Đặc điểm địa chất và quặng hóa thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò, Nghệ An

pdf 6 trang hapham 110
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm địa chất và quặng hóa thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò, Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdac_diem_dia_chat_va_quang_hoa_thiec_goc_khu_vuc_thung_pu_bo.pdf

Nội dung text: Đặc điểm địa chất và quặng hóa thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò, Nghệ An

  1. T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 42/4-2013, tr.22-27 ĐỊA CHẤT – KHOÁNG SẢN & MÔI TRƯỜNG (trang 22-43) ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ QUẶNG HÓA THIẾC GỐC KHU VỰC THUNG PU BÒ, NGHỆ AN LƯƠNG QUANG KHANG, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Nghệ An là một trong những tỉnh của Việt Nam có tiềm năng khá lớn về quặng thiếc. Trong đó có khu vực Thung Pu Bò, xã Châu Tiến, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Quặng thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò được hình thành theo kiểu nhiệt dịch lấp đầy các khe nứt trong đá hoa và xâm tán trong các lớp đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - biotit - graphit thuộc hệ tầng Bù Khạng tạo thành hai đới quặng có đặc điểm khác nhau. Đới quặng I thuộc kiểu quặng xâm tán trong các loại đá phiến nằm kẹp giữa hai lớp đá hoa. Quặng hóa gián đoạn, không có quy luật. Chiều dày đới quặng không ổn định. Hàm lượng Sn trong đới quặng không cao, dao động từ 0,04% đến 1,53%. Thành phần khoáng vật tạo quặng chủ yếu là casiterit, pyrit, graphit, thứ yếu có chalcopyrit, arsenopyrit, scorodit. Đới quặng số II thuộc kiểu quặng nhiệt dịch lấp đầy theo các khe nứt trong đá hoa. Hàm lượng Sn trong đới quặng dao động từ 0,04% đến 2,54%. Thành phần khoáng vật quặng chủ yếu là casiterit, pyrit, thứ yếu có pyrotin, gơtit và khoáng vật phi quặng có thạch anh. 1. Đặt vấn đề chất tương tự và dự đoán các thân quặng thiếc Các mỏ thiếc ở Việt Nam có quy mô từ nhỏ ẩn trong vùng Quỳ Hợp nói riêng và khu vực đến trung bình và tập trung chủ yếu ở các tỉnh Tây Nghệ An nói chung thì việc nghiên cứu làm Cao Bằng, Tuyên Quang và Nghệ An. Tại Nghệ sáng tỏ đặc điểm địa chất và quặng hóa thiếc An, quặng thiếc lại tập trung chủ yếu ở vùng gốc khu vực Thung Pu Bò có ý nghĩa quan Quỳ Hợp, trong đó có khu vực Thung Pu Bò. trọng và cần thiết. Theo kết quả thăm dò năm 2011 thì khu 2. Đặc điểm địa chất khu vực Thung Pu Bò vực Thung Pu Bò có diện tích khoảng 59,36ha, 2.1. Địa tầng thuộc địa phận xã Châu Tiến, huyện Quỳ Hợp, Tham gia vào cấu trúc địa chất khu vực tỉnh Nghệ An và thuộc vùng núi cao trung Thung Pu Bò bao gồm các thành tạo trầm tích bình, các đỉnh núi có độ cao tuyệt đối khoảng biến chất được xếp vào hệ tầng Bù Khạng và các 300 - 500m. Các dãy núi kéo dài theo phương thành tạo trầm tích bở rời hệ Đệ tứ. Đông - Tây, trên đó thực vật ít phát triển. Địa * Hệ tầng Bù Khạng (MP- 1bk): Hệ tầng hình phân cắt yếu, sườn núi dốc trung bình 10o Bù Khạng được chia làm 2 phân hệ tầng nhưng - 15o, lớp phủ khá dày. Những nơi lộ đá gốc bề trong diện tích khu vực Thung Pu Bò chỉ lộ ra mặt địa hình lởm chởm, có nhiều vách núi các đá thuộc phân hệ tầng Bù Khạng trên. dựng đứng. Phân hệ tầng Bù Khạng trên (MP- 1bk2) Quặng thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò chiếm 1/2 diện tích khu vực nghiên cứu và phân được hình thành theo kiểu nhiệt dịch lấp đầy bố thành dải kéo dài theo phương Đông Đông các khe nứt trong đá hoa và xâm tán trong các Bắc - Tây Tây Nam. Thành phần thạch học gồm 3 lớp đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch phần chính: Dưới cùng là đá phiến thạch anh anh - biotit - graphit thuộc hệ tầng Bù Khạng biotit plagiocas xen quarzit biotit plagioclas, phần tạo thành hai đới quặng có đặc điểm khác nhau. giữa là đá phiến thạch anh hai mica plagioclas xen Để có những nhận thức đúng đắn và tạo cơ sở các lớp mỏng quarzit biotit và trên cùng là đá khoa học cho việc phát hiện các cấu trúc địa phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - biotit 22
  2. - graphit, đá phiến thạch anh - plagioclas - biotit 5 - 7%, horblend 1 - 2%, ít muscovit. Khoáng nằm xen kẹp với các lớp đá hoa. vật phụ có apatit, zircon, topaz, fluorit và Các loại đá phiến của phần trên thuộc phân turmalin. Các mạch nhỏ đá granit có chứa hệ tầng Bù Khạng trên có màu xám tro, xám khoáng hoá thiếc, có khả năng liên quan với đen, cấu tạo phân phiến không rõ ràng, có khi phức hệ Bản Chiềng. có cấu tạo phân dải, kiến trúc hạt biến tinh hoặc 2.3. Kiến tạo hạt vảy biến tinh. Đá bị vò nhàu, khá mềm bở Vùng Quỳ Hợp nói chung chịu ảnh hưởng và bị thạch anh hoá, sericit hoá và chlorit hoá của nhiều giai đoạn kiến tạo khác nhau và trải khá mạnh. Đây là tầng sản phẩm chứa quặng qua nhiều quá trình biến đổi nên đã hình thành thiếc dạng xâm tán. nhiều đứt gãy và chúng cũng bị xóa mờ đi bởi Đá hoa có màu trắng, trắng xám. Đá có các quá trình địa chất diễn ra trong vùng. Các thành phần khoáng vật chủ yếu là calcit biến đứt gãy trong vùng phát triển chủ yếu theo tinh, nguồn gốc biến chất nhiệt hoặc biến chất phương Tây Bắc - Đông Nam. Trong đó, tiêu nhiệt động từ đá vôi, cấu tạo khối, kiến trúc hạt biểu là đứt gãy Bản Đan - Na Ca, Bản Hạt - nhỏ đến vừa. Gần đứt gãy đá bị dập vỡ mạnh và Lống Quèn và đứt gãy đường 48. Dọc theo các có nhiều hệ thống khe nứt xuyên cắt, một số nơi đứt gãy này các đá bị cà nát, dịch chuyển, thế gặp dăm kết kiến tạo như tại lỗ khoan LK161, nằm bị đảo lộn. LK181 và là điều kiện thuận lợi để thành tạo Trong phạm vi khu vực Thung Pu Bò, các các đới quặng chứa thạch anh - casiterit dạng đá thường bị uốn lượn khá mạnh tạo nên các vi mạch, ổ, thấu kính. Thế nằm chung của đá là nếp uốn nhỏ nhưng cấu trúc chung của đá hầu 170 - 180  30 - 35. như không thay đổi. Kết quả nghiên cứu đã xác * Hệ Đệ tứ (Q): Các thành tạo trầm tích bở định trong khu vực Thung Pu Bò có một đứt rời hệ Đệ tứ phân bố chủ yếu ở phía Đông Bắc gãy phát triển kéo dài theo phương á vĩ tuyến và và Tây Nam khu vực nghiên cứu với diện tích có lẽ đây là một phần của đứt gãy Bản Hạt - nhỏ. Thành phần thạch học chủ yếu là sét, cát, Lống Quèn. Tại các vết lộ VL12, Mg14, cuội, sạn chứa sa khoáng casiterit. Chiều dày LK161, LK181 phát hiện được các dăm kết kiến 1-2m. tạo trong đá hoa. Dọc theo đứt gãy quan sát 2.2. Magma xâm nhập thấy hiện tượng các đá bị vò nhàu, cà nát và Trong diện tích nghiên cứu, các thành tạo xuất hiện nhiều hệ thống khe nứt, nhất là hệ magma xâm nhập phân bố chủ yếu ở phía Nam, thống khe nứt phương á vĩ tuyến. Đứt gãy này Đông Nam và chiếm gần 1/2 diện tích nghiên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, chúng là những cứu và được xếp vào phức hệ Núi Chúa kênh dẫn dung dịch tạo quặng, phân phối và (Ga/T3nc). Thành phần thạch học gồm: gabro và chứa dung dịch tạo quặng. Đới quặng II trong gabrodiabas. Đá có màu xám lục, cấu tạo khối, khu vực thăm dò phân bố dọc theo đứt gãy này. kiến trúc hạt vừa, toàn tha hình. Thành phần 3. Đặc điểm quặng hóa thiếc khu vực Thung khoáng vật chủ yếu là pyroxen xiên 40 - 53%, Pu Bò plagioclas 40 - 52%, biotit 3 - 5%, khoáng vật 3.1. Đặc điểm địa chất các đới quặng thiếc phụ có sphen, apatit. Các đá bị thạch anh hoá và Như trên đã trình bày, quặng thiếc gốc khu epidot hoá yếu. Phần lộ trên mặt đá bị phong vực Thung Pu Bò được hình thành theo kiểu hoá khá mạnh hầu như ít gặp đá gốc còn tươi. nhiệt dịch lấp đầy các khe nứt trong đá hoa và Ngoài ra, tại ranh giới giữa phần trụ của tập xâm tán trong các lớp đá phiến của phân hệ tầng đá phiến chứa quặng thiếc xâm tán với tập đá Bù Khạng trên. Do vậy, các đới quặng thiếc hoa gặp các mạch nhỏ đá granit và thường nằm trong khu mỏ có dạng mạch, gân mạch, thấu kẹp vào theo mặt phân lớp giữa đá phiến với đá kính, ổ và dạng xâm tán. Sau đây là đặc điểm hoa. Đá sáng màu, hạt lớn đến trung bình, kiến địa chất của các đới quặng thiếc gốc trong khu trúc dạng porphyr với ban tinh là felspat kali. vực nghiên cứu: Thành phần khoáng vật chủ yếu gồm: * Đới quặng số I: Đới quặng số I phân bố plagioclas 20 - 25%, thạch anh 20 - 40%, biotit dọc theo sườn phía bắc của khu vực Thung Pu 23
  3. Bò. Đới quặng I phát triển kéo dài theo phương phiến không rõ ràng, có khi có cấu tạo phân dải, gần Đông - Tây với chiều dài khoảng 600m, kiến trúc hạt biến tinh hoặc hạt vảy biến tinh. chiều rộng của đới biến đổi đột ngột có nơi như Đá bị vò nhàu, khá mềm bở và bị thạch anh ở tuyến hào H.26 đạt gần 140m nhưng có nơi hoá, sericit hoá và chlorit hoá khá mạnh. Trong chỉ đạt 40 - 45m như ở tuyến hào H.38 và chiều đới quặng có một số mạch đá granit kích thước dày cũng như hàm lượng thiếc trong đới quặng nhỏ xuyên cắt theo mặt lớp hoặc theo mặt khe có xu hướng giảm dần theo chiều sâu. Đới nứt. Chiều dày trung bình của đới quặng quặng I thuộc kiểu quặng xâm tán trong các loại khoảng 68m. đá phiến, mắt thường hầu như không quan sát Thành phần khoáng vật tạo quặng chủ yếu thấy biểu hiện quặng hoá, đôi khi quặng đi cùng là casiterit, pyrit, graphit, thứ yếu có mạch thạch anh màu trắng, trắng phớt hồng có chalcopyrit, arsenopyrit, scorodit. Khoáng vật chiều dày rất mỏng từ vài mm đến vài cm tạo tạo đá có thạch anh, sericit, biotit. thành các mạch đơn quặng đặc xít. Đới quặng Kết quả lấy và phân tích hoá cơ bản trong có thế nằm cắm về phía Nam với góc dốc 30o - đới quặng cho thấy 100% số mẫu phân tích có 35o và nằm kẹp giữa hai lớp đá hoa. thiếc với hàm lượng Sn thay đổi từ 0,04% đến Thành phần thạch học của đới quặng chủ 1,53%, trung bình 0,11%, hệ số biến thiên hàm yếu là đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến lượng Vc = 49,70%. Nhìn chung, hàm lượng Sn thạch anh - biotit - graphit, đá phiến thạch anh - trong đới quặng I không cao và phân bố không plagioclas - biotit thuộc phân hệ tầng Bù Khạng có quy luật rõ ràng. trên. Đá có màu xám tro, xám đen, cấu tạo phân Ảnh 1. Quặng thiếc xâm tán trong đá phiến (đới quặng ĐQI) * Đới quặng số II: Đới quặng số II phân bố kiểu quặng nhiệt dịch lấp đầy theo các khe nứt. ở sườn phía Nam của khu vực nghiên cứu. Đới Thành phần thạch học của đới quặng là đá hoa quặng có phương kéo dài gần Đông - Tây và có màu trắng, trắng xám nguồn gốc biến chất bám theo đứt gãy duy nhất có trong khu vực với nhiệt hoặc biến chất nhiệt động từ đá vôi thuộc chiều dài khoảng 250m, chiều dày cũng như phân hệ tầng Bù Khạng trên. Đá bị dập vỡ hàm lượng thiếc của đới cũng có xu hướng mạnh và có nhiều hệ thống khe nứt xuyên cắt, giảm dần theo chiều sâu. Đới quặng II thuộc một số nơi gặp dăm kết kiến tạo. Thế nằm 24
  4. chung của đới quặng là 170 - 200  75 - 80. nhiễm oxit sắt có màu nâu. Mạch lớn có cấu tạo Đới quặng II có chiều dày dao động từ 0,96m khối rắn chắc, dòn, nứt nẻ nhiều, nhiều chỗ có đến 5,16m. cấu tạo khung xương, hang hốc, lỗ hổng mà Điểm đặc trưng của đới quặng II là trong đá trong đó thường quan sát thấy các khoáng vật hoa xuất hiện nhiều mạch, mạng mạch thạch sulfur, casiterit lấp vào. Thành phần khoáng vật anh mang quặng thiếc và có xâm tán khoáng tạo quặng chủ yếu là casiterit, pyrit. Thứ yếu có hoá sulfur. Quy mô các mạch thạch anh lớn nhỏ pyrotin và gơtit. không đều, mạch thường dày từ 1 - 2cm đến Kết quả lấy và phân tích hoá cơ bản trong 5 - 15cm nhưng phổ biến là mạch thạch anh dày đới quặng cho thấy hàm lượng Sn thay đổi từ 1- 2cm xuyên cắt chéo nhau tạo thành đới mạng 0,04% đến 2,54%, trung bình 0,15%, hệ số biến mạch chứa casiterit dày 0,5 - 1m, có nơi dày thiên hàm lượng Vc = 153,37%. Nhìn chung, 2 - 3m hoặc hơn. Các mạch thạch anh có màu hàm lượng Sn trong đới quặng II cao hơn đới trắng, trắng xám bị nứt nẻ mạnh, nhiều chỗ bị quặng I và phân bố rất không đồng đều. Ảnh 2. Quặng thiếc lấp đầy khe nứt trong đá hoa (đới quặng ĐQII) 3.2. Thành phần khoáng vật Chúng phân tán khá dày trong đá, đôi chỗ xâm Theo kết quả phân tích mẫu khoáng tướng tán tập trung thành các ổ trong nền phi quặng thì thành phần các khoáng vật quặng chủ yếu hoặc nền đá nhiều thạch anh. trong khu mỏ là casiterit, pyrit, graphit, thứ yếu - Pyrit: Trong các mẫu gặp pyrit với hàm có chalcopyrit, arsenopyrit, scorodit và khoáng lượng < 0,1%. Pyrit tồn tại ở dạng hạt tha hình vật tạo đá có thạch anh, sericit, biotit đối với với kích thước các hạt ≤ 0,5mm, chúng phân bố đới quặng I. Đối với đới quặng II thì thành phần xâm tán rải rác trong nền đá, đôi chỗ lấp vi khe khoáng vật quặng chủ yếu là casiterit, pyrit, thứ nứt trong đá tạo các vi mạch ngắn hoặc xuyên yếu có pyrotin, gơtit và khoáng vật phi quặng cắt qua một số hạt casiterit. Một số hạt pyrit đã có thạch anh. bị gơtit hóa hoàn toàn. - Casiterit: Casiterit tồn tại ở dạng khoáng - Graphit: Có hàm lượng trong các mẫu dao vật nửa tự hình, hạt tự hình và hạt tha hình. động từ 0,5% đến 1%. Graphit ở dạng vảy Chúng có thiết diện dạng tứ giác không hoàn mỏng với kích thước 0,2 - 0,6mm. Chúng phân chỉnh, chữ nhật, thoi, tam giác, lăng trụ, song bố xâm tán định hướng theo phương phân phiến tinh hình khuỷu, đôi khi hạt kéo dài. Kích thước của đá, đôi chỗ phân bố xâm tán tập trung thành các hạt phổ biến 0,2 - 1mm, đôi khi 2mm. các đám nhỏ trong nền đá. 25
  5. - Gơtit: Có hàm lượng trong các mẫu từ đều có hàm lượng khoáng vật casiterit từ thấp 0,1% đến 0,5%. Gơtit tồn tại ở dạng keo thay đến 96% trong nhóm không điện từ nặng. thế giả hình cho nhiều hạt pyrit phân bố xâm 3.3. Thành phần hoá học của quặng tán không đều trong nền đá. Thành phần hoá học của quặng được xác - Pyrotin: Trong các mẫu gặp pyrotin với định theo kết quả phân tích mẫu hoá cơ bản 1 hàm lượng <0,1%. Pyrotin tồn tại ở dạng hạt tha chỉ tiêu và mẫu hoá 4 chỉ tiêu. Các đặc trưng hình xâm tán trong thạch anh hạt tàn dư và thống kê hàm lượng thành phần hoá học của trong gơtit với kích thước hạt 0,1 - 0,6mm. quặng thiếc khu vực Thung Pu Bò của đới Chúng phân bố xâm tán không đều trong mẫu quặng I và đới quặng II được tổng hợp ở các có nền là thạch anh bị nứt nẻ dập vỡ mạnh. bảng 1 và bảng 2. - Chalcopyrit: Trong một số mẫu gặp Từ kết quả thống kê ở các bảng 1 và bảng 2 khoáng vật chalcopyrit với hàm lượng <0,1%. cho thấy: Chalcopyrit tồn tại ở dạng hạt tha hình với kích - Hàm lượng Sn trong đới quặng I dao động thước các hạt ≤ 0,2mm, chúng phân bố xâm tán từ 0,08% đến 1,53%, trung bình 0,12%, mức độ không đều trong nền đá có cấu tạo dải và phân biến đổi thuộc loại không đồng đều với hệ số phiến chứa graphit, đôi chỗ xâm tán cùng pyrit. biến thiên Vc= 46,38%. Hàm lượng Sn trong - Arsenopyrit: Gặp rất hạn chế trong các đới quặng II dao động từ 0,08% đến 2,54%, mẫu và tồn tại ở dạng hạt nửa tự hình, tha hình trung bình 0,17%, mức độ biến đổi thuộc loại với kích thước hạt 0,4 - 2mm. Chúng phân bố đặc biệt không đồng đều với hệ số biến thiên tập trung thành ổ đặc xít và xâm tán dày trong V = 147,52%. nền phi quặng. Nhiều hạt khoáng vật c arsenopyrit bị nứt nẻ mạnh và đã bị oxy hóa - Hàm lượng Sn trong đới quặng I thường thành scorođit dọc theo các vi khe nứt trong hạt không cao nhưng quặng có quy mô khá lớn, dễ và ven rìa hạt. khai thác bằng phương pháp lộ thiên và dễ - Scorođit: Cũng giống như arsenopyrit gặp tuyển. Hàm lượng Sn trong đới quặng II cao rất hạn chế trong các mẫu. Scorođit tồn tại ở hơn đới quặng I nhưng quặng có quy mô nhỏ lại dạng ẩn tinh và keo thay thế cho arsenopyrit dọc phân bố ở độ sâu lớn, khó khai thác và phải theo các vi khe nứt trong hạt, đồng thời thay thế khai thác bằng phương pháp hầm lò. gặm mòn từ ven rìa nhiều hạt arsenopyrit. - Các nguyên tố khác đi cùng với quặng - Thạch anh: Thạch anh là thành phần nền thiếc như Bi và W có hàm lượng rất thấp không của mẫu bị dập vỡ, nứt nẻ mạnh tạo điều kiện có giá trị công nghiệp và chất có hại trong thuận lợi cho quá trình oxy hóa phát triển, đồng quặng (As) nhỏ hơn giới hạn cho phép. thời cũng tạo các khoảng hở để các khoáng vật Từ các đặc điểm địa chất và quặng hóa quặng lấp đầy tạo thành các ổ, vi mạch. thiếc như đã trình bày có thể thấy quặng thiếc Theo kết quả phân tích mẫu giã đãi thì khu vực Thung Pu Bò có nguồn gốc nhiệt dịch trong quặng gồm các khoáng vật: casiterit, và thuộc kiểu mỏ thạch anh sulphur casiterit. pyrit, chalcopyrit, chalcozin, rutin, zircon, rubi, Tuy nhiên, mức độ bóc lộ quặng chưa lớn nên sfen, turmalin, topa, thạch anh, apatit, mỏ có quy mô nhỏ và hàm lượng quặng Sn andaluzit và 100% số mẫu phân tích giã đãi thường nghèo. Bảng1. Tổng hợp kết quả xử lý thống kê hàm lượng thiếc theo mẫu hóa cơ bản của đới quặng I và đới quặng II Mẫu có hàm lượng ≥0,08% Tên Hàm lượng Sn Hàm lượng đới quặng Hệ số biến thiên (%) (Từ - đến) (%) trung bình (%) Đới quặng I 0,08 - 1,53 0,12 46,38 Đới quặng II 0,08 - 2,54 0,17 147,52 26
  6. Bảng 2. Tổng hợp kết quả tính hàm lượng trung bình của Sn, As, Bi, W của đới quặng I và đới quặng II Hàm lượng (%) Tên Sn As Bi W đới quặng Từ - đến T.bình Từ - đến T.bình Từ - đến T.bình Từ - đến T.bình Đới quặng I 0,01 - 0,20 0,11 0,010 - 0,086 0,034 0,001-0,065 0,004 0,001-0,035 0,002 Đới quặng II 0,15 - 0,53 0,24 0,028 - 0,060 0,046 0,001-0,006 0,003 0,001-0,004 0,002 4. Kết luận phát hiện các cấu trúc địa chất tương tự khu vực - Quặng thiếc gốc khu vực Thung Pu Bò Thung Pu Bò và dự đoán các thân quặng thiếc được hình thành theo kiểu nhiệt dịch lấp đầy ẩn trong vùng Quỳ Hợp nói riêng và khu vực các khe nứt trong đá hoa và xâm tán trong các Tây Nghệ An núi chung. lớp đá phiến thạch anh - biotit, đá phiến thạch anh - biotit - graphit thuộc hệ tầng Bù Khạng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thành phần các khoáng vật quặng chủ yếu [1]. Lương Quang Khang và nnk, 2011. Báo trong khu mỏ là casiterit, pyrit, graphit, thứ yếu cáo kết quả thăm dò thiếc gốc tại khu vực có chalcopyrit, arsenopyrit, scorodit và khoáng Thung Pu Bò, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. vật tạo đá có thạch anh, sericit, biotit đối với Lưu trữ Tổng cục Địa chất và Khoáng sản. đới quặng I. Đối với đới quặng II thì thành phần [2]. Nguyễn Văn Hoành và nnk, 1994. Báo cáo khoáng vật quặng chủ yếu là casiterit, pyrit, thứ kết quả hiệu đính bản đồ địa chất và khoáng sản yếu có pyrotin, gơtit và khoáng vật phi quặng tỷ lệ 1:200.000 loạt tờ Bắc Trung Bộ. Lưu trữ có thạch anh. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản. - Quặng thiếc khu vực Thung Pu Bò thuộc [3]. Trần Quang Hoà và nnk, 2004. Báo cáo kết kiểu mỏ thạch anh sulphur casiterit. Mức độ bóc quả thăm dò mỏ thiếc gốc Suối Bắc, xã Châu lộ quặng chưa lớn nên mỏ có quy mô nhỏ và Thành và Châu Hồng, huyện Quỳ Hợp, tỉnh hàm lượng quặng Sn thường nghèo. Đây là cơ Nghệ An. Lưu trữ Tổng cục Địa chất và sở khoa học quan trọng định hướng cho việc Khoáng sản. SUMMARY Charactersitics of geological and mineralization of primary tin ore in Thung Pu Bo, Nghe An Province Luong Quang Khang, University of Mining and Geology Nghe An is one of the provinces in Vietnam that have high potential of tin ore. Chau Tien Commune, Quy Hop District is a typical area of Nghe An Province. The primary tin ore in Thung Pu Bo was form by hydrothermal solution filled up marble fractures and/or was disseminated in biotite-quartz and graphite-biotite-quartz schists of the Bu Khang Formation. The mineralization concentrates on two distinctive zones. The zone I is characterized by minerals disseminated in schists in between two marble layers. The mineralization pattern is discontinuous, unpredictable and the ore body thickness in variable. The Sn grade is relatively low, which varies from 0.04% to 1.53%. The ore mineral composition comprises cassiterite, pyrite, graphite, less chalcopyrite, arsenopyrite, and scorodite. The Zone II contains hydrothermal ore filled in fractured marble. Sn content ranges from 0.04% to 2.54%. The ore minerals consist of casiterite, pyrite, less pyrotine and goethite, major rock-forming mineral is quartz. 27