Đánh giá mức liều hiệu dụng trong các hộ dân cư khu vực Bản Dấu Cỏ - Đông Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ

pdf 7 trang hapham 10
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mức liều hiệu dụng trong các hộ dân cư khu vực Bản Dấu Cỏ - Đông Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_muc_lieu_hieu_dung_trong_cac_ho_dan_cu_khu_vuc_ban.pdf

Nội dung text: Đánh giá mức liều hiệu dụng trong các hộ dân cư khu vực Bản Dấu Cỏ - Đông Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ

  1. T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 54, 04/2016, (Chuyªn ®Ò §Þa vËt lý), tr.74-79 ĐÁNH GIÁ MỨC LIỀU HIỆU DỤNG TRONG CÁC HỘ DÂN CƯ KHU VỰC BẢN DẤU CỎ - ĐÔNG CỬU - THANH SƠN - PHÚ THỌ NGUYỄN THÁI SƠN, Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm LÊ KHÁNH PHỒN, Hội Khoa học Kỹ thuật Địa vật lý Việt Nam NGUYỄN VĂN LÂM, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Khu vực Bản Dấu Cỏ - Đông Cửu - Thanh Sơn - Phú Thọ có các dị thường phóng xạ Thori - Urani nằm trong các thân pegmatit, dị thường phóng xạ nằm trong granit aplit, granit pegmatit, đá phiến mica amphibolit. Bản chất dị thường chủ yếu là Thori, hàm lượng Urani không cao. Trên cơ sở khảo sát suất liều gamma, nồng độ khí phóng xạ Radon, Thoron trong 42 hộ dân và phân tích hàm lượng các nhân phóng xạ trong thực vật, nước tại khu vực nghiên cứu, đã tính được liều hiệu dụng chiếu ngoài và liều hiệu dụng chiếu trong (qua đường hô hấp và đường tiêu hóa), xác định được có 5/42 hộ dân có suất liều gamma trong nhà ≥0,6µSv/h; 16/42 hộ dân chịu mức liều từ 5,03 - 18,63mSv/năm, trong đó có 3 hộ chịu mức liều lớn hơn 10mSv/năm. Đánh giá mức liều hiệu dụng tại các hộ dân cư trong khu vực cho thấy trong những hộ dân chịu mức liều cao, nồng độ khí phóng xạ Tn đóng góp đáng kể vào kết quả tính liều hiệu dụng chiếu trong và tổng liều hiệu dụng. 1. Mở đầu uống, còn thành phần bức xạ vũ trụ trên trái đất Nguồn phóng xạ tự nhiên bao gồm đồng vị biến đổi không nhiều. các nguyên tố phóng xạ có trong vỏ trái đất Khu vực nghiên cứu thuộc bản Dấu Cỏ - (235U, 238U, 232Th, 40K, 226Ra ). Các đồng vị Đông Cửu, Thanh Sơn, Phú Thọ có các dị phóng xạ này khi phân hủy phát ra các bức xạ thường phóng xạ Thori - Urani nằm trong các có khả năng ion hóa khi tương tác với vật chất, thân pegmatit, dị thường phóng xạ nằm trong kích thích hoặc phá hủy nguyên tử vật chất. Khi granit aplit, granit pegmatit, đá phiến mica, tiếp xúc với bất kỳ loại bức xạ nào, con người amphibolit thuộc hệ tầng Suối Làng (PP1sl) và có thể bị ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt là phức hệ magma Bảo Hà (M/PP1-2 bh). Bản chất các bức xạ có hoạt độ cao. Để đánh giá tác động dị thường chủ yếu là Thori, hàm lượng Urani của bức xạ đối với con người, người ta đã đưa không cao. Các thân pegmatit có chứa phóng ra khái niệm liều hiệu dụng hàng năm (effective xạ, các dị thường phóng xạ nằm ngay trên bề dose) được hiểu là tổng liều tương đương mà mặt hoặc gần bề mặt, qua quá trình phong hoá, các tổ chức mô trên cơ thể con người nhận được bóc mòn và phát lộ với địa hình khu vực phức trong năm [1]. tạp làm cho các chất phóng xạ phát tán mạnh ra môi trường. Theo UNSCEAR (United Nations Trong quá trình khảo sát, tập thể tác giả đã Scientific Committee on the Effects of Atomic tiến hành đo suất liều gamma, nồng độ Radon, Radiation), tổng liều chiếu trung bình toàn cầu Thoron trong và ngoài nhà toàn bộ 42 hộ dân là 2,4mSv/năm, trong đó thành phần liều chiếu cư, lấy các mẫu nước, mẫu lương thực là nguồn ngoài (đóng góp từ bức xạ gamma và bức xạ vũ cung cấp chính cho dân cư vùng nghiên cứu. trụ) chiếm khoảng 36%; thành phần liều chiếu 2. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu trong (do hít thở khí Radon, Thoron và ăn uống) 2.1. Vị trí và đối tượng nghiên cứu chiếm khoảng 64%. Vùng nghiên cứu thuộc Bản Dấu Cỏ, xã Thành phần liều chiếu xạ tự nhiên của mỗi Đông Cửu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ khu vực phụ thuộc vào các yếu tố địa chất, làm (hình 1) có diện tích là 2 km2, gồm hai phần biến đổi các thành phần suất liều bức xạ khác biệt: ở phía bắc địa hình thấp, sườn thoải, gamma, nồng độ khí phóng xạ, hoạt độ hàm phía nam địa hình đồi núi có độ cao hơn 500m, lượng các chất phóng xạ trong thức ăn, nước sườn dốc. Dân cư không đều, có 42 hộ gia đình, 74
  2. với 203 nhân khẩu chủ yếu là người Dao, tây nam sang đông bắc. Dân cư trong bản lấy Mường và một ít người Kinh sống dọc theo các nước suối để canh tác, sinh hoạt và ăn uống chủ con suối. Bản Dấu Cỏ có suối Dấu và suối Cỏ là yếu dùng nước ngầm dưới chân đồi và trong các lớn hơn cả, suối Bầu chảy qua trung tâm thôn khe cạn chảy qua các thân quặng pegmatit có Hạ Thành, các suối này đều có hướng chảy từ hàm lượng nguyên tố phóng xạ cao. Hình 1. Vị trí địa lý khu vực nghiên cứu Thảm thực vật ngoài rừng tự nhiên, rừng tái phân bố ở trung tâm khu vực nghiên cứu, với sinh, tất cả các diện tích đất trống, đồi trọc diện tích khoảng 1,1 km2. Thành phần chủ yếu là trước đây, nay đều được phủ xanh bởi các rừng đá phiến biotit - granit, đá phiến hai mica, granit cây làm nguyên liệu giấy như: keo, bồ đề, bạch bị migmatit hoá. Suất liều bức xạ gamma 0,20 ÷ đàn mức độ che phủ trong vùng nghiên cứu 0,70Sv/h, các dị thường có cường độ phóng xạ tương đối tốt, đất canh tác chủ yếu là vườn đồi, từ 4,0 đến 7,5 Sv/h. diện tích nhỏ dọc các khe suối trồng cây lương - Giới Proterozoi - Hệ tầng Suối Làng - thực. Nghề nghiệp chính của dân cư trong bản Phân hệ tầng trên (PP1sl2): Phân bố ở phía Nam là sản xuất nông nghiệp. Cây lương thực chủ diện tích điều tra với diện tích nhỏ (0,009km2). yếu là lúa, sắn, ngô, khoai. Trong diện tích điều Thành phần chủ yếu là đá phiến hai mica một tra có hiện trạng phá rừng trồng sắn ngày càng số nơi ở phần thấp có chứa granat hoặc graphit - phát triển, sản xuất lương thực chỉ mang tính tự granat. Suất liều bức xạ gamma từ 0,26 ÷ cung, tự cấp, đời sống nhân dân còn khó khăn. 0,68Sv/h, trung bình 0,34Sv/h. Về địa chất khu vực nghiên cứu có các - Giới Kainozoi - Hệ Đệ tứ (Q): chủ yếu phân vị địa tầng sau: phân bố dọc theo suối Giàu với diện tích không - Giới Proterozoi - Hệ tầng Suối Chiềng - đáng kể. Thành phần chủ yếu là cát, bột, sỏi, sét. Phân hệ tầng trên (PP1sc2): Phân bố diện rộng, Phức hệ Bảo Hà (M/PP1-2 bh): Phân bố 2 với diện lộ khoảng 0,9 km ở trung tâm vùng dạng khối nhỏ gần trung tâm vùng nghiên cứu nghiên cứu. Thành phần chủ yếu là gneis biotit, với diện tích nhỏ (0,02km2). Thành phần chủ plagiogneis biotit, gneis biotit có horblen và yếu là metagabro, metadiabas, amphibolit. amphibolit chiếm nhiều hơn. Suất liều bức xạ Trong vùng nghiên cứu có các dị thường gamma 0,26 ÷ 0,68Sv/h, trung bình 0,34Sv/h. phóng xạ Thori - Urani nằm trong các thân - Giới Proterozoi - Hệ tầng Suối Làng - Phân hệ pegmatit, dị thường phóng xạ nằm trong granit tầng dưới (PP1sl1): Các đá của phân hệ tầng dưới aplit, granit pegmatit, đá phiến mica amphibolit. 75
  3. Bản chất dị thường chủ yếu là Thori, hàm lượng ăn uống sinh hoạt. Mẫu được lấy ở độ sâu 0,2m, Urani không cao. Các thân quặng pegmatit có lấy với thể tích 20l, được axit hóa bằng dung kích thước: rộng từ vài mét đến vài chục mét, dịch H2SO4. Cho hóa chất chuyên dụng và để dài từ vài chục mét đến vài trăm mét, Cường độ lắng trong 3h, dùng giấy lọc lọc phần kết tủa, phóng xạ (502500)R/h. Các thân quặng này đưa vào máy sấy khô, đến trọng lượng 200- bị phong hóa hoà tan các nguyên tố phóng xạ 250g, đưa vào hộp đo và phân tích bằng máy vào nước, phát tán vào đất, không khí, xâm phổ gamma GEM-30. nhập vào các cây lương thực tác động đến môi 2.3. Phương pháp tính tổng liều hiệu dụng trường sống của con người. Kết quả xác định suất liều gamma dùng để 2.2. Phương pháp khảo sát thực địa tính liều chiếu ngoài; xác định nồng độ Rn, Tn 2.2.1. Khảo sát suất liều gamma môi trường trong không khí dùng để tính liều chiếu trong Để tính liều chiếu ngoài trong khu vực nhà qua đường thở, kết quả phân tích mẫu nước, dân tiến hành đo suất liều gamma ở độ cao mẫu thực vật dùng để tính liều chiếu trong qua 0,5m và 1m, mỗi nhà đo 8 vị trí (4 vị trí trong đường tiêu hóa. Trên cơ sở liều hiệu dụng chiếu nhà và 4 vị trí ngoài nhà). Máy đo là các thiết bị ngoài và chiếu trong, tính tổng liều hiệu dụng đo suất liều loại DKS-96P sản xuất tại CHLB tại các vị trí quan sát. Nga với độ chính xác 0,01µSv/h. Liều hiệu dụng trung bình trong năm bao 2.2.2. Khảo sát nồng độ khí phóng xạ Rn, Tn gồm 2 thành phần đóng góp đó là liều chiếu trong không khí ngoài và liều chiếu trong. Để xác định liều chiếu trong qua đường hô Liều hiệu dụng chiếu ngoài là do liều bức xạ hấp và nồng độ Radon, Thoron trong không khí. vũ trụ và liều bức xạ gamma trên bề mặt trái đất Trong khu vực nhà dân, mỗi nhà đo 8 điểm (4 tạo ra. Liều hiệu dụng chiếu trong hàng năm do điểm trong nhà và 4 điểm ngoài sân). Tại mỗi hít thở 222Rn và 220Tn (Thoron) trong không khí điểm đo ở độ cao 0,5m và 1,0m. Thiết bị sử và do sự xâm nhập của các nuclit phóng xạ dụng đo nồng độ khí phóng xạ Rn, Tn là máy Urani, Thori, Radi, Kali qua con đường ăn uống. RAD-7 (Mỹ). Đây là thiết bị xác định nồng độ Công thức tính liều hiệu dụng: Rn và Tn bằng đo phổ năng lượng tia alpha, có 3 E = ECN + ECT , (1) độ nhạy đạt đến 3,7Bq/m . trong đó: E : liều hiệu dụng chiếu ngoài 1 năm; 2.2.3. Phương pháp lấy và phân tích mẫu thực vật CN E : liều hiệu dụng chiếu trong 1 năm. Mẫu thực vật được lấy ở một số cây lương CT thực chủ yếu trồng trên khu vực nghiên cứu như Liều hiệu dụng chiếu ngoài do bức xạ lúa (hạt), sắn (củ), là lương thực chủ yếu của gamma tự nhiên gây ra do hai thành phần: đó là dân cư trong bản đang sử dụng. Trọng lượng thành phần bức xạ gamma trong nhà chủ yếu do trung bình mỗi mẫu 3kg. Mẫu sau khi lấy được vật liệu xây nhà tạo ra (ETN(γ)) và thành phần rửa sạch và gia công: thái mỏng phơi khô, sấy bức xạ gamma ngoài nhà do bức xạ tự nhiên khô ở nhiệt độ 105oC trong thời gian 48 giờ, của đất đá tạo ra (ENN(γ)) cân trọng lượng khô, xác định độ ẩm. Sau đó, ETN(γ) = HSL(µSv/h) x 7000h x 0,7 , (2) mẫu được nung ở nhiệt độ dưới 450oC sau 48 trong đó HSL là suất liều tương đương bức xạ đo giờ để mẫu được hoá tro hoàn toàn. Cân trọng được ở độ cao 1m (µSv/h); lượng tro và tính hệ số tro hoá và phân tích 7000h là số giờ sống trong nhà trong một năm. bằng máy phổ gamma sử dụng detector Ge siêu ENN(γ) = HSL(µSv/h) x 1760h x 0,7 , (3) tinh khiết GEM-30. trong đó: 1760h là thời gian ở ngoài nhà trong 2.2.4. Phương pháp lấy và phân tích mẫu nước một năm; 0,7 là hệ số chuyển đổi liều hấp thụ Mẫu nước được lấy ở các dòng suối, các trong không khí thành liều hiệu dụng được điểm xuất lộ nước, các giếng đào. theo hướng UNSCEAR đề nghị sử dụng. phát tán các chất phóng xạ trong nguồn nước, Liều hiệu dụng chiếu trong hàng năm được để đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường tính bằng công thức: phóng xạ đối với các hộ gia đình đang sử dụng, ECT = EHH +EAU , (4) 76
  4. trong đó: EHH là liều hiệu dụng do quá trình hít nuclit phóng xạ riêng lẻ xâm nhập qua ăn uống, thở khí Radon; được tính theo công thức: -6 -4 EAU là liều hiệu dụng do quá trình ăn uống. EAU(mSv/năm) = (6,2.10 Ak + 2,8.10 ARa + 222 -4 -5 Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí Rn + 2,3.10 ATh+ 4,4.10 AU).md (10) do hai quá trình hít thở trong nhà và ngoài nhà: trong đó: Ak, ARa, ATh, AU - hoạt độ trong 1 lít EEE . (5) nước (Bq/) hoặc 1kg lương thực (Bq/kg); HHRnRn (TN)(N N) 93 md là khối lượng nước hoặc thực phẩm sử ECxRnRn 0,4 x 7000h x 9.10Sv / (Bq.h.m ) (TN)(TN) . (6) dụng trung bình của 1 người trong 1 năm (lấy 0,025 x C trung bình là 800 lít nước và 650kg lương thực Rn(TN) thực phẩm). Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí Rn 3. Liều chiếu xạ tự nhiên trong các hộ dân cư ngoài nhà được xác định bằng công thức: vùng nghiên cứu EC x 0,6 x 1760h x 9.10-Sv/(Bq.h.m3) RnRn( NN )( NN ) Liều hiệu dụng chiếu trong qua đường tiêu =0,0095x C , (7) hóa đối với dân cư khu vực nghiên cứu tạm tính Rn(NN) bằng tổng liều hiệu dụng chiếu trong tính cho trong đó: C là nồng độ khí Radon trong nhà Rn(TN) mẫu nước và mẫu lương thực đã lấy tại khu vực (Bq.m-3); nghiên cứu. là nồng độ khí Radon ngoài nhà Khu vực dân cư sinh sống có nguồn thực (Bq.m-3). phẩm chính là các loại lương thực như lúa, sắn 0,4 và 0,6 là hệ số cân bằng trong và ngoài được người dân trồng ngay trên khu vực khảo nhà; 9.10-9 Sv/(Bq.h.m3) là hệ số chuyển đổi sát và vùng lân cận. Nguồn nước sinh hoạt của liều đối với khí Radon được UNSCEAR đề người dân trong vùng là nước ngầm dưới chân nghị sử dụng. đồi và trong các khe cạn chảy qua các thân Liều hiệu dụng do quá trình hít thở khí quặng pegmatit có hàm lượng nguyên tố phóng 220Rn(Thoron). Do chu kỳ bán rã của Thoron rất xạ cao. Trên cơ sở kết quả phân tích 15 mẫu ngắn dẫn tới nồng độ của nó trong khí quyển lương thực và 20 mẫu nước thu thập đã tính giảm cực nhanh tại bất kỳ nơi nào. Ở một vài được liều hiệu dụng chiếu trong qua đường ăn phép đo chỉ ra rằng, nồng độ ở tại độ cao 1 vài uống (theo công thức 10) bằng trung bình tổng cm trên mặt đất và nồng độ tại độ cao 1m là liều hiệu dụng tính cho các mẫu lương thực và khác nhau bởi hệ số 10. Vì vậy, việc xác định các mẫu nước đã lấy. Kết quả liều hiệu dụng chính xác nồng độ khí Thoron là cực kỳ khó chiếu trong trung bình qua đường tiêu hóa tính khăn. Để tính liều chiếu trong do hít thở khí cho mẫu lương thực là 0,4mSv/năm và mẫu Thoron phải sử dụng nồng độ tương đương cân nước là 0,3mSv/năm. Liều hiệu dụng chiếu bằng (EEC). Liều hiệu dụng hàng năm có thể trong qua đường tiêu hóa bằng 0,7mSv/năm. nhận được như sau: Trên cơ sở các công thức tính liều hiệu Hít thở khí Thoron trong nhà: dụng chiếu trong và chiếu ngoài, tính được liều 3 hiệu dụng cho từng hộ dân cư khu vực nghiên E = CTnTN(EEC)x7000h x 40nSv/(Bq.h.m ) Tn(TN ) cứu theo bảng 1 dưới đây. Nhìn vào bảng 1 cho = 0,0084xCTnTN (8) thấy: Nồng độ khí Rn, Tn ngoài nhà thường cao Hít thở khí Thoron ngoài nhà: hơn trong nhà. Sở dĩ nồng độ Rn, Tn ngoài nhà 3 E = CTnNN(EEC)x1760h x40nSv/(Bq.h.m ) Tn(N N) dân cao hơn trong nhà là do nhà dân trong vùng = 0,0007 x CTnNN (9) là nhà gỗ cấp 4, nền nhà được được làm bằng xi CTntN(EEC): Là nồng độ tương đương cân măng khả năng chống thoát khí từ dưới đất lên bằng khí Thoron trong nhà lấy bằng 0,03; tốt, hơn nữa khu vực dân cư nằm trên sườn đồi, CTnNN(EEC): Là nồng độ tương đương cân nơi có thân quặng pegmatit, có nhiều cây cối, bằng khí Thoron ngoài nhà lấy bằng 0,01. bụi rậm bao phủ, mức độ thoáng khí không cao Liều hiệu dụng do quá trình ăn uống hàng nên giá trị nồng độ Rn, Tn đo ngoài nhà cao năm được xác định tổng liều hiệu dụng của các hơn trong nhà. 77
  5. Bảng 1. Tổng liều hiệu dụng trong các hộ dân cư khu vực thôn Hà Thành - Dấu Cỏ Nồng độ khí phóng xạ Tổng liều E E E Ig (µSv/h) (Bq/m3) CN ERn Tn AU hiệu dụng TT Tên chủ hộ (mSv/ (mSv/ (mSv/ (mSv/ (mSv/ Rn Tn Rn Tn năm) năm) năm) năm) NN TN NN TN năm) 1 Lê Văn Chiêu (1) 0,84 0,99 36,7 176,5 52,3 536,1 5,87 1,66 4,63 0,70 12,85 2 Lê Văn Sơn 1,09 0,66 82,8 1626,4 38,1 18,8 4,58 1,74 1,30 0,70 8,31 3 Hà Văn Dục 0,30 0,29 16,9 29,3 29,4 9,8 1,77 0,90 0,10 0,70 3,46 4 Lê Văn Sin 0,89 0,53 42,1 241,0 55,8 65,5 3,67 1,79 0,72 0,70 6,89 5 Lê Văn Hiên 0,68 0,59 43,8 97,6 45,2 40,5 3,70 1,55 0,41 0,70 6,36 6 Bàn Văn Phú 0,46 0,44 24,3 54,4 43,5 14,9 2,72 1,32 0,16 0,70 4,90 7 Bàn Văn Hạnh 0,37 0,32 31,6 58,4 38,1 21,8 2,02 1,25 0,22 0,70 4,20 8 Triệu Văn Quang 0,41 0,44 36,8 58,0 30,8 34,3 2,68 1,12 0,33 0,70 4,83 9 Triệu Văn Đức 0,33 0,32 47,5 36,6 36,1 57,2 1,96 1,35 0,51 0,70 4,52 10 Bàn Văn Trắng 0,38 0,44 53,4 18,9 65,7 81,3 2,62 2,15 0,70 0,70 6,16 11 Triệu Văn Tuấn 0,43 0,47 54,3 38,8 25,9 39,1 2,81 1,16 0,36 0,70 5,03 12 Bàn Văn Hoàng 0,28 0,45 51,7 121,3 38,2 49,0 2,53 1,45 0,50 0,70 5,17 13 Triệu Văn Toàn 0,44 0,43 54,4 96,4 77,2 100,5 2,64 2,45 0,91 0,70 6,70 14 Triệu Văn Thường 0,37 0,41 32,2 50,6 30,7 30,1 2,44 1,07 0,29 0,70 4,50 15 Bàn Văn Tiến 0,41 0,51 53,3 66,0 43,2 31,1 3,02 1,59 0,31 0,70 5,61 16 Triệu Văn Phương 0,65 0,50 36,7 71,6 51,8 41,0 3,24 1,64 0,39 0,70 5,98 17 Bàn Văn Lâm 0,49 0,57 37,7 77,0 53,8 62,9 3,40 1,70 0,58 0,70 6,38 18 Lê Văn Chiêu (2) 0,71 0,52 155,8 844,4 31,3 46,3 3,43 2,26 0,98 0,70 7,37 19 Hà Văn Huyên 0,30 0,34 25,3 19,0 28,6 30,3 2,03 0,96 0,27 0,70 3,95 20 Hà văn Tiều 0,30 0,29 54,3 15,4 27,6 19,8 1,81 1,20 0,18 0,70 3,89 21 Vũ Văn Bằng 0,29 0,30 68,4 56,5 26,9 16,9 1,80 1,32 0,18 0,70 4,01 22 Vũ Văn Tài 0,43 0,96 24,4 16,0 22,0 37,2 5,23 0,78 0,32 0,70 7,04 23 Vũ Văn Trọng 0,56 0,30 25,7 27,3 26,9 80,4 2,16 0,92 0,69 0,70 4,47 26 Đặng Thị Mai 1,86 0,86 125,9 372,9 81,9 608,1 6,52 3,24 5,37 0,70 15,83 28 Hà Văn Dao 0,76 0,38 66,8 94,0 31,4 20,4 2,78 1,42 0,24 0,70 5,13 29 Đinh Thị Tuất 0,29 0,30 28,6 69,1 43,6 43,8 1,81 1,36 0,42 0,70 4,29 30 Hà Văn Tuất 0,28 0,23 42,1 64,7 29,7 18,2 1,49 1,14 0,20 0,70 3,53 31 Đỗ Văn Chích 0,26 0,24 28,9 20,9 12,3 21,7 1,51 0,58 0,20 0,70 2,99 32 Hà Văn Kinh 0,48 0,23 63,7 70,9 23,3 9,2 1,71 1,19 0,13 0,70 3,73 33 Đỗ Văn Xanh 0,33 0,29 23,4 30,6 17,6 28,7 1,85 0,66 0,26 0,70 3,47 34 Đỗ Văn Mùi 0,29 0,30 24,5 16,9 15,6 11,9 1,81 0,62 0,11 0,70 3,25 35 Hà Văn Hậu 0,27 0,24 27,9 18,3 24,5 22,2 1,51 0,88 0,20 0,70 3,29 36 Đỗ Văn Vậy 0,31 0,34 24,8 33,0 21,4 56,8 2,05 0,77 0,50 0,70 4,02 37 Đỗ Văn Dâm 0,95 0,34 61,6 192,1 20,5 15,7 2,82 1,10 0,27 0,70 4,88 38 Đinh Văn Lan 1,32 0,90 70,7 216,8 31,2 304,3 6,02 1,45 2,71 0,70 10,88 39 Hà Văn Nguyên 0,39 0,32 39,0 170,3 23,0 43,2 2,06 0,95 0,48 0,70 4,19 40 Đinh Văn Ùn 0,54 0,28 47,5 156,0 19,5 47,4 2,03 0,94 0,51 0,70 4,17 41 Đinh Văn Thuận 0,21 0,23 26,1 96,3 22,9 37,5 1,39 0,82 0,38 0,70 3,29 42 Đinh Văn Thắm 0,28 0,23 29,2 18,2 24,9 11,9 1,45 0,90 0,11 0,70 3,16 Trung bình 0,5 0,4 46,7 142,0 34,9 70,9 2,7 1,3 0,7 0,7 5,5 78
  6. Các mạch pegmatit khu vực nghiên cứu có không khí trong nhà, ngoài nhà đều tương đối hàm lượng Thori tương đối cao, hàm lượng cao (ngoài nhà trung bình 142Bq/m3, trong nhà Urani thấp nên nồng độ Thoron trong không khí trung bình 70,9Bq/m3); nồng độ Thoron trong trong nhà và ngoài nhà cao gấp 2-3 lần nồng độ không khí trong nhà và ngoài nhà cao gấp 2-3 Radon trong không khí. lần nồng độ Radon. Trong số 42 hộ gia đình thuộc thôn Hà 3. Trong số 42 hộ gia đình thuộc thôn Hà Thành đánh giá liều chiếu xạ tự nhiên có: Thành đánh giá liều chiếu xạ tự nhiên có: 5/42 - 5/42 hộ dân cư có mức liều trong nhà có hộ dân cư có mức liều trong nhà có giá trị trung giá trị trung bình suất liều gamma ≥ 0,6µSv/h. bình suất liều gamma ≥ 0,6µSv/h, là mức Theo khuyến cáo về mức suất liều gamma trong khuyến cáo cần có biện pháp giảm liều trong môi trường tại Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn bức nhà định cư lâu dài; có 16/42 hộ dân chịu mức xạ của Nga [3], những khu vực có suất liều ≥ liều từ 5,03 - 18,63mSv/năm, trong đó có 3 hộ 0,6µSv/h không nên làm nhà định cư lâu dài. chịu mức liều lớn hơn 10mSv/năm cần phải - Không có hộ dân cư nào có mức nồng độ xem xét hành động can thiệp làm giảm liều Radon trong nhà vượt quá 100Bq/m3, đảm bảo chiếu xạ xuống dưới mức 10 mSv/năm. an toàn về nồng độ Radon trong nhà theo tiêu TÀI LIỆU THAM KHẢO chuẩn TCVN 7889:2008 [7]. [1]. International basic safety standards for - 16/42 hộ dân chịu mức liều từ 5,03 - protection against ionizing Radiation and for the 15,83mSv/năm, trong đó có 3 hộ chịu mức liều safety of Radiation sources 1996. IAEA, Vienna. lớn hơn 10mSv/năm (bảng 1), theo khuyến cáo [2]. ICRP, 1993. Protection against Radon-222 của Ủy ban an toàn bức xạ Quốc tế ICRP [2] đối at home and at work, ICRP Publication 65. với sự chiếu xạ tự nhiên: mức liều hiện thời ≥ [3]. Uỷ ban Quốc gia giám sát vệ sinh dịch tễ 10mSv/năm bắt đầu phải xem xét hành động can Nga, 1996. Những tiêu chuẩn an toàn phóng xạ thiệp. Các hành động can thiệp ở đây được hiểu (HБP-96), Bộ tư lệnh Hóa học, Hà Nội. là các biện pháp nhằm làm giảm liều chiếu xạ [4]. Trần Bình Trọng, Nguyễn Thái Sơn và nnk, xuống dưới mức 10 mSv/năm. Để làm giảm liều 2006. Báo cáo "Điều tra hiện trạng môi trường chiếu ngoài có thể dùng các biện pháp che chắn phóng xạ trên các mỏ Đông Pao, Thèn Sin-Tam như nhà có nền và gạch hoặc bê tông dày, tránh Đường tỉnh Lai Châu, Mường Hum tỉnh Lào đào khoét sườn đồi, làm nhà tựa vào sườn đồi tại Cai, Yên Phú tỉnh Yên Bái, Thanh Sơn tỉnh Phú nơi có hoạt độ phóng xạ cao. Để giảm liều chiếu Thọ, An Điềm, Ngọc Kinh-Sườn Giữa tỉnh trong (giảm nồng độ khí Rn, Tn trong không khí) Quảng Nam", Lưu trữ Địa chất. cần ở nhà sàn, đầu hồi bịt kín mở cửa sổ hai bên [5]. Vũ Văn Bích, Nguyễn Thái Sơn và nnk, sườn để khí trong nhà có xu hướng thoát ra ngoài 2006. Báo cáo “Điều tra chi tiết hiện trạng môi và dùng quạt thông gió, phát quang bụi rậm xung trường phóng xạ bản Dấu Cỏ, xã Đông Cửu, quanh nhà cho thông thoáng để các khí phóng xạ huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ tỷ lệ 1/1.000, không tích tụ khu vực xung quanh nhà. phục vụ quy hoạch dân cư và phát triển kinh tế 4. Kết luận xã hội khu vực”, Lưu trữ Địa chất. 1. Kết quả đo suất liều gamma môi trường, [6]. TCVN 7889:2008. Nồng độ khí Radon tự nồng độ khí phóng xạ tại các nhà dân (trong nhiên trong nhà - mức quy định về yêu cầu nhà, ngoài nhà) khu vực bản Dấu Cỏ, phân tích chung và phương pháp đo. các loại mẫu thực phẩm, mẫu nước người dân [7]. Thông tư số 19/2012/TT - BKHCN ngày sử dụng và thống nhất phương pháp tính toán 08/11/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ “Quy định liều hiệu dụng theo UNSCEAR đã xác định về kiểm soát và đảm bảo an toàn bức xạ trong chiếu xạ được liều chiếu ngoài, liều chiếu trong, trên cơ nghề nghiệp và chiếu xạ công chúng”. Hà Nội. sở đó xác định liều hiệu dụng tại mỗi hộ dân. [8]. Nguyễn Thái Sơn và nnk, 2014. Báo cáo 2. Khu vực nghiên cứu có các thân quặng "Quan trắc môi trường phóng xạ các mỏ khoảng pegmatit có chứa các nguyên tố U-Th, chủ yếu sản giai đoạn 2009-2010", Lưu trữ Địa chất. mang bản chất Thori nên nồng độ Thoron trong (xem tiếp trang 90) 79