà bà ngoại, Trinh đều thấy bà ngoại trồng cây thủy trúc trong các bể lọc nước giếng khoan. Lấy làm lạ, Trinh hỏi bà thì được biết cây thủy trúc lọc nước giếng khoan rất tốt. Khi Trinh mang ý tưởng này ra đề xuất, ngay trong trưa nắng, cả nhóm vội vã bắt xe khách về Hà Tây hỏi ý kiến bà. Loại cây hoa hình chùy này có khả năng lọc sắt làm giảm mùi hôi tanh cho nước giếng khoan. Các cháu cứ mang về làm thử bà tin nó sẽ có tác dụng - Nghe bà, Trinh và các bạn xin một khóm cây thủy trúc mang về Hà Nội trồng để chuẩn bị cho dự án của cả nhóm. Sáng tạo từ phòng trọ Nhưng nếu chỉ lọc nước bằng cây thủy trúc thì chỉ là một phương pháp cổ điển, thiếu tính sáng tạo và khả thi trong áp dụng. Cả nhóm lại ngồi tranh luận, nhiều lúc căng thẳng đến độ xì - căng - đan. Bà chủ nhà phòng Thịnh trọ phải chạy sang can vì tưởng cả bọn cãi nhau. Rốt cuộc, phương án cuối cùng là về hỏi bố Long vốn là một kỹ sư hóa chất. Long tâm sự: “Bố chỉ gợi ý cho em phương pháp xử lý nước thử dùng polime kết tách”. Hội ý mãi, cuối cùng cả nhóm quyết định dùng Aronfolic A101 của Nhật Bản để lọc, làm sạch nước giếng khoan quy mô nhỏ. Theo em được biết thì chất này đã được sử dụng lọc sạch nước tại nhiều nước trên thế giới. Khi đã có cơ ng sở cho đề tài, cả nhóm góp tiền mua nguyên vật liệu hết 120.000đ với hai thùng lọc nước, ống ữ n v dẫn và chất A101. Thùng mua về, Long nhờ anh trai khoan lỗ cho nước chảy. Rồi lại lòng vòng ề trên chiếc xe đạp gần hai chục cây số mỗi ngày cả nhóm mới xin được 5 cân sỏi, 5 cân đá và bỏ ng b tiền ra mua thêm 1.500 đồng than hoa (than củi) về làm thực nghiệm. đồ ng ộ Mặc dù việc học của năm cuối cấp bận rộn, nhưng vào ba buổi chiều thứ 3, 4 và 7, cả ba lại cặm n c ể cụi dành thời gian thực nghiệm cho công trình dự thi. Công việc đang dang dở lại vướng vào mấy ngày nghỉ Tết. Thịnh về quê. Để thùng lọc ở phòng trọ không yên tâm, cả nhóm lại chất tất cả phát tri lên xe đạp trở về nhà Long. Chẳng may đi đường một chiếc thùng bị rơi vỡ, cả ba đành phải nhịn ự ăn sáng lấy tiền mua thùng mới. Những cố gắng của nhóm ba người đã cho những kết quả khả quan. Cả ba đã quyết định xây dựng mô hình: Bể lọc cải tiến kết hợp cây thủy trúc với chất A101 để lọc nước giếng khoan. Quy trình lọc của bể là: nước giếng khoan bơm vào bộ phận lọc bằng cây thủy trúc sau đó chảy sang c vì chúng ta và s bể lọc thông thường được rắc tán A101 rồi chảy vào bể chứa nước sau khi lọc. ướ Cây thủy trúc lên đường đi Thụy Điển Khả năng trình bày tự tin của Thịnh đã chinh phục Hội đồng giám khảo. Từ những ý kiến phản tài nguyên n hồi của Hội đồng giám khảo, cả nhóm dự định sẽ đưa ra mô hình lọc nước với một bể cải tiến ệ o v gồm cây thủy trúc và phèn chua hoặc keo tụ, thay thế chất A101 để giảm giá thành. Cả nhóm ả Hãy b 47
  24. cũng mong có nhà sản xuất bể lọc cải tiến bằng bồn inox không rỉ để lọc nước trên quy mô hộ gia đình cho nhân dân nhiều vùng vẫn còn đang phải dùng nước giếng khoan Và vinh quang đã tới, nhóm 3 người đã đoạt giải Nhất cuộc thi, một trong số họ lên đường đi tham dự cuộc thi quốc tế tại Stốckhôm (Thụy Điển) vào tháng 8 năm 2006. Nguồn: Trung Hiền. Tạp chí “Bảo vệ môi trường” của Cục bảo vệ môi trường. Bộ Tài Nguyên và môi trường số 6/2006) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật Tài nguyên nước. 1998. Cục Bảo vệ Môi trường.Bộ Tài nguyên và Môi trường. www.nea.gov.vn 2. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Luật Bảo vệ Môi trường. 2005. Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh. www.donre.hochiminhcity.gov.vn 3. Chính phủ. Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ MT. 4. Thủ tướng chính phủ, Chiến lược Quốc gia về Cấp nước và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020. Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. www.cewass.org.vn 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, 2005 - Bộ Tài nguyên và Môi trường. www.monre.gov.vn 6. Lê Đức Toàn (Sưu tầm). 200 câu hỏi về môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường - www. monre.gov.vn 7. GS. Lê Văn Khoa. Môi trường và phát triển bền vững. Hà Nội, 2008 (bảo thảo). ng 8. Lưu Thủy. Tiếng thét của những dòng sông quê ngoắc ngoải. Vietimes, ngày 7/3/2008 ữ n v 9. PGS.TS Trần Thanh Xuân.Tài nguyên nước mặt Việt Nam và những thách thức trong ề tương lai. Viện Khí tượng Thuỷ văn Bộ Tài nguyên và Môi trường www.monre.gov.vn, ngày ng b 03/02/2004. đồ ng 10. UNESCO và Uỷ ban quốc gia về chương trình thuỷ văn quốc tế. Sổ tay phổ biến kiến thức ộ n c tài nguyên nước. NXB Nông nghiệp, 2006 ể 11. Trang web: Cục Bảo vệ môi trường - Bộ Tài nguyên và môi trường: www.nea.gov. vn; Sở Giáo dục và Đào tạo TP Hồ Chí Minh: http:// www.hcm.edu.vn/ kynangsong; Các báo điện phát tri ự tử: Vietnamnet.Tuổi trẻ online; c vì chúng ta và s ướ tài nguyên n ệ o v ả Hãy b 48
  25. Văn phòng UNESCO Hà Nội 23 Cao Bá Quát, Hà Nội Tổ chức Giáo dục ĐT: 04 – 37470275/6 Khoa học và Văn hóa Fax: 04 – 37470274 của Liên Hợp Quốc Email: registry@unesco.org.vn www.unesco.org/hanoi