Đề cương ôn thi tốt nghiệp hệ chuyển đổi môn Kinh tế chính trị
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi tốt nghiệp hệ chuyển đổi môn Kinh tế chính trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_cuong_on_thi_tot_nghiep_he_chuyen_doi_mon_kinh_te_chinh_t.doc
Nội dung text: Đề cương ôn thi tốt nghiệp hệ chuyển đổi môn Kinh tế chính trị
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP HỆ CHUYỂN ĐỔI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ 1 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! I. HÀNG HOÁ VÀ TIỀN TỆ Câu 1: a.Điều kiện ra đời và tồn tại của hàng hoá. Nền sản xuất xã hội loài người đã từng trải qua 2 loại hình cơ bản đó là: sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá. - Sản xuất tự cung tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do lao động tạo ra là để thoả mãn trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất. - Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm làm ra để bán hay để trao đổi trên thị trường. Vì vậy, hàng hoá là vật phẩm do lao động của con người tạo ra để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người, thông qua trao đổi hoặc mua bán trên thị trường. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời khi có đủ 2 điều sau: + Có sự xuất hiện và phát triển của phân công lao động xã hội. + Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất hay sự tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. * Có sự xuất hiện và phát triển của phân công lao động xã hội. - PCLĐXH là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề sản xuất khác nhau, mỗi một ngành nghề chuyên môn hoá sản xuất ra một hay một số sản phẩm nhất định. Nhưng trong tiêu dùng, đòi hỏi phải có nhiều sản phẩm do các ngành nghề sản xuất khác nhau làm ra. Nên làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hoặc sự tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. b. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá ra đời đánh dấu bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, đưa loài người thoát khỏi tình trạng kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hoá. Do đó, so với kinh tế tự nhiên, kinh tế hàgn hoá có những đặc trưng và ưu thế sau: - Mục đích của kinh tế hàng hoá không phải để tự tiêu dùng mà là để bán. Do đó, sản xuất phải đi vào chuyênmôn hoá, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội thông qua mua bán. Điều này làm xuất hiện và phát triển nhanh chóng thị trường. Đến lượt nó, thị trường lại trở thành động lực thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển. - Cạnh tranh ngỳa càng gay gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất kinh doanh phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để 2 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! tăng NSLĐ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằn tiêu thụ được hàng hoá và thu lợi nhuận ngày càng nhiều hơn. Chính vì vậy cạnh tranh đã thúc đẩy LLSX phát triển mạnh mẽ. - Sự phát triển của sản xuất hàng hoá với tính chất “mơ” của các quan hệ sản xuất hàng hoá tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các địa phương trong nước và quốc tế ngày càng phát triển. Từ đó, tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Câu 2: Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá. Hàng hoá là sản phẩm của lao động, thoả mãn được nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép, lương thực, thực phẩm hoặc ở dạng vô hình như những dịch vụ thương mại, vận tải hay dịch vụ của giáo viên, bác sĩ và nghệ sĩ Hàng hoá có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. * Giá trị sử dụng của hàng hoá là công cdụng của hàng hoá thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Chẳng hạn như: Cơm để ăn, áo để mặc, xe để đi Đặc điểm của giá trị sử dụng là: - GTSD hay công dụng của vật phẩm là do thuộc tính tự nhiên (lý, hoá) làm nên vật phẩm đó quy định. - Giá trị sử dụng với tư cách là nội dung vật chất của của cải, cơ sở cho sự tồn tại của xã hội loài người, nó là một phạm trù vĩnh viễn. - Một vật phẩm không phải chỉ có một công dụng, mà có thể có nhiều công dụng khác nhau, nhưng việc phát hiện ra nhiều công dụng khác nhau đó lại tuỳ thuộc vào sự phát triển của khoa học công nghệ. Vì vậy, xét về khía cạnh tìm kiếm ra các công dụng khác nhau trong cùng một vật phẩm thì giá trị sử dụng sẽ là phạm trù lịch sử. - Giá trị sử dụng chỉ tồn tại trong vật, nhưng đó là giá trị sử dụng cho người khác, tức là giá trị sử dụng xã hội thông qua trao đổi mua bán. * Giá trị của hàng hoá Để thấy được giá trị hàng hoá thì trước hết phải hiểu giá trị trao đổi, bởi vì giá trị trao đổi và giá trị có mối quan hệ với nhau, trong đó giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi trước hết là một quan hệ về số lượng là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với giá trị sử dụng loại khác. Hai hàng hoá khác nhau có thể trao đổi được với nhau vì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó. 3 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! VD: 1m vải = 5 kg thóc. Nếu gạt đi giá trị sử dụng thì vải và thóc đều là sản phẩm của lao động. Trong quá trình lao động để tạo ra sản phẩm, người lao động phải hao phí 1 số lao động. Lao động hao phí đó được kết tinh, cô đọng lại trong các sản phẩm. Như vậy, chính hao phí lao động là cơ sở để hàng hoá trao đổi được với nhau. Và cái chung đó là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Vì vậy người ta trao đổi hàng hoá cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong những hàng hoá ấy. Như vậy, giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Chính vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá. * Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hoá. Hai thuộc tính của hàng hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau. Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá, một vật phải có đầy đủ 2 thuộc tính này mới là hàng hoá. VD: một vật có ích (tức là giá trị sử dụng), nhưng không do lao động tạo ra (tức là không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá nhưng ôxy trong bệnh viện lại là hàng hoá. - Tính mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hoá biểu hiện: Giá trị sử dụng là thuộc tính tự nhiên của hàng hoá, còn giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hoá. + Đối với người sản xuất thì mục đích của họ là giá trị nhưng để có được giá trị thì họ phải sản xuất ra được giá trị sử dụng vì vậy người sản xuất quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt mục đích giá trị. + Đối với người mua thì mục đích của họ là giá trị sử dụng nhưng để có được giá trị sử dụng thì họ phải trả giá trị cho người sản xuất. Chính vì vậy khi hàng hoá bán được thì mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính được giải quyết. Muốn thực hiện được giá trị sử dụng thì phải thực hiện được giá trị trước. Câu 3: Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá. 4 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Đó là câu vì sao hàng hoá có 2 thuộc tính chính là đi phân tích tính chất 2 mặt của hàng hoá: lao động trừu tượng và lao động cụ thể. * Lao động cụ thể. Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Đặc điểm: - Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định. Chẳng hạn như lao động của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi - Lao động cụ thể càng phát triển càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau, của cải xã hội càng nhiều, do đó lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn. - Lao độngcụ thể phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội, nó là “kẻ môi giới” để con người cải tạo tự nhiên, biến tự nhiên thành của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của con người, đồng thời vừa có tác dụng cải tạo cả chính bản thân con người. * Lao động trừu tượng Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hoá khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hoa lao động của người sản xuất hàng hoá nói chung. Đặc điểm - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá, nó là phạm trù lịch sử gắn liền với lao động sản xuất hàng hoá với kinh tế hàng hoá. Trong thực tế, không phải có hai loại lao động khác nhau, mà thực chất là chỉ có một loại lao động,nhưng nếu là lao động sản xuất hàng hoá thì mang tính chất hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu tượng, còn lao động tự cung tự cấp chỉ có tính chất một mặt là lao động cụ thể để tạo ra giá trị sử dụng. - Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản xuấthàng hoá. Lao động của người sản xuất hàng hoá là lao động xã hội vì nó là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá. Doa đó lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. Ý nghĩa của việc phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá: 5 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! + Học thuyết về tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá đã tạo ra cơ sở khoa học thực sự cho học thuyết giá trị. Cụ thể với việc phát hiện ra học thuyết tính chất 2 mặt của lao động sản xuất Mác đã chỉ rõ “lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá, lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hoá”. + Tạo ra cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư từ đó giải tích được nguồn gốc bản chất của giá trịthặng dư vf bản chất của quan hệ sản xuất TBCN là tư bản bóc lột lao động làm thuê. Câu 4: a. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tổ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá. Giá trị của hàng hoá là do lao động xã hội, lao động trừu tượng của người sx hàng hoá kết tinh trong hàng hoá. Vậy, lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó. Lượng lao động tiêu hoa ấy được tính bằng thời gian lao động. Đơn vị để đo lượng lao động đã hao phí là: Ngày, giờ lao động Do đó lượng giá trị của hàng hoá cũng do thời gian lao động quyết định. Để sản xuất ra một hàng hoá nhất định chỉ cần dùng một thời gian lao động trung bình cần thiết hoặc “thời gian lao độg xã hội cần thiết”. Điều đó có nghĩa, trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một loại hàng hoá, nhưng điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động khác nhau, do đó thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó là khác nhau, tức là mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Thế nhưng lượng giá trị của hàng hoá không phải do mức hao phí lao động cá biệt hay thời gian lao động cá biệt quy định, mà nó được đo bởi thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là khoảng thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, được tiến hành với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, trong những điều kiện bình thường so với một hoàn cảnh xã hội nhất định. * Các nhân tổ ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá. Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, nóthay đổi tuỳ thuộc vào nhân tổ, trong đó nổi bật có các nhân tố: - Năng suất lao động. + Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng đơn vị thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm. 6 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! + Tăng NSLĐ là tăng số lượng sản phẩm hay giảm thời gian lao động tạo ra một sản phẩm. - Cường độ lao động + Cường độ lao động nói lên số lượng lao động trong một đơn vị thời gian (là mức độ nặng nhọc hay khẩn trương của lao động). + Tăng cường độ lao động lao tăng mức độ nặng nhọc hay khẩn trương đối với người lao động. Cường độ lao động càng tăng, tổng sản phẩm tạo ra tăng nhưng tổng hao phí lao động cũng tăng, tổng giá trị sản phẩm tăng nên giá trị một đơn vị sản phẩm không đổi. VD: Giả sử trong điều kiện bình thường: trong một khoảng thời gian lao động 1h, đê tạo ra 2 sản phẩm A, người lao động phải tiêu tốn 200Kcal Giá trị 1 đơn vị SP A là 100Kcal 1h, để tạo ra 4 sản phẩm A, người lao động tốn hết 400Kcal. Giá trị 1 đơn vị SPA là 100Kcal. Như vậy, tăng cường độ lao động làm cho hao phí lao động để tạo ra cho 1 đơn vị sản phẩm không đổi do đó giá trị của SP không đổi. - Lượng giá trị hàng hoá phục thuộc vào tính chất của lao động là lao động giản đơn và lao động phức tạp. + Lao động giản đơn là lao động ít phải tốn kém công sức học tập, đào tạo vẫn có khả năng thực hiện. + Lao động phức tạp phải tốn kém nhiều công sức học tập, đào tạo. Trong cùng một thời gian lao động, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. b. So sánh tăng NSLĐ và tăng cường độ lao động - Năng suất lao động là lượng giá trị sử dụng được tạo ra trong 1 đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm. - Tăng NSLĐ là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá, là giảm tỷ lệ lao động vật hoá sao cho tổng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm giảm xuống. Năng suất lao động được quyết định bởi nhiều nhân tố: trình độ lao động, sự phát triển của KHCN. Muốn tăng NSLĐ cần áp dụng những thành tựu của KH-KT vào sản xuất, nâng cao trình độ người lao động và năng lực quản lý. - Cường độ lao động là sự căng thẳng của thần kinh và sự vận động của cơ bắp trong 1 khoảng thời gian. 7 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Hay nó là mức độ khẩn trương của lao động, được thể hiện bằng sự hao phí thể lực và trí lực của con người trong 1 thời gian lao động. - Tăng cường độ lao động là tăng mức hao phí lao động trong cùng 1 thời gian lao động như trước cũng như kéo dài thời gian lao động tạo ra nhiều sản phẩm hơn trong 1 đơn vị thời gian. Giống nhau: Ta thấy nếu tăng NSLĐ hay tăng cường độ lao động sẽ làm cho tổng sản phẩm tăng. Vậy chúng có chúng mục đích là tăng số lượng p làm ra trong một đơn vị thời gian. Khác nhau: Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ - NSLĐ tăng lên sẽ làm cho tổng giá - Tăng CĐLĐ làm tổng giá trị sáng tạo trị sáng tạo ra không đổi nhưng giá trị 1 ra tăng lên nhưng giá trị 1 đơn vị hàng hoá đơn vị hàng hoá giảm xuống. không đổi - Biện pháp là dựa vào cải tiến kỹ - Biện pháp: là tăng hao phí lao động. thuật, hợp lý hoá sanư xuất, áp dụng CNghệ, nâng cao tay nghề cho người lao động. - Vấp phải giới hạn về thể lực của - Không có giới hạn vì áp dụng trình người công nhân. độ KHKT ngày càng phát triển. c.Tại sao những người sản xuất hàng hoá phải tìm mọi cách để tăng NSLĐ. Năng suất lao động là lượng giá trị sử dụng được tạo ra trong 1 đơn vị thời gian, hay đo bằng lượng thời gian lao động hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm. Tăng NSLĐ là tiết kiệm lao động sống và lao động vật hoá, là giảm tỷ lệ lao động vật hoá sao cho tổng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm giảm xuống. Trong nền sản xuất hàng hoá có nhiều người cùng sản xuất 1 loại hàng hoá mỗi người có trình độ tay nghề, điều kiện sản xuất khác nhau nên hoa phí lao động cá biệt của họ khác nhau. Nhưng khi đưa hàng hoá ra bán trên thị trường thì đều phải bán theo 8 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! giá trị xã hội, do đó có người lãi nhiều, người lãi ít thậm chí có những người bị thua lỗ vì lẽ đó để có nhiều lợi nhuận và tránh bị phá sản những người sản xuất hàng hoá phải tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình xuống bằng hay thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết vì vậy trong nền sx hàng hoá người sản xuất hàng hoá phải tìm cáhc tăng NSLĐ. Biện pháp của họ là: - Đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề lao động, - Tổ chức hợp lý hoá để giảm chi phí sản xuất. Đây là các biện pháp để nhờ đó tăng năng suất lao động. Câu 5: Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ. Lịch sử ra đời của tiền tệ chính là lịch sử phát triển của các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái đơn giản đến hình thái đầy đủ nhất là tiền tệ. a) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên: Đây là hình thái phôi thai đầu tiên của giá trị, nó xuất hiện ở giai đoạn đầu của trao đổi hàng hoá, mang tích chất ngẫu niên, ít ỏi Chẳng hạn: 1m vải = 10 kg thóc Ở đây, vải là hàng hoá muốn biểu hiện giá trị thông qua trao đổi với thóc, do đó, vải đóg vai trò là hình thái tương đối, còn thóc là hàng hoá được sử dụng để biểu hiện giá trị của vải, nên hàng hoá thóc đóng vai trò là vật ngang giá. Có đặc điểm: - Giá trị sử dụng ở hình thái vật ngang giá là hình thức biểu hiện giá trị của hàng hoá ở hình thái tương đối. - Lao động cụ thể ở hìh thái ngang giá là hình thức biểu hiện của lao động trừu tượng ở hình thái tương đối. - Lao động tư nhân ở hình thái ngang giá là hình thức biểu hiện của lao động xã hội ở hình thái tương đối. Giá trị của hình thái tương đối có thể biểu hiện ra ở hình thái vật ngang giá nhờ có 2 đặc điểm: + Ở hình thái tương đối phải có lượng lao động xh cần thiết vật hoá tạo thành nội dung vật chất để đem ra trao đổi và giá trị của nó mới biểu hiện được ở hình thái vật ngang giá. + THông qua trao đổi, giá trị của hình thái tương đổi mới biểu hiện ra ngoài ở hình thái vật ngang giá. b) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng. 9 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Khi lực lượng sx phát triển, của cải làm ra nhiều hơn, sản phẩm trở thành hàng hoá đem ra trao đổi cũng nhiều hơn, thì giá trị một hàng hoá có thể được biểu hiện ở nhiều vật ngang giá khác nhau, khi đó hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng xuất hiện. = 10 kg thóc hoặc = 2 con gà hoặc 1m vải = = 1gr vàng hoặc = . Đây vẫn là hình thái trao đổi trực tiếp hàng với hàng, mặc dù có thuận lợi hơn là vật ngang giá không phải cố định ở 1 hàng hoá. Vì vậy cũng làm cho giá trị hàng hoá không được phản ánh thống nhất, trao đổi vẫn gặp khó khăn, dần dần nó được thay thế bằng hình thái chung của giá trị. c) Hình thái chung của giá trị. 10 kg thóc hoặc = 2 con gà hoặc = = 1gr vàng 1m vải = .= Ở hình thái này, tất cả hàng hoá biểu hiện giá trị của mình ở 1 hàng hoá đóng vai trò vật ngang giá chung, khắc phục được hạn chế ở hình thái đầy đủ hay mở rộng. Mặc dù vậy, vật ngang giá chung vẫn chưa ổn định, ở 1 thức hàng hoá thống nhất. d) Hình thái tiền tệ: Khi sx hàng hoá và thị trường ngày càng mở rộng, tình trang vật ngang giá chung chưa cố định đã được thay thế bằng một vật ngang giá chung thống nhất, cố định ở 1 vật độc tôn và phổ biến, khi đó hình thái tiền tệ của loài người chính thức ra đời. 10 kg thóc hoặc = 2 con gà hoặc = 1gr vàng hoặc = .= Lúc đầu có nhiều kim loại khác nhau đóng vai trò tiền tệ, về sau được cố định ở vàng bạc. Sở dĩ loài người chọn vàng bạc làm tiền tệ chính cống của mình là xuất phát từ đặc tính vốn có của nó như: Thuần nhất về chất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng han gỉ, với 1 trọng lượng 1 thể tích nhỏ chưa đựng một lượng giá trị lớn. 10 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! - Vậy bản chất của tiền tệ: là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá để làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá khi đem ra trao đổi. Nó là sự biểu hiện của lđxh và thể hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá với nhau. Câu 6: Nội dung, tác động của quy luật giá trị. Hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của CNTB. a. Nội dung của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hoá, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hoá. Nội dung của quy luật giá trị là: Sản xuất và trao đổi hàng hoá dựa trêncơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, phải xác định được thời gian lao động xã hội cần thiết dành cho việc sản xuất ra một đơn vị hàng hoá lấy đó làm căn cứ để tiến hành sản xuất ra sp, phấn đấu làm cho hao phí lao động cá biệt phải giảm xuống thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết để có nhiều lợi nhuận, cơ hội cho sự phát triển. Trong trao đổi hàng hoá, quy luật giá trị yêu cầu phải thực hiện nguyên tắc trao đổi ngang giá (giá cả bằng giá trị). Nghĩa là vẫn phải lấy thời gian lao động xã hội cần thiết làm cơ sở để xác định giá cả. căn cứ chủ yếu của trao đổi ngang giá. Ngoài ra giá cả còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: cung - cầu, sức mua của đồng tiền, độc quyền mà giá cả có thể tăng lên hoặc giảm xuống nhưng phải xoay quanh giá trị, không được thoát ly giá trị. Vì vậy xét trên phạm vi toàn xã hội, thì tổng giá cả cơ bản vẫn bằng tổng giá trị hàng hoá. b. Tác động của quy luật giá trị. * Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. - Điều tiết sản xuất, thực chất là thông qua sự biến động của giá cả trên thị trườngmà qui luật giá trị tự phát làm điều hoá, phân bổ các yếu tổ sản xuất (TLSX+SLĐ) từ ngành này sang ngành khác, từ khu vực này sang khu vực khác trong nền kinh tế quốc dân, làm thu hẹp qui mô sản xuất của ngành này, mở rộng qui mô sản xuất của ngành khác cho phù hợp với nhu cầu của xã hội. 11 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! - Còn điều tiết lưu thông hàng hoá của qui luật giá trị cũng được thực hiện thông quá giá cả thị trường, làm thu hút nguồn hàng từ nơi có giá cả thấp, lợi nhuận ít đến nơi có giá cao, lợi nhuận nhiều, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. * Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hàng hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu của quy luật giá trị trong sản xuất và trao đổi hàng hoá, bắt buộc mỗi 1 chủ thể phải không ngừng tìm cách hạ tháp hao phí lđ cá biệt xuống thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, để có nhiều lợi nhuận, giành ưu thế trong cạnh tranh. Muốn vậy, họ phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao NSLĐ cá biệt. Từ chỗ mang tính chất cá biệt dần dần phát triển ra đại bộ phận các chủ thể kinh tế đều có năng suất lao động cá biết cao hơn năng suất lao động xã hội, khiđó năng suất lđ cá biệt đó chuyển hoá thành NSLĐ XH tức là góp phần phát triển LLSX. * Thực hiện sự lựa chọng tự nhiên và phâncông người sản xuất hàng hoá thành kẻ giàu người nghèo. Cạnh tranh tất yếu dẫn đến kết quả: Những người gặp điều kiện sx thuận lợi, có tiến bộ KHkỹ thuật công nghệ và năng suất lđ cá biệt cao hơn xã hội, nên đã có hao phí lao động cs biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó mà phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ có điều kiện mua sắm thêm TLSX, thuê thêm nhân công để mở rộng sản xuất. Ngược lại, những người gặp điều kiện sản xuất khó khăn, rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ, dẫn đến phá sản trở thành nghèo khó. c. Hình thức biểu hiện của quy luật giá trị trong các giai đoạn phát triển của CNTB. - Trong giai đoạn chủ nghĩa tb tự do cạnh tranh thì quy luật giá trị biểu hiện thành qui luật giá cả sản xuất. Trong CNTB tự do cạnh tranh, cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sx. W = C + V + m Giá cả sản xuất = CPSX + LNbq Khi đó giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường và giá cả thị trường sẽ xoay xung quanh giá cả sản xuất theo đồ thị hình sin. 12 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! - Trong giai đoạn CNTB độc quyền: quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền và khi đó giá cả độc quyền Giá cả độc quyền = chi phí sản xuất + lợi nhuận độc quyền Bởi vì trong CNTB độc quyền các tổ chức độc quyền tự quy định giá cả độc quyền hoặc quy định giá cả độc quyền lớn hơn giá cả sx đới với những thứ hàng hoá mà họ bán ra và họ quy định giá cả độc quyền nhỏ hơn giá cả sx đới với những hàng hoá mà họ mua vào. 13 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Chuyên đề II. NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN TỰ DO CẠNH TRANH. Câu 1: Sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản. Hàng hoá sức lao động. a.Trình bày sự chuyển hoá của tiền tệ thành tư bản. Điều kiện chuyển hoá đó là phải nêu công thức chugn tư bản và so sánh 2 sự vận động T-H-T và H-T-H. * Công thức chung tư bản. - Tiền tệ là sản vật cuối cùng của lưu thông hàng hoá, đồng thời là hình thái biểu hiện đầu tiên của mọi tư bản. Trong lưu thông hàng hoá giản đơn tiền vận động theo công thức: H-T-H còn trong lưu thông hàng hoá TBCN, tiền vận độngtheo công thức T-H-T’. Tức là sự chuyển hoá của tiền thành hàng hoá và sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền. * So sánh 2 sự vận động của T-H-T và H-T-H. - Giống nhau: + Đều bao hàm 2 hành vi mua – bán. + Đều bao gồm 2 yếu tố vật chất: tiền – vàng. + Đằng sau quan hệ T-H, nó biểu hiện quan hệ giữa người mua và người bán. - Khác nhau: Nội dung khác nhau H – T – H T – H – T Trình tự mua bán Bắt đầu bán, kết thúc Bắt đầu mua, kết thúc mua, tiền là môi giới bán, hàng là môi giới Mục đích cuối cùng Là giá trị sử dụng Là giá trị và sự tăng lên của quá trình lưu thông của giá trị để đạt được m, như vậy tư bản vận động theo CT: T-H-T’. Trong đó T’=T+ ∆t. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (∆t). Mác gọi là giá trị thặng dư. Giới hạn của sự vận Sự vận động là có giới Sự vận động không có động hạn, sự vận động sẽ kết thúc giới hạn do mục đích giá trị khi có được giá trị sử dụng. lớn lên mãi2. Như vậy công thức vận động:T-H-T’ là công thức chugn của TB vì 14 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! sự vận động của mọi TB đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó. * Mâu thuẫn trong công thức chung của TB: Thoạt nhìn công thức T-H-T’ ta có cảm giác giá trị thặng dư được tạo ra trong lưu thông. Nhưng sự thật: lưu thông dù diễn ra dưới hình thức nào: Trao đổi ngang giá hoặc trao đổi không ngang giá (giá cả khác giá trị), Mua rẻ (mua thấp hơn giá trị), bán đắt (bán cao hơn giá trị), vừa mua rẻ vừa bán đắt nhưng xét trên phạm vi toàn XH cũng không hề làm tăng thêm giá trị mà chỉ phân phối lại giá trị. Nhưng nếunằm ngoài lưu thôg thì tiền tệ cũng khônghề tăng thêm giá trị (trừ lĩnh vực sản xuất). Như vậy, mâu thuẫn chung của CT chugn TB biểu hiện ở chỗ giá trị thặng dư vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông. b.Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá sức lao động: * Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong 1 con người và được người đó sử dụng vào sản xuất, sức lao động là yếu tố của mọi quá trình sản xuất. .* Sự chuyển hoá sức lđ thành hàng hoá phải thoả mãn 2 điều kiện: - Thứ 1: Người lđ được tự do về thân thể, tức là có quyền tự do đem bán sức lao động của mình. - Thứ 2: Họ ko có TLSX và các của cải khác. Do vậy, muốn sống họ phải đi làm thuê bán sức lđ của mình. * Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động: - Thuộc tính giá trị của hàng hoá sức lao động. + Thuộc tính giá trị của hàng hoá slđ cũng do số lượng lđxh cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Giá trị sức lđ được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sx và tái sx slđ để duy trì đời sống của công nhân và gia đình họ. + Giá trị hàng hoá sức lđ khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ. - Thuộc tính giá trị sử dụng: Thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động tức là trong quá trình lđ. Để sx ra 1 hàng hoá thì trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một 15 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lđ là giá trị thặng dư – đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lđ. Đây là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của TB. * Mối quan hệ giữa hàng hoá sức lđ và mâu thuẫn công thức chung TB. Hàng hoá slđ là chìa khoá giải quyết mâu thuẫn ct chung Tb vì hàng hoá slđ có tính chất đặc biệt: khi tiêu dùng nó (là quá trình người lao động sử dụng TLSX và sức lđ của mình để tạo ra giá trị hàng hoá, trong giá trị hàng hoá có giá trị thặng dư) tạo ra giá trị lớn hơn giá trịbản thân nó v + m. b. So sánh hàng hoá sức lao động và hàng hoá thông thường. ♣ Điểm giống nhau: Đều là 1 loại hàng hoá được mua bán trao đổi, và cũng có đầy đủ hai thuộc tính của hàng hoá đặc trưng đó là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng đều có công dụng là thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Giá trị đều hao phí lđ để sx ra nó. Lượng giá trị của hàng hoá đều được đo bằng thời gian lđ xh cần thiết. ♣ Điểm khác nhau: Hàng hoá thông thường Hàng hoá sức lao động - Về mặt lượng: được đo bằng Đo bằng thời gian lao động thời gian lao động xã hội cần thiết xã hội cần thiết để sản xuất ra TLSHoạt cần thiết để tạo ra lượng giá trị của nó đượ đo gián tiếp bằng giá trị TLSH để tái sản xuất ra SLĐ. Ngoài ra còn Giá trị bao hàm cả 2 yếu tố tinh thần và lịch sử. - Về mặt chất: Là lao động Về mặt chất: là do lao động trừu tượng kết tinh trực tiếp vào trừu tượng kết tinh gián tiếp vào hàng hoá đó. TLSH mà người lđ và gđình họ sử dụng. Được thực hiện từ người ta Quá trình người ta tiêu Giá trị sử tiêu dùng nó. dùng nó là quá trình mà người dụng lao động kết hợp TLSX với SLĐ để tạo thành giá trị hàng 16 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! hoá. Khi tiêu dùng sẽ bị mất đi Khi tiêu dùng sẽ tạo ra 1 không có khả năng tái tạo. lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân hàng hoá SLĐ. Đó chính là giá trị thặng dư mà nhà TB chiếm. Đặc điểm - Khi bán người bán dễ mất đi - Người bán chỉ mất quyền mua bán quyền sở hữu và quyền sử dụng. sử dụng mà không mất quyền sở hữu. - Tiền có thể được trả ngay - Tiền được trả sau dưới hoặc sau khi diễn ra quá trình dạng tiền côgn hoặc tiền lương. mua-bán. Câu 2: Trình bày quy luật giá trị thặng dư (m). Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB. a. Quá trình sản xuất m. Giả sử một nhà tư bản, để sản xuất sợi phải mua các yếu tổ sản xuất đó là tư liệu sản xuất và sức lao động: - 20kg bông = 20 USD. - Slđ (1 ngày/8h) = 4 USD. - Hao mòn máy móc = 4 USD. Tổng Q = 28 USD. Quá trình sản xuất được tiến hành. - Trong 4h đầu bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy móc để chuyển 10kg bông thành 10kg sợi. Theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc cũng được chuyển vào sợi bằng lao động trừu tượng, mỗi giời công nhân tạo thêm 1 lượng giá trị mới là 1 USD. Như vậy giá trị của 10 kg sợi được tính theo các khoản sau: Giá trị của 10 kg bông chuyển vào = 10 USD. Hao mòn máy móc = 2 USD. Giá trị mới tạo ra = 4 USD = 16 USD. - Ca 2: 4h sau: Quá trình sx diễn ra tương tự, nhà TB cũng thu được 16 USD. 17 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Như vậy, sau một ngày nhà TB thu được 32 USD. Tổng CP = 28 USD còn dư 4$ chính là giá trị thặng dư. KN: Giá trị thặng là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. b. Hình thức biểu hiệncủa quy luật giá trị thặng dư trong các giai đoạn phát triển của CNTB. - Trong giaiđoạn CNTB tự do cạnh tranh: Quy luật giá trị thặng dư chuyển thành quy luật lợi nhuận bình quân. - Trong giai đoạn CNTB độc quyền. Quy luật giá trị thặng dư chuyển thành quy luật lợi nhuận độc quyền, khi đó nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền bao gồm: + Lao động ko công của công nhân trong các xí nghiệp độc quyền. + Một pần lao động ko công của công nhân ở các xí nghiệp ngoài độc quyền. + Một phần giá trị thặngdư của các nhà TB bị thua thiệt trong cạnh tranh. + Lao động thặng dư, thạm chí cả một pần lao động tất yếu của những người sản xuất nhỏ, của nông dân lao động ở các nước tư bản và các nước thuộc địa. c. Tại sao quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB. Mỗi phương thức sản xuất cáo 1 quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Theo K.Marx chế tạo ra m là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN. Nội dung “SX nhiều và ngày càng nhiều hơn m bằng cách tăng cường bóc lột CN làm thuê cũng không phải là giá trị mà chính là m. Do đó mọi hoạt động kinh tế của nhà TB, của xã hội tư bản đều do quy luật giá trị thặng dư chi phối. Quy luật m vạch rõ thủ đoạn để sx ra nhiều m là tăng cường bóc lột lđ thặng dư trên cơ sở sản xuất và phát triển kỹ thuật. Quy luật m vạch rõ bản chất bóc lột của giai cấp tư bản là bóc lột lao động không công của CN dựa trên cơ cở phânc hia ngày lao động thành 2 phần lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư từ đó mà rút ngắn thời gian lao động tất yếu, kéo dài thời gian lao động thặng dư và quy luật này vạch rõ bóc lột m là cơ sở kinh tế để duy trì sự tồn tại, phát triển của xã hội tư bản và giai cấp tư sản. Câu 3: So sánh tích tụ và tập trung tư bản, mối quan hệ giữa tích tụ và tập trng tb. 18 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! ▪ Tích tụ TB là việc tăng quy mô TB cá biệt bằng cách TB hoá giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của quá trình tích lỹ TB xét về mặt làm tăng thêm quy mô của TB cá biệt và tích tụ TB. ▪ Tập trung TB là việc tăng thêm quy mô của TB cá biệt bằng cách hợp nhất những TB cá biệt khác trong xã hội. VD: - Nhà đầu tư 100, C : V = 4 : 1. m’ = 100% + Tích tụ TB: ∙ Năm I 100: 80c + 20v + 20m ∙ Năm II 110: 88c + 22v + 22m ∙ Năm III 120 96c + 24v + 24m + Tập trung TB ∙ Năm I có vốn 1000 ∙ Năm II có vốn 2000 ∙ Năm III có vốn 3000 Vì không đủ lớn nên họ liên kết với nhau. Giống nhau: - Làm quy mô TB cá biệt và quy mô tích luỹ tăng. - Tăng cường sự thống trị của giai cấp TS với giai cấp VS. - Do quy luật KT tuyệt đối, quy luật tự do cạnh tranh của CNTB chi phối. Khác nhau: Tích tụ TB Tập trung TB 1. Nguồn gốc Các TB cá biệt sẵn có trong xh liên kết Nguồn gốc chính là dựa vào tư bản hoá với nhau làm cho quy mô TB xh không đổi. giá trị thặng dư, thực chất là một bộ phận của tích luỹ TB làm cho quy mô TB xh tăng lên 2. Biểu hiện qhệ sx khác nhau. Phản ánh nội bộ các nhà TB nhưng có Phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tác động đến mối qhệ giữa nhà TB và công nhà TB với công nhân làm thuê nhân làm thuê. 3. Quy mô TB cá biệt và Xh Làm tăng quy mô của TB cá biệt Làm tăng quy mô của TB cá biệt và nhưng quy mô của TB xh thì không đổi. TB xh. 4. Tốc độ thực hiện: Quy mô TB cá biệt tăng lên nhanh 19 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Làm cho sx phát triển chậm nhưng chóng dẫn đến sự thay đổi về chất của TB, vững chắc. nâng cao hiệu quả TB. ▪ Mối quan hệ giữa tích tụ TB và tập trung TB: có mối quan hệ mật thiết - Tích tụ TB làm tăng quy mô và sức mạnh của TB cá biệt tạo ra sự cạnh tranh gay gắt hơn và cuối cùng là các nhà TB cá biệt phải liên kết với nhau thúc đẩy quá trình tập trung TB phát triển nhanh hơn. - Tập trung TB nhanh tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường bóc lột giá trị thặng dư làm cho tăng tích tụ TB. - Ảnh hưởng qua lại giữa tích tụ TB và tập trung TB làm cho tích luỹ TB ngày càng mạnh hơn. Câu 4: Chi phí sản xuất TBCN, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. a. Giải thích sự chuyển hoá m thành lợi nhuận. - Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà TB chiếm đoạt. - Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa chi phí sx TBCN và giá trị hàng hoá w=k+P - Chi phí SXTBCN: là chiphí nhà TB ứng ra để mua tư liệu sản xuất © và mua sức lao động (v) để tiến hành sản xuất hàg hoá. (k = c +v) - Nguyên nhân: Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàg hoá và chi phí sản xuất TBCN nên sau khi bán hàng hoá theo đúng giá trị nhà tư bản không chỉ bù lại đủ số tiền đã ứng ra mà còn thu được một số tiền ngang bằng giá trị thặng dư. Số tiền lời này là lợi nhuận ký hiệu là P. Như vậy thực chất của m la do người công nhân trong quá trình lao động tạo ra (m đượ coi là con đẻ của tư bản khả biến) những phạm trù chiphí sản xuất TBCN ra đời thì m được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận hay tư bản ứng trước có khả năng sinh ra m (P) đồng thời xoá nhoà ranh giới giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. Công thức tính lợi nhuận: P = W – k chuyển thành W = k + P. b. Mối quan hệ giữa m và P - m là nội dung vật chất bên trong được tạo ra trong quá trình sx, còn phản ánh sự chuyển hoá của m được biểu hiện ra bên ngoài. 20 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! - Trong trao đổi do ảnh hưởng của cá nhân tố khách quan: cung - cầu, cạnh tranh nên giá cả hàng hoá có thể cao hơn, thấp hơn hoặc có thể bằng giá trị hàng hoá. Do vậy giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không nhất trí với nhau về mặt lượng nhưng xét trênphạm vi toàn xã hội thì tổng giá cả = tổng giá trị và tổng số lợi nhuận bằng tổng số giá trị thặngdư. Chính sự ko nhất trí với nhau về mặt lượng giữa m và P bợ vì nếu nhà TB bán hàng hoá với giá cả > giá trị thì P > m và nếu nhà TB bán hàng hoá với giá cả cầu : giá cả hh p cung = cầu : giá cả hh = giá trị hh : m = p. cung giá trị hh : m < p ► Xét trong toàn xh tư bản thì tổng giá cả = tổng giá trị nên tổng m = tổng p 21 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! So sánh giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sx ra giá trị thặng dư đó. m’ = c/v Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ TB ứng trước. p’ = (p/c+v)x 100% Giống nhau: Tỷ suất lợi nhuận là hình thái chuyển hoá của tỷ suất giá trị thặng dư đều phản ánh mục đích của sx TBCN là sự gia tăng giá trị thặng dư và lợi nhuận. Khác nhau: - Về mặt lượng: Tỷ suất lợi nhuận P’) - Về chất: Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột giá trị thặng dư của nhà TB đối với người lao động còn tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi của nhà TB đối với người lao động chỉ ra cho nhà TB thấy họ đầu tư vào ngành nào là có lợi nhất. * Các nhân tổ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận: - m’: Do P’ là hình thái chuyển hoá của m’ nên m’ càng cao thì P’ càng lớn và ngược lại. 22 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! VD: Nếu giá trị hàng hoá có cơ cấu: 80C + 20v + 20m, m’=100% thì P’ = 20% Nếu giá trị hàng hoá có cơ cấu : 80C + 20v + 40m, m’ = 200%, thì P’= 40% - Cấu tạo hữu cơ của TB: Trong điều kiện m’ không đổi, cấu tạo hữu cơ của TB (C/v) càng cao thì P’ càng giảm và ngược lại. VD: Nếu C/v = 4/1, m’ = 100% thì cơ cấu giá trị hàng hoá = 80C+20v+20m P=20% Nếu C/v = 3/2, m’ = 100%, thì cơ cấu giá trị hàng hoá= 60C+40v+40m P=40% - Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của TB càng lớn thì m’ hàng năm càng tăng lên do đó P’ cũng càng tăng. VD: Nếu tốc độ chu chuyển của TB 1 năm 1 vòng. 80C + 20v + 20m thì P’ = 20% Nếu tốc độ chu chuyển của TB 2 vòng/năm 80C + 20v + 20m thì P’ = 40% Như vậy, P’ tỉ lệ thuận với số vòng chu chuyển của TB và tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của TB. - Tiết kiệm tư bản bất biến: Trong điều kiện m’ và TB khả biến không đổi, nếu TB bất biến càng nhỏ thì P’ càng lớn vì theo CT: P’ = m/(C+v)x 100%, khi m và v không đổi thì C càng nhỏ thì P’ càng lớn. Trong thực tế muốn nâng cao P’ các nhà Tb thực hiện việc tiết kiệm TB bất biến bằng cách: + Kéo dài ngày lao động. + Tăng cường độ lao động + Tận dụng phế liệu, phế phẩm. + Thay thế nguyên liệu đắt tiền bằng nguyên vật liệu rẻ tiền. Như vậy 4 nhân tổ ảnh hưởng tới P’ mà các nhà TB rất quan tâm sử dụng khai thác 1 caác triệt để, để thu được P’ cao nhất. Câu 4: Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân. a. Giải thích sự chuyển hoá lợi nhuận thành lợi nhuận bình quân. - Khái niệm: Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh trong các ngành khác nhau nhằm mục đích tìm ra nơi đầu tư có lợi hơn. Biện pháp: Tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác, thường là phân pối tư bản vào các ngành sx khác nhau. 23 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! - Nguyên nhân cạnh tranh: Trong xh có nhiều ngành sx khác nhau với các điều kiện sx không giống nhau do đó lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận thu được không giống nhau nên các nhà tư bản phải chọn ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư. - Tỷ suất lợi nhuận và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. + Tỷ suất lợi nhuận bình quân: P’ là tỷ lệ % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành sx của nền SXTBCN. Công thức - Phân tích sự hình thành P’ Trong nền SXTBCN luôn tồn tại sự cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh trong các ngành sx khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sx. Trong xh có nhiều ngành sx khác nhau với các điều kiện ko giống nhau, do đó lợi nhuận (P) và tỷ suất lợi nhuận P’ thu được ko giống nhau, nên các nhà TB phải chọn nhiều ngành nào có tỷ suất LN cao nhất để đầu tư. Giả sử trong xã hội có 3 ngành sx công nghiệp khác nhau: cơ khí, dệt và da. Có tư bản đầu tư đều là 100, tỷ suất giá trị thặng dư m’=100%, tốc độ chu chuyển của các TB ở các ngành đều giống nhau. Nhưng do tính chất kinh tế, kỹ thuật ở mỗi ngành khác nhau nên cấu tạo hữu cơ (C/v) khác nhau dẫn đến P’ khác nhau Ng m P’ P Giá Clệch giá cả sx và C+v m W ành ’ ngành ’ cả sx giá trị hàng hoá Cơ 80C+ 1 2 1 20 3 130 -10 khí 20v 00% 0 20 % 0% Dệ 70C+ 1 3 1 30 3 130 0 t 30v 00% 0 30 % 0% 60C+ 1 4 1 40 3 Da 130 +10 40v 00% 0 40 % 0% Trong trường hợp trên, ngành da là ngành có tỷ suất lợi nhuận cá biệt cao nhất, tư bản các ngành khác nhau sẽ chuyển vào ngành này làm cho quy mô sx ngành này sẽ tăng lên, làm cho sản lượng sản xuất ra tăng, lớn hơn cầu, kết quả là giá cả sẽ hạ xuống và tỷ suất ln ngành do sẽ giảm. 24 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Ngược lại, ở những ngành quy mô TB bị thu hẹp, sẽ giảm sản lượng sx cung giảm (cầu ko đổi) sẽ làm cho giá cả cao, lợi nhuận lại tăng lên, P’ tăng. Như vậy, sự tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác dẫn đến sự thay đổi của tỷ suất ln cá biệt các ngành, sự tự do di chuyển này sẽ dừng lại khi tỷ suất ln các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình thành nên tỷ suất ln bình quân. Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân thì số ln của các ngành để tính theo tỷ suất lợi nhuận bình quân do đó nếu có 1 số tư bản bằng nhau, dù đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau gọi là lợi nhuận bình quân. P = P’x k Kết luận: - Sự hình thành ln bình quân và tỷ suất ln bình quân đã che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của CNTB và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân ko làm chấm dứt quá trình cạnh tranh mà trái lại cạnh tranh vẫn cứ tiếp diễn. - Sự hình thành LN BQ đã làm cho quy luật giá trị thặng dư của CNTB bị biến dạng: Quy luật giá trị thặng dư hoạt động trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh thể hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân. Câu 5: Sự hình thành LN thương nghiệp. Cho ví dụ. Trong CNTB, tư bản thương nghiệp là 1 bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hoá. Như vậy, hoạt động của TB thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiẹn giá trị hàng hoá của TB công nghiệp và vận động theo công thức T-H-T’. TB thương nghiệp nếu chỉ giới hạn trong việc mua và bán hàng hoá (ko kể đến việc chuyên chở, bảo quản, đóng gói) thì ko tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Nhưng là TB, nó chỉ có thể hoạt động với mục đích thu P. Vậy lợi nhuận thương nghiệp là gì? Do đâu mà có? “Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sx mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng hoá. Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động ko được trả công của công nhân”. Tư bản công nghiệp “nhường” một phần giá trị thặng dư cho TB thương nghiệp bằng cách bán hàng hoá thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi TB thương nghiệp bán đứng giá trị thu về P thương nghiệp. Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hoá với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100% tư bản cố định hao mòn hết trong một năm/ 25 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Tổng giá trị hàng hoá là: 720C+180v+180m = 1080 Tỷ suất lợi nhuận là: 180/900x 100% = 20% Để lưu thông được số hàng hoá trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: 180/(900+100) x 100% = 18% Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18. Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hoá cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720C+180 v + (180m-18m) = 1.062 Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hoá theo đúng giá trị, tứ là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18 Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ thương nghiệp) và giá cả sản xuất công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp). Câu 6: Tư bản cho vay và lợi tức cho vay. a. Trình bày bản chất, đặc điểm của TB cho vay và lợi tức. - Sự hình thành tư bản cho vay. Trong xã hội tư bản, tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức), ký hiệu là z. Công thức vận động của tư bản cho vay là T-T’. Sở dĩ ra đời và tư bản này bởi vì trong quá trình tuần hoàn của tư bản có một số tiền tạm thời nhàn rỗi (tiền dự trữ mua nguyên, vật liệu, giá trị thặng dư dành cho tích luỹ nhưng chưa dùng hoặc chưa đủ để đầu tư, quỹ khấu hao máy móc, thiết bị chưa sử dụng, quỹ tiền công chưa đến kỳ trả và trong dân cư có khoản tiết kiệm chưa dùng), những người chủ này muốn số tiền của mình sinh lời bằng cách sẵn sàng nhường quyền sử dụng tư bản cho chủ khác trong một thời hạn nhất định. Trong khi đó, các nhà tư bản khác lại cần tiền để đầu tư nhưng chưa tích luỹ kịp. Họ sẵn sàng trả cho nhà tư bản có tiền một khoản tiền lời nhất định để được quyền sử dụng trong một thời gian. Kết quả của quá trình giải quyết mâu thuẩn cung - cầu về tiền trên thị trường, tất yếu ra đời và tồn tại tư bản cho vay. - Đặc điểm của tư bản cho vay. 26 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! + Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng trong đó với người cho vay nó là tư bản sở hữu đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng. + Tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt vì khi cho vay người bán hàng ko mất quyền sở hữu, còn người mua có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Và khi sử dụng giá trị của nó ko mất đi mà còn tăng lên, giá cả của nó ko do giá trị mà do giá trị sử dụng quyết định (do khả năng tạo lợi tức quy định). Lợi tức chính là giá cả của hàng hoá – tư bản cho vay. + Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất bởi vì nó vận động theo công thức T- T’ nên nó gây ấn tượng hình như tiền có thể đẻ ra tiền. b. Lợi tức cho vay. - Cơ sở để xác định lợi tức cho vay. Lợi tức cho vay là thu nhập của nhà tư bản cho vay, là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định, ký hiệu là z. Về chất, lợi tức cho vay là một phần của giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất. Về lượng, lợi tức cho vay lớn hơn 0 và nhỏ hơn lợi nhuận bình quân. Lượng của lợi tức cho vay được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi tức cho vay (z’) và qui mô tư bản đem cho vay (Kcv), z’ cao hay thấp lại phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân, vào sự phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào tình hình cung - cầu về tư bản cho vay trên thị trường và vào sự hoàn thiện của các tổ chức tín dụng. Câu 7: Tư bản kinh doanh nông nghiệp và tư bản chủ nghĩa. a. Trình bày nguồn gốc, bản chất và hình thức địa tô TBCN. Sau một thời gian kinh doanh, tư bản nông nghiệp phải trả cho địa chủ một khoản tiền (theo hợp đồng) để được quyền sử dụng ruộng đất. Số tiền đó gọi là địa tô TBCN. Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi trừ đi lợi nhuận bình quân mà nhà tb nông nghiệp phải nộp cho địảchu để được quyền sử dụng ruộng đất của anh ta trong một thời gian, ký hiệu là r. Nguồn gốc duy nhất của địa tô TBCN là giá trị thặng dư do công nhân nông nghiệp tạo ra. Thật vậy, nếu đem so sánh giữa địa tô TBCN và địa tô phong kiến thì chúng ta thấy tuy chúng có điểm giống nhau đều là quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế và đều là kết quả của sự bóc lột người lao động, nhưng có sự khác nhau căn bản. 27 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! + Về chất, địa tô TBCN phản ánh quan hệ giữa ba giai cấp: giai cấp tư sản kinh doanh ruộng đất, giai cấp địa chủ và công nhân nông nghiệp làm thuê, trong đó địa chủ gián tiếp bóc lột công nhân qua tư bản nông nghiệp, còn địa tô phong kiến chỉ pản ánh mối quan hệ giữa hai giai cấp: địa chủ và nông dân lĩnh canh. + Về lượng, địa tô TBCN là một phần giá trị thặng dư, còn địa tô phong kiến gồm toàn bộ sản pẩm thặng dư đôi khi còn lấn sang phần sản phẩm cần thiết khi mất mùa địa chủ ko giảm mức tô. + Về hình thức, địa tô tư bản chủ nghĩa là địa tô bằng tiền, còn địa tô phong kiến chủ yếu là địa tô hiện vật và địa tô lao dịch. * Các hình thức địa tô cơ bản là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. So sánh địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. ☻Địa tô chênh lệch: - Là loại địa tô mà chủ đất có được do có sử hữu những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn như ruộng đất có độ màu mỡ cao hơn, có vị trí gần thị trường tiệu thụ hơn, hoặc TB đầu tư thêm có hiệu suất cao hơn. Là độ chênh lệch giữa giá cả SX XH và giá cả SX cá biệt. - Trong Nông nghiệp sản lượng thu được trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Cho nên người ta còn phải kinh doanh trên cả những thửa ruộng cs điều kiện sản xuất kém thuận lợi, loại đất xấu và không thuận lợi về vị trí. Giá cả SXXH của nông phẩm lại được quy định trên những ruộng đất có điều kiện sản xuất xấu nhất. Do đó những người kinh doanh trên ruộng đất tốt và loại vừa có thể thu được 1 khoản lợi nhuận bình quân bằng số chênh lệch giữa giá cả SXXH và giá cả SX cá biệt. Vì ruộng đất thuộc sở hữu của địa chủ cho nên lợi nhuận phụ thêm này được chuyển cho địa chủ dưới hình thức địa tô chênh lệch. Địa tô chênh lệch gắn với sự độc quyền kinh doanh TBCN về ruộng đất. Nguồn gốc của Địa tô chênh lệch là do lao động Nông nghiệp tạo ra. Có 2 loại: - Địa tô chênh lệch I: Là địa tô chênh lệch thu được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự nhiên, có vị trí gần thị trường tiêu thụ. - Địa tô chênh lệch II: Là địa tô chênh lệch thu được do thâm canh. ☻Địa tô tuyệt đối: Là loại địa tô mà các nhà TB KD Nông nghiệp nhất thiết phải nộp cho địa chủ, do chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất trong Nông nghiệp TBCN. Do cấu tạo hữu cơ của 28 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! TB trong Nông nhiệp thấp hơn trong Công nghiệp nên với 1 lượng TB ứng ra như nhau, có tỷ suất giá trị thặng dư như nhau nhưng giá trị thặng dư được tạo ra trong Nông nghiệp bao giờ cũng cao hơn trong Công nhiệp. Chế độ độc quyền tư hữu về ruộng đất đã ngăn trở sự tự do di chuyển TB từ các ngành khác vào Nông nghiệp nên trong NN TBCN giá cả SX nói chung thấp hơn giá trị nông sản phẩm. Số chênh lệch giữa giá trị của các nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung chính là địa tô tuyệt đối. Nguồn gốc của ĐTTĐ là một bộ phận của giá trị thặng dư do lao động không công của công nhân Nông nghiệp làm thuê tạo ra. Trong CNTB, ĐTTĐ làm tăng giá cả nông sản phẩm, ảnh hưởng xấu tới đời sống của những người lao động. Từ đó ta thấy được: ♥ Giống nhau: - Đều là lợi nhuận siêu ngạch nằm ngoài lợi nhuận bình quân. - Đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư do Công nhân Nông nghiệp làm thuê tạo ra. ♥ Khác nhau: Địa tô chênh lệch Địa tô tuyệt đối - Độc quyền kinh doanh ruộng đất - Độc quyền sở hữu ruộng đất của địa của nhà TB kinh doanh nông nghiệp là chủ là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối. nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch. - ĐK hình thành: Địa tô chênh lệch - Do cấu tạo hữu cơ TB trong nông I hình thành do điều kiện thuận lợi - địa nghiệp < cấu tạo hữu cơ trong công nghiệp. tô chênh lệch II hình thành do thâm canh - Giá cả sx chung của nông phẩm Bằng giá trị của nông phẩm – giá cả được quyết định bởi điều kiện sx xấu, vì sản xuất chung. vậy trên mảnh đất có điều kiện thuận lợi thì sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch. 29 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! CHUYÊN ĐỀ 3: CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ CNTB ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC Câu 1: Nguyên nhân chuyển từ CNTB tự do cạnh tranh thành CNTB độc quyền. 30 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Theo Lênin “tự do cạnh tranh đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi pát triển tới một mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền”. Sự độc quyền hay sự thống trị của tư bản độc quyền là cơ sở của CNTB độc quyền. Sự xuất hiện của TB độc quyền do những nguyên nhân chủ yếu sau đây: - Sự phát triển của lực lượng sx dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn. - Vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như: luyện kim đã tạo ra sản lượng lớn gang, máy móc mới ra đời (máy phát điện, máy tiện, máy phay ), phát triển những phương tiện vận tải mới (xe hơi, tàu thuỷ, máy bay, ) đặc biệt là đường sắt từ đó làm xuất hiện những ngành sản xuất mới đòi hỏi các xí nghiệp có quy mô lớn, thúc đẩy sản xuất lớn phát triển. - Sự tác động của các quy lụât kinh tế của CNTB như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích luỹ ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội tư bản theo hướng tập trng sản xuất quy mô lớn. - Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kỹ thuật, tăng quy mô tích luỹ để thắng trong cạnh tranh, làm phá sản đối với các nhà tư bản vừa, nhỏ và các nhà tư bản lớn thì phát tài làm giàu, xí nghiệp quy mô ngày càng lớn. - Khủng hoảng kinh tế năm 1873 của CNTB thế giới làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh tích tụ và tập trung tư bản. - Sự phát triển của tín dụng tư bản chủ nghĩa thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là hình thành các công ty cổ phần tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền. Câu 2: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền. Theo phân tích của Lênin, CNTB độc quyền có 5 đặc điểm kinh tế cơ bản sau đây: Một là, sự tập trung sản xuất và hình thành các tổ chức độc quyền. Các hình thức cơ bản của độc quyền là: cácten, xanhdica, tơrơt và côngxoocxiom. Thông qua các tổ chức này, CNTB độc quyền chi phối và thống trị việc sản xuất và thị trường tiêu thụ hàng hoá trong nước, định giá cả độc quyền và thu lợi nhuận độc quyền. Hai là, sự hình thành và thống trị của tư bản tài chính. Song song với sự hình thành các tổ chức độc quyền trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, trong ngành ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ và tập trung tư bảnđể hình thành các tổ chức độc quyền, làm cho ngân hàng có vai trò mới. Từ đó xuất hiện sự thâm nhập lẫn nhau về tư bản giữa các tổ chức độc quyền sản xuất và tiêu thụ với tổ chức độc quyền ngân hàng làm ra đời tư bản 31 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! tài chính. Đó là liên minh giữa độc quyền ngân hàng và độc quyền công nghiệp nhằm thống trị nguồn vốn và sản xuất của xã hội để thu được lợi nhuận độc quyền cao. Tư bản tài chính thống trị đời sống kinh tế xã hội thông qua chế độ tham dự, chế độ uỷ nhiệm và thủ đoạn lập công ty mới, đầu cơ chứng khoán có giá ở sở giao dịch, đầu cơ đất, lập ra công ty bảo hiểm Theo Lênin, nói CNTB độc quyền thực chất là nói chủ nghĩa tư bản tài chính. Ba là. xuất khẩu tư bản. Nếu trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh, xuất khẩu hàng hoá là chủ yếu, thì trong giai đoạn CNTB độc quyền xuất khẩu tư bản là chủ yếu. Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu tư bản. Xuất khẩu tư bản là kết quả tất yếu của quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa cung và cầu về tư bản trênt hị trường quốc tế, là hiện tượng có tính qui luật. Xuất khẩu tư bản được thực hiện qua hai hình thức: xuất khẩu tư bản hoạt động (đưa tư bản ra nước ngoài để mở xí nghiệp sản xuất giá trị và giá trị thặng dư, ngày nay gọi là đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài – FDI) và xuất khẩu tư bản cho vay (đem tư bản cho chính phủ hoặc tư nhân nước ngoài vay nhằm mục đích kinh tế và chính trị, ngày nay thường gọi là hình thức viện trợ - ODA và cho vay). Xuất khẩu tư bản được thực hiện thông qua hai chủ thể là tư nhân và nhà nước. Xuất khảu tư bản tư nhân là hình thức chủ yếu, nhằm trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận, còn xuất khẩu tư bản nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự tạo thuận lợi cho xuất khẩu tư bản tư nhân. Bốn là, sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản. Nó được thực hiện thông qua việc ký kết các hiệp định để phân chia thị trường, khu vực xuất khẩu, dựa trên tương quan lực lượng kinh tế giữa các cường quốc tư bản và được hình thành thông qua các hình thức tổ chức như: Cácten quốc tế, Tờ rớt quốc tế , mà ngày nay gọi là các khu vực và trung tâm kinh tế thế giới. Năm là, sự phân chia thế giới và lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản. Để đảm bảo vững chắc sự phân chia thế giới về kinh tế, các cường quốc tư bản tiến hành phân chia thế giới về lãnh thổ. Kết quả là biến các nước lạc hậu thành thuộc địa và nửa thuộc địa. Đặc điểm này trước đây được thực hiệnt hông qua hình thức chủ nghĩa thực dân cũ, ngày nay được thông qua chủ nghĩa thực dân mới. Nghiên cứu 5 đặc điểm nói trên, giúp ta hiểu sâu và đầy đủ hơn bản chất của CNTB độc quyền: về kinh tế là sự thống trị của độc quyền thay thế sự thống trị của tự do cạnh 32 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! tranh, còn về chính trị là hiếu chiến, phản động, xâm lược được thực hiện bằng nhiều hình thức, thủ đoạn khác nhau. Câu 3: So sánh xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá. - Khái niệm: + Xuất khẩu hàng hoá là mang hàng hoá ra nước ngoài để thực hiện giá trị và giá trị thặng dư. + Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó. Phân biệt xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hoá. ♫ Xuất khẩu tư bản: Là việc đưa TB trong nước ra ngoài cho vay hoặc đầu tư kinh doanh nhằm thu lợi nhuận từ nước ngoài. XKTB là 1 trong những đặc trưng quan trọng nhất của CNTB trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Sự thống trị của TBĐQ các nước TBCN phát triển và địa vị độc quyền của 1 số nước giàu có khiến các nước này tích luỹ được 1 khối lượng TB khổng lồ mà nền kinh daonh tại chỗ thu được ít lợi nhuận nên đã mang TB xuất khẩu sang nước khác, KD có lợi nhuận cao hơn đặc biệt là KD tại các nước chậm phát triển, nơi thiếu vốn, có lao động rẻ và tài nguyên thiên nhiên phong phú. XKTB được thực hiện dưới 2 hình thức: - Xuất khẩu TB SXKD và XK TB cho vay. Từ sau chiến tranh TG thứ 2 xuất hiện hình thức viện trợ của các nước TBCN phát triền cho các nước kém phát triển hơn mà thực chất là công cụ mở đường cho XK TB. Với các nước NKTB nếu có đường lối kinh tế đúng đắn thì có thể tranh thủ được vốn, kỹ thuật để thúc đẩy nền kinh tế vẫn hạn chế được những hậu quả xấu có thể xảy ra. ♫ Xuất khẩu hàng hoá Là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài. Bao gồm XK hữu hình (hàng hoá) và XK vô hình (dịch vụ) - XK hữư hình là tổng các khoản thu về XK hàng hoá. - XK vô hình là tổng số các khoản thu của 1 nước về dịch vụ cho thuê tàu, bảo hiểm, ngân hàng, du lịch ♣ Giống nhau: Cùng là đưa tài nguyên của nước mình ra nước ngoài nhằm thu lợi nhuận. ♣ Khác nhau: Nội dung khác nhau Xuất khẩu tư bản Xuất khẩu hàng hoá. 33 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Xuất khẩu giá trị ra Xuất khẩu giá trị sử nước ngoài nhằm bóc lột dụng ra nước ngoài nhằm 1. Mục đích giá trị thặng dư của người thực hiện những giá trị có dân lao động và các nguồn sẵn trong hàng hoá. lợi khác ở các nước NKTB Bao gồm cả kinh tế - Bao gồm mục tiêu kinh 2. Mục tiêu chính trị - quân sự. tế. Chủ yếu trong giai Chủ yếu trong giai 3. Thời gian áp dụng. đoạn chủ nghĩa TB độc đoạn CNTB tự do cạnh quyền tranh. 34 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! CHUYÊN ĐỀ 4: LÝ LUẬN MÁC – LÊ NIN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM. Câu 1: Điều kiện chuỷen kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trường. * Kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá, nghĩalà phạm trù hàng hoá, tiền tệ và thị trường được phát triển và mở rộng. Hàng hoá trên thị trường bao gồm cả sản phẩm đầu ra của sản xuất lẫn các yếu tố đầu vào của sản xuất thị trường, cơ cấu thị trường được mở rộng và hoàn thiện, tiền tệ phát triển, mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá. * Điều kiện hình thành kinh tế thị trường: Một là, xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trường sức lao động. Sự xuất hiện của hàng hoá sức lđ là một tiến bộ lịch sử. Chủ nghĩa tb đã thực hiện bước tiến bộ lịch sử, trong khuôn khổ lợi dụng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động để phục vụ mục đích bóc lột và chính điều đó đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa tư bản và lao động làm thuê. Hàng hoá sức lao động xuấ hiện gắn liền với các điều kiện: người lao động được tự do thân thể, người lao động tự do ko có tư liệu sản xuất, để tồn tại họ buộc phải bán sức lao động của mình. Khi sức lđ là hàng hoá tất yếu dẫn đến sự hình thành thị trường sức lao động. Thị trường sức lao động là nơi mua bán sức lđ. Hàng hoá sức lđ là hàng hoá đặc biệt. Tính chất đặc biệt của nó được thể hiện tập trung ở thuộc tính giá trị sử dụng của nó – là nguồc gốc của giá trị và giá trị thặng dư. Hàng hoá sức lao động là yếu tố để hình thành thị trường hoàn chỉnh. Sự xuất hiện của hàng hoá sức lđ và thị trường sức lđ làm cho tiền tệ vừa là phương tiện lưu thông vừa là phương tiện làm tăng giá trị, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Hai là. phải tích luỹ được một số tiền nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. 35 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Ba là. cần phải có hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng tương đối phát triển để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Bốn là, phải có hệ thống kết cấu hạ tâng tương đối phát triẻn. Trên cơ sở đó mới đảm bảo việc lưu thông hàng hoá - tiền tệ thuận lợi, dễ dàng, mới làm tăng phương tiện vật chất nhằm mở rộng quan hệ trao đổi. Năm là, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước. Nhà nước phải tạo môi trường và hành lang cho thị trường phát triển lành mạnh. Đồng thời Nhà nước còn sử dụng những biện pháp hành chính cần thiết để phát huy ưu thế và hạn chế những tiêu cực của kinh tế thị trường. Với tác động của tất cả các điều kiện tiền đề như trên, nền kinh tế thị trường hình thành các quan hệ kinh tế mang tính phổ biến là quan hệ hàng hoá - tiền tệ được tiền tệ hoá. Các quy luật kinh tế thị trường được phát huy tác dụng một cách đầy đủ. Câu 2: Phân biệt kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá. ♣ Khái niệm kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường: - Kinh tế hàng hoá : là hình thức tổ chức kinh tế xã hội mà hàng hoá (sản phẩm) sản xuất ra được trao đổi. - Kinh tế thị trường: là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá trong đó toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều được thực hiện thông qua thị trường. ♣ Sự giống nhau của kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá. - Có cùng nguồn gốc và bản chất. Vì mục đích của sản xuất trong 2 hình thái kinh tế đều là nhằm mua bán, trao dổi trên thị trường. - Kinh tế hàng hoá và kinh tế thị trường đều chịu sự tác động bởi các quy luật kinh tế vốn có của nó như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu và quy luật lưu thông tiền tệ. Sự tác động của quy luật này hình thành nên cơ chế tự điều tiết nền kinh tế. - Nguồn gốc: đều ra đời trên đk phân công lđxh và sự độc lập tương đối về kinh tế giữa những người sx. ♣ Điểm khác nhau: Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá khác nhau về trình độ phát triển có nghĩa là kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Kinh tế thị trường Kinh tế hàng hoá - Quá trình sản xuất không chị tạo ra - Quá trình sản xuất tạo ra những sản 36 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! những sản phẩm cần thiết mà còn có sản phẩm cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu của phẩm thặng dư. con người. - Sản phẩm của kinh tế thị trương - Sản phẩm của kinh tế hàng hoá là phong phú hơn, đa dạng hơn bao gồm cả những sản phẩm cụ thể. hàng hoa sức lao động (hàng hoá đặc biệt). - Hàng hoá bao gồm những sản phẩm - Hàng hoá bao gồm yếu tố đầu ra của đầu ra của sản xuất và những sản phẩm đầu sản xuất còn yếu tố đầu vào chưa chắc chắn vào của sản xuất. đã phải. VD: Chăn nuôi theo hình thức mới VD: chăn nuôi có các sản phẩm tự chế theo kiểu trang trại hiện đại, từ thức ăn như: rau, bèo, cám chăn nuôi có thể mua cám ăn thẳng trên thị trường. Yếu tố đầu vào (cám) đã trở thành hàng hoá trên thị trường. - Mọi quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá vì vậy mà hệ thống tín dụng ngân hàng phát triển, để đảm bảo đáp ứng đủ vốn 1 cách linh hoạt cho quá trình SXKD. - Hàng hoá tiền tệ, thị trường ngày càng mở rộng và hoàn thiện, tiền tệ có nhiều loại: vàng, tiền giấy, tín dụng (séc, cổ phiếu, trái phiếu, thẻ card ) - Quy mô của hàng hoá ngày càng tăng chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú do vậy để đảm bảo lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ thuận lợi thì phải có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển trên cơ sở đó làm tăng phương tiện vật chất nhằm mở rộng quan hệ trao đổi. - Nền kinh tế càng phát triển càng có nhiều phức tạp và tiêu cực, vậy cần có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước để đảm bảo nền kinh tế cân bằng bằng cách nhà nước phải tạo môi trường hành lang pháp lý cho 37 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! thị trường phát triển lành mạnh. Câu 3: Những đặc trưng của kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường được nhìn nhận như là một phương thức sản xuất có tính lcịh sử, là thành quả văn minh của nhân loại. Nó được sử dụng phục vụ cho sự phát triển và thịnh vượng của mọi dân tộc. Kinh tế thị trường ko phải là tài sản riêng có của CNTB. Thông qua kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, mang lại sự thịnh vượng cho mỗi dân tộc. Việc tiếp cận mô hình kinh tế thị trường và phát triển nó ở mỗi quốc gia khác nhau là ko hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên, đã là nền kinh tế thị trường thì các nền kinh tế đó đều có những đặc trưng sau. - Tính tự chủ của các chủ thể rất cao: Các chủ thể kinh tế được tự chủ về tài chính, tự bù đắp các chi phí sản xuất, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của minh. Các chủ thể kinh tế tự do liên kết liên doanh để tổ chức sản xuất kinh doanh trong khuân khổ luật pháp quy định. Đặc trưng này xuất phát từ những điều kiện khách quan của việc tồn tại, là yêu cầu nội tại của kinh tế hàng hoá - một nền kinh tế mà để tồn tại các chủ thể kinh tế phải năng động, phải thích ứng một cách nhanh chóng. - Giá cả do thị trường quyết định: Giá cả thị trường được xác định trêncơ sở giá trị thị trường và nó chịu tác động của quan hệ cạnh tranh, cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường. Trên cơ sở của giá trị thị trường và tác động của cạnh tranh, cung cầu, giá cả được hình thành còn là kết quả sự thoả thuận giữa người mua và người bán. - Nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của kinh tế thị trường: Sự tác động của các quy luật kinh tế làm hình thành cơ chế tự điều tiết cảu nền kinh tế. Trong kinh tế thị trường, để giành được chiến thắng trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế phải phục vụ yêu cầu của quy luật giá trị, phải sản xuất kinh doanh trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. - Nền kinh tế thị trường hiện đại là kinh tếthị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước: Kinh tế thị trường là hệ thống kinh tế mở. Tính chất hoạt độngcủa thị trường rất đa dạng, phức tạp. Để nền kinh tế thị trường hoạt động có hiệu quả, thực hiện được mục tiêu kinh tế - xã hội, thì hệ thống kinh tế này phải có sự điều tiết của Nhà nước thông qua luật pháp kinh tế, kế hoạch hoá và các chính sách kinh tế. - Trong gái đoạn hiện nay tất cả các nước pát triển theo mô hình KTTT đều mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới. 38 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! Câu 4: Cơ chế thị trường. a. Khái niệm - Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường cho sự tác động của các quy luật kinh tế vốn có của nó. - Cơ chế thị trường là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung cầu, cạnh tranh trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường. - Cơ chế thị trường là bộ máy tinh vi, phối hợp một cách ko tự giác hoạt động của người tiêu dùng và nhà sản xuất. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có thị trường và do đó có cơ chế thị trườnghoạt động. b. Nội dung của cơ chế thị trường. Tín hiệu của cơ chế thị trường là giá cả thị trường. Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường. - Chức năng của giá cả thị trường. + Chức năng thông tin: thông tin về giá cả thị trường giúp cho người sản xuất biết được tình hình sản xuất trong các ngành, tương quan cung cầu của hàng hoá để đưa ra những quyết định thích hợp liên quan đến sản xuất và quy mô sản xuất, đến cơ cấu sản phẩm phù hợp với nhu cầu của xã hội. + Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế: Trên thị trường, sự biến động của giá cả sẽ dẫn đến sự biến động của cung cầu, của sản xuất và tiêu dùng, do đó, dẫn đến sự biến đổi trong việc phân bổ các nguồn lực kinh tế. Những người sx sẽ chuyển vốn từ nơi giá thấp đến nơi giá cả cao, nhằm thu được lợi nhuận cao hơn, tức nguồn lực kinh tế được chuyển đến nơi mà chúng được sử dụng với hiệu quả cao nhất. + Chức năng thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật: Để tiêu thụ được nhiều hàng hoá, người sx nào cũng phải quan tâm đến cạnh tranh giá cả. Muốn vậy, họ phải giảm chi phí sx bằng cách áp dụng tiến bộ công nghệ mới vào sx. Do đó, để thúc đẩy được sự tiến bộ của kỹ thuật, công nghệ và sự phát triển của lực lượng sx. + Chức năng phânphối lại thu nhập quốc dân: phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, các từng lớp dân cư, thông qua giá cả để Nhà nước điều tiết thu nhập, có thể giảm thuế, bù đắp khoản lỗ để khuyến khích tiêu dùng đối với những hàng hoá nào đó. c. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả thị trường. - Giá cả thị trường phụ thuộc giá trị thị trường: Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hoá. Tuỳ thuộc vào trình độ phát 39 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! triển, sức sản xuất ở mỗi ngành mà giá trị thị trường có thể là một trong ba trường hợp sau đây: + Trường hợp 1: Giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phân hàng hoá được sx ra trong đk trung bình quyết định. + Trường hợp 2: Giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng hoá được sx trong điều kiện xấu quyết định. + Trường hợp 3: Giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng hoá được sx ra trong điều kiện tốt quyết định. - Giá cả thị trường phụ thuộc vào giá trị tiền tệ: trong mối quan hệ giá cả thị trường với giá trị thị trường và giá trị tiền tệ thì giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường, và tỷ lệ nghich với giá trị của tiền tệ. Vì vậy, ngay cả khi giá trị thị trường của hàng hoá ko đổi, thì giá cả hàng hoá vẫn biến đổi do sự biến đổi của giá trị tiền tệ. - Giá cả thị trường phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của hàng hoá. Cầu là nhu cầu của xã hội về hàng hoá được biểu hiện trên thị trường ở một mức giá nhất định, mức cầu bị giới hạn bởi khả năng thanh toán của dân cư. Nhân tố ảnh hưởng bởi cầu là thu nhập trung bình của người tiêu dùng, của quy mô thị trường, của giá cả và tình trạng các hàng hoá khác, của thị hiếu người tiêu dùng. Cung được biểu hiện là toàn bộ hàng hoá đang lưu thông trên thị trường và có thể đưa đến ngay thị trường ở một mức giá nhất định. Chi phí sx và giá cả cũng như tình trạng hàng hoá khác là nhân tố ảnh hưởng đến cung, song nhân tố ảnh hưởng lớn nhất là chi phí sản xuất. Cung - cầu có mối quan hệ biện chứng. Sự tác động giữa cung -cầu làm hình thành giá cả cân bằng – hay giả cả thị trường. Tương quan cung - cầu chỉ rõ sx xh phát triển cân đối đến mức nào. Bất kỳ sự mất cân đối nào trong sx đều được phản ánh trong quan hệ giữa cung và cầu. Tương quan cung cầu biến đổi dẫn đến sự biến đổi của giá cả thị trường. Cầu biến đổi ngược chiều với giá cả thị trường và cùng chiều với thu nhập của dân cư. Cung biến đổi ngược chiều với giá cả đầu vào. Khi hướng tới trạng thái cânbằng cung - cầu tạo khả năng, khôi phục những cân đối đã bị phá hoại trong nền kinh tế. Nhưng cung và cầu chịu tác động của nhiều nhân tố (giá cả, quy mô thị trường, tình trạng các hàng hoá khác, chi phí sx ) nên cân bằng cung - cầu chỉ là tạm thời, sự ko cân bằng giữa cung và cầu là thường xuyên. d. Ưu điểm và khuyết tật của cơ chế thị trường. * Ưu điểm của cơ chế thị trường. 40 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! - Kích thích hoạt động của các chủ thể kinh tế và tạo đk thuận lợi cho hđ sx kinh doanh tự do, làm cho nền kinh tếphát triển năng động và có hiệu quả. - Kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá sx. Kinh tế thị trường là nền kinh tế cạnh tranh, cạnh tranh là môi trường của kinh tế thị trường, cạnh tranh tạo ra sức ép đối với người sản xuất. - Trong nền kinh tếthị trường các nguồn lực kinh tế được phân phối một cách tối ưu. Trong nền kinh tế thị trường, việc di chuyển, phân phối các nguồn lực đều pải tuân theo quy luật của thị trường. Nguồn lực sẽ di chuyển từ nơi hiệu quả sử dụng thấp đến nơi có hiệu quả cao hơn. Như vậy, sự phân bổ nguồn lực được tối ưu hoá. - Sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo, dễ thích ứng kịp thời với sự biển đổi của các điều kiện kinh tế. - Cơ chếthị trường là cơ chế điều tiết tốt nhất của nền sx xh. Tuy nhiên, sự thành công của cơ chế thị trường là có điều kiện. Cụ thể: các yếu tố sx phải được lưu động, di chuyển dễ dàng, giá cả thị trường có tính linh hoạt, thông tin thị trường phải nhanh nhạy, đủ độ tin cậy. * Những khuyết tật của cơ chế thị trường. - Làm xuất hiện độc quyền, do đó làm giảm hiệu lực của cơ chế thị trường. - Lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người, làm giảm hiệu quả kinh tế - xã hội. - Phân hoá giàu nghèo. Đây là hậu quả của sự phân phối thu nhập ko công bằng trong nền kinh tế thị trường nó đã gây ra những tác động xấu đến đạo đức xh. - Gây ra tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp. Do xuất hiện các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường dẫn đến hạn chế sự phát triển của nền kinh tế. Câu 5: So sánh kinh tế thị trường ở Việt Nam và các nước tư bản. * So sánh kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam và Kinh tế thị trường ở các nước TB. KT thị trường là trình độ phát triển cao của KThh, ở đó quan hệ hh tiền tệ được mở rộng, hh trên thị trường đa dạng à phong phú ko chỉ bao gồm đầu ra của qtrình sx mà còn bao gồm các yếu tố đầu vào, dung lượng thị trường lớn, cơ cấu thị trường hoàn chỉnh. Mọi quan hệ KT trong xã hội được tiền tệ hoá. ▪ Giống nhau: - đều là gai đoạn pt cao của kt hh. - sx ra sp để đem bán trên thị trường. 41 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! - chịu sự tác động chi phối của các quy luật kt thị trường. - đều mang 4 đặc trưng cơ bản của kt thị trường. + tính tự chủ của các chủ thể kt rất cao. + giá cả do thị trường quyết định. + nền kt vận động theo những quy luật vốn có của thị trường. + nền kt thị trường hiện đại có sự điều tiết của NN. ▪ Khác nhau: Nội dung khác nhau KTTT TBCN KTTT VN Mục tiêu lợi ích của giai cấp ts Dân giàu, nước mạnh, và tổ chức độc quyền là lợi xã hội công bằng văn minh. nhuận và lợi nhuận độc quyền. Nền tảng của nền Dựa trên chế độ chiếm Đc dựa trên chế độ KTTT hữu tư nhân TBCN về công hữu về TLSX do đó TLSX do đó thành phần thành phần kinh tế nhà nước kinh tế thống trị chi phối sự giữ vai trò chủ đạo và kinh vận động của nên KTTT là tế N2 cùng với kinh tế tập kinh tế TB tư nhân. thể làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Nhà nước quản lý vĩ Nhà nước điều tiết vĩ Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế mô KTTT là nhà nước tư mô nền KTTT là N2 XHCN sản mục tiêu là khắc phục do đó mục tiêu của N2 đối những thất bại của thị với nền KTTT là để trường, bảo vệ lợi ích của khắcphục những thất bại các nhà TB, duy trì sự tồn của thị trường nâng cao tại, phát triển của CNTB. hiệu quả kinh tế xã hội, gắn tăng trưởg kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hôi. Hình thức phân phối Theo vốn và tài sản Thực hiện nhiều hình chủ yếu trong nền KTTT đóng góp. thức phân phối lao động bao gồm: phân phối theo lđ, phân phối theo sự đóng góp của cải, nguồn lực và phân 42 明功陈
- 祝 你 们 考 式 取 得 好 成 绩 Zhu ni men kao shi qu de hao cheng ji ! phối thông qua các quỹ phúc lợi tập thể. 43 明功陈