Đánh giá nguồn lực thông tin khoa học giáo dục tại thư viện trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 8 trang hapham 2140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá nguồn lực thông tin khoa học giáo dục tại thư viện trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdanh_gia_nguon_luc_thong_tin_khoa_hoc_giao_duc_tai_thu_vien.pdf

Nội dung text: Đánh giá nguồn lực thông tin khoa học giáo dục tại thư viện trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC THÔNG TIN KHOA HỌC GIÁO DỤC TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM LÊ QUỲNH CHI*, LÊ VĂN HIẾU* TÓM TẮT Bài viết khái quát vai trò của nguồn lực thông tin khoa học nói chung và nguồn lực thông tin khoa học giáo dục nói riêng đối với hoạt động quản lí, đào tạo và nghiên cứu khoa học; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng nguồn lực thông tin khoa học giáo dục tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) ở hai khía cạnh: phương thức phát triển nguồn lực thông tin và cơ cấu tổ chức nguồn lực thông tin; từ đó, đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn lực thông tin khoa học giáo dục tại Thư viện Trường ĐHSP TPHCM. Từ khóa: nguồn lực thông tin khoa học giáo dục, thư viện, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. ABSTRACT Assessment of information resources for education at the library of HCMC University of Education The article outlines the role of information resources, in general, and educational information resources, in particlar, for management, training and research as well as analyzes and evaluates the reality of information resources available for education at the library of HCMC University of Education in two aspects: the method of developing information resources and the organization of information resources. In light of the finidings, some solutions are recommended to develop the information resources for education at the library of HCMC University of Education. Keywords: information resources for education, library, HCMC University of Education. 1. Đặt vấn đề Nguồn lực thông tin khoa học giáo Thông tin đã trở thành một khái dục là những phản ánh kết quả tổng kết niệm khoa học có tính thời sự và ngày và nghiên cứu giáo dục nhằm đề xuất các càng trở thành yếu tố quan trọng hàng phương án tối ưu (mục tiêu, nội dung, đầu trong các lĩnh vực hoạt động của con phương pháp, chiến lược giáo dục ). người. Nguồn lực thông tin là thành phần Nguồn lực thông tin khoa học giáo dục trung tâm của mọi hệ thống thông tin và trong thư viện được hiểu là tập hợp các là nguyên liệu cho mọi quá trình hoạt bộ sưu tập tài liệu, trong đó đáng chú ý động trong hệ thống thông tin. Đối với nhất là các báo cáo khoa học, các đề tài giáo dục đại học, nguồn lực thông tin góp nghiên cứu, các bộ dữ liệu thư mục, sách phần nâng cao chất lượng đào tạo và giáo trình, sách tham khảo, tài liệu hội nghiên cứu khoa học. nghị, hội thảo, các tạp chí khoa học, cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực giáo dục. * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 120
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ Trong phạm vi bài viết này, chúng tin đầy đủ, chính xác, kịp thời là cơ sở để tôi đề cập đến nguồn lực thông tin khoa con người thực thi và điều hành công việc. học giáo dục hiện đang lưu trữ tại Thư Đối với Trường ĐHSP TPHCM, là viện Trường ĐHSP TPHCM. trường đại học sư phạm trọng điểm của 2. Vai trò của nguồn lực thông tin cả nước, đóng vai trò nòng cốt, đầu tàu khoa học trong hoạt động quản lí, đào trong hoạt động giảng dạy, nghiên cứu và tạo và nghiên cứu khoa học chuyển giao công nghệ về lĩnh vực khoa Trong môi trường đại học, nguồn học giáo dục ở phía Nam, nguồn lực lực thông tin khoa học rất có giá trị đối thông tin khoa học nói chung và nguồn với thực tiễn phát triển giáo dục trong xu lực thông tin khoa học giáo dục nói riêng thế hội nhập và được thể hiện qua các nội càng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. dung chủ yếu sau: Nguồn lực thông tin khoa học giáo - Nguồn lực thông tin là điều kiện dục không những giúp cho cán bộ, giảng không thể thiếu đối với người nghiên viên thường xuyên cập nhật thông tin cứu. Từ việc liên tục tiếp nhận và xử lí mới về lĩnh vực giáo dục, giúp sinh viên thông tin, những thông tin mới sẽ được có thể nắm bắt tốt những yêu cầu của hình thành. Nói cách khác, thông tin đầu việc đổi mới phương pháp học tập, mà vào là nguyên liệu cho cả chu trình xử lí. còn là phương tiện giúp giảng viên thực Kết quả là cho một sản phẩm thông tin hiện phương pháp giảng dạy tích cực, là đầu ra. cơ sở giúp cán bộ, giảng viên và sinh - Thông tin khoa học là vật liệu tối viên tham gia nghiên cứu khoa học hiệu cần thiết cho những người làm công tác quả. Bên cạnh đó, sinh viên sư phạm, giảng dạy. Nếu giảng viên nắm bắt, cập ngoài những kiến thức chuyên môn được nhật được những thông tin mới thường đào tạo, họ cần phải có những kiến thức xuyên và vận dụng phù hợp vào quá trình bổ trợ khác như: tâm lí học, phương pháp giảng dạy thì bài giảng sẽ sinh động, giảng dạy, giáo dục nhân cách, đạo phong phú và đi sát với thực tế hơn. đức để phát huy tốt sự nghiệp trồng - Nguồn lực thông tin là cầu nối giữa người sau này. cái cũ và cái mới, giữa cái chưa biết và 3. Thực trạng nguồn lực thông tin cái đã biết. Không có thông tin, hoặc khoa học giáo dục tại Thư viện Trường thiếu thông tin sẽ không chỉ không phát Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí huy ảnh hưởng của con người với xã hội, Minh với tự nhiên mà còn không gắn được hoạt 3.1. Phương thức phát triển nguồn lực động của con người với xã hội, với môi thông tin trường tự nhiên. Thư viện Trường ĐHSP TPHCM - Thông tin là những dữ liệu rất cần luôn hướng tới việc xây dựng nguồn tài thiết trong việc xây dựng và ra quyết định liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu, của các cấp lãnh đạo và quản lí. Thông học tập của cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên trong trường; luôn quan tâm 121
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ về mặt chất lượng nguồn tài liệu, trong yếu hội nghị, hội thảo tổ chức trong đó đặc biệt chú trọng đến mảng tài liệu trường khoa học giáo dục. Một số phương thức 3.2. Cơ cấu tổ chức nguồn lực thông phát triển nguồn lực thông tin của thư tin viện hiện nay là: Để giúp người dùng tin dễ dàng tiếp - Đặt mua: Thông qua nguồn kinh cận với nguồn tài liệu, hệ thống hóa được phí được cấp hàng năm, Thư viện bổ những lĩnh vực tài liệu phù hợp, đặc sung các loại tài liệu: sách, báo, tạp chí trưng cho từng ngành đào tạo của các chuyên ngành, CD ROM Đối với tài khoa trong trường, Thư viện đã tổ chức liệu bằng tiếng Việt, Thư viện thường sắp xếp tài liệu theo từng chuyên ngành mua sách của các nhà xuất bản (NXB) có với hệ thống các kho như sau: uy tín và đáp ứng được các nhu cầu của - Kho sách xuất bản sau năm 1975: bạn đọc như: NXB Đại học Sư phạm Hà Đây là kho sách tiếng Việt, xuất bản sau Nội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1975 và là kho có tần suất sử dụng tài NXB Giáo dục chú trọng đến mảng tài liệu nhiều nhất tại thư viện (27.467 nhan liệu chuyên ngành của các viện nghiên đề/101.926 cuốn, chiếm 56,56% nguồn cứu như: Viện Nghiên cứu Giáo dục, lực thông tin thư viện); trong đó, nguồn Viện Toán học, Viện Hóa học Bên cạnh lực thông tin khoa học giáo dục là 6866 việc sử dụng kinh phí thường xuyên hàng nhan đề/25.481 cuốn, chiếm khoảng 25%. năm, khoảng 10 năm gần đây, thông qua - Kho sách mượn về nhà: Kho này các dự án, Thư viện đã bổ sung thêm một mới được thư viện tổ chức năm 2009 lượng tài liệu khá lớn (khoảng 10.000 nhằm phục vụ cho mọi đối tượng bạn đọc nhan đề và 08 bộ cơ sở dữ liệu điện tử), muốn mượn tài liệu về nhà (7722 nhan làm đa dạng, phong phú hơn nguồn lực đề/22.221 cuốn, chiếm 12,33% nguồn lực thông tin của Thư viện. thông tin thư viện). Đây là kho lưu trữ - Nhận biếu: Thường xuyên nhận những tài liệu nhiều bản (thường là biếu, tài trợ sách của các nơi như: Quỹ những tài liệu nhận từ các dự án, các Châu Á, NXB Văn học, NXB Chính trị NXB trao tặng, những tài liệu cũ, chuyển Quốc gia, báo Sài Gòn Times, các tác màu ). Nguồn lực thông tin khoa học giả, cá nhân trong và ngoài trường giáo dục của kho này chiếm tỉ lệ khoảng Trung bình mỗi năm thư viện nhận hơn 22% (1698 nhan đề/4888 cuốn). 800 nhan đề tài liệu từ nguồn này. - Kho sách Ngoại văn: Kho này - Nhận lưu chiểu: Thư viện có các được cán bộ, giảng viên trong trường nguồn nhận lưu chiểu như: Khóa luận tốt đánh giá rất cao về mặt chất lượng. Hầu nghiệp (nhận từ các khoa); Luận văn thạc hết tài liệu ở kho được các khoa, phòng, sĩ - luận án tiến sĩ; giáo trình do trường ban, viện chọn lọc, đánh giá rất kĩ trước phát hành (nhận từ Ban Ấn bản, Phát khi bổ sung vào kho (9399 nhan hành nội bộ trước đây); các báo cáo đề/11.802 cuốn, chiếm 6,55% nguồn lực nghiệm thu đề tài khoa học các cấp, kỉ thông tin thư viện); trong đó, nguồn lực 122
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ thông tin khoa học giáo dục là 1691 nhan - Kho luận văn – luận án: Lưu trữ đề/2124 cuốn, chiếm khoảng 18%. những khóa luận tốt nghiệp của sinh viên, - Kho sách xuất bản trước năm luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ của học 1975: Toàn bộ tài liệu được tiếp quản từ viên sau đại học. Mỗi đề tài thư viện chỉ Thư viện Trường Đại học Vạn Hạnh và lưu 1 bản, rất ít đề tài lưu 2 bản. Nguồn Thư viện Trường Đại học Sư phạm Sài lực thông tin khoa học giáo dục ở kho Gòn (25.576 nhan đề/34.867 cuốn, chiếm này chiếm tỉ lệ khá cao (2801 cuốn/3179 19,35% nguồn lực thông tin thư viện). cuốn, chiếm 68%). Hơn 95% tài liệu kho này là tiếng Anh, - Kho báo cáo kết quả nghiên cứu chủ yếu về lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học: bao gồm các báo cáo, tổng kết khoa học ứng dụng, lịch sử, địa lí kết quả nghiên cứu về các lĩnh vực giáo Nguồn lực thông tin khoa học giáo dục dục học, phương pháp giảng dạy bộ môn, chiếm khoảng 12% (3069 nhan đề/4184 tâm lí học Đây là dạng tài liệu có giá trị cuốn). thông tin tương đối mới và nhiều người - Kho từ điển: Gồm có sách tra cứu, sử dụng. Hầu hết các tài liệu ở kho này sổ tay, từ điển, bách khoa thư (2568 liên quan đến khoa học giáo dục (582 nhan đề/3901 cuốn, chiếm 2,1% nguồn nhan đề/744 cuốn, chiếm khoảng 95%). lực thông tin thư viện). Loại tài liệu này - Kho báo - tạp chí: Lưu trữ hơn chỉ phục vụ tại chỗ, không cho mượn về 450 nhan đề tạp chí, trong đó có 25 nhan nhà. Trong đó, nguồn lực thông tin khoa đề tạp chí về khoa học giáo dục, chiếm học giáo dục là 2801 nhan đề/3179 cuốn, 5,5%. chiếm khoảng 68%. - Tài liệu điện tử: Gồm 8 bộ cơ sở dữ liệu điện tử và 3374 CD ROM. Bảng số liệu thống kê nguồn lực thông tin Nhan đề Cuốn STT Kho sách Tổng Khoa học Khoa học Tổng số số giáo dục giáo dục 1 Xuất bản trước năm 1975 25.576 3069 34.867 4184 2 Xuất bản sau năm 1975 27.467 6866 101.926 25.481 3 Ngoại văn 9399 1691 11.802 2124 4 Mượn về nhà 7722 1698 22.221 4888 5 Luận văn, luận án 4120 2801 4676 3179 6 Từ điển 2568 1335 3901 2028 Báo cáo kết quả nghiên cứu 7 613 582 784 744 khoa học 123
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ Biểu đồ nguồn lực thông tin thư viện - Tài liệu được tổ chức, sắp xếp theo từng môn loại tri thức và theo hình thức tự chọn, rất tiện lợi cho bạn đọc tiếp cận. 23,3% - Thư viện đang từng bước hình thành các bộ sưu tập tài liệu số theo chuyên ngành. Đã có 50 giáo trình của 76,7 % giảng viên trong trường và hơn 1000 luận văn, luận án, đề tài khoa học được số hóa. 3.3.2. Khó khăn Nhan đề còn lại Khoa học giáo dục Nguồn tài liệu khoa học giáo dục Nguồn lực thông tin khoa học giáo bao gồm các tài liệu nghiên cứu về các dục hiện nay tại Thư viện còn nhiều hạn lĩnh vực như: giáo dục học, phương pháp chế, chưa bao quát đầy đủ các lĩnh vực giảng dạy bộ môn, tâm lí học, triết học, liên quan đến các hướng nghiên cứu của giáo dục con người với số lượng là trường. Thư viện còn thiếu những tài liệu 18.042 nhan đề/42.628 cuốn, chiếm có tính chuyên sâu về lĩnh vực giáo dục. 23,65% trên tổng số tài liệu hiện đang Việc nhận lưu trữ các báo cáo lưu trữ tại thư viện. nghiệm thu đề tài khoa học các cấp, kỉ 3.3. Nhận xét - đánh giá nguồn lực yếu hội nghị, hội thảo tổ chức ở trường, thông tin khoa học giáo dục tại thư viện các giáo trình do trường tổ chức biên 3.3.1. Thuận lợi soạn và xuất bản chưa có những quy - Thư viện hiện đang lưu giữ một định chặt chẽ. Vì vậy, Thư viện gặp khối tượng tài liệu tương đối lớn và đã không ít khó khăn trong quá trình thu được biên mục, lưu trữ trên phần mềm thập nguồn tài liệu này. quản lí thư viện chuyên nghiệp (Libol Việc quản lí khai thác dữ liệu và 5.5); được phân chia tương đối đồng đều phục vụ thông tin chưa được tổ chức, đầu giữa các chuyên ngành tri thức. tư đúng mức. Nguồn tài liệu điện tử là - Hơn 90% nguồn tài liệu nhập vào kho dữ liệu quan trọng, cực kì đa dạng và thư viện hiện nay do Trưởng (Phó) Khoa, mang tính thời sự nhưng chưa được cập Phòng, Ban, Viện, Trưởng (Phó) bộ môn nhật thường xuyên. và một số cán bộ, giảng viên đề xuất đặt Thư viện chưa đáp ứng được nhu mua. Vì vậy, nội dung tài liệu mới bổ cầu thông tin khoa học giáo dục mang sung trong những năm gần đây ngày càng tính chuyên sâu của bạn đọc. có chất lượng, khá phù hợp với các lĩnh Kinh phí để mua tài liệu còn hạn vực đào tạo của trường, bao gồm lĩnh vực chế. khoa học giáo dục (giáo dục mầm non, 4. Giải pháp phát triển nguồn tài phổ thông, đại học và sau đại học) và lĩnh liệu khoa học giáo dục tại Thư viện vực chuyên ngành cụ thể (toán, lí, hóa, Trường Đại học Sư phạm TPHCM sinh, ngôn ngữ ). Hiện nay, Trường ĐHSP TPHCM có 32 chuyên ngành đào tạo đại học, 23 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ. Với 124
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ chức năng, nhiệm vụ của mình, Thư viện và nhu cầu tin; cân đối, đảm bảo đầy đủ Trường ĐHSP TPHCM là đầu mối để tài liệu của các lĩnh vực đào tạo, tránh tiếp nhận và thực hiện các yêu cầu tài việc thu thập những tài liệu ít có giá trị liệu cho cán bộ, giảng viên, học viên và khoa học sinh viên. Để phát triển nguồn lực thông 4.2. Xác định diện tài liệu cần bổ sung tin nói chung và nguồn lực thông tin khoa Hiện nay, nguồn kinh phí của thư học giáo dục nói riêng có chất lượng, phù viện còn hạn hẹp, do đó phải lựa chọn hợp với yêu cầu đào đạo, nghiên cứu những tài liệu thuộc diện cần ưu tiên, đặc khoa học của trường. Theo chúng tôi, biệt là tài liệu về khoa học giáo dục qua Thư viện cần tập trung vào một số giải các việc làm cụ thể như: pháp cụ thể sau: - Thường xuyên khảo sát nhu cầu 4.1. Hoàn thiện chính sách phát triển thông tin của cán bộ, giảng viên, học viên nguồn lực thông tin và sinh viên theo từng chuyên ngành đào Hiệu quả của hoạt động thông tin – tạo trong trường để kịp thời xác định nhu thư viện trước hết phụ thuộc vào chất cầu thông tin trước mắt cũng như lâu dài. lượng và sự đầy đủ, đa dạng của nguồn Kết quả khảo sát sẽ giúp công tác phát lực thông tin. Để đạt được việc này, triển nguồn lực thông tin nói chung và nhiệm vụ đầu tiên của thư viện là phải thông tin khoa học giáo dục nói riêng của biết chọn lọc thông tin có giá trị, phù hợp thư viện đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu để bổ sung, cập nhật, sau đó tổ chức khai thác thông tin của cán bộ, giảng nguồn thông tin ấy theo nhiều cách khác viên, học viên và sinh viên trong trường. nhau tùy vào mục đích khai thác nguồn - Thực hiện đánh giá theo định kì lực thông tin để bạn đọc sử dụng dễ dàng nguồn lực thông tin hiện có tại thư viện và hiệu quả nhất. Vì vậy, chiến lược tạo thông qua các phương pháp khảo sát ý nguồn, tăng cường và phát triển nguồn kiến của cán bộ, giảng viên, học viên và lực thông tin là yếu tố cơ bản, là nền tảng sinh viên, thống kê tần suất khai thác, của mọi hoạt động thông tin – thư viện. phân tích các yêu cầu thông tin trong quá Về cơ cở pháp lí xây dựng tiêu chí trình phục vụ để xác định những điểm phát triển nguồn lực thông tin, thư viện mạnh và hạn chế của nguồn lực thông tin cần dựa vào một số văn bản hướng dẫn này, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời công như: Pháp lệnh Thư viện; Quy chế tổ tác phát triển nguồn lực thông tin. chức hoạt động thư viện trường đại học. - Chú trọng việc xây dựng nguồn lực Về thực tiễn, thư viện cần bám sát thông tin điện tử, đặc biệt là các cơ sở dữ các ngành đào tạo, định hướng nghiên liệu toàn văn về các ngành đào tạo, cứu khoa học của các khoa, ngành, bộ hướng nghiên cứu mà cán bộ, giảng viên, môn trong trường; hướng phát triển và học viên và sinh viên trong trường có nhu các quy chế, quy định thủ tục lựa chọn tài cầu khai thác nhiều, thông qua việc số liệu của thư viện; khả năng tài chính hóa chọn lọc tài liệu trong thư viện và thu (nguồn ngân sách và nguồn vốn tự có, thập thông tin trên internet. nguồn tài trợ từ các tổ chức trong và - Xây dựng định hướng phát triển ngoài nước); số lượng người sử dụng tin nguồn lực thông tin mang tính học thuật 125
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 42 năm 2013 ___ và chuyên sâu; bổ sung có lựa chọn các Hợp tác và chia sẻ được xem như sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu về khoa học nhân tố quan trọng của việc phát triển giáo dục của các nước có nền giáo dục nguồn lực thông tin, giúp các thư viện phát triển. Chú trọng phát triển các tài phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dùng liệu về phương pháp giảng dạy bộ môn, tin khi nguồn lực của mỗi thư viện riêng sách chuyên ngành. lẻ không đáp ứng được. Trên thực tế, - Tích cực thu thập các nguồn tài liệu không một thư viện nào có thể đáp ứng nội sinh (báo cáo khoa học, tạp chí khoa hoàn toàn các nhu cầu về thông tin của học các trường, viện nghiên cứu, kỉ yếu người sử dụng. hội nghị, hội thảo ). Thông tin không ngừng gia tăng, 4.3. Thiết lập mối quan hệ phát triển giá thành của tài liệu cũng tăng lên không nguồn lực ngừng, trong khi nguồn tài chính và diện Thư viện cần chủ động và nhạy tích của thư viện không thể tăng theo kịp. bén, am hiểu hơn về các ngành, lĩnh vực Điều đó đòi hỏi thư viện phải giải quyết đào tạo của trường, tạo khả năng hợp tác giữa một bên là phải ngày càng đáp ứng tốt với các đơn vị trong và ngoài trường tốt hơn nhu cầu thông tin của người sử để thực hiện tốt công tác thu thập nguồn dụng và một bên là kinh phí bổ sung tài tài liệu. liệu bị hạn chế. Vì vậy, sự hợp tác giữa 4.3.1. Đối với các khoa, phòng (ban), các thư viện là cần thiết, nhằm tiết kiệm viện trong trường tối đa kinh phí và giúp thư viện ngày Nguồn lực thông tin của Thư viện càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin có chất lượng và đáp ứng đúng nhu cầu của người sử dụng. Trước mắt, Thư viện của cán bộ, giảng viên và sinh viên trong Trường ĐHSP TPHCM cần liên kết với trường phụ thuộc rất lớn vào việc phối một số thư viện có nhu cầu thông tin hợp, hợp tác giữa Thư viện và các đơn vị, tương đối giống nhau để chia sẻ nguồn đặc biệt là các khoa để sàng lọc, lựa chọn lực thông tin. những tài liệu phù hợp, có giá trị. Thư 4.4. Tăng cường xây dựng các cơ sở viện cần chú trọng thiết lập cơ chế hợp dữ liệu tác chặt chẽ với các đơn vị, chủ động thu Mục tiêu của các thư viện là cung thập nguồn tài liệu xám như: luận văn, cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, luận án, báo cáo khoa học, kỉ yếu hội kịp thời; do đó, việc phát triển các sản nghị Bên cạnh đó, nhà trường nên đưa phẩm thông tin dạng cơ sở dữ liệu toàn ra các biện pháp khuyến khích cán bộ, văn tại thư viện là rất cần thiết. Thư viện giảng viên của trường tham gia nghiên có thể lựa chọn những tài liệu quý hiếm cứu khoa học; yêu cầu cán bộ, giảng viên không còn thời hạn bảo hộ bản quyền, sau mỗi lần đi công tác, dự hội nghị, hội các tài liệu nội sinh của trường để số hóa. thảo (trong và ngoài nước) phải nộp lại Bên cạnh đó, có thể phát triển các bộ sưu tài liệu cho thư viện lưu trữ tập tài liệu toàn văn theo các chuyên đề 4.3.2. Phối hợp, chia sẻ nguồn lực thông từ các nguồn tài liệu miễn phí trên mạng. tin với các thư viện, trung tâm thông tin Đây là những nguồn thông tin hữu ích phục vụ cho nhu cầu học tập của sinh 126
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi và tgk ___ viên, học viên cũng như nhu cầu thông dục tại Thư viện Trường ĐHSP TPHCM tin của cán bộ, giảng viên. Tuy nhiên, tương đối đa dạng, được sắp xếp khoa việc xây dựng cơ sở dữ liệu toàn văn về học, đáp ứng được nhu cầu cơ bản của các tài liệu của thư viện cần lưu ý đến cán bộ, giảng viên và sinh viên trong vấn đề bản quyền tác giả. trường. Để đáp ứng nhu cầu tin ngày 5. Kết luận càng cao của người dùng, Thư viện cần Đối với trường đại học, nguồn lực tiếp tục tăng cường nguồn lực thông tin thông tin góp phần quan trọng trong bằng nhiều hình thức khác nhau, không việc xây dựng các nguồn lực nhà những tạo điều kiện cho người sử dụng trường, tác động mạnh mẽ đến chất tin tiếp cận tối ưu mọi tài liệu có trong lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học kho của mình mà còn cung cấp các dịch của cán bộ, giảng viên, học viên và sinh vụ thông tin tiện ích. Muốn vậy, Thư viện viên. Nguồn lực thông tin phong phú về phải có chính sách phát triển nguồn lực nội dung, đa dạng về hình thức sẽ thu hút thông tin hợp lí, quản lí thông tin một được nhiều bạn đọc đến thư viện. cách khoa học và thực hiện tốt việc liên Nguồn lực thông tin khoa học giáo kết, chia sẻ nguồn lực thông tin. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Văn hóa – Thông tin (2002), Về công tác thư viện: Các văn bản pháp quy hiện hành về thư viện, Hà Nội. 2. Lê Quỳnh Chi (2009), Xây dựng thư viện đáp ứng đổi mới phương pháp học tập của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường ĐHSP TPHCM. 3. Lê Văn Hiếu (2011), Nghiên cứu nhu cầu tin của cán bộ quản lí tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, Trường ĐHSP TPHCM. 4. Nguyễn Hữu Hùng (2005), Thông tin: Từ lí luận đến thực tiễn, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội. 5. Nguyễn Hữu Hùng (2005), “Phát triển thông tin khoa học và công nghệ để trở thành nguồn lực”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1), tr. 2-7. 6. Vương Thanh Hương, Đinh Tiến Dũng (2008), “Nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin khoa học giáo dục tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (4), tr. 5-9. 7. G. Edward Evans (2000), Developing library and information center collections, Libraries Unlimited. 8. Fairer-Wessels, F.A. (1997), “Information management education: towards a holistic perspective”, South African Journal of Library and Information Science, (65), tr. 93- 103. 9. Shyama Balakrishnan (2001), Modern library system, Anmol Publications PVT. LTD. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-12-2012; ngày phản biện đánh giá: 24-12-2012; ngày chấp nhận đăng: 07-01-2013) 127