Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu - Nguyễn Khắc Hiếu

ppt 38 trang hapham 1560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu - Nguyễn Khắc Hiếu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptdam_phan_quoc_te_ve_bien_doi_khi_hau_nguyen_khac_hieu.ppt

Nội dung text: Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu - Nguyễn Khắc Hiếu

  1. HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU DÂN CỬ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Kiên Giang, 14-15/8/2013 ĐÀM PHÁN QUỐC TẾ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nguyễn Khắc Hiếu Phó Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Bộ Tài nguyên và Môi trường
  2. NỘI DUNG CHÍNH 1. Tổng quan 2. Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu 3. Trước thềm COP19 4. Kết luận
  3. 1 – Tổng quan NỒNG ĐỘ CO2 TRONG KHÍ QUYỂN
  4. 1 – Tổng quan HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
  5. Tác động của biến đổi khí hậu
  6. Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) ❖ Đã được lãnh đạo Nhà nước, Chính phủ các nước ký tại Rio de Janeiro, Bra-din vào tháng 6/1992. ❖ Có hiệu lực thi hành từ ngày 21/3/1994. ❖ Đến nay đã có 195 Bên phê chuẩn/tham gia. ❖ Mục tiêu cuối cùng: ổn định nồng độ các KNK trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người đối với hệ thống khí hậu. ❖ UNFCCC phân chia các nước trên thế giới làm 02 nhóm: ✓ các Bên thuộc Phụ lục I: các nước phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi là các nước có lượng phát thải các KNK lớn, gây BĐKH ✓ các Bên không thuộc Phụ lục I: các nước đang phát triển.
  7. Nghị định thư Kyoto (KP)  Được thông qua tại Hội nghị các Bên lần thứ 3 của UNFCCC ở Kyoto, Nhật Bản vào tháng 12/1997.  Có hiệu lực thi hành vào tháng 02/2005.  Đến nay, có 192 Bên phê chuẩn/tham gia.  Mục tiêu chính: hỗ trợ các nước đang phát triển thực hiện phát triển bền vững và các nước phát triển thực hiện cam kết giảm phát thải KNK nhằm góp phần đạt được mục tiêu chung của UNFCCC.  Thời kỳ cam kết đầu tiên: 2008-2012. Các nước PL1 cam kết và thực hiện cắt giảm tổng lượng phát thải KNK thấp hơn mức phát thải năm 1990 với tỷ lệ trung bình là 5,2%.  Thời kỳ cam kết thứ hai: 2013-2020.
  8. Các nhóm công tác ❖ Ban Bổ trợ về tư vấn khoa học và công nghệ: SBSTA ❖ Ban Bổ trợ về thực hiện: SBI → Là hai cơ quan thường trực hoạt động trong khuôn khổ của UNFCCC, chịu trách nhiệm đưa ra các ý kiến tư vấn cho các cuộc họp của COP và CMP. ❖ Nhóm công tác đặc biệt về thúc đẩy Diễn đàn Durban: AWG- ADP → nhiệm vụ chính là xây dựng cơ sở pháp lý mới có thể áp dụng cho tất cả các Bên vào năm 2020. ❖ Sau COP18, CMP8, Nhóm AWG-KP và Nhóm AWG-LCA đã kết thúc công việc.
  9. Việt Nam tham gia UNFCCC & KP ❖ Việt Nam ký UNFCCC ngày 11/6/1992 và phê chuẩn UNFCCC ngày 16/11/1994; ký KP ngày 03/12/1998 và phê chuẩn KP ngày 25/9/2002. ❖ Là một Bên không thuộc Phụ lục I của UNFCCC: → Chưa có nghĩa vụ giảm phát thải KNK → phải thực hiện một số nghĩa vụ chung như thực hiện xây dựng các Thông báo quốc gia, Báo cáo cập nhật 02 năm một lần (BUR), kiểm kê quốc gia KNK, xây dựng và đánh giá các phương án giảm nhẹ KNK, thích ứng với BĐKH
  10. Hội nghị các Bên ❖ Hội nghị các Bên tham gia UNFCCC: COP ❖ Hội nghị các Bên tham gia KP: CMP ❖ Là Hội nghị thường niên của các Bên tham gia UNFCCC và KP nhằm kiểm điểm, tổng kết tình hình thực hiện UNFCCC và KP ❖ Thảo luận, đưa ra các giải pháp hoạt động nhằm thúc đẩy tiến trình thực hiện các cam kết trong khuôn khổ UNFCCC và KP trên phạm vi toàn cầu.
  11. 2 - Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu ➢ Quan điểm Nhóm nước đang phát triển: ✓ Quan điểm “trách nhiệm chung nhưng có phân biệt” ✓ Những đề xuất bên ngoài Công ước, không phù hợp với các nguyên tắc, điều khoản, nghĩa vụ nêu trong Công ước không được đưa vào đàm phán. ✓ Chỉ ra những khiếm khuyết trong viêc thực hiện những nghĩa vụ của các nước phát triển. ✓ Phát thải của một số nước phát triển không hề giảm, tăng trong thời gian gần đây. ✓ Thực hiện Điều khoản 3.9 của KP chỉ dành riêng cho các nước phát triển và tập trung vào thời kỳ cam kết thứ 2 của KP.
  12. 2 - Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu ➢ Quan điểm Nhóm nước phát triển: ✓ Tìm các biện pháp để các nước đang phát triển cũng phải thực hiện giảm phát thải thông qua Kế hoạch hàng động Bali. ✓ Các hoạt động giảm nhẹ phát thải của một số nước đang phát triển cũng cần có cam kết và có thể kiểm chứng. ✓ Có xu hướng đùn đẩy một phần trách nhiệm thực hiện Công ước sang khu vực tư nhân và dựa vào một số cơ chế thị trường. ✓ Một số nước phát triển đề nghị có điều ước quốc tế mới, thay thế KP để đạt được mục tiêu nhiệt độ không tăng quá 20C
  13. Kết quả COP 16, Cancun, Mexico, 2010 Thỏa thuận Cancun Kết quả chính: thông qua Thỏa thuận Cancun với các nội dung tương đối cân bằng giữa 2 hướng đàm phán LCA và KP và giữa các nội dung trong mỗi hướng đàm phán.
  14. Đánh giá COP 16 ✓ Việc thông qua Thỏa thuận Cancun với các nội dung tương đối cân bằng giữa 2 hướng đàm phán là thành công của Hội nghị. Thỏa thuận có một ý nghĩa quan trọng để các Bên tiếp tục đàm phán, tiến tới một khuôn khổ pháp lý toàn cầu về BĐKH; ✓ Mặc dù còn nhiều bất đồng về quan điểm trong các cuộc đàm phán đa phương, các nước đều nhìn nhận BĐKH là nguy cơ rõ ràng và thể hiện trách nhiệm giảm phát thải của nước mình. Phát triển theo mô hình phát thải carbon thấp là yêu cầu bắt buộc đối với các nước phát triển và khuyến nghị thực hiện đối với các nước đang phát triển. ✓ Các cuộc đàm phán căng thẳng, khó khăn ở Cancun cho thấy cộng đồng quốc tế vẫn còn chặng đường dài, nhiều thách thức trước mắt để đạt được thỏa thuận mang tính ràng buộc về mặt pháp lý toàn cầu để ứng phó với BĐKH. ✓ Đàm phán về BĐKH đã trở thành một hoạt động mang tính chính trị, ngoại giao, kinh tế và môi trường cao.
  15. 2 - Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu TRƯỚC COP17 (Durban, 2011) Một số vấn đề đàm phán chính theo hướng KP: ❖ Đánh giá việc thực hiện cam kết cắt giảm phát thải KNK định lượng của các nước thuộc Phụ lục I trong thời kỳ cam kết đầu tiên của KP. ❖ Sửa đổi bổ sung KP (Các vấn đề liên quan đến thời kỳ cam kết thứ hai của KP sau khi thời kỳ cam kết thứ nhất kết thúc vào năm 2012, bổ sung thêm một số KNK vào kiểm soát ,). ❖ Các vấn đề liên quan đến CDM.
  16. 2 - Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu TRƯỚC COP17 Một số vấn đề đàm phán chính theo hướng LCA: ❖ Quan điểm chung về hợp tác dài hạn: Thời gian đạt đỉnh về phát thải toàn cầu? mức cắt giảm định lượng của các nước phát triển; các nước có nền kinh tế mới nổi ? ❖ Về thích ứng: tầm quan trọng, mối quan tâm và ưu tiên hỗ trợ của các nước phát triển đối với vấn đề thích ứng; vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban thích ứng; thành phần tham gia Ủy ban thích ứng? kinh phí hoạt động? ❖ Các hoạt động giảm nhẹ tại các nước phát triển: hình thức, nội dung báo cáo định kỳ 2 năm của các nước phát triển; Đo đạc, báo cáo, thẩm tra (MRV)
  17. 2 - Đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu SAU COP17 Một số vấn đề đàm phán chính theo hướng ADP: ❖ AWG-DP được thành lập tại COP17. ❖ Thống nhất từ năm 2012 sẽ xây dựng khuôn khổ pháp lý toàn cầu mới về ứng phó với BĐKH để thông qua càng sớm càng tốt và phải trước năm 2015 tại COP21. ❖ Việc xây dựng khuôn khổ pháp lý toàn cầu mới này do Nhóm AWG-DP đảm nhiệm thực hiện công việc ngay từ đầu năm 2012.
  18. Kết quả COP 17, Durban, Nam Phi, 2011 ✓ Căng thẳng, nhiều lúc bế tắc ✓ Quan điểm giữa các nước, đặc biệt giữa các nước đang phát triển và phát triển còn nhiều khác biệt, bất đồng
  19. Kết quả COP 17, Durban, Nam Phi, 2011 ✓ Thống nhất từ năm 2012 sẽ tiến hành đàm phán về việc xây dựng khuôn khổ pháp lý toàn cầu mới sẽ được phê duyệt chậm nhất tại COP 21 vào năm 2015 ✓ Đồng ý và thiết lập thời kỳ cam kết thứ 2 của KP: 2013-2017 ✓ Đề nghị các nước phát triển cần đưa ra cam kết cắt giảm phát thải KNK ✓ Ủng hộ tổ chức đối thoại chính sách về CDM. Xem xét đơn giản hóa thể thức và thẩm định CDM. ✓ Ghi nhận kết quả làm việc của nhóm AWG-LCA và đồng ý kéo dài hoạt động của Nhóm này thêm 01 năm để hoàn thành công việc; ✓ Thống nhất các quy định để thực hiện giải pháp trọn gói đã được thông qua tại COP 16 gồm Quỹ Khí hậu xanh, Ủy ban Thích ứng và Ủy ban công nghệ để đi vào hoạt động.
  20. Việt Nam tham dự COP 17 ✓ Trưởng Đoàn Việt Nam, đã có bài phát biểu thể hiện quan điểm tại phiên họp cấp cao: - UNFCCC và KP là cơ sở quan trọng để ứng phó với BĐKH. - Đánh giá cao tiến bộ đưa Quỹ Khí hậu xanh vào hoạt động. Mong muốn đạt được thỏa thuận về hỗ trợ tài chính cho giai đoạn sau 2012. - Đề cao vai trò của thích ứng với BĐKH - Phát triển nền kinh tế các bon thấp là trách nhiệm của các nước đang phát triển - Công cụ mang tính rằng buộc pháp lý cần xây dựng trong khuôn khổ UNFCCC, BAP, CA và sớm thông qua tại COP
  21. Đánh giá COP 17 ✓ COP 17 tuy đã đạt được một số kết quả quan trọng nhưng chưa bền vững ✓ Quyết định về thời kỳ cam kết thứ 2 của KP chưa có ràng buộc pháp lý về cắt giảm phát thải KNK định lượng của các nước phát triển ✓ Hoa Kỳ chưa phê chuẩn KP; LB Nga bày tỏ ý định không tham gia thời kỳ cam kết thứ 2; một số nước có lượng KNK phát thải lớn chưa có ý kiến tham gia cắt giảm KNK → thời kỳ cam kết thứ 2 của KP chỉ có tác dụng tránh tan vỡ thị trường mua bán phát thải KNK, thay vì đóng góp vào việc cắt giảm KNK toàn cầu → Phát thải KNK toàn cầu sẽ tiếp tục gia tăng trong những năm tới → Việc bắt đầu xây dựng một thỏa thuận pháp lý toàn cầu mới với sự tham gia của tất cả các nước để áp dụng chậm nhất vào năm 2020 sẽ tiếp tục khó khăn, phức tạp
  22. Kết quả COP 18, Doha, Qatar, 2012 Hướng tiếp cận Doha ❖ Thống nhất thời kỳ cam kết lần thứ hai của KP: 2013-2020 ❖ Yêu cầu các Bên thuộc Phụ lục I của UNFCCC phải đưa ra các cam kết cắt giảm và hạn chế phát thải KNK định lượng (QELRCs) thay cho các mục tiêu cắt giảm và hạn chế phát thải KNK định lượng trước đây (QELROs) → để cắt giảm ít nhất 18% tổng lượng phát thải KNK dưới mức năm 1990 trong thời kỳ từ năm 2013-2020 → chậm nhất đến năm 2014 sẽ phải xem xét lại QELRCs cho thời kỳ cam kết lần thứ hai và có thể tăng kỳ vọng cắt giảm phát thải KNK của QELRCs ít nhất từ 25 - 40% tổng lượng phát thải KNK dưới mức năm 1990 đến năm 2020.
  23. Kết quả COP 18, Doha, Qatar, 2012 ❖ Tất cả các Bên thuộc Phụ lục I của UNFCCC đều có thể tham gia vào các dự án CDM, IJ và ET đang triển khai hoặc mới, nhưng chỉ những Bên đã đưa ra QELRCs cho thời kỳ cam kết lần thứ hai mới có quyền chuyển nhượng và nhận tín chỉ các-bon trong thời kỳ cam kết lần thứ hai. ❖ Bổ sung sửa đổi KP. ❖ Tiếp tục tổ chức các cuộc đàm phán để thông qua Thỏa thuận quốc tế mới mang tính ràng buộc pháp lý về ứng phó với BĐKH toàn cầu tại COP21 vào năm 2015 và Thỏa thuận này sẽ có hiệu lực thi hành từ năm 2020. ❖ Tôn trọng nguyên tắc “bình đẳng, trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và phù hợp với điều kiện quốc gia” của UNFCCC
  24. Kết quả COP 18, Doha, Qatar, 2012 ❖ Kéo dài chương trình làm việc về kế hoạch tài chính dài hạn thêm 01 năm và kết thúc vào năm 2013 ❖ COP19: ban hành văn bản hướng dẫn về Quỹ khí hậu xanh và văn bản xác định mối quan hệ làm việc giữa COP và Quỹ khí hậu xanh. ❖ Ủy ban điều hành công nghệ (TEC) sớm đưa ra báo cáo về xác định rào cản phát triển, chuyển giao công nghệ ❖ Đánh giá cao sự thành công của CDM trong thời kỳ cam kết lần thứ nhất (2008-2012) của KP với trên 5.200 dự án CDM và trên 50 PoA đã được đăng ký với khoảng 01 tỷ CERs được cấp và hơn 215 tỷ USD đang được đầu tư ❖ SBI sớm xây dựng hướng dẫn về MRV phục vụ việc xây dựng và thực hiện NAMAs. ❖ SBSTA phối hợp với SBI để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động REDD+
  25. Việt Nam tham dự COP 18 ✓ Tích cực tham gia các phiên họp đàm phán, nhận định diễn biến Hội nghị ✓ Trưởng Đoàn Việt Nam, Thứ trưởng Bộ TNMT Trần Hồng Hà đã có bài phát biểu tại phiên họp cấp cao ✓ Phối hợp với Bộ Môi trường Nhật Bản tổ chức Hội thảo bên lề COP 18 “Xây dựng chính sách, cơ chế tài chính và chuyển giao công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu” ✓ Tham dự nhiều Hội thảo bên lề với các chủ đề khác nhau
  26. Việt Nam tham dự COP 18 ✓ Bộ trưởng Bộ NNPTNT Cao Đức Phát và Bộ trưởng Bộ Môi trường Na Uy đã ký Tuyên bố chung về hợp tác chương trình REDD+ ✓ Gặp gỡ và làm việc song phương, đa phương với một số nước/tổ chức quốc tế
  27. Đánh giá COP 18 ❖ Đã đạt được một số kết quả ban đầu về thời kỳ cam kết lần thứ hai của KP đến năm 2020. ❖ Nhật Bản, Ca-na-đa, Liên bang Nga, Niu-Di-Lân không tham gia thời kỳ cam kết lần thứ hai và các nước đang phát triển có lượng phát thải KNK lớn (Trung Quốc, Ấn Độ, Nam Phi, Bra-din ) chưa đưa ra cam kết mang tính ràng buộc pháp lý về cắt giảm phát thải KNK định lượng trong thời kỳ này. ❖ Các nước phát triển và các nước có lượng khí thải lớn này đều lấy lợi ích kinh tế và chính trị của mình làm cơ sở đàm phán. ❖ Các nước phát triển còn né tránh trách nhiệm lịch sử của mình. → khó có thể giới hạn nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng dưới 2oC vào cuối thế kỷ này so với thời kỳ tiền công nghiệp. ❖ Nguồn tài chính còn chưa rõ ràng, chưa được đảm bảo về mặt pháp lý.
  28. 3 - Trước thềm COP19 (Vác-sa-va, Ba Lan, 11-21/11/2013) ✓ Cần sớm đạt được Thỏa thuận quốc tế mới mang tính ràng buộc pháp lý về ứng phó với BĐKH toàn cầu năm 2015. ✓ Để thời kỳ cam kết lần thứ hai của KP đạt hiệu quả, cần có sự tham gia và hưởng ứng tích cực của tất cả các nước, đặc biệt là các nước lớn có nền kinh tế mới nổi và tổng lượng phát thải KNK lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Bra-din, Nam Phi. ✓ Giữa các nước, hiện còn nhiều quan điểm bất đồng về vấn đề loại trừ HFC.
  29. 3 - Trước thềm COP19 Tập trung thảo luận, đàm phán về các vấn đề trọng yếu đang thu hút sự quan tâm lớn của cộng đồng quốc tế: ❖ Sự đóng góp tài chính, huy động nguồn hỗ trợ tài chính cho các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; ❖ QELRCs của các nước phát triển; ❖ Cân bằng giữa thích ứng và giảm nhẹ trong Thỏa thuận mới toàn cầu sẽ được thông qua vào năm 2015; ❖ Sửa đổi, bổ sung KP và phê chuẩn đề nghị của các nước đối với sửa đổi, bổ sung KP. Đàm phán về BĐKH toàn cầu tại COP19, CMP9 vẫn còn nhiều thách thức.
  30. Việt Nam chuẩn bị tham dự COP 19 ❖ Xây dựng Đề án tham dự COP 19 trình Chính phủ. ❖ Trưởng đoàn cấp cao Việt Nam sẽ tham dự và có bài phát biểu tại Phiên họp cấp cao của Hội nghị. ❖ Phối hợp tổ chức Hội thảo bên lề và hợp tác song phương, đa phương. ❖ Tăng cường hợp tác quốc tế đa phương và song phương để vận động, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế về tài chính, công nghệ, tăng cường năng lực.
  31. Quan điểm của Việt Nam về biến đổi khí hậu ❖ Bảo vệ quyền và lợi ích quốc gia; ❖ Ủng hộ quyền lợi chung và chính đáng của các nước đang phát triển. ❖ Cùng các nước đang phát triển yêu cầu các nước phát triển phải đi đầu trong cuộc chiến ứng phó với BĐKH toàn cầu và khẩn trương công bố QELRCs với kỳ vọng cao hơn trong thời kỳ cam kết lần thứ hai của KP ❖ Tiếp tục ủng hộ các hoạt động CDM và các cơ chế hợp tác mới nhằm giảm phát thải KNK;
  32. Quan điểm của Việt Nam về biến đổi khí hậu ❖ Yêu cầu các nước phát triển công bố rõ ràng, minh bạch lộ trình và kế hoạch cung cấp tài chính mới, bổ sung; chuyển giao công nghệ và tăng cường năng lực như đã cam kết trước đây; ❖ Các hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK phù hợp điều kiện quốc gia (NAMAs) tại các nước đang phát triển mang tính chất tự nguyện, phù hợp với điều kiện quốc gia và đồng thời phải bảo đảm phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo và việc xây dựng, thực hiện NAMAs phụ thuộc vào mức độ hỗ trợ về tài chính, chuyển giao công nghệ và tăng cường năng lực của các nước phát triển;
  33. 4 - Kết luận ❖ Nghị định thư Kyoto của UNFCCC là văn bản pháp lý quốc tế duy nhất ràng buộc các nước phát triển phải cam kết và thực hiện cắt giảm phát thải KNK định lượng. ❖ Thỏa thuận quốc tế mới về ứng phó với BĐKH toàn cầu dự định được thông qua tại COP21 (2015) và có hiệu lực thi hành từ năm 2020: quan trọng các nội dung, nguyên tắc ràng buộc pháp lý của KP và UNFCCC còn chưa rõ và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực phối hợp đấu tranh chung của các nước, đặc biệt là của các nước đang phát triển trong thời gian tới ❖ Trước năm 2020: các nước đang phát triển dễ bị tổn hại do tác động của BĐKH cần chủ động ứng phó với BĐKH ❖ Cần có nỗ lực chung của cộng đồng quốc tế để sớm đạt được Thỏa thuận mới được đưa ra vào năm 2015
  34. 4 - Kết luận VIỆT NAM ❖ Đẩy mạnh việc thực hiện các văn bản pháp lý liên quan đến BĐKH đã được ban hành: ❖ Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu ❖ Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh ❖ NTP giai đoạn 2012-2015 ❖ Đề án quản lý phát thải KNK, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới ❖ Tiếp tục tham gia vào quá trình đàm phán quốc tế về BĐKH và giữ vững quan điểm của Việt Nam ❖ Nâng cao năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ KNK trong các lĩnh vực ưu tiên ❖ Tăng cường hợp tác quốc tế.
  35. ĐÀM PHÁN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
  36. ĐÀM PHÁN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU BẢO VỆ HỆ THỐNG KHÍ HẬU TRÁI ĐẤT?
  37. TRÂN TRỌNG CẢM ƠN Để biết thêm thông tin, xin liên hệ: Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Bộ TNMT Địa chỉ: Số 10 Tôn Thất Thuyết, quận Cầu Giấy, Hà Nội Tel: 84-4-37759384 - Fax: 84-4-37759382 Email: vnccoffice@fpt.vn - Website: www.noccop.org.vn