Đề cương tham khảo ôn thi kết thúc học phần môn Lật Thú ý - Năm học 2013-2014

pdf 19 trang hapham 2780
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương tham khảo ôn thi kết thúc học phần môn Lật Thú ý - Năm học 2013-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_cuong_tham_khao_on_thi_ket_thuc_hoc_phan_mon_lat_thu_y_na.pdf

Nội dung text: Đề cương tham khảo ôn thi kết thúc học phần môn Lật Thú ý - Năm học 2013-2014

  1. ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN Môn học: Luật Thú y Kỳ 2 – Năm học 2013-2014 (Kỳ 8) A: CÂU HỎI Phần 1: Pháp lệnh thú y Câu 1. Thế nào là hoạt động thú y? Câu 2. Thế nào là vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh? Câu 3. Thế nào là ổ dịch , vùng có dịch, vùng bị uy hiếp dịch và vùng đệm Câu 4. Danh mục các bệnh phải công bố dịch và danh mục các bệnh nguy hiểm ở động vật là gì? (điều 3 khoản 11,12) Câu 5. Kiểm soát giết mổ động vật và đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là Câu 6. Kiểm tra vệ sinh thú y và đối tượng KTVSTY là gì? Câu 7. Khử trùng tiêu độc là gì? Câu 8. Thế nào là kiểm nghiệm, thử nghiệm ,khảo nghiệm và kiểm định thuốc thú y? Câu 9. Trình bày hiểu biết của anh ,chị về thẩm quyền và điều kiện công bố dịch bệnh động vật . Câu 10. Trình bày việc tổ chức phồng chống dịch bệnh trong vùng dịch, vùng uy hiếp dịch và vùng đệm? Phần nghị định số 33. Câu 11. Hiểu biết của anh chị về Hệ thống cơ quan quản l nhà nước chuyên nghành về thú y Câu 12. Hiểu biết của anh chị về mạng lưới thú y xã phường thị trấn và thú y tại các cơ sở chăn nuôi. Câu 13. Trách nhiệm của cơ quan quản l ý nhà nước chuyên nghành về thú y trong phòng chống dịch bệnh động vật? Câu 14. Biện pháp xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm? Câu 15. Tiêu hủy động vật và sản phẩm động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm? Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  2. B: PHẦN TRẢ LỜI Phần 1: Pháp lệnh thú y Câu 1. Thế nào là hoạt động thú y? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 4 – chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y - Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y. Câu 2. Thế nào là vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh? Trả lời *Căn cứ vào điều điều 3 khoản 5 - chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là vùng, cơ sở được xác định mà ở đó không xảy ra bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh. Câu 3. Thế nào là ổ dịch , vùng có dịch, vùng bị uy hiếp dịch và vùng đệm? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 7,8,9,10 – chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y - Điều 3 khoản 7,8,9,10 như sau : +Khoản 7. Ổ dịch động vật là nơi đang có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật. +Khoản 8. Vùng có dịch là vùng có nhiều ổ dịch đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định. +Khoản 9. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng ngoại vi bao quanh vùng có dịch hoặc vùng tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh. +Khoản 10. Vùng đệm là vùng ngoại vi bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh Câu 4. Danh mục các bệnh phải công bố dịch và danh mục các bệnh nguy hiểm ở động vật là gì? (điều 3 khoản 11,12) Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 11, khoản 12 – Chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 11: Danh mục các bệnh phải công bố dịch (Danh mục A) là danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế hoặc có khả năng lây lan sang người, bắt buộc phải công bố khi có dịch. 1. Bệnh thuộc danh mục bảng A của Luật Thú y thế giới 1.1. Bệnh Lở mồm long móng; 1.2. Bệnh Cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI); Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  3. 1.3. Bệnh Dịch tả lợn; 1.4. Bệnh Dịch tả trâu bò; 1.5. Bệnh Lưỡi xanh; 1.6. Bệnh newcastle; 1.7. Bệnh Đậu cừu, Đậu dê; Và những bệnh khác thuộc bảng A của Luật Thú y thế giới khi xuất hiện ở Việt Nam. -Khoản 12. Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật (Danh mục B) là danh mục các bệnh do vi sinh vật, ký sinh trùng gây ra cho động vật, có khả năng lây lan rộng, có thể lây sang người. 2. Bệnh thuộc danh mục bảng B của Luật Thú y thế giới 2.1. Bệnh Nhiệt thán; 2.2. Bệnh Dại; 2.3. Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò; 2.4. Bệnh Bò điên; Câu 5. Kiểm soát giết mổ động vật và đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là Gì? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 16, khoản 17- Chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 16. Kiểm soát giết mổ động vật là việc kiểm tra, xét nghiệm để phát hiện đối tượng kiểm soát giết mổ động vật trước, trong và sau khi giết mổ. -Khoản 17. Đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là các yếu tố gây bệnh cho động vật, có hại cho sức khoẻ con người, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng. Câu 6. Kiểm tra vệ sinh thú y và đối tượng Kiểm tra vệ sinh thú y là gì? Trả lời *Căn cứ điều 3 khoản 18 – khoản 19 – Chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 18. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để phát hiện đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y. -Khoản 19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho người, động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng, độ ẩm, độ bụi, ánh sáng, độ ồn, khí độc, chất độc và các yếu tố môi trường khác ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sức khoẻ động vật và vệ sinh môi trường. Câu 7. Khử trùng tiêu độc là gì? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 22 – Chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 22: Khử trùng tiêu độc là việc diệt mầm bệnh ở ổ dịch động vật, vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; khu cách ly kiểm dịch, cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống; cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y; phương tiện, dụng cụ vận chuyển, chứa, nhốt động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển chất thải động vật; chất thải động vật có thể làm lây truyền bệnh cho động vật hoặc gây ô nhiễm cho sản phẩm động vật. Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  4. Câu 8. Thế nào là kiểm nghiệm, thử nghiệm ,khảo nghiệm và kiểm định thuốc thú y? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 26 – 27 – 28 – 29 – Chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 26. Kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y. -Khoản 27. Thử nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc dùng thử thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất mới dùng trong thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam để xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y trên một số động vật tại cơ sở thử nghiệm. -Khoản 28. Khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dung trong thú y là việc kiểm tra, xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của mẫu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do nước ngoài sản xuất khi đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam trên một số động vật tại cơ sở khảo nghiệm. -Khoản 29. Kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, đánh giá lại chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã qua kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm hoặc đang lưu hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Câu 9. Trình bày hiểu biết của anh ,chị về thẩm quyền và điều kiện công bố dịch bệnh động vật? Trả lời * Căn cứ vào điều 17 chương II – Phòng bệnh – Chữa bệnh – Chống dịch bệnh cho động vật thuộc pháp lệnh thú y 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật khi có đủ các điều kiện sau đây a) Dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra trong tỉnh có khả năng lây lan rộng. *Bệnh thuộc danh mục bảng A của Luật Thú y thế giới 1.1. Bệnh Lở mồm long móng; 1.2. Bệnh Cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI); 1.3. Bệnh Dịch tả lợn; 1.4. Bệnh Dịch tả trâu bò; 1.5. Bệnh Lưỡi xanh; 1.6. Bệnh newcastle; 1.7. Bệnh Đậu cừu, Đậu dê; Và những bệnh khác thuộc bảng A của Luật Thú y thế giới khi xuất hiện ở Việt Nam. * Bệnh thuộc danh mục bảng B của Luật Thú y thế giới 2.1. Bệnh Nhiệt thán; 2.2. Bệnh Dại; 2.3. Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò; 2.4. Bệnh Bò điên; Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  5. b) Có báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về diễn biến tình hình dịch bệnh; c) Có kết luận chẩn đoán xác định là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch và có văn bản đề nghị công bố dịch của cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản căn cứvào mức độ, quy mô, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh có trong Danh mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra tại hai tỉnh trở lên để công bố dịch. 3. Thủ tướng Chính phủ công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản. Câu 10. Trình bày việc tổ chức phồng chống dịch bệnh trong vùng dịch, vùng uy hiếp dịch và vùng đệm? Trả lời: Căn cứ vào điều 18 – 19 - 20 – chương II . Phòng bệnh – Chữa bệnh – Chống dịch bệnh cho động vật thuộc pháp lệnh thú y *Điều 18. Tổ chức chống dịch trong vùng có dịch 1. Khi công bố dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp sau đây: a) Xác định giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tránh vùng có dịch; b) Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn chế người ra, vào vùng có dịch; c) Cấm giết mổ, đưa vào, mang ra hoặc lưu thông trong vùng có dịch động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố; d) Khẩn cấp tổ chức tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp; chữa bệnh hoặc tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền; tăng cường theo dõi, giám sát động vật trong vùng đệm; e) Khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, ao, đầm, nơi chăn thả động vật mắc bệnh, phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, chất thải, môi trường bị ô nhiễm theo hướng dẫn của cơ quan thú y và thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y cần thiết khác trong vùng có dịch. 2. Khi công bố dịch, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Khi công bố dịch, Thủ tướng Chính phủ quyết định: a) Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật; b) Giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tại các địa phương có dịch. 4. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật có quyền huy động người, phương tiện, kinh phí theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện các biện pháp dập dịch. *Điều 19. Phòng, chống dịch trong vùng bị dịch uy hiếp 1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng bị dịch uy hiếp. Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  6. 2. Trường hợp dịch bệnh xảy ra trong tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng bị dịch uy hiếp và thực hiện các biện pháp sau đây: a) Kiểm soát việc đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp những động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đã công bố; b) Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, lưu thông động vật, sản phẩm động vật trong vùng; c) Áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật. 3. Trường hợp vùng bị dịch uy hiếp tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: a) Công bố vùng bị dịch uy hiếp trong phạm vi 5 km tính từ biên giới và thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này; b) Quyết định cửa khẩu và loài động vật không được phép lưu thông qua cửa khẩu; c) Quyết định cấm đưa vào lãnh thổ Việt Nam các loài động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm mầm bệnh của bệnh dịch đang xảy ra ở nước láng giềng; d) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng; thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho người, phương tiện vận chuyển qua cửa khẩu. *Điều 20. Phòng, chống dịch trong vùng đệm 1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng đệm. 2. Khi công bố dịch, cơ quan quản lý nhà nước về thú y địa phương phải thực hiện các biện pháp sau đây: a) Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng đệm; b) Kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch trong vùng đệm; c) Thường xuyên theo dõi, giám sát động vật dễ nhiễm bệnh dịch. Phần nghị định số 33. Câu 11. Hiểu biết của anh chị về Hệ thống cơ quan quản l nhà nước chuyên nghành về thú y? Trả lời *Căn cứ điều 3 chương 1 – Những quy định chung của nghị định số 33 Điều 3 chương 1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y 1. Ở Trung ương: a) Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản trực thuộc Bộ Thủy sản. b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y; Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản. 2. Ở địa phương: a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh; b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện; Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  7. c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp. Câu 12. Hiểu biết của anh chị về mạng lưới thú y xã phường thị trấn và thú y tại các cơ sở chăn nuôi? Trả lời : *Căn cứ điều 4, điều 5 chương 1 – những quy định chung - nghị định 33 -Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn 1. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có nhân viên thú y. Phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, kinh phí này được lấy từ nguồn ngân sách của địa phương. 2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y ở các thôn, bản, ấp được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng thù lao khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y. -Điều 5. Thú y tại các cơ sở: Các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải có cán bộ chuyên môn về thú y để thực hiện công tác thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền. Câu 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên nghành về thú y trong phòng chống dịch bệnh động vật? Trả lời *Căn cứ điều 24, chương 2 – Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 - Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong phòng, chống dịch bệnh động vật 1. Khi có dịch bệnh động vật, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương phải kịp thời hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương các biện pháp kỹ thuật để nhanh chóng dập tắt dịch; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp thú y quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này. 2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc 2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc; b) Kiểm tra, theo dõi nơi cách ly động vật mắc bệnh; c) Hướng dẫn việc chữa trị cho động vật mắc bệnh; Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  8. d) Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh nơi đã tiếp nhận động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đang xẩy ra, có nguồn gốc từ vùng có dịch để theo dõi động vật trong thời gian tối thiểu bằng thời gian ủ bệnh; đ) Hướng dẫn chủ động vật thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với động vật mắc bệnh không thể chữa khỏi được hoặc bị chết. Câu 14. Biện pháp xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm? Trả lời *Căn cứ điều 25 ,chương 2 - Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 -Điều 25. Xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm 1. Việc xử lý đối với động vật trên cạn mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được quy định như sau: a) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc đối với những động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc theo quy định. Việc tiêu huỷ động vật phải được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này; b) Việc giết mổ bắt buộc động vật phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh chỉ định và tại đó phải thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y theo quy định; c) Phương tiện vận chuyển động vật giết mổ bắt buộc phải có sàn kín để không rơi vãi các chất thải trên đường đi và phải được khử trùng tiêu độc ngay sau vận chuyển; d) Nơi giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc phải được xử lý, khử trùng tiêu độc sau giết mổ; đ) Thân thịt của động vật bị giết mổ bắt buộc không được sử dụng ở dạng tươi sống, mà phải được xử lý bảo đảm vệ sinh thú y theo quy định. Những phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc không sử dụng được làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế biến công nghiệp thì phải tiêu hủy theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.(Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm 1. Động vật mắc bệnh, xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch mà theo quy định phải tiêu hủy; sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc mà không sử dụng được và các chất độn chuồng, chất thải của động vật phải được đốt hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y và phải bảo đảm quy trình kỹ thuật của cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Xác động vật mắc bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúng phải được đốt, chôn và đổ bê tông các hố chôn động vật dưới sự giám sát, chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền, theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp bắt buộc phải xây dựng các công trình trên hố chôn động vật thì chủ công trình phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong việc đào, tiêu huỷ toàn bộ các chất trong hố chôn, vệ sinh, tiêu độc môi trường tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phí cho việc này) Câu 15. Tiêu hủy động vật và sản phẩm động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm? Trả lời Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  9. *Căn cứ điều 26 - chương 2 - Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 -Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm 1.Động vật mắc bệnh, xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch mà theo quy định phải tiêu hủy; sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc mà không sử dụng được và các chất độn chuồng, chất thải của động vật phải được đốt hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y và phải bảo đảm quy trình kỹ thuật của cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Xác động vật mắc bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúng phải được đốt, chôn và đổ bê tông các hố chôn động vật dưới sự giám sát, chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền, theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp bắt buộc phải xây dựng các công trình trên hố chôn động vật thì chủ công trình phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong việc đào, tiêu huỷ toàn bộ các chất trong hố chôn, vệ sinh, tiêu độc môi trường tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phí cho việc này B: Trả lời Đề 1 Câu 1. Thế nào là hoạt động thú y? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 4 – Những quy định chung của pháp lệnh thú y - Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y. Câu 2. Câu 11. Hiểu biết của anh chị về Hệ thống cơ quan quản l nhà nước chuyên nghành về thú y? Trả lời *Căn cứ điều 3 chương 1 – Những quy định chung của nghị định số 33 Điều 3 chương 1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y 1. Ở Trung ương: a) Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản trực thuộc Bộ Thủy sản. b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y; Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản. 2. Ở địa phương: a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh; b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện; c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  10. về thú y các cấp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp. Đề 2 Câu 1. Thế nào là vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh? Trả lời *Căn cứ vào điều điều 3 khoản 5 - chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật là vùng, cơ sở được xác định mà ở đó không xảy ra bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch trong một khoảng thời gian quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh. Câu 2. Hiểu biết của anh chị về mạng lưới thú y xã phường thị trấn và thú y tại các cơ sở chăn nuôi. Trả lời : *Căn cứ điều 4, điều 5 chương 1 – những quy định chung - nghị định 33 -Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn 1. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có nhân viên thú y. Phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, kinh phí này được lấy từ nguồn ngân sách của địa phương. 2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y ở các thôn, bản, ấp được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng thù lao khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y. -Điều 5. Thú y tại các cơ sở: Các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải có cán bộ chuyên môn về thú y để thực hiện công tác thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền. Đề 3 Câu 1. Thế nào là ổ dịch , vùng có dịch, vùng bị uy hiếp dịch và vùng đệm? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 7,8,9,10 – chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y - Điều 3 khoản 7,8,9,10 như sau : +Khoản 7. Ổ dịch động vật là nơi đang có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật. +Khoản 8. Vùng có dịch là vùng có nhiều ổ dịch đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định. +Khoản 9. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng ngoại vi bao quanh vùng có dịch hoặc vùng tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh. +Khoản 10. Vùng đệm là vùng ngoại vi bao quanh vùng bị dịch uy hiếp đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định trong phạm vi nhất định tuỳ theo từng bệnh Câu 2. Trách nhiệm của cơ quan quản l ý nhà nước chuyên nghành về thú y trong phòng chống dịch bệnh động vật? Trả lời Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  11. *Căn cứ điều 24, chương 2 – Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 - Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong phòng, chống dịch bệnh động vật 1. Khi có dịch bệnh động vật, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương phải kịp thời hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương các biện pháp kỹ thuật để nhanh chóng dập tắt dịch; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp thú y quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này. 2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc 2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc; b) Kiểm tra, theo dõi nơi cách ly động vật mắc bệnh; c) Hướng dẫn việc chữa trị cho động vật mắc bệnh; d) Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh nơi đã tiếp nhận động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đang xẩy ra, có nguồn gốc từ vùng có dịch để theo dõi động vật trong thời gian tối thiểu bằng thời gian ủ bệnh; đ) Hướng dẫn chủ động vật thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với động vật mắc bệnh không thể chữa khỏi được hoặc bị chết. Đề 4 Câu 1. Danh mục các bệnh phải công bố dịch và danh mục các bệnh nguy hiểm ở động vật là gì? (điều 3 khoản 11,12) Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 11, khoản 12 - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 11: Danh mục các bệnh phải công bố dịch (Danh mục A) là danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế hoặc có khả năng lây lan sang người, bắt buộc phải công bố khi có dịch. 1. Bệnh thuộc danh mục bảng A của Luật Thú y thế giới 1.1. Bệnh Lở mồm long móng; 1.2. Bệnh Cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI); 1.3. Bệnh Dịch tả lợn; 1.4. Bệnh Dịch tả trâu bò; 1.5. Bệnh Lưỡi xanh; 1.6. Bệnh newcastle; 1.7. Bệnh Đậu cừu, Đậu dê; Và những bệnh khác thuộc bảng A của Luật Thú y thế giới khi xuất hiện ở Việt Nam. -Khoản 12. Danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật (Danh mục B) là danh mục Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  12. các bệnh do vi sinh vật, ký sinh trùng gây ra cho động vật, có khả năng lây lan rộng, có thể lây sang người. 2. Bệnh thuộc danh mục bảng B của Luật Thú y thế giới 2.1. Bệnh Nhiệt thán; 2.2. Bệnh Dại; 2.3. Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò; 2.4. Bệnh Bò điên; Câu 2. Biện pháp xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm? Trả lời *Căn cứ điều 25 ,chương 2 - Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 -Điều 25. Xử lý động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm 1. Việc xử lý đối với động vật trên cạn mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm được quy định như sau: a) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để Sở đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc đối với những động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc theo quy định. Việc tiêu huỷ động vật phải được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này; b) Việc giết mổ bắt buộc động vật phải được thực hiện tại cơ sở giết mổ do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh chỉ định và tại đó phải thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú y theo quy định; c) Phương tiện vận chuyển động vật giết mổ bắt buộc phải có sàn kín để không rơi vãi các chất thải trên đường đi và phải được khử trùng tiêu độc ngay sau vận chuyển; d) Nơi giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc phải được xử lý, khử trùng tiêu độc sau giết mổ; đ) Thân thịt của động vật bị giết mổ bắt buộc không được sử dụng ở dạng tươi sống, mà phải được xử lý bảo đảm vệ sinh thú y theo quy định. Những phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc không sử dụng được làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, chế biến công nghiệp thì phải tiêu hủy theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.(Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm 1. Động vật mắc bệnh, xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch mà theo quy định phải tiêu hủy; sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc mà không sử dụng được và các chất độn chuồng, chất thải của động vật phải được đốt hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y và phải bảo đảm quy trình kỹ thuật của cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Xác động vật mắc bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúng phải được đốt, chôn và đổ bê tông các hố chôn động vật dưới sự giám sát, chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền, theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp bắt buộc phải xây dựng các công trình trên hố chôn động vật thì chủ công trình phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong việc đào, tiêu huỷ toàn bộ các chất trong hố chôn, vệ sinh, tiêu độc môi trường tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phí cho việc này) Đề 5 Câu 1. Kiểm soát giết mổ động vật và đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là Gì? Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  13. Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 16, khoản 17- Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 16. Kiểm soát giết mổ động vật là việc kiểm tra, xét nghiệm để phát hiện đối tượng kiểm soát giết mổ động vật trước, trong và sau khi giết mổ. -Khoản 17. Đối tượng kiểm soát giết mổ động vật là các yếu tố gây bệnh cho động vật, có hại cho sức khoẻ con người, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng. Câu 2. Tiêu hủy động vật và sản phẩm động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm? Trả lời *Căn cứ điều 26 - chương 2 - Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 -Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm 1. Động vật mắc bệnh, xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch mà theo quy định phải tiêu hủy; sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc mà không sử dụng được và các chất độn chuồng, chất thải của động vật phải được đốt hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y và phải bảo đảm quy trình kỹ thuật của cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Xác động vật mắc bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúng phải được đốt, chôn và đổ bê tông các hố chôn động vật dưới sự giám sát, chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền, theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp bắt buộc phải xây dựng các công trình trên hố chôn động vật thì chủ công trình phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong việc đào, tiêu huỷ toàn bộ các chất trong hố chôn, vệ sinh, tiêu độc môi trường tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phí cho việc này Đề 6 Câu 1. Kiểm tra vệ sinh thú y và đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y là gì? Trả lời *Căn cứ điều 3 khoản 18 – khoản 19 - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 18. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để phát hiện đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y. -Khoản 19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho người, động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng, độ ẩm, độ bụi, ánh sáng, độ ồn, khí độc, chất độc và các yếu tố môi trường khác ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sức khoẻ động vật và vệ sinh môi trường. Câu 2. Hiểu biết của anh chị về Hệ thống cơ quan quản l nhà nước chuyên nghành về thú y Trả lời *Căn cứ điều 3 chương 1 – Những quy định chung của nghị định số 33 Điều 3 chương 1: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y 1. Ở Trung ương: a) Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản trực thuộc Bộ Thủy sản. b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thú y; Bộ Thủy sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và thú y thủy sản. Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  14. 2. Ở địa phương: a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh; b) Các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện; c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y các cấp. Đề 7 Câu 1. Khử trùng tiêu độc là gì? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 22 – Chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 22: Khử trùng tiêu độc là việc diệt mầm bệnh ở ổ dịch động vật, vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp; khu cách ly kiểm dịch, cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống; cơ sở giết mổ, sơ chế động vật, sản phẩm động vật; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y; phương tiện, dụng cụ vận chuyển, chứa, nhốt động vật, sản phẩm động vật, vận chuyển chất thải động vật; chất thải động vật có thể làm lây truyền bệnh cho động vật hoặc gây ô nhiễm cho sản phẩm động vật. . Câu 2. Hiểu biết của anh chị về mạng lưới thú y xã phường thị trấn và thú y tại các cơ sở chăn nuôi. Trả lời : *Căn cứ điều 4, điều 5 chương 1 – những quy định chung - nghị định 33 -Điều 4. Mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn 1. Ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) có nhân viên thú y. Phụ cấp cho nhân viên thú y cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, kinh phí này được lấy từ nguồn ngân sách của địa phương. 2. Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y ở các thôn, bản, ấp được Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng thù lao khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y. -Điều 5. Thú y tại các cơ sở: Các cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải có cán bộ chuyên môn về thú y để thực hiện công tác thú y của cơ sở và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có thẩm quyền. Đề 8 Câu 1. Thế nào là kiểm nghiệm, thử nghiệm ,khảo nghiệm và kiểm định thuốc thú y? Trả lời *Căn cứ vào điều 3 khoản 26 – 27 – 28 – 29 – Chương I - Những quy định chung của pháp lệnh thú y -Khoản 26. Kiểm nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y. -Khoản 27. Thử nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc dùng thử thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất mới dùng trong thú y chưa có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, Danh mục chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y được phép lưu hành tại Việt Nam để xác định các đặc tính, Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  15. hiệu lực, độ an toàn của thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y trên một số động vật tại cơ sở thử nghiệm. -Khoản 28. Khảo nghiệm thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dung trong thú y là việc kiểm tra, xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn của mẫu thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y do nước ngoài sản xuất khi đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam trên một số động vật tại cơ sở khảo nghiệm. -Khoản 29. Kiểm định thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y là việc kiểm tra, đánh giá lại chất lượng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y đã qua kiểm nghiệm, thử nghiệm, khảo nghiệm hoặc đang lưu hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Câu 2. Trách nhiệm của cơ quan quản l ý nhà nước chuyên nghành về thú y trong phòng chống dịch bệnh động vật? Trả lời *Căn cứ điều 24, chương 2 – Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 - Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong phòng, chống dịch bệnh động vật 1. Khi có dịch bệnh động vật, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương phải kịp thời hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương các biện pháp kỹ thuật để nhanh chóng dập tắt dịch; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp thú y quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này. 2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc 2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc; b) Kiểm tra, theo dõi nơi cách ly động vật mắc bệnh; c) Hướng dẫn việc chữa trị cho động vật mắc bệnh; d) Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh nơi đã tiếp nhận động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đang xẩy ra, có nguồn gốc từ vùng có dịch để theo dõi động vật trong thời gian tối thiểu bằng thời gian ủ bệnh; đ) Hướng dẫn chủ động vật thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với động vật mắc bệnh không thể chữa khỏi được hoặc bị chết. Đề 9 Câu 1. Trình bày hiểu biết của anh ,chị về thẩm quyền và điều kiện công bố dịch bệnh động vật? Trả lời * Căn cứ vào điều 17 chương II – Phòng bệnh – Chữa bệnh – Chống dịch bệnh cho động vật thuộc pháp lệnh thú y Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  16. 1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch bệnh động vật khi có đủ các điều kiện sau đây a) Dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra trong tỉnh có khả năng lây lan rộng. *Bệnh thuộc danh mục bảng A của Luật Thú y thế giới 1.1. Bệnh Lở mồm long móng; 1.2. Bệnh Cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI); 1.3. Bệnh Dịch tả lợn; 1.4. Bệnh Dịch tả trâu bò; 1.5. Bệnh Lưỡi xanh; 1.6. Bệnh newcastle; 1.7. Bệnh Đậu cừu, Đậu dê; Và những bệnh khác thuộc bảng A của Luật Thú y thế giới khi xuất hiện ở Việt Nam. * Bệnh thuộc danh mục bảng B của Luật Thú y thế giới 2.1. Bệnh Nhiệt thán; 2.2. Bệnh Dại; 2.3. Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò; 2.4. Bệnh Bò điên; b) Có báo cáo bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện về diễn biến tình hình dịch bệnh; c) Có kết luận chẩn đoán xác định là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch và có văn bản đề nghị công bố dịch của cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thú y thuộc BộNông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản căn cứvào mức độ, quy mô, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh có trong Danh mục các bệnh phải công bố dịch xảy ra tại hai tỉnh trở lên để công bố dịch. 3. Thủ tướng Chính phủ công bố dịch khi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản. Câu 2. Tiêu hủy động vật và sản phẩm động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm? Trả lời *Căn cứ điều 26 - chương 2 - Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 -Điều 26. Tiêu huỷ động vật và sản phẩm của động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm 1.Động vật mắc bệnh, xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch mà theo quy định phải tiêu hủy; sản phẩm của động vật bị giết mổ bắt buộc mà không sử dụng được và các chất độn chuồng, chất thải của động vật phải được đốt hoặc chôn sâu dưới đất theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y và phải bảo đảm quy trình kỹ thuật của cơ quan tài nguyên và môi trường. 2. Xác động vật mắc bệnh nhiệt thán và chất độn chuồng, chất thải của chúng phải được đốt, chôn và đổ bê tông các hố chôn động vật dưới sự giám sát, chứng nhận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp có thẩm quyền, theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp bắt buộc phải xây dựng các công trình trên hố chôn động vật thì chủ công trình phải tuân theo mọi hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  17. trong việc đào, tiêu huỷ toàn bộ các chất trong hố chôn, vệ sinh, tiêu độc môi trường tại nơi đó. Chủ công trình phải trả mọi chi phí cho việc này Đề 10 Câu 1. Trình bày việc tổ chức phồng chống dịch bệnh trong vùng dịch, vùng uy hiếp dịch và vùng đệm? Trả lời: Căn cứ vào điều 18 – 19 - 20 – chương II . Phòng bệnh – Chữa bệnh – Chống dịch bệnh cho động vật thuộc pháp lệnh thú y *Điều 18. Tổ chức chống dịch trong vùng có dịch 1. Khi công bố dịch, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp sau đây: a) Xác định giới hạn vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo hiệu, trạm gác và hướng dẫn việc đi lại, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tránh vùng có dịch; b) Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi có động vật mắc bệnh hoặc chết; hạn chế người ra, vào vùng có dịch; c) Cấm giết mổ, đưa vào, mang ra hoặc lưu thông trong vùng có dịch động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố; d) Khẩn cấp tổ chức tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho động vật dễ nhiễm bệnh dịch đã công bố trong vùng có dịch và vùng bị dịch uy hiếp; chữa bệnh hoặc tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh theo hướng dẫn của cơ quan thú y có thẩm quyền; tăng cường theo dõi, giám sát động vật trong vùng đệm; e) Khử trùng tiêu độc chuồng nuôi, ao, đầm, nơi chăn thả động vật mắc bệnh, phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi, chất thải, môi trường bị ô nhiễm theo hướng dẫn của cơ quan thú y và thực hiện các biện pháp vệ sinh thú y cần thiết khác trong vùng có dịch. 2. Khi công bố dịch, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo ngành nông nghiệp, ngành thuỷ sản, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này. 3. Khi công bố dịch, Thủ tướng Chính phủ quyết định: a) Thành lập Ban chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật; b) Giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tại các địa phương có dịch. 4. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật có quyền huy động người, phương tiện, kinh phí theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện các biện pháp dập dịch. *Điều 19. Phòng, chống dịch trong vùng bị dịch uy hiếp 1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng bị dịch uy hiếp. 2. Trường hợp dịch bệnh xảy ra trong tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về thú y cấp tỉnh phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng bị dịch uy hiếp và thực hiện các biện pháp sau đây: a) Kiểm soát việc đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp những động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đã công bố; b) Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, lưu thông động vật, sản phẩm động vật trong vùng; c) Áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc cho động vật. 3. Trường hợp vùng bị dịch uy hiếp tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  18. a) Công bố vùng bị dịch uy hiếp trong phạm vi 5 km tính từ biên giới và thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này; b) Quyết định cửa khẩu và loài động vật không được phép lưu thông qua cửa khẩu; c) Quyết định cấm đưa vào lãnh thổ Việt Nam các loài động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm mầm bệnh của bệnh dịch đang xảy ra ở nước láng giềng; d) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng; thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc cho người, phương tiện vận chuyển qua cửa khẩu. *Điều 20. Phòng, chống dịch trong vùng đệm 1. Khi công bố dịch, người có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật quy định tại Điều 17 của Pháp lệnh này, đồng thời công bố vùng đệm. 2. Khi công bố dịch, cơ quan quản lý nhà nước về thú y địa phương phải thực hiện các biện pháp sau đây: a) Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động liên quan đến động vật, sản phẩm động vật trong vùng đệm; b) Kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông động vật, sản phẩm động vật dễ nhiễm bệnh dịch trong vùng đệm; c) Thường xuyên theo dõi, giám sát động vật dễ nhiễm bệnh dịch. Câu 2. Trách nhiệm của cơ quan quản l ý nhà nước chuyên nghành về thú y trong phòng chống dịch bệnh động vật? Trả lời *Căn cứ điều 24, chương 2 – Phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động vật của nghị định 33 - Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y trong phòng, chống dịch bệnh động vật 1. Khi có dịch bệnh động vật, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở trung ương phải kịp thời hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y ở địa phương các biện pháp kỹ thuật để nhanh chóng dập tắt dịch; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp thú y quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này. 2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc 2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Tổ chức, chỉ đạo cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã hướng dẫn tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật thực hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc; b) Kiểm tra, theo dõi nơi cách ly động vật mắc bệnh; c) Hướng dẫn việc chữa trị cho động vật mắc bệnh; d) Thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y cấp tỉnh nơi đã tiếp nhận động vật dễ nhiễm với bệnh dịch đang xẩy ra, có nguồn gốc từ vùng có dịch để theo dõi động vật trong thời gian tối thiểu bằng thời gian ủ bệnh; Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com
  19. đ) Hướng dẫn chủ động vật thực hiện biện pháp xử lý theo quy định đối với động vật mắc bệnh không thể chữa khỏi được hoặc bị chết. Đinh Công Trưởng – TYD K55 Email: dinhcongtruong1311@gmail.com