Đề cương bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Nguyễn Tấn Hùng

pdf 47 trang hapham 2260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Nguyễn Tấn Hùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_bai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac.pdf

Nội dung text: Đề cương bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lenin - Nguyễn Tấn Hùng

  1. ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN NGƯỜI BIÊN SOẠN PGS.TS. NGUYỄN TẤN HÙNG
  2. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Chương mở đầu. Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin PHẦN THỨ NHẤT THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Chương 1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng Chương 2. Phép biện chứng duy vật Chương 3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử PHẦN THỨ HAI HỌC THUYẾT CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA Chương 4. Học thuyết giá trị Chương 5. Học thuyết giá trị thặng dư Chương 6. Học thuyết về CNTB độc quyền và CNTB độc quyền nhà nước PHẦN THỨ BA LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Chương 7. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Chương 8. Những vấn đề chính trị-xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa Chương 9. Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng
  3. Chữ viết tắt trong toàn bộ Bài giảng TCN (SCN): trước (sau) Công nguyên CSCN: cộng sản chủ nghĩa SVHT: sự vật, hiện tượng HTKTXH: hình thái kinh tế-xã hội TGQ: thế giới quan PTSX: phương thức sản xuất PPL: phương pháp luận LLSX : lực lượng sản xuất TH: triết học. KH: khoa học TLSX: tư liệu sản xuất CN: chủ nghĩa .CNDV: chủ nghĩa duy vật QHSX : quan hệ sản xuất BC: biện chứng CSHT: cơ sở hạ tầng CNDVBC: chủ nghĩa duy vật biện chứng KTTT: kiến trúc thượng tầng CNDVLS: chủ nghĩa duy vật lịch sử GC: giai cấp. DT: dân tộc. CNDT: chủ nghĩa duy tâm NL: nhân loại CNDTKQ: chủ nghĩa duy tâm khách quan GCTS: giai cấp tư sản CNDTCQ: chủ nghĩa duy tâm chủ quan GCVS: Giai cấp vô sản PBC: phép biện chứng ĐTGC: đấu tranh giai cấp PBCDV: phép biện chứng duy vật CMXH: cách mạng xã hội CNXH: chủ nghĩa xã hội TTXH: tồn tại xã hội XHCN: xã hội chủ nghĩa YTXH: ý thức xã hội CNTB: chủ nghĩa tư bản CNH: công nghiệp hóa TBCN: tư bản chủ nghĩa HĐH: hiện đại hóa CNCS: chủ nghĩa cộng sản ĐCSVN: Đảng Cộng sản Việt Nam
  4. CHƯƠNG MỞ ĐẦU NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN I. Khái lược về chủ nghĩa Mác-Lênin 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận cấu thành 2. Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác- Lênin II. Đối tượng, mục đích, yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1. Đối tượng và mục đích 2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu
  5. I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận cấu thành  Chủ nghĩa Mác-Lênin là gì? Chủ nghĩa Mác-Lênin là học thuyết khoa học bao gồm hệ thống các quan điểm do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập, V.I. Lênin phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng của nhân loại và tổng kết thực tiễn của thời đại; là thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động khỏi áp bức bóc lột, xây dựng xã hội công bằng, văn minh.
  6.  Ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin 1) Triết học Mác-Lênin nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan (TGQ) và phương pháp luận (PPL) chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
  7. 2) Kinh tế chính trị Mác-Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế chung nhất của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của sự ra đời, phát triển và suy vong của phương thức sản xuất (PTSX) TBCN và sự ra đời, phát triển của PTSX mới – PTSX cộng sản chủ nghĩa.
  8. 3. Chủ nghĩa xã hội khoa học là kết quả của sự vận dụng TGQ và PPL triết học và kinh tế chính trị Mác- Lênin vào việc nghiên cứu làm sáng tỏ tính tất yếu khách quan của quá trình cách mạng XHCN, con đường thực hiện bước chuyển từ xã hội TBCN lên xã hội CSCN.
  9. 2. Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin a) Những điều kiện và tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác Chủ nghĩa Mác do hai nhà sáng lập: C. Mác (Karl Marx, 1818-1883) và Ph. Ăngghen (Friedrich Engels, 1820-1895) Chú thích: Tiểu sử Mác và Ăngghen  Giáo trình triết học Mỹ về Jenny, về tinh bạn Mác-Ăngghen 
  10. Điều kiện kinh tế - xã hội CN Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX. - Cuộc cách mạng công nghiệp đưa CNTB phát triển lên nền sản xuất đại công nghiệp - Giai cấp vô sản (GCVS) trở thành một lực lượng chính trị độc lập
  11. - Mâu thuẫn cơ bản của của phương thức sản xuất TBCN bộc lộ ra một cách gay gắt. Đó là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của nền sản xuất với tính chất tư bản chủ nghĩa của sự chiếm hữu tư liệu sản xuất và sản phẩm xã hội. Mâu thuẫn này biểu hiện thành sự đối kháng giữa GCVS và giai cấp tư sản (GCTS).
  12. CN Mác ra đời và phát triển cùng thực tiễn đấu tranh của GCVS. Cuộc đấu tranh giai cấp của GCVS đề ra nhu cầu phải có một lý luận cách mạng thật sự khoa học để giải thích đúng đắn bản chất của CNTB, vai trò lịch sử của GCVS, triển vọng của phong trào đấu tranh của GCVS và tương lai của xã hội loài người nói chung và tìm ra con đường giải phóng GCVS và nhân loại.
  13. - Mặt khác, những thành tựu về kinh tế, chính trị, xã hội trong các nước tư bản phát triển cho phép Mác và Ăngghen khái quát nhiều nguyên lý quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử; nghiên cứu về bản chất và quy luật của CNTB; về sứ mệnh lịch sử của GCVS Trên cơ sở đó, Mác đưa ra những dự kiến khoa học về khả năng xóa bỏ giai cấp, khả năng tiến tới một xã hội tốt đẹp trong tương lai.
  14. Tiền đề lý luận Chủ nghĩa Mác có 3 nguồn gốc lý luận:  Triết học cổ điển Đức Mác và Ăngghen kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen (Georg W.F. Hegel,1770-1831) là lý luận về sự phát triển, đồng thời loại bỏ cái vỏ duy tâm thần bí của nó. Mác và Ăngghen kế thừa chủ nghĩa duy vật và tư tưởng vô thần của Phoiơbăc (Ludwig Feuerbach,1804-1872) đồng thời cũng vạch rõ tính chất siêu hình cùng với cách tiếp cận duy tâm của triết học Phoiơbăc đối với lĩnh vực lịch sử. Trên cơ sở đó, Mác và Ăngghen sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy vật.
  15.  Kinh tế chính trị cổ điển Anh Mác và Ăngghen kế thừa những thành tựu kinh tế chính trị Anh với những đại biểu lớn là - Ađam Xmit (Adam Smith, 1723-1790) - Đavit Ricacđô (David Ricardo, 1772- 1823) là những người đã xây dựng học thuyết về giá trị của lao động, về kinh tế thị trường.
  16.  Chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp, Anh với những đai biểu - Xanh Ximông (Saint Simon, 1760-1825) - Saclơ Phuriê (Charles Fourier, 1772-1837) - Rôbơt Ôwen (Robert Owen, 1771-1858) là những người đã phê phán mạnh mẽ CNTB và đưa ra những dự báo sâu sắc về xã hội tương lai.
  17. Tiền đề khoa học tự nhiên CNDVBC dựa trên những kết luận mới nhất của khoa học tự nhiên, trong đó có 3 phát minh quan trọng nhất: - Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. - Thuyết tiến hóa của Đacuyn (Charles Darwin). - Học thuyết về cấu tạo tế bào.
  18. b) Quá trình hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác (1842-1895)  Quá trình chuyển biến của Mác và Ăngghen từ chủ nghĩa duy tâm sang CNDV và từ chủ nghĩa dân chủ cách mạng sang CNCS (1842-44) Giai đoạn Mác và Ăngghen đề xuất những nguyên lý cơ bản của CN Mác (1844 -1848) Giai đoạn C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển CN Mác (sau 1948 đến khi Ăngghen qua đời năm 1895).
  19. Bước chuyển bắt đầu từ khi Mác và Ăngghen làm việc ở báo Sông Ranh 5-1842. Sau khi tờ báo bị đình bản (4-1843), từ tháng 5-10/1843, Mác tập trung phê phán triết học pháp quyền của Hêghen. Cuối tháng 10-43, Mác sang Paris. Sự tiếp xúc với tư tưởng XHCN và phong trào công nhân ở Pháp dẫn đến bước chuyển biến dứt khoát của Mác sang CNDV và CNCS. Tư tưởng của Mác được thể hiện trong các tác phẩm như “Phê phán triết học pháp quyền của Hêghen” (1843), “Bản thảo kinh tế-triết học năm 1844”. Cũng trong thời gian này, Ăngghen có một loạt bài báo và tác phẩm “Tình cảnh giai cấp công nhân Anh” (1844) thể hiện bước chuyển này
  20. Từ khi Mác và Ăngghen cộng tác chặt chẽ với nhau, hai ông đã viết một loạt tác phẩm để trình bày những quan điểm lý luận cơ bản của mình. Đó là các tác phẩm: “Gia đình thần thánh” (1845), “Hệ tư tưởng Đức” (1846), “Những nguyên lý của CNCS” (1847). Cuối 1847 đầu 1848, Mác và Ăngghen hoàn thành tác phẩm “Tuyên ngôn Đảng Cộng sản”. Với tác phẩm này, chủ nghĩa Mác nói chung đã hình thành về cơ bản.
  21. - Từ 1848 đến Công xã Paris năm 1871, Mác và Ăngghen viết nhiều tác phẩm để tổng kết phong trào đấu tranh giai cấp ở Pháp : Đấu tranh giai cấp ở Pháp (1848-1850), Ngày 18 tháng Sương mù của Lui Bônapac (1851-1852), Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (do Ăngghen viết 1851-1852), Góp phần phê phán khoa kinh tế chính trị (1859), Nội chiến ở Pháp (1871).
  22. - C. Mác là người tổ chức và lãnh đạo Hội Liên hiệp công nhân quốc tế (Quốc tế cộng sản I) thành lập ngày 28 tháng 9 năm 1864 ở Luân- đôn. - Năm 1867, tập I của bộ Tư bản, tác phẩm chủ yếu của C. Mác ra đời.
  23. - Từ 1871 trở đi, C. Mác và Ph. Ăngghen có thêm kinh nghiệm của Công xã Pari. Những tác phẩm hai ông viết trong thời kỳ này tiếp tục khái quát kinh nghiệm đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, phát triển ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác và làm phong phú thêm những nguyên lý của chủ nghĩa Mác.
  24. - Năm 1875, Mác và Ăngghen viết tác phẩm “Phê phán Cương lĩnh Gôta”. Mác tiếp tục hoàn thành tác phẩm Tư bản (Tập I xuất bản năm 1867), còn Ăngghen viết các Chống Đuyrinh (1876-78), Biện chứng của tự nhiên (1873-83). - Sau khi Mác qua đời 1883, Ăngghen hoàn thành việc xuất bản tập II và tập III bộ Tư bản của Mác, đồng thời tiếp tục lãnh đạo phong trào giai cấp công nhân và viết Nguồn gốc của gia đình, sở hữu tư nhân và nhà nước (1884), Lutvich Phoiơbăc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (1886).
  25. c) Lênin bảo vệ, phát triển và vận dụng chủ nghĩa Mác - Sơ lược về V.I. Lênin Vlađimir Ilich Lênin (1870-1924) tên thật là Vladimir Ilich Ulianov sinh ngày 22-4-1870 ở Simbirsk (nay là Ulianovsk)
  26. Lênin phát triển CN Mác trong điều kiện lịch sử mới - Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, CNTB bước sang giai đoạn CNTB độc quyền nhà nước, tức chủ nghĩa đế quốc, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu bổ sung về những đặc điểm của nó trong thời kỳ mới. - Sau khi Ăngghen qua đời, các phần tử cơ hội trong Quốc tế II xuyên tạc chủ nghĩa Mác. Vì vậy Lênin tiến hành đấu tranh chống lại tư tưởng sai trái để bảo vệ chủ nghĩa Mác. Lênin thành lập ra Quốc tế III để tiếp tục lãnh đạo phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
  27. - Cuối thế kỷ XIX, đầu XX, trong khoa học tự nhiên, một loạt phát minh khoa học gây ra cuộc khủng hoảng về TGQ trong Vật lý học. Đó là các phát minh ra hiện tượng phóng xạ, phát minh ra điện tử và sự thay đổi khối lượng của điện tử, phát minh ra thuyết tương đối. CNDT lợi dụng tấn công, bác bỏ CNDV. Tình hình đó đòi hỏi Lênin bảo vệ, phát triển CNDV .
  28. - Cách mạng vô sản đã trở thành nhiệm vụ trực tiếp ở nước Nga. Lênin nghiên cứu và phát triển một loạt vấn đề của chủ nghĩa Mác để vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh nước Nga. Đó là vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp, nhà nước và cách mạng, vấn đề liên minh công nông, vấn đề chuyên chính vô sản, vấn đề Đảng kiểu mới của GCVS, nhiệm vụ xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ.
  29. Đóng góp của V.I. Lênin vào sự phát triển của CN Mác - V.I. Lênin đấu tranh không khoan nhượng chống CNDT, thuyết bất khả tri, chống những biểu hiện sai trái trong phong trào XHCN để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác và triết học Mác + Trước năm 1907, Lênin lãnh đạo phong trào công nhân Nga, tiến hành đấu tranh chống phái dân túy.
  30. Lênin viết các tác phẩm như: ● Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao (1894); ● Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân túy và sự phê phán trong cuốn sách của ông Stơruvê về nội dung đó (1894); ● Làm gì (1902); ● Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ (1905).
  31. + Sau thất bại của cuộc cách mạng 1905- 1907, Lênin viết tác phẩm ● Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1908) ● Bút ký triết học (1914-1916) ● Ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác ● Các Mác ● Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa tư bản (1916) ● Nhà nước và cách mạng (1917).
  32. Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin phê phán CNDT chủ quan và phát triển CNDV, phát triển lý luận nhận thức duy vật biện chứng . Trong tác phẩm Bút ký triết học, Lênin tổng kết và phát triển phép biện chứng duy vật.
  33. - Lênin đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác vào hoàn cảnh cụ thể nước Nga và lãnh đạo thành công cuộc cách mạng vô sản Tháng Mười, mở ra cho nhân loại một thời đại mới: thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. - Sau Cách mạng Tháng Mười, Lênin nghiên cứu giải quyết các vấn đề cấp bách của cách mạng, cương lĩnh xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ, vấn đề xây dựng đảng và nhà nước.
  34. Những tác phẩm trong thời kỳ này là: ● Những nhiệm vụ trước mắt của chính quyền Xô viết (1918) ● Bệnh ấu trĩ tả khuynh và tính tiểu tư sản (1918) ● Bệnh ấu trĩ tả khuynh trong phong trào cộng sản (1820) ● Về Chính sách kinh tế mới (1921) ● Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu (1922).
  35. d) Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới - Quốc tế I thành lập ngày 28-9-1864 ở London. - Công xã Paris 1871 - Quốc tế II thành lập 1889 - Cách mạng tháng mười Nga năm 1917 - Quốc tế III được thành lập 1919.
  36. Cách mạng tháng Mười Nga mở ra cho nhân loại thời đại mới – thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. CNXH đã đem lại những thành tựu to lớn, đưa nước Nga từ một nước tư bản lạc hậu thành một trong những nước có công nghiệp và khoa học tiên tiến nhất thế giới.
  37. Sức mạnh của CNXH đã góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, cổ vũ và ủng hộ phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới. Hệ thống các nước XHCN ra đời sau Thế chiến II. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều dân tộc bị áp bức và lạc hậu trên thế giới hướng về Liên Xô và các nước XHCN như là ngọn cờ tiêu biểu cho độc lập, dân chủ và công bằng xã hội.
  38. Tuy nhiên, các đảng cộng sản cầm quyền ở các nước đã mắc phải sai lầm trong việc nhanh chóng xóa bỏ kinh tế thị trường, xóa bỏ các thành phần kinh tế tư nhân, đồng nhất hợp tác hóa với tập thể hóa, duy trì quá lâu chế độ kế hoạch tập trung, hệ thống quan liêu bao cấp khi tình hình thế giới đã có những biến đổi lớn lao. Tình hình khủng hoảng của CNXH trong thập kỷ 80 và do những sai lầm trong cải tổ dẫn đến sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
  39. Đặc điểm của thời đại ngày nay: sự biến đổi nhanh chóng về mọi mặt của đời sống xã hội do cách mạng khoa học và công nghệ đem lại, nhưng bản chất của CNTB vẫn không thay đổi. Tình trạng bạo lực, chiến tranh, ô nhiễm môi trường sống, v.v., không thể giải quyết trong phạm vi CNTB. Do đó, quá độ lên CNXH là một tất yếu lịch sử.
  40. Sự thành công của công cuộc đổi mới ở Trung Quốc, Việt Nam; nhiều quốc gia ở Nam Mỹ khẳng định con đường đi lên CNXH chứng tỏ sức sống mới của tư tưởng XHCN.
  41. Công cuộc đổi mới do Đảng ta phát động và lãnh đạo không có nghĩa là từ bỏ mà là nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của CN Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giữ vững sự lãnh đạo của Đảng; kiên trì mục tiêu CNXH; nghiên cứu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước ta và trên thế giới trong tình hình hiện nay.
  42. II. Đối tượng, mục đích, yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 1. Đối tượng và mục đích học tập, nghiên cứu a) Đối tượng Nghiên cứu những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong phạm vi ba bộ phận của nó:
  43.  Về Triết học Nghiên cứu những nguyên lý cơ bản về thế giới quan và phương pháp luận chung nhất bao gồm CNDVBC, PBCDV, Lý luận nhận thức DVBC, CNDVLS.  Về Kinh tế chính trị Nghiên cứu học thuyết về giá trị, học thuyết về giá trị thặng dư, học thuyết về CNTB độc quyền, CNTB độc quyền nhà nước.  Về Chủ nghĩa xã hội khoa học Nghiên cứu về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và những vấn đề có tính quy luật của tiến trình cách mạng XHCN và xây dựng CNXH.
  44. b) Mục đích của việc nghiên cứu, học tập môn học Nắm vững những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, hiểu đúng thực chất khoa học và cách mạng của chúng, từ đó hiểu rõ cơ sở lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng Việt Nam, trên cơ sở đó xây dựng TGQ và PPL khoa học, xây dựng niềm tin và lý tưởng cách mạng, vận dụng trong học tập, rèn luyện của bản thân, góp phần xây dựng thành công CNXH ở nước ta.
  45. 2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu - Phải hiếu đúng thực chất khoa học của các quan điểm, nguyên lý. Chống chủ nghĩa kinh viện, giáo điều. - Đặt mỗi quan điểm, nguyên lý trong mối liên hệ với toàn bộ hệ thống chủ nghĩa Mác-Lênin.
  46. - Hiểu chủ nghĩa Mác-Lênin không phải là một hệ thống khép kín mà là một hệ thống mở, sẳn sàng tiếp thu những thành tựu mới của khoa học và của lý luận để bổ sung và phát triển.
  47. - Thường xuyên liên hệ với thực tiễn và tình hình phát triển của đất nước và của thế giới để vận dụng sáng tạo và thường xuyên đổi mới chủ nghĩa Mác- Lênin. - Vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin để hiểu rõ tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng CSVN, tu dưỡng bản thân, góp phần xây dựng đất nước.