Đầu tư cho thư viện đại học - Đầu tư cho giáo dục góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học

pdf 8 trang hapham 1760
Bạn đang xem tài liệu "Đầu tư cho thư viện đại học - Đầu tư cho giáo dục góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdau_tu_cho_thu_vien_dai_hoc_dau_tu_cho_giao_duc_gop_phan_nan.pdf

Nội dung text: Đầu tư cho thư viện đại học - Đầu tư cho giáo dục góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ ĐẦU TƯ CHO THƯ VIỆN ĐẠI HỌC- ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LÊ QUỲNH CHI* TÓM TẮT Bài viết đề cập tầm quan trọng của việc đầu tư cho thư viện đại học (ĐH), phân tích thực trạng việc đầu tư, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư của Nhà nước đối với các thư viện (TV) ĐH học ở Việt Nam. Đầu tư cho TV là đầu tư cho giáo dục, đó là sự đầu tư đặc biệt về kinh tế mà hiệu quả được đo lường bởi chất lượng sản phẩm của nền giáo dục, có tác động lớn và lâu dài đến sự phát triển của đất nước. Từ khóa: thư viện đại học, đầu tư cho thư viện đại học, giáo dục đại học. ABSTRACT Investment in university libraries is an investment in education to improve the quality of training and scientific research This article discusses the importance of investing in university libraries, analyzes the reality of current investment and suggests some solutions and recommendations to improve the efficiency of state investment in Vietnamese university libraries. Investment in libraries means investment in education, a special investment which has a long-term impact on the development of a country and its efficiency is measured by the quality of education. Keywords: university libraries, investment in the university libraries, higher education. 1. Đặt vấn đề tin. Đầu tư cho TV chính là đầu tư cho Trong một trường ĐH, TV là một trong những cơ sở vật chất dùng phương tiện phục vụ đắc lực cho việc học chung có tính nền tảng, tác động tích cực tập, giảng dạy và nghiên cứu. Vì vậy, có đến hoạt động giảng dạy, nghiên cứu thể nói rằng TV là một trong các yếu tố khoa học và học tập, nâng cao chất lượng thể hiện chất lượng của giáo dục ĐH. đào tạo nguồn nhân lực. Để đảm bảo chất lượng đào tạo của Nhận thức rõ điều này, trong thời nhà trường, vai trò của TV cần phải được gian qua, nhiều trường ĐH đã chú ý và khẳng định. TV cần được đầu tư đúng cố gắng tìm các nguồn vốn đầu tư cho mức để trở thành một trung tâm thông việc xây dựng và phát triển TV. Tuy tin, không chỉ thu thập thông tin mà còn nhiên, TV ĐH Việt Nam, do những điều xử lí các dạng thông tin theo hướng tích kiện khách quan cũng như chủ quan, cực, giúp độc giả tiếp cận tri thức một chưa được nhìn nhận và đầu tư đúng như cách nhanh nhất, chính xác nhất, thỏa vị thế mà nó phải có. Đây có thể là một mãn yêu cầu ngày càng cao của người tìm trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng chưa cao của các sản phẩm được * NCS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM tạo ra từ các trường ĐH Việt Nam. 71
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ 2. Khái quát về đầu tư cho thư viện - Các TV ĐH quốc gia, ĐH vùng có các trường đại học hiện nay tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản 2.1. Cơ chế đầu tư riêng (chiếm khoảng 5%): nguồn kinh phí Đối với các TV thuộc khối ĐH vẫn do đơn vị chủ quản cấp, nhưng tính công lập, kinh phí đầu tư cho TV chủ yếu chủ động và linh hoạt khá cao. Tùy vào dựa vào ngân sách Nhà nước. Đối với các nhu cầu bạn đọc và tùy vào từng giai TV thuộc khối ĐH dân lập, kinh phí đầu đoạn phát triển, các TV lập kế hoạch ưu tư do chủ sở hữu quyết định. tiên cho các nhiệm vụ trọng tâm. TV ĐH về cơ bản được chia làm ba - Các TV ĐH được coi là một bộ nhóm: phận, hoạt động như một phòng chức - Nhóm TV của các ĐH quốc gia, năng (chiếm khoảng 95%): kinh phí hoạt ĐH vùng; động phụ thuộc hoàn toàn và nguồn ngân - Nhóm TV của các trường ĐH, các sách của nhà trường. Khi cần có kinh phí học viện, các trường ĐH thành viên cho các hoạt động, TV lập dự trù kính phí thuộc ĐH quốc gia và ĐH vùng; và trình Ban Giám hiệu phê duyệt. Cơ - Nhóm TV các trường cao đẳng chế này thiếu tính ổn định và hạn chế (CĐ). quyền chủ động của TV, do phải phụ Do tính chất, đặc điểm và quy mô thuộc vào các yếu tố khác như nhu cầu của các trường ĐH là khác nhau nên của các khoa (trong việc mua tài liệu), chính sách đầu tư, tổ chức, nhân sự, cơ sở khả năng tài chính của trường, sự cấp vật chất trang thiết bị ở các TV cũng khác thiết của đề xuất nhau. Trong khi các TV của ĐH vùng và 2.2. Kinh phí đầu tư xây dựng thư viện ĐH Quốc gia có tư cách pháp nhân, có Khoảng 10 năm trở lại đây, một số con dấu, tài khoản riêng, trực thuộc ban TV ĐH được nâng cấp nhờ nguồn kinh giám đốc và phần lớn trực thuộc ban phí Nhà nước, nhờ vốn vay Ngân hàng giám hiệu, thì TV của 25% trường ĐH Thế giới và nhờ tài trợ nước ngoài. Dự án không trực thuộc ban giám đốc, mà thuộc Giáo dục ĐH đã đầu tư cho 25 TV ở các phòng chức năng như: Đào tạo, Quản nhóm các trường ĐH với mức đầu tư lí Khoa học Điển hình như các trường: thấp nhất là khoảng 500.000 USD (chiếm ĐH Dược Hà Nội, ĐH Sư phạm Hà Nội gần 1/3 tổng số tiền của Dự án). Ngoài 2, ĐH Bách Khoa Thành phố Hồ Chí một số TV được đầu tư lớn như TV Tạ Minh (TPHCM), ĐH Văn Hiến TPHCM, Quang Bửu (Trường ĐH Bách khoa Hà ĐH Biên phòng, ĐH Dân lập Phương Nội) với 199 tỉ đồng, TV ĐH Vinh: 31 tỉ Đông, ĐH Sư phạm Nam Định, ĐH Hoa đồng, các trung tâm học liệu Cần Thơ, Lư, Học viện Quân y, Học viện Hành Huế, Đà Nẵng, Thái Nguyên khoảng 5-9 chính Quốc gia TPHCM Còn ở các triệu USD/trung tâm từ kinh phí của tổ trường CĐ, con số này lên tới gần 70%. chức Atlantic Philantropies. Có thể nói Với cơ cấu tổ chức như vậy, cơ chế bộ mặt của TV ĐH Việt Nam đã thay đổi đầu tư cho TV ĐH có thể chia làm 2 loại: nhanh chóng trong những năm qua. 72
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ Nhiều tòa nhà dành riêng cho TV được hoàn toàn phụ thuộc vào nhà trường. xây mới theo đúng thiết kế đặc thù và Ngoài một số ít trường CĐ hưởng lợi từ tiêu chuẩn quốc tế, trang thiết bị TV dự án của Bộ GD&ĐT hoặc được các tổ chuyên dụng và hệ thống mạng máy tính chức khác tài trợ như TV Trường CĐ Hà hiện đại được lắp đặt. Nội, CĐ Hà Giang , hầu hết các trường 2.3. Kinh phí đầu tư cho việc phát triển CĐ có nguồn kinh phí này chỉ trong nguồn lực thông tin khoảng 40 – 60 triệu đồng/năm (Theo Khoảng 10 năm trở lại đây, một số báo Giáo dục và Thời đại, ngày 16-10- TV đã được cấp kinh phí từ nhiều nguồn 2008, tr.5). khác nhau cho việc cải tạo, xây dựng lại. 3. Nhận xét Nhóm TV của các trường ĐH quốc gia, Như chúng tôi đã nêu, bộ mặt của ĐH vùng đều thành lập TV trung tâm TV ĐH Việt Nam đã thay đổi nhanh hoặc trung tâm học liệu, hoạt động theo chóng trong những năm qua. Nhiều tòa mô hình của những TV hiện đại với nhà dành riêng cho TV được xây mới nhiều dịch vụ thông tin. Song song với theo đúng chuẩn mực quốc tế, trang thiết các hạng mục xây dựng, mua sắm trang bị TV chuyên dụng và hệ thống mạng thiết bị, hạng mục bổ sung tài liệu luôn máy tính hiện đại được lắp đặt. Ðiều này được dành một khoản kinh phí thích đáng thể hiện sự thay đổi to lớn trong cách (năm 2011, TV ĐH Kinh tế TPHCM nhìn nhận về vai trò của TV ĐH và sự khoảng 1,3 tỉ đồng, ĐH Công nghiệp quan tâm đối với công tác TV của các TPHCM là 1,7 tỉ đồng, ĐH Nông lâm cấp lãnh đạo. TPHCM khoảng 1,2 tỉ, ĐH Bách Khoa Tuy nhiên, nếu tính số TV ĐH TPHCM là 1 tỉ, ĐH Sư phạm Kĩ thuật được hưởng đầu tư (khoảng 50 trên tổng TPHCM là 1,5 tỉ, ĐH Luật TPHCM là số 188 TV ĐH và 226 TV CĐ trong cả 800 triệu, ĐH Sư phạm TPHCM khoảng nước) thì tỉ lệ này là quá thấp. Hơn nữa, 550 triệu, ĐH Mở TPHCM là 800 triệu, hầu hết các TV hiện đại đều chưa phát ĐH Khoa học Tự nhiên TPHCM khoảng huy hết hiệu quả sử dụng. Vấn đề quan 500 triệu, ĐH Sài Gòn khoảng 800 triệu, trọng là cần duy trì hoạt động thường ĐH Ngân hàng TPHCM khoảng 800 xuyên và tiếp tục phát triển TV trong triệu, ĐH Hoa Sen khoảng 600 triệu, ĐH tương lai. Tất cả các TV khi đã sử dụng Ngoại ngữ và Tin học khoảng 400 triệu, hết kinh phí của Dự án đều gặp nhiều khó ĐH Kĩ thuật Công nghệ TPHCM khoảng khăn trong việc tìm các nguồn kinh phí 200 triệu ). Trung bình, mỗi TV ĐH khác để tiếp tục bổ sung cơ sở dữ liệu, được cấp khoảng 500 triệu đồng để bổ thay thế trang thiết bị hư hỏng Đơn cử sung tài liệu trong một năm (số liệu qua như việc chi trả tiền điện cho Trung tâm trao đổi trực tiếp với các giám đốc TV và học liệu tại ÐH Cần Thơ (khoảng 1,2 tỉ từ nguồn báo cáo tổng kết của các TV). đồng/năm), sau khi dự án kết thúc, là một Tại các trường CĐ, kinh phí bổ gánh nặng quá sức đối với ngân sách của sung tài liệu cho TV còn khá hạn hẹp và nhà trường. 73
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ Các văn bản, cơ chế chính sách về kịp với tình hình thực tiễn. lĩnh vực TV chưa thật đầy đủ và kịp thời. 4. Giải pháp và ý kiến đề xuất Đã có một số văn bản được ban hành: Để đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo Pháp lệnh TV, Điều lệ trường ĐH (ban dục, TV ĐH phải được đầu tư phát triển. hành theo quyết định số 153/2003/TTg Mục tiêu của các trường ĐH trong việc của Thủ tướng Chính phủ), Quy chế mẫu đầu tư cho TV là đảm bảo cung cấp được về tổ chức và hoạt động TV trường ĐH nguồn thông tin đáp ứng nhu cầu của đại của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, đa số người sử dụng trong phạm vi nhà năm 2008 Tuy nhiên, các điều khoản về trường. Muốn đạt được mục tiêu đó, cần đầu tư ngân sách tại các văn bản này đều phải: còn chung chung, khiến việc vận dụng (i) Đổi mới quan điểm, cơ chế hoạt văn bản của các trường không đồng nhất. động của thư viện đại học Bên cạnh đó, chúng ta chưa có cơ Quy chế mẫu về tổ chức hoạt động chế hợp lí và chính sách đầu tư cụ thể, TV trường ĐH được ban hành kèm theo lâu dài cho các TV ĐH. Một số trường Quy định số 13/2008/CĐ-BVHTTDL cấp kinh phí cho TV mang nặng tính chủ ngày 10-3-2008 của Bộ trưởng Bộ Văn quan, định tính. Kinh phí bổ sung tài liệu hóa Thể thao và Du lịch, Điều 5 Chương cho các TV ĐH còn hạn hẹp, chưa đáp II nêu rõ: “TV trường ĐH là một đơn vị ứng được nhu cầu của người sử dụng. trong cơ cấu tổ chức của trường ĐH có Không phải lúc nào TV ĐH cũng lãnh đạo TV và các phòng(hoặc tổ) được coi như một bộ phận tích cực và chuyên môn, nghiệp vụ”. Do vậy, phải quan trọng, góp phần nâng cao chất xác định TV là thiết chế quan trọng hàng lượng nghiên cứu khoa học và đào tạo đầu trong cơ cấu đào tạo của một trường của trường. Bên cạnh đó, bản thân các ĐH, tham gia và chịu trách nhiệm chính TV chưa tận dụng hiệu quả nguồn lực vào hoạt động đào tạo của trường; TV thông tin hiện có để tạo thành các sản phải là một đơn vị độc lập, tương đương phẩm thông tin có thu. Quy mô phát triển với các khoa, phòng, ban và chịu sự quản chưa có sự đồng bộ, các hoạt động TV lí trực tiếp của trường. đơn lẻ, rời rạc và thiếu liên kết. Các cơ quan tham mưu của Bộ Đội ngũ cán bộ TV thường không Giáo dục và Đào tạo cần phối hợp với Bộ ổn định, trình độ nghiệp vụ chuyên môn Văn hóa, Thể thao và Du lịch, với các không đồng đều, gây ảnh hưởng không ngành hữu quan tăng cường quản lí Nhà nhỏ tới hoạt động của các TV. Một phần nước về công tác TV ĐH, tiến hành rà lớn cán bộ TV chưa được đào tạo chuyên soát, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp môn, một số đã được đào tạo nhưng vẫn quy về TV, tạo hành lang pháp lí thuận còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu các kĩ lợi hơn cho sự phát triển hệ thống TV năng giao tiếp và tư vấn thông tin. Chế ĐH; nhanh chóng triển khai các quy chế độ, chính sách cho cán bộ TV vẫn còn tổ chức và hoạt động TV ĐH; đảm bảo những điểm không phù hợp, chưa theo điều kiện để TV ĐH thực hiện đầy đủ 74
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ chức năng và nhiệm vụ của mình. Bên ngân sách dành cho một TV mang tính cạnh đó, trường cũng cần có cơ chế phù quốc gia cũng được tính đến trong bảng hợp để TV có thể chủ động khai thác đánh giá “ Cơ sở hạ tầng giảng dạy cơ nguồn thông tin, cung ứng thông tin cho sở”. Chẳng hạn, một trường ĐH đạt điểm người dùng tin theo yêu cầu. Từ đó, TV A thì phải có 5% trong tổng số ngân sách ĐH có thể thu hút các nguồn lực bên giáo dục dành cho việc mua sắm tài liệu ngoài và nguồn lực nội tại để triển khai cho TV, trong khi đó một trường đạt dịch vụ thông tin một cách thích hợp, tạo điểm C thì chỉ cần 3%). được nhiều sản phẩm thông tin đa dạng, Hoặc có thể tính theo công thức: phong phú cho nhà trường và xã hội. T = (A x S1) + (B x S2) + (C x S3) (ii) Xây dựng và hoàn thiện chính Trong đó quy ước: sách đầu tư đối với thư viện đại học - Kinh phí bổ sung tài liệu cho TV Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có (T); Văn bản số 97 TTLB/VHTTDL-TC ngày - Tổng số sinh viên của Trường (A); 15-6-1990 về Hướng dẫn chế độ quản lí - Kinh phí bổ sung/01 sinhviên, được tài chính và chính sách đầu tư của Nhà nhà trường quy định hàng năm (S1); nước đối với TV công cộng. Tuy nhiên, - Tổng số học viên sau ĐH của chưa có văn bản nào quy định chính sách Trường (B); đầu tư cụ thể đối với các TV ĐH. Điều - Kinh phí bổ sung/01 học viên, được này dẫn đến việc các trường cấp kinh phí nhà trường quy định hàng năm (S2); cho TV không căn cứ theo một chuẩn - Tổng số cán bộ, giảng viên của chung, còn mang nặng tính chủ quan, do Trường (C); đó, độ chênh lệch kinh phí được cấp giữa - Kinh phí bổ sung/01 cán bộ, giảng các TV ĐH là khá lớn. Vì vậy, cần xây viên, được nhà trường quy định hàng dựng cơ chế đầu tư cho TV ĐH, phải có năm (S2). một chính sách mang tính pháp lí về sự Ví dụ: đầu tư cho TV ĐH, trước mắt cũng như Năm 2011 Trường X có 20.000 SV đ lâu dài. Đó phải là một hạng mục chi tiêu và quy định S1 = 50.000 /1sv; 1000 học chính thức và tương đối lớn trong ngân viên và 500 cán bộ, giảng viên được quy đ sách nhà trường. Cần có quy định cụ thể định S2,3 = 100.000 /1 người. cấp bao nhiêu % từ kinh phí của Nhà Chúng ta sẽ có : Kinh phí bổ sung nước, bao nhiêu % từ các nguồn kinh phí tài liệu cho TV của trường X năm 2011 khác để đầu tư cho TV. Có thể dành là: khoảng 2-5% ngân sách giáo dục của một (20.000 x 50.000đ) + (1000 x trường cho nguồn tài liệu và các bộ sưu 100.000đ) + (500 x 100.000đ) = tập khác của TV (ở Trung Quốc, hơn một 1.150.000.000đ. nửa các trường ĐH phân phối tối thiểu (iii) Huy động nhiều nguồn kinh phí 5% ngân sách giáo dục của nhà trường và thực hiện xã hội hóa thư viện đại học cho việc bổ sung tài liệu TV. Tiêu chuẩn Bên cạnh nguồn kinh phí hằng năm 75
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ từ ngân sách của trường, nhà trường và chuyên môn nghiệp vụ, ngân sách đến TV cần chủ động tìm kinh phí từ những những nguyên tắc, quy chế cho ngành TV dự án trong và ngoài nước. Thực tế cho một cách nhiệt tâm và tích cực. thấy, nếu chỉ phụ thuộc vào nguồn ngân Để thực hiện được điều này, TV sách được cấp, các TV sẽ không thể xây phải nhanh chóng chuẩn hóa công tác dựng, mua sắm hệ thống trang thiết bị và chuyên môn, hoàn thiện hệ thống mạng, bổ sung nguồn tài liệu đầy đủ, đa dạng, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử của mình. đặc biệt đối với cơ sở dữ liệu điện tử. Tuy nhiên, một khó khăn rất lớn là sự Tại Điều 16, Nghị định số không thống nhất trong công tác chuyên 72/2002/NĐ-CP ngày 06-8-2002 của môn, xử lí kĩ thuật tài liệu và sự chênh Chính phủ, quy định chi tiết thi hành lệch về hạ tầng cơ sở, tin học hóa giữa Pháp lệnh TV nêu rõ: “Nhà nước thực các TV. Bên cạnh đó, kinh phí đầu tư để hiện chính sách xã hội hóa hoạt động TV, thực hiện việc liên kết mạng tương đối khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam, lớn và vấn đề bảo đảm an toàn dữ liệu tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng tài liệu, chưa có quy định rõ ràng. Chính vì vậy, tiền, tài sản, đóng góp công sức cho việc nhu cầu chia sẻ nguồn lực thông tin là rất phát triển TV ”. Đối với TV ĐH, việc cần thiết, nhưng đòi hỏi một sự nỗ lực rất thực hiện xã hội hóa bằng cách đa dạng lớn của không chỉ của các cán bộ TV mà hóa các mô hình phục vụ sinh viên như còn là sự quan tâm, hỗ trợ tích cực của cà phê TV, TV xanh, tủ sách chuyên các nhà quản lí các ngành, các cấp. ngành, TV tư nhân đang ngày càng Trước mắt, cần có một cơ quan chủ được nhân rộng. Ví dụ: TV Trung tâm quản như Vụ TV, TV Quốc gia trong ĐH Quốc gia TPHCM, ĐH Bách khoa việc xây dựng văn bản quy định trách TPHCM đã được thụ hưởng chương nhiệm, quyền lợi về hoạt động chia sẻ trình TV SK Telecom do SK Telecom nguồn thông tin và tập hợp các TV có (Hàn Quốc) tài trợ, TV ĐH Khoa học Tự nhu cầu thông tin giống nhau, thông qua nhiên, ĐH Sư phạm TPHCM, ĐH Kinh một TV đầu mối, có thể cùng mua chung tế TPHCM xây dựng tủ sách sinh viên do một cơ sở dữ liệu điện tử theo hình thức tập đoàn Viettel tài trợ “consortium”. (iv) Tăng cường hoạt động chia sẻ (v) Bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn lực thông tin năng lực của cán bộ thư viện Chia sẻ nguồn lực thông tin là một Việc đầu tư cho TV sẽ tốn kém và giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình trở thành lãng phí nếu không được quản trạng thiếu thông tin – tư liệu, do các TV lí và khai thác tốt. Muốn sử dụng hiệu hoạt động riêng lẻ, đồng thời tiết kiệm quả kinh phí đầu tư cho TV, cần có một kinh phí do sự trùng lặp của tài liệu. Tuy đội ngũ cán bộ TV đủ trình độ và năng nhiên, với hiện trạng TV Việt Nam, lực về quản lí, chuyên môn. Vì vậy, các muốn kết nối các TV, các nhà quản lí cấp lãnh đạo cần có kế hoạch cụ thể xây phải giải quyết những vấn đề cơ bản từ dựng và phát triển đội ngũ cán bộ TV, tạo 76
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Lê Quỳnh Chi ___ điều kiện cho cán bộ TV tham gia các mới, tu bổ làm cho TV hiện đại, phong khóa tập huấn chuyên môn, ngoại ngữ, phú tài liệu; xây dựng các chuẩn nghiệp tin học trong và ngoài nước để họ có đủ vụ cho các khâu xử lí kĩ thuật “. Đầu tư khả năng làm chủ các phương tiện kĩ cho TV chính là đầu tư cho giáo dục, là thuật hiện đại, lĩnh hội những kiến thức một đầu tư đặc biệt về kinh tế mà hiệu mới, nắm bắt xu hướng hội nhập trong quả của nó được đo lường bởi chất lượng khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, sản phẩm của nền giáo dục, có tác động cần xem xét và thực hiện đầy đủ chế độ lớn và lâu dài đến sự phát triển của một chính sách đãi ngộ đối với cán bộ TV để đất nước. họ yên tâm công tác, cống hiến hết khả Trong bối cảnh giáo dục ĐH đang năng và trí tuệ của mình. đổi mới một cách mạnh mẽ với mục tiêu 3. Kết luận nâng giáo dục Việt Nam ngang tầm khu Chính sách đầu tư cho TV đã được vực và quốc tế, hệ thống TV ĐH cần phải thể chế hóa trong Pháp lệnh TV, trong có những đổi mới căn bản và sâu sắc. TV đó, Điều 21, Mục 1 có quy định “Đầu tư ĐH phải trở thành niềm tự hào của các để đảm bảo cho các TV hưởng ngân sách trường ĐH, là tâm điểm của mọi hoạt nhà nước hoạt động, phát triển và từng động trong nhà trường, là nơi kiểm bước hiện đại hóa cơ sở vật chất – kĩ nghiệm đáng tin cậy của giảng viên trong thuật, điện tử hóa, tự động hóa TV, đào quá trình giảng dạy và học tập. Đã đến tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người làm lúc chúng ta phải có những đổi mới cơ công tác TV”. Trong quy hoạch phát triển bản về nhận thức, đầu tư phát triển TV, chung của ngành TV Việt Nam đến năm xây dựng chính sách mang tính pháp lí, 2010 và định hướng đến 2020, riêng phần quản lí thống nhất để các TV ĐH thực sự về TV các trường ĐH có nêu “Hết sức là trung tâm thông tin, trung tâm học liệu coi trọng vị trí TV ĐH trong công tác đào của các trường ĐH trong bối cảnh hội tạo nhân lực và nghiên cứu khoa học; nhập khu vực và quốc tế. nâng cấp TV các trường ĐH như xây TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2008), Quy chế mẫu về tổ chức hoạt động thư viện trường đại học (ban hành kèm theo Quy định số 13/2008/CĐ-BVHTTDL ngày 10-3- 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch). 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học (ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01-11-2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ). 3. Lê Quỳnh Chi (2008), “Thư viện đại học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, 2 (14), tr.18-23. (Xem tiếp trang 87) 77
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 45 năm 2013 ___ 4. Nguyễn Huy Chương (2006), “Ðề xuất đổi mới thư viện đại học Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế”, Kỉ yếu Hội thảo quốc tế “Thư viện Việt Nam hội nhập và phát triển”. 5. Nguyễn Văn Thiên, Phạm Thị Thành Tâm (2012), “Một vài ý kiến về chính sách đầu tư phát triển đối với các thư viện đại học Việt Nam”, Kỉ yếu Hội thảo”Chính sách đầu tư của nhà nước đối với hoạt động thư viện”. 6. Vũ Bích Ngân (2009), “Hướng đến một mô hình thư viện đại học hiện đại phục vụ chiến lược nâng cao chất lượng giáo dục đại học”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, (1). 7. Fang, Conghui (2010), “Statistical evaluation of university libraries in China”, The journal of information and knowledge management systems, 35 (4), 221-229. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-01-2013; ngày phản biện đánh giá: 04-4-2013; ngày chấp nhận đăng: 10-4-2013) 78