Đề cương thực tập bào chế 1- Siro thuốc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương thực tập bào chế 1- Siro thuốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_thuc_tap_bao_che_1_siro_thuoc.pdf
Nội dung text: Đề cương thực tập bào chế 1- Siro thuốc
- ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP BÀO CHẾ 1 SIRO THUỐC Danh sách sinh viên Tiểu nhĩm 6 – Nhĩm 4 STT Họ tên sinh viên 1 Nguyễn Thị Bích Loan 2 Trần Gia Lộc 3 Nguyễn Duy Long 4 Phan Tiểu Long 5 Hồng Duy Gia
- MỤC LỤC Phần 1: Đại cương I. CƠNG THỨC 5 II. TÍNH CHẤT, VAI TRỊ CỦA CÁC CHẤT TRONG CƠNG THỨC 7 Phần 2: Chuẩn bị nguyên liệu DUNG DỊCH BROMOFORM DƯỢC DỤNG 9 I. CƠNG THỨC 9 II. ĐẶC ĐIỂM CƠNG THỨC 9 III. CÁCH PHA CHẾ 10 IV. TÍNH CHẤT CỦA THÀNH PHẨM 10 V. BẢO QUẢN 10 CỒN ACONIT 11 I. DƯỢC LIỆU Ơ ĐẦU 11 II. TÍNH CHẤT CỦA CỒN ACONIT 11 III. CƠNG THỨC 11 IV. CÁCH ĐIỀU CHẾ 12 V. SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH NHANH GIỚI HẠN ALKALOID TRONG CỒN ACONIT 13 2
- NƯỚC THƠM BẠC HÀ 15 I. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CỒN LÀM CHẤT TRUNG GIAN HỒ TAN 15 II. PHƯƠNG PHÁP DÙNG BỘT TALC LÀM CHẤT PHÂN TÁN 16 III. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CHẤT DIỆN HOẠT LÀM TRUNG GIAN HỒ TAN 16 IV. PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP THEO REMINGTON 17 V. SO SÁNH GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP 18 SIRO HÚNG CHANH 19 I. ĐIỀU CHẾ NƯỚC THƠM HÚNG CHANH 19 II. PHA CHẾ SIRO HÚNG CHANH 19 SIRO VỎ QUÝT 20 I. CƠNG THỨC 20 II. ĐẶC ĐIỂM CƠNG THỨC 21 III. CÁCH PHA CHẾ 21 IV. TÍNH CHẤT CỦA THÀNH PHẨM 22 IV. BẢO QUẢN 22 SIRO ĐƠN 23 I. PHƯƠNG PHÁP HỒ TAN NGUỘI 23 II. PHƯƠNG PHÁP HỒ TAN NĨNG 23 III. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN MĨ 24 IV. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN ANH 24 3
- III. TÍNH CHẤT CỦA SIRO ĐƠN 25 IV. BẢO QUẢN 26 EUCALYPTOL 27 I. CƠNG THỨC 27 II. CÁCH PHA CHẾ 27 ETHANOL 90% 28 I. SỐ LƯỢNG ĐIỀU CHẾ 28 II. CÁCH ĐO CỒN VÀ PHA CỒN 29 Phần 3: Điều chế siro thuốc 32 I. CƠNG THỨC HỒN CHỈNH 32 II. CÁCH ĐIỀU CHẾ 33 III. NHÃN THÀNH PHẨM 33 KẾ HOẠCH THỰC TẬP 34 TÀI LIỆU THAM KHẢO 35 4
- Phần 1: Đại cương I. CƠNG THỨC – Cơng thức thuốc của 1 đơn vị thành phẩm siro thuốc: Dung dịch Bromoform dược dụng 1 g Cồn Aconit bảy trăm miligam Eucalyptol 0,012 g Siro húng chanh 15% (kl/kl) Nước bạc hà 6 ml Acid citric 0,1 g Natri benzoat 0,1 g Ethanol 90% 3,0 g Siro vỏ quýt vđ 75 g Đặc điểm cơng thức thuốc Cơng thức trên là dạng siro thuốc, dùng đường uống, cĩ cấu trúc dung dịch, dạng bào chế đa liều. Chứng minh – Eucalyptol khơng tan trong nước, nhưng tan được trong cồn. Acid citric, natri benzoat đều tan được trong nước và cồn. Như vậy các thành phần trong cơng thức trên đều hồ trộn vào nhau tạo thành dung dịch. – Lượng siro húng chanh cần dùng cho 1 đơn vị thành phẩm là: 75 x 0,15 = 11,25 (g) Lượng đường cĩ trong siro húng chanh (nồng độ đường ≈ 64%) là: 11,25 x 0,64 = 7,2 (g) – Tỉ lệ các chất tan trong nước bạc hà rất nhỏ, cĩ thể xem tỉ trọng nước bạc hà xấp xỉ bằng tỉ trọng của nước (d ≈ 1). Như vậy lượng nước bạc hà cần dùng khoảng 6 g. Lượng siro vỏ quýt cần dùng cho 1 đơn vị thành phẩm là: 75 – 1 – 0,7 – 0,012 – 11,25 – 6 – 0,1 – 0,1 – 3,0 = 52,838 (g) 5
- Siro vỏ quýt bao gồm 1 phần dịch chiết đậm đặc với 9 phần siro đơn (kl/kl) [1]. Như vậy: 9 phần siro đơn cĩ lượng cân là: 52,838 x 0,9 = 47,5542 (g) 1 phần dịch chiết đậm đặc cĩ lượng cân là: 52,838 x 0,1 = 5,2838 (g) Lượng siro đơn cĩ trong dịch chiết đậm đặc vào khoảng: 5,2838 x 0,5 = 2,6419 (g) Tổng lượng siro đơn cần dùng cho siro vỏ quýt là: 47,5542 + 2,6419 = 50,1961 (g) – Siro đơn cĩ nồng độ đường saccarose trong nước tinh khiết là 64% (kl/kl) [5]. Vậy lượng đường trong siro đơn là: 50,1961 x 0,64 = 32,1255 (g) Vậy tổng lượng đường cĩ trong chế phẩm là: 7,2 + 32,1255 = 39,3255 (g) Nồng độ đường trong chế phẩm là: 39,3255 x 100 52,43% 75 – Theo Dược điển Việt Nam IV, siro thuốc là dung dịch uống hay hỗn dịch cĩ nồng độ cao đường trắng trong nước tinh khiết, chứa dược chất hoặc các dịch chiết từ dược liệu [5]. Chế phẩm trên dạng dung dịch, cĩ nồng độ đường cao (52,43%), vị ngọt, chứa dược chất trị ho, giảm đau họng như dung dịch bromoform dược dụng, cồn aconit, các tinh dầu trong siro húng chanh, siro vỏ quýt, eucalyptol, Như vậy, chế phẩm trên là dạng siro thuốc, dùng đường uống, cĩ cấu trúc dung dịch, dạng bào chế đa liều. 6
- Ưu điểm Nhược điểm – Thích hợp với trẻ em và bệnh – Thể tích cồng kềnh, dạng đa liều nhân khơng sử dụng được dạng thuốc cĩ nguy cơ phân liều khơng chính phân liều rắn. xác khi sử dụng. – Sinh khả dụng cao vì đa số siro – Hoạt chất dễ hỏng do mơi thuốc là dung dịch nước. trường nước, cấu trúc dung dịch – Chứa hàm lượng đường cao làm dung dịch cĩ tính ưu trương cao, ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật. II. TÍNH CHẤT, VAI TRỊ CỦA CÁC CHẤT TRONG CƠNG THỨC Thành phần Tính chất Vai trị Bromoform Dung dịch bromoform 10%, khơng màu, vị Hoạt chất: chống co thắt cơ trơn, dược dụng ngọt tê lưỡi (vị bromoform). giảm ho, sát khuẩn. Dễ tan trong nước. Tỉ trọng (20 oC) ≈ 1 [12]. Cồn Aconit Chất lỏng màu nâu, vị đắng, gây cảm giác Hoạt chất: giảm đau, trị ho, viêm kiến cắn đầu lưỡi. họng. Nếu thêm cùng một lượng nước, dung dịch trở nên đục. Tỉ trọng (25 oC): 0,825 – 0,855 [13]. Eucalyptol Tinh dầu khơng màu, vị cay mát, cháy được. Tạo mùi thơm cho siro. Khơng tan trong nước. Cĩ tính sát trùng hơ hấp, giảm Tan trong alcol, cloroform, ether. ho. Tỉ trọng (25 oC): 0,921 – 0,923 [18]. Siro húng chanh Chất lỏng sánh, mùi thơm dễ chịu, cay. Tạo mùi, vị ngọt cho siro. Dẫn chất pha chế thuốc. Trị ho, long đờm. Nước bạc hà Chất lỏng trong suốt hoặc vàng nhạt, mùi Tạo mùi thơm cho siro. thơm bạc hà. Dễ bị mất mùi thơm do nhiệt Sát khuẩn, trị ho, thơng mũi. độ, ánh sáng, vi sinh vật 7
- Acid citric Bột kết tinh trắng hoặc tinh thể hay dạng Chất chống oxi hố, tạo vị chua cho hạt khơng màu. siro. Rất dễ tan trong nước, dễ tan trong ethanol Giảm pH, tránh tạo tủa alkaloid cĩ 96%, hơi tan trong ether [6]. trong cồn aconit. Natri benzoat Bột kết tinh hay hạt hoặc mảnh màu trắng, Chất bảo quản chống vi sinh vật. hơi hút ẩm. Dễ tan trong nước, hơi tan trong ethanol 90% [7]. Ethanol 90% Chất lỏng trong suốt, khơng màu, dễ bay Dung mơi chiết xuất dược liệu bột hơi, cĩ mùi đặc trưng, dễ cháy. Ơ đầu. Hồ lẫn được với nước, cloroform, ether, Dung mơi hồ tan eucalyptol, pha glycerin. chế siro. Tỉ trọng biểu kiến (20 oC): 826,4 – 829,4 kg/m3 [8]. Siro vỏ quýt Chất lỏng sánh, vàng nhạt, vị ngọt, hơi đục, Nguyên liệu pha siro, tạo mùi thơm, thơm mùi vỏ quýt. vị ngọt, dễ uống. Tỉ trọng (25 oC): 1,26 – 1,32 [14]. Trị ho, long đờm. 8
- Phần 2: Chuẩn bị nguyên liệu DUNG DỊCH BROMOFORM DƯỢC DỤNG I. CƠNG THỨC – Dung dịch bromoform dược dụng là dung dịch cĩ nồng độ bromoform 10%. Cơng thức gốc cho 100 g dung dịch bromoform dược dụng [12]: Bromoform 10 g Glycerin 30 g Ethanol 90% 60 g – Để điều chế cho 5 đơn vị siro thuốc, cần 5 g dung dịch bromoform dược dụng. Với dự trù hao hụt, tiểu nhĩm đề nghị điều chế 10 g dung dịch bromoform dược dụng. Vậy cơng thức điều chế như sau: Bromoform 1 g Glycerin 3 g Ethanol 90% 6 g II. ĐẶC ĐIỂM CƠNG THỨC Bromoform Chất lỏng khơng màu, nặng hơn nước (d = 2,887) mùi và vị giống cloroform, khơng cháy. Tan trong cồn, ether, cloroform, benzene, tinh dầu. Khĩ tan trong nước [16]. Dễ bị phân huỷ chuyển sang màu vàng trong khơng khí và ánh sáng [17]. Là hoạt chất chính Glycerin Hồ tan bromoform, cĩ độ nhớt cao hạn chế sự bay hơi của ethanol 90% và bromoform Ethanol 90% Hỗn hồ với glycerin tạo dung mơi hồ tan bromoform, nhưng dễ bay hơi 9
- III. CÁCH PHA CHẾ Bằng phương pháp hồ tan trong hỗn hợp dung mơi, cách pha chế như sau: – Cân 3 g glycerin và 6 g ethanol 90%, cho vào chai cĩ nút mài, lắc đều. – Cân 1 g bromoform, cho vào hỗn hợp trên, lắc cho tan hồn tồn. – Đĩng chai, dãn nhãn. IV. TÍNH CHẤT CỦA THÀNH PHẨM Dung dịch trong, khơng màu, cĩ mùi và vị bromoform, gây tê lưỡi. V. BẢO QUẢN Bảo quản trong chai màu nâu, đậy kín, để nơi thống mát, tránh ánh sáng. 10
- CƠN ACONIT I. DƯỢC LIỆU Ơ ĐẦU 1. Ơ đầu – Ơ đầu là rễ củ mẹ đã phơi hay sấy khơ của cây Ơ đầu (Aconitum fortunei Hemsl. hoặc Aconitum carmichaeli Debx.), họ Hồng liên (Ranunculaceae). Là một dược liệu rất độc (độc bảng A) [13]. – Thành phần hố học: alkaloid (0,3 – 0,5%), chủ yếu là aconitin [15]. Theo Dược điển Việt Nam IV, dược liệu phải chứa ít nhất 0,6% alkaloid tồn phần tính theo aconitin. 2. Tính chất của aconitin – Aconitin cĩ cấu trúc diester tạo thành từ aminoalcol (aconin) và hai acid (acid citric, acid benzoic), dễ bị thuỷ phân trong nước acid hoặc kiềm với nhiệt độ cao [15]. – Tan trong cloroform, benzen, cồn cao độ. Hầu như khơng tan trong nước [19]. II. TÍNH CHẤT CỦA CỒN ACONIT [13] – Là cồn thuốc được chiết xuất từ bột Ơ đầu bằng phương pháp ngấm kiệt nhỏ giọt. – Cảm quan: chất lỏng màu vàng nhạt, vị đắng và gây cảm giác kiến cắn trên đầu lưỡi. Nếu thêm cùng một khối lượng nước, dung dịch sẽ trở nên đục lờ. – Thử độc tính: độ độc của 1 ml cồn thuốc phải tương ứng độ độc của 0,15 mg aconitin chuẩn hoặc LD50 cho mỗi kg thể trọng chuột phải xấp xỉ 2,4 ml (giới hạn dưới và trên: 1,6 và 3,2 ml). o – Tỉ trọng của cồn aconit ở 25 C là 0,825 – 0,855. III. CƠNG THỨC – Thơng thường dược liệu độc được chiết bằng ethanol 70%. Nhưng aconitin là một alkaloid dễ bị thuỷ phân, nên dung mơi chiết là ethanol 90% [2]. – Cơng thức gốc như sau [11]: Bột Ơ đầu mịn vừa 100 g Ethanol 90% vđ 100 g bột Ơ đầu ngấm kiệt với ethanol 90%, thu được 800 g dịch chiết (gấp 8 lần dược liệu), tương ứng 935 – 970 ml. 11
- Như vậy, 45 g bột Ơ đầu mịn vừa cĩ thể thu được 360 g dịch chiết (421 – 436 ml): Bột Ơ đầu mịn vừa 45 g Ethanol 90% vđ 360 g Tính tốn lượng ethanol 90% sử dụng – Làm ẩm bột Ơ đầu: 25 – 30 ml. – Kiểm tra bình ngấm kiệt: khoảng 10 ml. – Do chưa biết hàm lượng alkaloid trong 45 g bột Ơ đầu, tiểu nhĩm (TN) đề nghị phương pháp thăm dị chung với các tiểu nhĩm khác. Cụ thể, thăm dị ở những lần rút dịch chiết khác nhau (lần 4, 5, 6 và 7), đem thử giới hạn cấp tốc bằng phương pháp Debreuille: TN5: rút dịch chiết lần thứ 4 (180 g dịch chiết ≈ 215 ml) TN6: rút dịch chiết lần thứ 5 (225 g dịch chiết ≈ 270 ml) TN7: rút dịch chiết lần thứ 6 (270 g dịch chiết ≈ 320 ml) TN8: rút dịch chiết lần thứ 7 (315 g dịch chiết ≈ 375 ml) Từ đĩ xác định tỉ lệ dịch chiết so với dược liệu bao nhiêu lần thì đạt giới hạn. – Giả sử dịch chiết rút tối đa 8 lần dược liệu (360 g dịch chiết) là đạt giới hạn, khi đĩ lượng ethanol 90% cần dùng khoảng 430 ml. Tổng lượng ethanol 90% dùng là: 30 + 10 + 430 = 470 (ml). Tiểu nhĩm đề nghị dự trù khoảng 550 ml ethanol 90%. IV. CÁCH ĐIỀU CHẾ Bột dược liệu nên nghiền mịn vừa. Khơng nghiền quá mịn, vì các hạt bột cĩ thể kết tụ tạo thành hạt to hơn, dung mơi khĩ thấm. Mặt khác màng tế bào bị phá vỡ, khơng cịn tính chọn lọc, sẽ xảy ra sự khuếch tán ngoại, kéo theo tạp lẫn nhiều. Theo Dược điển Việt Nam I, qui trình điều chế cồn Ơ đầu như sau: 1. Làm ẩm dược liệu – Cân 45 g bột Ơ đầu mịn vừa, cho vào becher 250 ml. – Làm ẩm bột dược liệu bằng 25 – 30 ml ethanol 90%. – Bao kín becher bằng nilon, ủ trong 2 – 4 giờ. 12
- 2. Nạp dược liệu vào bình ngấm kiệt, ngâm lạnh – Bình ngấm kiệt: đáy bình cĩ lĩt một lớp gịn, rồi một lớp giấy lọc để tránh dược liệu chảy theo dịch chiết làm nghẹt ống rút. Kiểm tra bình cĩ chảy hay khơng bằng 10 ml ethanol 90%. – Nạp dược liệu đã làm ẩm vào khoảng 2/3 thể tích bình, gõ nhẹ để phân tán đều, gạt bằng bề mặt dược liệu, khơng nén chặt. – Đặt một tờ giấy lọc lên bề mặt dược liệu, dùng một vật nhỏ (như nút thuỷ tinh) đè lên để tránh dược liệu xáo trộn khi cho dung mơi vào. – Thêm từ từ ethanol 90% đến ngập dược liệu. Mở khố cho một ít dịch chiết chảy ra nhằm loại bọt khí. Phần dịch chiết đĩ đổ lại vào bình. – Lượng dung mơi ngập mặt dược liệu, cao hơn 2 – 3 cm. Ngâm lạnh 24 giờ. 3. Rút dịch chiết – Tốc độ rút dịch chiết: 1 ml dịch chiết/phút (điều chỉnh tốc độ bằng ống đong 10 ml). – Trong khi rút dịch chiết, chú ý bổ sung thêm ethanol sao cho dung mơi luơn cao hơn mặt dược liệu 2 – 3 cm. – Các tiểu nhĩm rút dịch chiết được khoảng 3/4 lượng cồn aconit ở các tỉ lệ thăm dị đã phân cơng, thì khơng thêm dung mơi nữa, rút hết dịch chiết và ép bã, đem đi thử giới hạn cấp tốc bằng phương pháp Debreuille: TN5: 3/4 x 215 ≈ 161 ml ● TN6: 3/4 x 270 ≈ 203 ml TN7: 3/4 x 320 = 240 ml ● TN8: 3/4 x 375 ≈ 282 ml V. SƠ ĐỒ XÁC ĐỊNH NHANH GIỚI HẠN ALKALOID TRONG CỒN ACONIT – Theo Dược điển Việt Nam I, cồn aconit phải chứa 0,045 – 0,055% alkaloid tồn phần tính theo aconitin. – Cĩ thể xác định nhanh giới hạn alkaloid bằng phương pháp Debreuille [20], với thuốc thử Mayer 1/10. Biết rằng 1 ml thuốc thử tương ứng 0,0021 g aconitin. 13
- Cách tiến hành theo sơ đồ sau: Dịch chiết cồn Ơ đầu Mẫu A: 20 g Mẫu B: 20 g Cơ cách thuỷ Cơ cách thuỷ Cắn A Cắn B 1 ml HCl 10% 1 ml HCl 10% 20 ml nước cất 20 ml nước cất Mẫu A Mẫu B 4,5 ml TT Mayer 1/10 5,5 ml TT Mayer 1/10 Lọc loại tủa Lọc loại tủa Dịch lọc A Dịch lọc B 1 ml TT Mayer 1/10 1 ml TT Mayer 1/10 Phải cĩ tủa Khơng cĩ tủa Biện luận kết quả Mẫu A Mẫu B Kết luận Tủa Tủa Hàm lượng alkaloid tồn phần vượt quá giới hạn (> 0,055%) Pha lỗng bằng ethanol 90% rồi thử lại giới hạn Tủa Khơng tủa Hàm lượng alkaloid tồn phần nằm trong giới hạn cho phép Kết thúc rút dịch chiết Khơng tủa Khơng tủa Hàm lượng alkaloid tồn phần thấp hơn giới hạn (< 0,045%) Cơ bớt cồn hoặc chiết thêm 14
- NƯỚC BẠC HÀ – Nước bạc hà là chế phẩm dạng nước thơm, chứa tinh dầu Bạc hà (Oleum Menthae). Trong phạm vi đề cương, nước bạc hà được điều chế bằng cách hồ tan tinh dầu trong nước. – Lượng nước bạc hà dùng cho 1 đơn vị thành phẩm là 6 ml (≈ 6 mg). Lượng nước bạc hà dùng cho 5 đơn vị thành phẩm là 6 x 5 = 30 ml. Vì tinh dầu bạc hà dùng lượng quá nhỏ, gây khĩ khăn khi cân, nên tiểu nhĩm đề nghị điều chế 100 ml nước bạc hà (≈ 100 mg) để dễ thao tác. I. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CỒN LÀM CHẤT TRUNG GIAN HỒ TAN Tinh dầu bạc hà khơng tan trong nước, nhưng lại tan tốt trong cồn. Mặt khác, cồn cĩ thể hồ trộn với nước. Vì vậy cĩ thể dùng cồn làm chất trung gian hồ tan tinh dầu trong nước. 1. Cơng thức Để điều chế 100 ml nước bạc hà, tinh dầu được hồ tan theo 2 giai đoạn [3]: – Tạo cồn bạc hà 1% (kl/kl): Tinh dầu 0,2 g Ethanol 90% vđ 20 g – Pha trong nước: Cồn bạc hà 1% 3 g Nước cất 97 g Hàm lượng tinh dầu bạc hà trong nước thơm là 0,03%. 2. Cách làm – Cân 0,2 g tinh dầu cho vào erlen khơ sạch, thêm ethanol 90% vừa đủ 20 g, lắc đều, thu được cồn bạc hà 1%. – Lấy 3 g cồn bạc hà 1% cho vào erlen khơ sạch, thêm 97 g nước cất, lắc đều. – Lọc qua giấy lọc đã thấm nước. Đĩng chai, dán nhãn. 15
- II. PHƯƠNG PHÁP DÙNG BỘT TALC LÀM CHẤT PHÂN TÁN TINH DẦU TRONG NƯỚC Bột talc là magnesi silicat hydrat tự nhiên đã được lựa chọn và làm thành bột mịn. Với dạng tinh khiết, bột talc cĩ cơng thức: Mg3Si4O10(OH)2 [10]. Bột talc cĩ khả năng phân tán tinh dầu đều trong nước nhờ tăng diện tích tiếp xúc, nhanh chĩng đạt nồng độ bão hồ. Chú ý cần dùng một lượng thừa tinh dầu vì talc hấp phụ đến 60 – 70% tinh dầu [3]. 1. Cơng thức – Cơng thức gốc [3]: Tinh dầu 1 g Nước cất vđ 1000 g Bột talc 10 g – Cơng thức điều chế 100 ml nước bạc hà: Tinh dầu 0,1 g Nước cất vđ 100 g Bột talc 1 g 2. Cách làm – Trộn 100 g bột Talc với 0,1 g tinh dầu, sau đĩ thêm nước khuấy, lắc kỹ. – Để yên 24 giờ, thỉnh thoảng khuấy, sau đĩ lọc dung dịch qua giấy lọc đã thấm nước. Đĩng chai, dãn nhãn. – Hệ số tan của tinh dầu trong nước là 0,05 tương ứng với nồng độ 0,5 g/l [3]. III. PHƯƠNG PHÁP DÙNG CHẤT DIỆN HOẠT LÀM TRUNG GIAN HỒ TAN Tween 20 là một chất diện hoạt khơng ion hố, tạo nhũ tương dầu trong nước ổn định. Như vậy cĩ thể dùng tween 20 là trung gian hồ tan tinh dầu bạc hà trong nước. 1. Cơng thức – Cơng thức gốc [3]: Tinh dầu 2 g Tween 20 20 g Ethanol 90% 200 g Nước cất 778 g 16
- – Cơng thức điều chế 100 ml nước bạc hà: Tinh dầu 0,2 g Tween 20 2 g Ethanol 90% 20 g Nước cất vđ 100 g 2. Cách làm – Cân 0,2 g tinh dầu và 2 g tween 20 cho vào erlen cĩ nút mài, đậy nút, lắc đều. – Cho 20 g ethanol 90% vào erlen, lắc đều. Thêm nước cất vừa đủ 100 g, tiếp tục lắc đều. – Lọc qua giấy lọc đã thấm nước. Đĩng chai, dán nhãn. IV. PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP THEO REMINGTON 1. Cơng thức – Cơng thức gốc [21]: Nước thơm đậm đặc: Tinh dầu 20 ml Ethanol 90% 600 ml Nước cất vđ 1000 ml Bột talc 50 g Nước bạc hà thu được bằng cách pha 1 phần thể tích nước thơm đậm đặc với 39 phần thể tích nước. Bột talc trong trường hợp này cĩ vai trị hấp phụ tinh dầu cịn dư. – Như vậy, cơng thức điều chế như sau: Nước thơm đậm đặc (50 ml): Tinh dầu 1 ml Ethanol 90% 30 ml Nước cất vđ 50 ml Bột talc 2,5 g Nước bạc hà (100 ml): Nước thơm đậm đặc 2,5 ml Nước cất 97,5 ml 17
- 2. Cách làm – Hút 1 ml tinh dầu bạc hà bằng pipet, hồ vào 30 ml ethanol 90% trong erlen cĩ nút mài. Đậy nút rồi lắc đều. – Thêm từ từ nước cất vừa đủ 50 ml, lắc mạnh. – Trộn 2,5 g bột talc đã tiết trùng vào hỗn hợp trên, lắc đều. Để yên trong vài giờ, thỉnh thoảng lắc đều. – Lọc qua giấy lọc cĩ thấm nước, thu được nước thơm đậm đặc. – Lấy 2,5 ml nước thơm đậm đặc cho vào erlen cĩ nút mài. Thêm 97,5 ml nước cất. Lắc đều, thu được nước bạc hà. V. SO SÁNH GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm Đơn giản, dễ làm Hàm lượng tinh dầu thấp Phương pháp dùng cồn Ít tốn nguyên liệu Dễ bị bay hơi Tinh dầu bị hấp phụ Phương pháp dùng Hàm lượng tinh dầu cao, một phần bột talc mùi thơm mạnh Pha chế lâu Phương pháp dùng Nước thơm bền, Cĩ mùi, vị đắng của chất diện hoạt bảo quản lâu chất diện hoạt Tinh dầu bị hấp phụ Phương pháp kết hợp Hàm lượng tinh dầu cao, một phần theo Remington mùi thơm mạnh Pha chế phức tạp 18
- SIRO HÚNG CHANH – Siro húng chanh được điều chế bằng cách hồ tan đường vào nước thơm húng chanh. Như vậy, nồng độ đường trong siro cĩ thể đạt 64%. – Lượng siro húng chanh dùng cho 1 đơn vị thành phẩm là 11,25 g. Lượng siro húng chanh dùng cho 5 đơn vị thành phẩm là 11,25 x 5 = 56,25 g. Để tránh hao hụt, tiểu nhĩm đề nghị pha 70 g siro húng chanh cĩ nồng độ đường 64% (gồm 25,2 g dịch chiết và 44,8 g đường saccarose). I. ĐIỀU CHẾ NƯỚC THƠM HÚNG CHANH 1. Cơng thức – Dịch chiết lá húng chanh được điều chế bằng phương pháp cất kéo hơi nước. – Do 1 ml dịch chiết tương ứng với khoảng 1 g dược liệu, nên cần 25,2 g lá húng chanh tươi. Để thuận tiện, dùng 30 g lá húng chanh tươi. Vậy cơng thức như sau: Lá húng chanh tươi 30 g Nước vđ 2. Cách làm – Cân 30 g lá húng chanh tươi, rửa sạch, cắt nhỏ, vị nhẹ để các túi tiết vỡ ra, rồi cho vào bình cầu. Thêm nước khoảng 1/2 bình cầu. – Lắp hệ thống chưng cất. Tiến hành cất, thu 30 ml dịch chiết bằng ống đong. – Lọc qua giấy lọc đã thấm ướt bằng nước cất. Đĩng chai, dán nhãn. II. PHA CHẾ SIRO HÚNG CHANH 1. Cơng thức Tỉ lệ tinh dầu trong nước thơm húng chanh chiếm rất nhỏ nên cĩ thể xem 1 ml nước thơm tương ứng 1 g. Cơng thức pha siro như sau: Nước thơm húng chanh 25,2 ml Đường saccarose 44,8 g 2. Cách làm – Lấy 25,2 ml nước thơm húng chanh cho vào erlen cĩ nút mài. Cân 44,8 g đường, vừa cho vào erlen từ từ vừa khuấy đều. Đậy nút. o – Đun cách thuỷ (< 60 C) đến khi tan hồn tồn. – Đo, điều chỉnh nồng độ đường trong siro bằng tỉ trọng kế hoặc phù kế Baumé. – Đĩng chai, dán nhãn. 19
- SIRO VỎ QUÝT – Siro vỏ quýt được pha chế bằng cách phối trộn 1 phần dịch chiết đậm đặc vỏ quýt với 9 phần siro đơn (kl/kl) [1]. – Dịch chiết đậm đặc là dạng bào chế trung gian được pha chế sẵn và bảo quản trong phịng pha chế. Như vậy, cĩ thể điều chế chế phẩm từ dược liệu nhanh chĩng mà khơng cần phải bảo quản dược liệu trong phịng pha chế. Mặt khác, dịch chiết đậm đặc đã được tiêu chuẩn hố về mặt vật lí, hố học, nên các thành phẩm thu được sẽ đồng nhất về mặt chất lượng, ít phụ thuộc vào dược liệu [1]. I. CƠNG THỨC – Cơng thức gốc để điều chế dịch chiết đậm đặc vỏ quýt [1]: Vỏ quýt cắt nhỏ 30 g Ethanol 80% 30 ml Ethanol 90% 30 ml Nước 300 ml Siro đơn vđ 100 g – Lượng siro vỏ quýt cĩ trong 1 đơn vị thành phẩm là 52,838 g. Vậy 5 đơn vị thành phẩm cần cĩ 264,19 g siro vỏ quýt. Để dự trù hao hụt, tiểu nhĩm đề nghị pha 300 g siro vỏ quýt. Cơng thức điều chế dịch chiết đậm đặc vỏ quýt như sau: Vỏ quýt cắt nhỏ 9 g Ethanol 80% 9 ml Ethanol 90% 9 ml Nước 90 ml Siro đơn vđ 30 g Cơng thức điều chế siro vỏ quýt: Dịch chiết đậm đặc 30 g Siro đơn 270 g 20
- II. ĐẶC ĐIỂM CƠNG THỨC Vỏ quýt khơ Vỏ quả chín đã phơi hoặc sấy khơ và để lâu năm của cây Quýt (Citrus reticulata Blanco), họ Cam (Rutaceae) [11]. (trần bì) Hoạt chất: tinh dầu, chủ yếu là D–limonen (> 90% tinh dầu). Ngồi ra cịn cĩ các flavonoid. Cĩ tác dụng trị ho, long đờm. Ethanol 80% Dung mơi chiết xuất tinh dầu vỏ quýt Ethanol 90% Dung mơi loại tạp phân cực như pectin, chất nhầy trong vỏ quýt Nước Dung mơi chiết xuất flavonoid Siro đơn Vị ngọt, tạo nhớt, hạn chế tinh dầu bay hơi, giúp dịch chiết đậm đặc, điều chỉnh khối lượng thành phẩm III. CÁCH PHA CHẾ 1. Điều chế dịch chiết đậm đặc vỏ quýt [1] Tẩm cồn vỏ quýt – Vỏ quýt đem rửa sạch rồi cắt nhỏ. Cân 9 g vỏ quýt, cho vào erlen cĩ nút mài, tẩm với 9 ml ethanol 80%, đậy nút và để yên trong 12 giờ. o – Sau 12 giờ, thêm 60 ml nước nĩng (80 C) vào erlen trên, lắc đều, để yên 12 giờ. – Sau 12 giờ, gạn lọc dịch chiết, đĩng vào chai (dịch chiết 1). o – Thêm 30 ml nước nĩng (80 C) vào phần bã cịn lại trong erlen, lắc đều, để yên 6 giờ. Cơ dịch chiết và cất cồn thơm – Sau 6 giờ, gạn lọc lấy dịch chiết 2 từ phần bã trong erlen, cơ cách thuỷ trên chén sứ. – Phần dịch chiết 1 đem đi cất cồn thơm, thu lấy 6 ml cồn thơm. – Gộp chung dịch chiết đã cất cồn thơm với dịch chiết 2, tiếp tục cơ trên chén sứ. – Dịch cơ cịn khoảng 9 ml, để nguội, thêm 9 ml ethanol 90%, trộn đều, cho vào becher, đậy kín, bảo quản trong tủ lạnh trong 12 giờ. Tạo dịch chiết đậm đặc – Phần dịch chiết sau khi bảo quản lạnh đem đi lọc qua gạc, thu lấy dịch chiết đã loại tạp. – Gộp chung với 8 ml cồn thơm, trộn đều, thu được dịch chiết cơ đặc đã loại tạp. – Thêm siro đơn vào dịch chiết trên vừa đủ 30 g, khuấy đều, thu được dịch chiết đậm vỏ quýt. Đem đĩng chai, dán nhãn. 21
- Sơ đồ điều chế dịch chiết đậm đặc từ vỏ quýt 9 g vỏ quýt tẩm 9 ml ethanol 80%, để 12 giờ o 60 ml nước 80 C Để 12 giờ Gạn lọc Dịch chiết 1 Dược liệu đã chiết 1 lần o Cất cồn thơm 30 ml nước 80 C Để 6 giờ Lọc 6 ml cồn thơm Dịch chiết đã cất cồn thơm Dịch chiết 2 Hỗn hợp dịch chiết Cơ cách thuỷ 9 ml dịch cơ đặc 9 ml ethanol 90% Để lạnh 12 giờ Gạn lọc Dịch chiết cơ đặc đã loại tạp chất Siro đơn 30 g dịch chiết đậm đặc vỏ quýt 2. Pha siro vỏ quýt – Cân 270 g siro đơn, cho vào becher. – Cho từ từ 30 g dịch chiết đậm đặc vào siro đơn, trộn đều. – Đĩng chai, dán nhãn. IV. TÍNH CHẤT CỦA THÀNH PHẨM Chất lỏng sánh màu vàng nhạt, hơi đục, vị ngọt, cĩ mùi thơm của vỏ quýt. V. BẢO QUẢN Bảo quản trong chai kín, để nơi khơ ráo, thống mát, tránh ánh sáng. 22
- SIRO ĐƠN Siro đơn được dùng để pha chế siro vỏ quýt, bao gồm: – Lượng siro đơn trong 30 g dịch chiết đậm đặc chiếm khoảng 50%: 30 x 0,5 = 15 (g) – Lượng siro đơn trộn với dịch chiết đậm đặc để tạo siro vỏ quýt (1 phần dịch chiết đậm đặc, 9 phần siro đơn): 270 g Như vậy tổng cộng cĩ 285 g siro đơn được dùng. Tiểu nhĩm đề nghị dự trù 350 g siro đơn. I. PHƯƠNG PHÁP HỐ TAN NGUỘI 1. Cơng thức – Cơng thức gốc [4]: Đường saccarose 180 g Nước cất 100 g – Cơng thức pha chế 350 siro đơn: Đường saccarose 225 g Nước cất 125 g 2. Cách làm – Cân 225 g đường, cho vào becher 500 ml. o – Cho 125 g nước cất vào, khuấy đều (cĩ thể gia nhiệt khơng quá 60 C) cho tan hồn tồn. Lọc siro qua túi vải sạch. o – Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 C, điều chỉnh nếu cần. – Đĩng chai, dán nhãn. II. PHƯƠNG PHÁP HỒ TAN NĨNG 1. Cơng thức – Cơng thức gốc [4]: Đường saccarose 165 g Nước cất 100 g – Cơng thức pha chế 350 siro đơn: Đường saccarose 224 g Nước cất 136 g 23
- 2. Cách làm – Cân 136 g nước cất, cho vào becher 500 ml. Đun sơi trên bếp đến khi nước sủi bọt (khoảng o 80 C). – Cân 224 g đường, vừa cho từ từ vào becher trên vừa khuấy đến khi tan hết. o – Tiếp tục đun ở 105 C trong 2 – 3 phút. Tắt bếp, lọc nĩng qua túi vải sạch. o – Để nguội đến 20 C, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần. – Đĩng chai, dán nhãn. III. PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN MĨ (USP) 1. Cơng thức – Cơng thức gốc [22]: Đường saccarose 850 g Nước cất vđ 1000 ml o Khối lượng của 1000 ml siro đơn ở 20 C là 1314 g [4]. – Để thuận tiện, tiểu nhĩm đề nghị pha 300 ml siro đơn, cơng thức như sau Đường saccarose 255 g Nước cất vđ 300 ml 2. Cách làm – Chuẩn bị bình ngấm kiệt thích hợp, ở cổ bình cĩ lớp gịn đã thấm nước. Cân 255 g đường, cho vào bình. – Đổ từ từ khoảng 135 ml nước cất (cĩ thể dùng nước sơi) vào bình, điều chỉnh dịng chảy cho đều đến khi đường tan hết. Phần dịch lọc ra đầu tiên cĩ thể đổ lại vào bình. – Tráng lại bình ngấm kiệt, lớp gịn. Bổ sung nước vừa đủ 300 ml. o – Đo tỉ trọng của siro đơn ở 20 C, điều chỉnh nếu cần. – Đĩng chai, dán nhãn. IV. PHƯƠNG PHÁP PHA CHẾ THEO DƯỢC ĐIỂN ANH (BP) 1. Cơng thức – Cơng thức gốc [23]: Đường saccarose 667 g Nước cất vđ 1000 g o Siro đơn phải cĩ khối lượng riêng ở 20 C là 1,315 – 1,333 g/ml. 24
- – Cơng thức pha chế 350 siro đơn: Đường saccarose 233 g Nước cất vđ 350 g 2. Cách làm – Cân 233 g đường, cho vào becher lớn. – Đun đường với lượng nước cất thích hợp, khuấy đều cho tan hồn tồn. Bổ sung nước cất đun sơi vừa đủ 350 g. o – Để nguội đến 20 C, đo tỉ trọng của siro đơn, điều chỉnh nếu cần. – Đĩng chai, dán nhãn. V. TÍNH CHẤT CỦA SIRO ĐƠN – Là dung dịch đường trắng gần bão hồ trong nước, cĩ nồng độ đường 64% (kl/kl). – Chất lỏng sánh, khơng màu, vị ngọt. o o – Tỉ trọng của siro đơn: 1,32 (ở 20 C); 1,26 (ở 105 C). Đo tỉ trọng của siro đơn – Cĩ mối tương quan giữa tỉ trọng và nồng độ đường trong siro đơn [4]: Nồng độ đường % Tỉ trọng siro 65 1,3207 64 1,3146 60 1,2906 55 1,2614 – Dụng cụ để đo tỉ trọng của siro đơn là phù kế Baumé hoặc tỉ trọng kế. – Điều chỉnh nồng độ đường: Siro đậm đặc hơn qui định: tiến hành pha lỗng với nước Khi đo tỉ trọng bằng phù kế Baumé, lượng nước cần dùng để pha lỗng là [4]: E = 0,033 x S x D Với E: lượng nước cần dùng để pha lỗng (g) S: khối lượng siro (g) o D: số độ Baumé vượt quá 35 25
- Độ Baumé Tỉ trọng siro Độ Baumé Tỉ trọng siro 30o 1,2624 34o 1,3082 o o 31 1,2736 34,5 1,3100 o 1,2849 o 32 35 1,3202 33o 1,2964 36o 1,3324 Bảng tương quan giữa độ Baumé và tỉ trọng siro Khi đo bằng tỉ trọng kế, lượng nước cần dùng để pha lỗng là [4]: a.d d d X 21 d12 d d Với X: lượng nước cần thêm (g) a: lượng siro cần pha lỗng (g) d1: tỉ trọng của siro cần pha lỗng d: tỉ trọng cần đạt đến d2: tỉ trọng của dung mơi pha lỗng (d2 = 1 nếu là nước) Siro lỗng hơn qui định: tiến hành thêm đường Gọi lượng đường cần thêm là m (g) khối lượng siro lỗng là m1 (g) khối lượng siro sau khi thêm đường để đạt tỉ trọng 1,32 là m2 (g) tỉ trọng của siro cần thêm đường là d thể tích của siro đơn là V (ml) Giả sử thể tích của siro khơng thay đổi nhiều sau khi thêm đường, nên: m1 = d x V m2 = 1,32 x V Suy ra lượng đường cần thêm là: m = m1 – m2 = (d – 1,32) x V VI. BẢO QUẢN Bảo quản trong chai kín, để nơi thống mát. 26
- EUCALYTOL Lượng eucalyptol dùng trong 1 đơn vị thành phẩm siro là 0,012 g. Lượng eucalyptol dùng trong 5 đơn vị thành phẩm siro là 0,012 x 5 = 0,06 g. Nhưng vì 0,06 g là một lượng nhỏ, khơng cân đong chính xác được, nên phải pha chế dung dịch mẹ trước. Eucalyptol khơng tan trong nước, trộn lẫn được trong cồn, cloroform, ether [18]. Để thuận tiện, tiểu nhĩm sử dụng ethanol 90% để làm dung mơi, và pha dung dịch mẹ 10%. I. CƠNG THỨC Cơng thức điều chế dung dịch eucalyptol 10% (kl/tt): Eucalyptol 1 g Ethanol 90% vđ 10 ml II. CÁCH PHA CHẾ – Cân 1 g eucalyptol, cho vào erlen khơ sạch. – Thêm từ từ ethanol 90% vừa đủ 10 ml, lắc đều cho tan hết. – Lọc qua giấy xếp. Đĩng chai, dán nhãn. 27
- ETHANOL 90% I. SỐ LƯỢNG ĐIỀU CHẾ o 3 Tỉ trọng biểu kiến của ethanol 90% ở 20 C: 826,4 – 829,4 kg/m [8]. Lượng ethanol 90% cĩ trong cơng thức 1 đơn vị siro là 3 g. Nên lượng ethanol 90% cĩ trong cơng thức 5 đơn vị siro là 15 g (≈ 18 ml). Trong dung dịch eucalyptol 10%, đã dùng 10 ml ethanol 90%. Vậy lượng ethanol 90% cịn lại trong cơng thức 5 đơn vị siro là 8 ml Giai đoạn điều chế Số lượng cồn cần dùng Dung dịch bromoform dược dụng Ethanol 90% 6 g (≈ 7,2 ml) Cồn aconit Ethanol 90% 550 ml Siro vỏ quýt Ethanol 90% 18 ml Ethanol 80% 9 ml Nước bạc hà Phương pháp dùng cồn Ethanol 90% 20 g (≈ 24,2 ml) Phương pháp dùng chất diện hoạt Ethanol 90% 20 g (≈ 24,2 ml) Phương pháp kết hợp theo Remington Ethanol 90% 30 ml Dung dịch eucalyptol 10% (kl/tt) 10 ml Trong cơng thức 5 đơn vị siro 8 ml Tổng Ethanol 90% 671,6 ml Ethanol 80% 18 ml Tiểu nhĩm đề nghị pha 700 ml ethanol 90%, 30 ml ethanol 80%. 28
- II. CƠNG THỨC TÍNH VÀ CÁCH PHA CỒN o Độ cồn thật: nồng độ cồn (tt/tt) đo ở 15 C. o Độ cồn biểu kiến: nồng độ cồn (tt/tt) đo ở nhiệt độ khác 15 C. 1. Cách đo độ cồn – Rĩt cồn cao độ vào ống đong một lượng lớn, thả nhẹ cho cồn kế nổi tự do (khơng chạm vào thành và đáy ống đong), đọc độ cồn biểu kiến. – Nhúng nhiệt kế vào ống đong sao bầu thuỷ ngân ngập sâu trong cồn, đọc nhiệt độ (khi mức thuỷ ngân khơng cịn dịch chuyển). – Tính tốn độ cồn thật [2]: Nếu độ cồn biểu kiến trên 56%: tra bảng Gay – Lussac Nếu độ cồn biểu kiến 25 – 56%: áp dụng cơng thức X = C + 0,4(15 – t) Với X: độ cồn thật C: độ cồn biểu kiến t: nhiệt độ của cồn ở thời điểm đo 2. Pha cồn – Áp dụng cơng thức tính: VC22x VCVCV1xx 1 2 2 1 C1 Với V1: thể tích ethanol nguyên liệu V2: thể tích ethanol cần pha C1: độ cồn của ethanol nguyên liệu C2: độ cồn của ethanol cần pha – Vậy lượng ethanol nguyên liệu (A) để pha 700 ml ethanol 90% là: 700x 90 63000 A (ml) CC11 Lượng ethanol nguyên liệu (B) để pha 25 ml ethanol 80% là: 30x 80 2400 B (ml) CC11 29
- – Cơng thức pha cồn 90%: Ethanol nguyên liệu A ml Nước cất vđ 700 ml Lấy A ml ethanol nguyên liệu bằng ống đong, thêm nước cất vừa đủ 700 ml, khuấy đều. – Cơng thức pha cồn 80%: Ethanol nguyên liệu B ml Nước cất vđ 30 ml Lấy B ml ethanol nguyên liệu bằng ống đong, thêm nước cất vừa đủ 30 ml, khuấy đều. 3. Kiểm tra lại độ cồn Dược điển Việt Nam IV qui định [8]: Ethanol 90% phải cĩ hàm lượng từ 89,6% đến 90,5% (tt/tt). Ethanol 80% phải cĩ hàm lượng từ 79,5% đến 80,3% (tt/tt). – Nếu độ cồn đạt qui định của Dược điển, tiến hành đĩng chai, dán nhãn. – Nếu độ cồn cao hơn độ cồn cần pha: tiến hành pha lỗng với nước cất vừa đủ đến V2. VC11x V2 (ml) C2 Với V1: thể tích ethanol cĩ độ cồn khơng đạt V2: thể tích ethanol cần pha C1: độ cồn của ethanol khơng đạt C2: độ cồn của ethanol cần pha Ví dụ: Pha 700 ml ethanol 90% từ ethanol 96%, nhưng kiểm tra lại độ cồn là 92%. Số ml ethanol cần pha là: 700x 92 V 715,56 (ml) 2 90 Thêm nước cất vào 700 ml ethanol 92% đến vừa đủ 715,56 ml, thu được ethanol 90%. 30
- – Nếu độ cồn thấp hơn độ cồn cần pha: tiến hành thêm V2 ml ethanol cao độ. Áp dụng phương pháp đường chéo: V2 C2 C – C1 C V1 C1 C2 – C Suy ra cơng thức tính: VCCCC2 1 1 VV21 x (ml) VCCCC1 2 2 Với V1: thể tích ethanol cĩ độ cồn khơng đạt V2: thể tích ethanol cao độ cần thêm C1: độ cồn của ethanol khơng đạt C2: độ cồn của ethanol cao độ C: độ cồn cần pha Ví dụ: Pha 700 ml ethanol 90% từ ethanol 96%, nhưng kiểm tra lại độ cồn chỉ cịn 87%. Số ml ethanol 96% cần thêm là: 90 87 V 700x 350 (ml) 2 96 90 Đong 350 ml ethanol 96%, cho vào 700 ml ethanol 87% trên, thu được ethanol 90%. 31
- Phần 3: Điều chế siro thuốc I. CƠNG THỨC HỒN CHỈNH – Do dung dịch eucalyptol 10% đã dùng 10 ml ethanol 90% (khoảng 8,28 g) để pha, nên cơng thức của 5 đơn vị siro chỉ cịn 6,72 g. – Cơng thức thuốc hồn chỉnh của 5 đơn vị thành phẩm siro: Dung dịch Bromoform dược dụng 5 g Cồn Aconit ba phẩy năm gam Dung dịch Eucalyptol 10% (kl/tt) 0,6 ml Siro húng chanh 56,25 g Nước bạc hà 30 ml Acid citric 0,5 g Natri benzoat 0,5 g Ethanol 90% 6,72 g Siro vỏ quýt vđ 375 g II. CÁCH ĐIỀU CHẾ 1. Một số nguyên tắc trong điều chế – Khơng pha chung acid citric và natri benzoat trong lượng dung mơi ít sẽ tạo tủa. – Các dung dịch cồn phải pha chung với nhau, tránh giảm đồ cồn đột ngột. – Do cĩ cồn aconit, cần trộn kĩ với siro đơn để tránh tạo tủa. – Mặt khác, alkaloid trong cồn aconit ở dạng base sẽ tủa trong nước. Cần mơi trường acid để chuyển alkaloid sang dạng muối, tan được. Vì vậy cồn aconit nên pha với acid citric. 2. Tiến hành Becher 50 ml (1): – Cân 5 g dung dịch bromoform dược dụng, 3,5 g cồn aconit cho vào becher 50 ml sạch khơ. – Hút 0,6 ml dung dịch eucalyptol 10% bằng pipet cho vào becher trên. – Thêm 0,5 g acid citric vào, khuấy thật đều cho tan hết. 32
- Becher 500 ml (2): – Cho 180 g siro vỏ quýt vào becher 500 ml sạch khơ. – Sau đĩ vừa cho từ từ hỗn hợp (1) vào vừa khuấy đều, kĩ đến khi đồng nhất. – Tiếp tục cho từ từ 56,25 g siro húng chanh vào, khuấy đều. Erlen 100 ml cĩ nút mài (3): – Cân 0,5 g natri benzoat, cho vào erlen 100 ml sạch, khơ, cĩ nút mài. – Thêm 6,72 g ethanol 90%, 30 ml nước bạc hà vào erlen. Đậy nút, lắc đều cho tan hết. Becher 1000 ml: – Đặt một becher 1000 ml sạch, khơ lên cân, điều chỉnh về 0 (TARE). – Đổ (2), (3) vào becher này. Dùng siro vỏ quýt tráng tất cả becher, erlen. Thêm siro vỏ quýt cho đến vừa đủ 375 g, khuấy đều cho đến khi hỗn hợp đồng nhất. – Chia đều 375 g vào 5 chai sạch, mỗi chai 75 g. Đậy nắp, dán nhãn. III. NHÃN THÀNH PHẨM KHOA DƯỢC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM 41 – 43 Đinh Tiên Hồng, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí minh SIRO TRỊ HO Chai 75 g Cơng thức: Dung dịch Bromoform dược dụng 1 g Cồn Aconit bảy trăm miligam Eucalyptol 0,012 g Siro húng chanh 15% (kl/kl) Nước bạc hà 6 ml Acid citric 0,1 g Natri benzoat 0,1 g Ethanol 90% 3,0 g Siro vỏ quýt vđ 75 g Cơng dụng: trị ho, long đờm Số lơ SX: SĐK: Cách dùng: uống Ngày SX: ĐKBQ: đậy kín, để nơi thống mát Hạn dùng: ĐỌC KĨ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG 33
- KẾ HOẠCH THỰC TẬP Tuần Nội dung cơng việc Tuần 1 Thứ 5 (10/11) – Sửa đề cương – Pha cồn 90% – Pha siro đơn Tuần 2 Thứ 4 (16/11) – 6h: Tẩm cồn vỏ quýt với 9 ml ethanol 80%, để 12 giờ – 18h: Thêm nước nĩng vào cồn vỏ quýt, để 12 giờ Thứ 5 (17/11) – 6h: Gạn lọc thu dịch chiết 1, đem cất 6 ml cồn thơm, đĩng chai Thêm nước nĩng vào bã quýt, ngâm 6 giờ Làm ẩm bột Ơ đầu trong 3 giờ – 9h: Ngâm lạnh cồn Ơ đầu trong 24 giờ – 12h: Gạn lọc thu dịch chiết 2, trộn chung với dịch chiết đã cất cồn rồi đem cơ cách thuỷ, thu hỗn hợp dịch chiết, bảo quản lạnh trong 24 giờ Thứ 6 (18/11) – 9h: Rút dịch chiết cồn Ơ đầu – 13h: Thử giới hạn alkaloid trong cồn Ơ đầu Trộn hỗn hợp dịch chiết làm lạnh với cồn thơm, thêm siro đơn vừa đủ tạo siro vỏ quýt Tuần 3 Thứ 6 (25/11) – Pha siro húng chanh – Pha dung dịch bromoform dược dụng Tuần 4 – Pha nước thơm bạc hà Thứ 6 (2/12) – Pha dung dịch eucalyptol 10% – Điều chế 5 đơn vị thành phẩm siro – Đánh giá và kiểm tra thành phẩm 34
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Lê Thị Thu Vân, Trần Anh Vũ, Các dạng thuốc bào chế bằng phương pháp hồ tan chiết xuất, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 295–296. 2. Lê Thị Thu Vân, Trần Anh Vũ, Các dạng thuốc bào chế bằng phương pháp hồ tan chiết xuất, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 303. 3. Lê Quan Nghiệm, Trần Anh Vũ, Trần Văn Thành, Dung dịch thuốc, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 95–96. 4. Lê Quan Nghiệm, Trần Anh Vũ, Trần Văn Thành, Dung dịch thuốc, Bào chế và Sinh dược học Tập 1, NXB Y học, 2014, tr. 98–101. 5. Bộ Y tế, Siro thuốc, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. PL-11 6. Bộ Y tế, Acid citric ngậm một phân tử nước, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 17. 7. Bộ Y tế, Natri benzoat, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 413. 8. Bộ Y tế, Ethanol, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 246. 9. Bộ Y tế, Ơ đầu, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 857. 10. Bộ Y tế, Bột talc, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 104. 11. Bộ Y tế, Trần bì, Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, 2009, tr. 922. 12. Bộ Y tế, Dung dịch bromoform dược dụng, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971, tr. 210. 13. Bộ Y tế, Cồn Ơ đầu, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971, tr. 176. 14. Bộ Y tế, Siro vỏ quýt, Dược điển Việt Nam I Tập 1, NXB Y học, 1971, tr. 649. 15. Phạm Thanh Kỳ, Dược liệu chứa alcaloid, Dược liệu học tập II, NXB Y học, 2007, tr. 163. 35
- Tài liệu tiếng nước ngồi 16. Michael D. Larranõga, Richard J. Lewis Sr., Robert A. Lewis (ed.), Bromoform. Hawley's Condensed Chemical Dictionary, 16th ed., New Jersey: John Wiley & Sons, 2016, p. 207. 17. Budavari, S. (ed.), Bromoform. The Merck Index – An Encyclopedia of Chemicals, Drugs, and Biologicals. Whitehouse Station, NJ: Merck and Co., Inc., 1996, p. 232. 18. Michael D. Larranõga, Richard J. Lewis Sr., Robert A. Lewis (ed.), Eucalyptol. Hawley's Condensed Chemical Dictionary, 16th ed., New Jersey: John Wiley & Sons, 2016, p. 600. 19. K. Paech, M. V. Tracey (ed.), Modern Methods of Plant Analysis Vol. IV, Berlin: Springer– Verlag OHG., 1980, p. 375. 20. Roger Debreuille, Procédé rapide de dosage limite des alcalọdes dans les Préparations du codex, 1927. 21. Linda Felton (ed.), Aromatic waters. Remington: Essentials of Pharmaceutics, London: Pharmaceutical Press, 1st ed., 2013, p. 439. 22. United States Pharmacopoeial Convention, Syrup. United States Pharmacopoeia 30, 2007, p. 1233. 23. British Pharmacopoeia Commission, Formulated Preparations: Specific Monographs, Syrup. British Pharmacopoeia 2009 Vol. III, 2009. 36