Đề tài Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn vật liệu trong doanh nghiệp

pdf 54 trang hapham 2300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn vật liệu trong doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_mot_so_phuong_huong_va_bien_phap_co_ban_nham_tang_cuo.pdf

Nội dung text: Đề tài Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý nguồn vật liệu trong doanh nghiệp

  1. Luận văn Thực trạng và giải pháp công tác bảo đảm, quản lý nguyên vật liệu tại công ty vật liệu xây dựng Bưu Điện Hà Nội
  2. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm tạo thế đứng cho doanh nghiệp mỡnh đang ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt. Để có thể đứng vững trong môi trường đó, doanh nghiệp cần phải tạo ra được những ưu thế riêng có của mỡnh như: Chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mó, tớnh hiện đại tiện dụng Để có được những ưu thế trên, ngoài yếu tố khoa học kĩ thuật, công nghệ và trỡnh độ quản lý kinh doanh thỡ điều kiện tối cần thiết để doanh nghiệp đứng vững và có uy tín trên thị trường chính là việc quản lý nguyờn vật liệu hiệu quả. Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách quan, thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyờn vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp. Trong quá trỡnh sản xuất, nguyờn vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nờn sản phẩm, nú chiếm 60-70% trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Do đó, nguyên vật liệu có vai trũ quan trọng trong việc giảm chi phớ sản xuất kinh doanh và giỏ thành sản phẩm. Xuất phỏt từ vai trũ và tầm quan trọng của nguyờn vật liệu cũng như công tác quản lý nguyờn vật liệu như đó nờu trờn, tụi chọn đề tài: “Một số phương hướng và biện pháp cơ bản nhằm tăng cường công tác quản lý nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp” và thực hiện tại cụng ty Vật Liệu Xõy Dựng Bưu Điện Hà Nội với mong muốn mở rộng tầm nhỡn thực tế và hiểu biết thờm về mụ hỡnh quản lý của SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 1
  3. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp doanh nghiệp này, từ đó có thể đưa ra một số giải pháp hiệu quả đối với doanh nghiệp. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của đề án được trỡnh bày qua 3 chương: Chương I: Nguyên vật liệu và quản lý nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác bảo đảm, quản lý nguyờn vật liệu tại công ty vật liệu xây dựng Bưu Điện Hà Nội. Chương III: Một số phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo đảm, quản lý nguyờn vật liệu tại cụng ty vật liệu xõy dựng Bưu Điện Hà Nội. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 2
  4. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Chương I Nguyờn vật liệu và quản lý nguyờn vật liệu. 1.1 Khỏi niệm và vai trũ của nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.1 Khỏi niệm: Một doanh nghiệp muốn kinh doanh, sản xuất hiệu quả thỡ phải chỳ trọng tới nhiều yếu tố. Nhúm yếu tố quan trọng đầu tiên là nhóm yếu tố đầu vào. Trong đó nguyên vật liệu là yếu tố đáng chú ý nhất vỡ nguyờn vật liệu là yếu tố trực tiếp cấu tạo nờn thực thể sản phẩm. Thiếu nguyờn vật liệu thỡ quỏ trỡnh sản xuất sẽ bị giỏn đoạn hoặc không tiến hành được. Nguyên vật liệu là từ tổng hợp dùng để chỉ chung nguyên liệu và vật liệu. Trong đó, nguyên liệu là đối tượng lao động, nhưng không phải mọi đối tượng lao động đều là nguyên liệu. Tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa nguyên liệu và đối tượng lao động là sự kết tinh lao động của con người trong đối tượng lao động, cũn với nguyờn liệu thỡ khụng. Những nguyờn liệu đó qua cụng nghiệp chế biến thỡ được gọi là vật liệu. Nguyờn vật liệu trong quỏ trỡnh hỡnh thành nờn sản phẩm được chia thành nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Nguyên vật liệu chính tạo nên thực thể sản phẩm, ví dụ như bông tạo thành sợi để từ sợi tạo nên thực thể vải hay kim loại tạo nên thực thể của máy móc thiết bị Vật liệu phụ lại bao gồm nhiều loại có loại thêm vào nguyên liệu chính để làm thay đổi tính chất của nguyên liệu chính nhằm tạo nên tính chất mới phù hợp với yêu cầu của sản phẩm. Có loại lại dùng để tạo điều kiện cho sự hoạt động bỡnh thường của tư liệu lao động và hoạt động của con người SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 3
  5. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Việc phân chia như thế này không phải dựa vào đặc tính hoá học hay khối lượng tiêu hao mà căn cứ vào sự tham gia của chỳng vào quỏ trỡnh tạo ra sản phẩm. Vỡ vậy, mỗi loại nguyờn vật liệu lại cú vai trũ khỏc nhau đối với đặc tính của sản phẩm. 1.1.2 Vai trũ của nguyờn vật liệu. Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nờn thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vỡ vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất cũn là một biện phỏp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyờn vật liệu kịp thời với giỏ cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trỡnh sản xuất và tiờu thụ sản phẩm trờn thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kỡ quỏ trỡnh sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vỡ vậy, quản lý nguyờn vật liệu chớnh là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. 1.1.3 Phõn loại nguyờn vật liệu. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, cỏc doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau. Để có thể quản lý nguyờn vật liệu một cỏch chặt chẽ thỡ nguyờn vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải phõn loại theo những tiờu thức phự hợp. Phõn loại nguyờn vật liệu là sắp xếp nguyên vật liệu thành từng loại, từng nhóm khác nhau căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 4
  6. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp nhất định. Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trũ của chỳng trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh và yờu cầu quản lý của doanh nghiệp thỡ nguyờn vật liệu được chia thành: - Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài). Đối với các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như sắt, thép chế tạo nên máy cơ khí, xây dựng cơ bản Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trinh sản xuất sản phẩm ví dụ như sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được gọi là nguyên vật liệu chính. - Nguyên vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động nhưng chỉ có tác dụng phụ trong quá trỡnh sản xuất được sử dụng cùng với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi một số tính chất lí hoá của nguyên vật liệu chính (hỡnh dỏng, màu sắc, mựi vị ) hoặc phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động, phục vụ cho lao động của công nhân viên chức, phục vụ cho cụng tỏc quản lý. - Nguyờn vật liệu khỏc: là cỏc loại vật liệu loại ra trong quỏ trỡnh sản xuất, chế tạo sản phẩm như gỗ, sắt, thép vụn hay phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trỡnh thanh lý tài sản cố định. Tuỳ thuộc vào yờu cầu quản lý mà từng loại nguyên vật liệu lại được chia thành từng nhóm, từng thứ quy cách một cách chi tiết, cụ thể hơn. Việc phân loại cần lập thành sổ danh điểm cho từng thứ vật liệu, trong đó mỗi nhóm được sử dụng một ký hiệu riờng. 1.2 Bảo đảm, quản lý nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp. 1.2.1 Công tác bảo đảm, quản lý nguyờn vật liệu. 1.2.1.1 Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất. 1.2.1.1.1 Các quan điểm và chỉ tiêu đánh giá nguyên vật liệu trong sản xuất. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 5
  7. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Như chúng ta đó biết nguyờn vật liệu là một trong ba yếu tố cấu thành của quỏ trỡnh sản xuất (sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động), nội dung cơ bản của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Nếu xột về mặt vật chất thỡ nguyờn vật liệu là yếu tố cấu thành nờn thực thể của sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Chất lượng của nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Xột về mặt giỏ trị thỡ tỷ trọng cỏc yếu tố nguyờn vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành. Cũn xột về lĩnh vực vốn thỡ tiền bỏ ra mua nguyờn vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của các doanh nghiệp. Do đó, việc đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Tính kịp thời là yêu cầu về mặt lượng của sản xuất. Phải luôn đảm bảo để không xảy ra tỡnh trạng thiếu nguyờn vật liệu làm cho sản xuất bị giỏn đoạn. - Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của nguyên vật liệu. Tính kịp thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng về chất lượng. Đây là một yêu cầu của công tác phục vụ. Nếu cung cấp kịp thời nhưng thừa về số lượng và chất lượng không đảm bảo thỡ hiệu quả sản xuất sẽ khụng cao. Về mặt quy cách và chủng loại cũng là yếu tố quan trọng, nếu cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng nhưng sai quy cách và chủng loại sẽ gây nhiều thiệt hại cho sản xuất, thậm chí sản xuất cũn bị giỏn đoạn. - Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp cũng cú ý nghĩa tương tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn không phải là sự bằng nhau về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm quyết định. Ví dụ định mức tiêu hao nguyên liệu để sản xuất một máy tiện T616 thỡ cần 2188 Kg gang, 540 Kg thộp và 0,4 Kg kim loại màu. Như vậy, nếu sản xuất 10 máy thỡ đũi hỏi phải cung SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 6
  8. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp cấp 21880 kg gang, 5400 kg thộp và 4 kg kim loại màu mới đảm bảo tính đồng bộ. Nếu cung cấp không đồng bộ (tức là không đảm bảo quan hệ tỷ lệ) thỡ sản xuất sẽ khụng mang lại hiệu quả cao. Tớnh đồng bộ trong cung ứng được thể hiện qua nội dung của kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu. 1.2.1.1.2 Vai trũ của cụng tỏc bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất. Đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Thước đo để đánh giá trỡnh độ bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất chính là mức độ đáp ứng của 3 yêu cầu: cung cấp kịp thời, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại và cung cấp đồng bộ. Việc đảm bảo nguyên vật liệu đầy đủ, đồng bộ, kịp thời là điều kiện tiền đề cho sự liên tục của quá trỡnh sản xuất, cho sự nhịp nhàng đều đặn của quá trỡnh sản xuất. Đó chính là cơ sở để tăng năng suất lao động, tăng sản lượng, đáp ứng ngày càng đầy đủ yêu cầu của thị trường về mặt số lượng. Bất cứ một sự không đầy đủ, kịp thời và đồng bộ nảo của nguyên vật liệu đều có thể gây ra ngừng trệ sản xuất, gây ra sự vi phạm các quan hệ kinh tế đó được thiết lập giữa cỏc doanh nghiệp với nhau, gõy ra sự tổn thất trong sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu được đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm gúp phần quan trọng vào việc nõng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp duy trỡ và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhờ đó mà tăng doanh thu, tăng quỹ lương và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất là vấn đề quan trọng để đưa các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao như quản lý lao động, định mức, quỹ lương, thiết bị, vốn Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi, tăng khả năng sinh lời SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 7
  9. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp của vốn, thực hiện tốt các yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng bằng con đường tích tụ vốn. Như vậy, công tác bảo đảm trong sản xuất có một vai trũ hết sức quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất. Việc đảm bảo này ảnh hưởng đến năng suất của doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm đầu tư, đến tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. 1.2.1.1.3 Nội dung của công tác đảm bảo nguyên vật liệu. Lập kế hoạch mua nguyờn vật liệu: Kế hoạch mua sắm nguyờn vật liệu là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất-kĩ thuật-tài chớnh của doanh nghiệp. Trong mối quan hệ này, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu bảo đảm yếu tố vật chất để thực hiện các kế hoạch khác, cũn cỏc kế hoạch khỏc là căn cứ để xây dựng mua sắm nguyên vật liệu. Kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hoạt động dự trữ, tiêu thu, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trước hết phải xác định lượng vật liệu cần dùng. Lượng vật liệu cần dùng là lượng vật liệu được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế hoạch (thường là 1 năm). Lượng vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời cũng phải tính đến nhu cầu vật liệu cho chế thử sản phẩm mới, tự trang tự chế, sửa chữa máy móc thiết bị Lượng vật liệu cần dùng được tính toán cụ thể cho từng loại theo quy cách, cỡ loại của nó ở từng bộ phận sử dụng, sau đó tổng hợp lại cho toàn doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên cơ sở định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một sản phẩm, nhiệm vụ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và sửa chữa trong kỳ kế hoạch. Tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm, đặc SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 8
  10. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp điểm kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp tính toán thích hợp. Lượng nguyên vật liệu chính cần dùng được tính theo công thức: Vcd = ể [(Si*Dvi)(1+Kpi)(1-Kdi)] Trong đó: Vcd: lượng vật liệu cần dùng. Si: số lượng sản phẩm loại i kỳ kế hoạch. Dvi: định mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm loại i. Kdi: tỷ lệ phế liệu dựng lại loại sản phẩm i kỳ kế hoạch. Kpi: tỷ lệ phế phẩm cho phộp loại sản phẩm i kỳ kế hoạch. - Xác định lượng nguyên vật liệu dự trữ. Để đảm bảo cho quá trỡnh tiến hành được liên tục, hiệu quả đói hỏi phải có một lượng nguyên vật liệu dự trữ hợp lý. Lượng nguyên vật liệu dự trữ (cũn gọi là định mức dự trữ nguyên vật liệu) là lượng nguyên vật liệu tồn kho cần thiết được quy định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất được tiến hành liên tục và bỡnh thường. Căn cứ vào tính chất, công dụng, nguyên vật liệu dự trữ được chia thành ba loại: dự trữ thường xuyờn, dự trữ theo mựa và dự trữ bảo hiểm. + Lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên là lượng nguyên vật liệu cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất tiến hành bỡnh thường giữa hai lần mua sắm nguyên vật liệu. Công thức xác định: Vdx = Vn*tn Trong đó: Vdx: lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên lớn nhất. Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bỡnh quõn một ngày đêm. tn: thời gian dự trữ thường xuyên. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 9
  11. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lượng nguyên vật liệu dùng bỡnh quõn tuỳ thuộc vào quy mụ của doanh nghiệp cũn thời gian dự trữ tuỳ thuộc vào thị trường mua, nguồn vốn lưu động và độ dài của chu kỳ sản xuất. + Lượng nguyên vật liệu dự trữ bảo hiểm: là lượng nguyên vật liệu cần thiết tối thiểu để đảm bảo cho sản xuất được tiến hành bỡnh thường. Công thức xác định: Vdb = Vn*N. Trong đó: Vdb: lượng vật liệu dự trữ bảo hiểm. Vn: lượng nguyên vật liệu cần dùng bỡnh quõn một ngày đêm. N: số ngày dự trữ bảo hiểm. Số ngày dự trữ bảo hiểm được tính bỡnh quõn, số ngày lỡ hẹn mua trong năm. + Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa: trong thực tế có những loại nguyên vật liệu chỉ mua được theo mùa như mía cho doanh nghiệp đường, trái cây cho doanh nghiệp thực phẩm đồ hộp Hoặc có những loại nguyên vật liệu vận chuyển bằng đường thuỷ, mùa mưa bóo khụng vận chuyển được thỡ cũng phải dự trữ theo mựa. Công thức xác định: Vdm = Vn*tm. Trong đó: Vdm : Lượng nguyên vật liệu dự trữ theo mùa . Vn : Lượng nguyên vật liệu tiêu hao bỡnh quõn . Tm : Số ngày dự trữ theo mựa . Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch vốn lưu động, đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải tớnh toỏn chớnh xỏc lượng nguyên vật liệu cần mua sắm trong năm. Lượng nguyên vật liệu cần mua sắm trong năm phụ thuộc vào ba yếu tố: SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 10
  12. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lượng nguyên vật liệu cần dùng (Vcd). Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ (Vd1). Lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ (Vd2). Công thức xác định: Vc = Vcd + Vd2 – Vd1 Với Vc là lượng nguyên vật liệu cần mua. Lượng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ được tính theo công thức: Vd1 = (Vk+Vnk)-Vx. Trong đó Vk là lượng nguyên vật liệu tồn kho ở thời điểm kiểm kê. Vnk: lượng nhập kho từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo. Vx: lượng xuất cho các đơn vị sản xuất từ sau kiểm kê đến cuối năm báo cáo. Đối với các doanh nghiệp không có dự trữ theo mùa, lượng nguyên vật liệu dự trữ cuối năm kế hoạch chính là lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên và lượng nguyên vật liệu bảo hiểm. - Xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyờn vật liệu. Sau khi đó xỏc định được lượng nguyên vật liệu cần dùng, cần dự trữ và cần mua trong năm, bước tiếp theo là phải xây dựng kế hoạch tiến độ mua. Thực chất của kế hoạch này là xác định số lượng, chất lượng, quy cách và thời điểm mua của mỗi lẫn. Khi xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu phải căn cứ trên các nguyên tắc sau: + Không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ. + Luôn đảm bảo lượng dự trữ hợp lý về số lượng chất lượng và quy cách. + Gúp phần nõng cao cỏc chỉ tiờu hiệu quả sử dụng vốn. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 11
  13. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp + Khi tớnh toỏn phải tớnh riờng cho từng loại, mỗi loại tớnh riờng cho từng thứ. Xuất phát từ những nguyên tắc trên, khi xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm phải dựa vào các nội dung sau: + Kế hoạch tiến độ sản xuất nội bộ. + Hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. + Các hợp đồng mua bán vật tư và giao nộp sản phẩm cho khách hàng. + Mức độ thuận tiện và khó khăn của thị trường mua, bán vật tư. + Các chỉ tiêu của kế hoạch mua nguyên vật liệu trong năm. + Phương tiện vận chuyển và phương thức thanh toán. + Hệ thống kho tàng hiện có của đơn vị. Phương pháp xây dựng tiến độ mua sắm: Với nội dung kế hoạch tiến độ đó trỡnh bày ở trờn, việc tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu kế hoạch được thực hiện theo 2 phương pháp: Đối với các loại nguyên vật liệu đó cú định mức tiêu hao thỡ tớnh trực tiếp: Lấy số lượng sản phẩm nhân với định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm đó. Đối với những loại nguyên vật liệu chưa xây dựng được định mức thỡ dựng phương pháp tính gián tiếp. Lấy mức tiêu hao kỳ trước làm gốc nhân với tỷ lệ tăng sản lượng của kỳ cần mua sắm. * Tiến hành mua nguyờn vật liệu. Sau khi có kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu, công tác mua và vận chuyện về kho của doanh nghiệp do phũng vật tư (thương mại hoặc kinh doanh) đảm nhận. Giám đốc hoặc các phân xưởng có thể ký các hợp đồng với phũng vật tư về việc mua và vận chuyển nguyên vật liệu. Hợp đồng phải được xác định rừ số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mua, giá và thời gian giao nhận. Hai bên phải chịu bồi thường về vật chất nếu vi phạm hợp đồng. Phũng vật tư chịu SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 12
  14. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp trách nhiệm cùng cấp kịp thời, đầy đủ, đảm bảo chất lượng cho các đơn vị sản xuất. Nếu vỡ lý do gỡ đó không cung cấp kịp, phũng vật tư phải báo cáo với giám đốc từ 3 đến 5 ngày để có biện pháp xử lý. Phũng vật tư làm tốt hoặc không tốt sẽ được thưởng hoặc phạt theo quy chế của doanh nghiệp. 1.2.2 Cụng tỏc quản lý nguyờn vật liệu trong doanh nghiệp: Việc quản lý nguyờn vật liệu là cần thiết khỏch quan của mọi nền sản xuất xó hội. Tuy nhiờn, do trỡnh độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ và phương pháp quản lý nguyờn vật liệu cũng khỏc nhau. Làm thế nào để cùng một khối lượng nguyên vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất thoả món nhu cầu ngày càng cao của khỏch hàng. Việc quản lý nguyờn vật liệu cú hiệu quả hay khụng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng trách nhiệm của cán bộ quản lý. Để quản lý nguyờn vật liệu một cỏch cú hiệu quả cũn phải xem xột trờn cỏc khớa cạnh sau: 1.2.2.1 Tổ chức tiếp nhận nguyờn vật liệu. Tiếp nhận nguyên vật liệu là một khâu quan trọng và là khâu mở đầu của việc quản lý. Nú là bước chuyển giao trách nhiệm trực tiếp bảo quản và đưa vật liệu vào sản xuất giữa đơn vị cung ứng và đơn vị tiêu dùng. Đồng thời nó là ranh giới giữa bên bán và bên mua, là cơ sở hạch toán chính xác chi phí lưu thông và giá cả nguyên vật liệu của mỗi bên. Việc thực hiện tốt khâu này sẽ tạo điều kiện cho người quản lý nắm chắc số lượng, chất lượng và chủng loại, theo dừi kịp thời tỡnh trạng của nguyờn vật liệu trong kho từ đo làm giảm những thiệt hại đáng kể cho hỏng hóc đổ vỡ, hoặc biến chất của nguyên vật liệu. Do tính cấp thiết như vậy, tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu phải thực hiện tốt hai nhiệm vụ: SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 13
  15. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Một là, tiếp nhận một cách chính xác về chất lượng, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu theo đúng nội dung, điều khoản đó ký kết trong hợp đồng kinh tế, trong hoá đơn, phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển Hai là, phải vận chuyển một cách nhanh chóng nhất để đưa nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận vào kho của doanh nghiệp tránh hư hỏng, mất mát và đảm bảo sẵn sàng cấp phát kịp thời cho sản xuất. Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ này công tác tiếp nhận phải tuân thủ những yêu cầu sau: - Nguyên vật liệu khi tiếp nhận phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ tuỳ theo nguồn tiếp nhận khỏc nhau trong ngành, ngoài ngành hay trong nội bộ doanh nghiệp. - Nguyên vật liệu khi nhập phải qua đủ thủ tục kiểm nhận và kiểm nghiệm. Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại hoặc phải làm thủ tục đánh giá, xác nhận nếu có hư hỏng mất mỏt. - Nguyên vật liệu sau khi tiếp nhận sẽ được thủ kho ghi số thực nhập và người giao hàng cùng với thủ kho ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho sẽ được chuyển cho bộ phận kế toán ký nhận vào sổ giao nhận chứng từ. Trong cơ chế mới, các doanh nghiệp được phỏt huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bên doanh nghiệp và bên cung ứng phải thống nhất địa điểm tiếp nhận, cung ứng thẳng hay qua kho của doanh nghiệp. Những vật tư mẫu theo kế hoạch hoặc hợp đồng đặt hàng thỡ theo quy định “ Những xí nghiệp có nhu cầu vật tư ổn định, trước hết là những hộ tiêu thụ lớn được nhân thẳng hợp đồng dài hạn về mua bán vật tư “. 1.2.2.2. Tổ chức quản lý kho : SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 14
  16. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vạt liệu , nhiên liệu , thiết bị máy móc , dụng cụ chuẩn bị cho quá trỡnh sản xuất , đồng thời cũng là nơi thành phẩm của công ty trước khi tiêu thụ.Do tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên vật liệu nên hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau phù hợp với nhiều loại nguyên vật liệu. Thiết bị kho là những phương tiện quan trọng để đảm bảo gỡữ gỡn giữ toàn vẹn số lượng chất lượng cho nguyên vật liệu . Do vậy, tổ chuộc quản lý kho phải thực hiện những nhiệm bụ sau : - Bảo quản toàn ven số lượng, nhuyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa hư hỏng , mất mát đến mưc tối thiểu. - Luụn nắm chắc tỡnh hỡnh nguyờn vật liệu vào bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất. - Bảo đảm thuân tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất cứ lúc nào. - Bảo đảm hạ thấp chi phí bảo quản , sử dụng hợp lý và tiết kiờm diện tớch kho . Để thực hiện những nhiệm vụ trên công tác quản lý bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Công tác sắp xếp nguyên vật liệu : dựa vào tính chất , đặc điểm ngyên vật liệu và tỡnh hỡnh cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp lý, khoa hoc, đảm bảo an toàn ngăn nắp , thuân tiện cho việc xuất nhập kiểm kê.Do đó, phải phâm khu , phân loại kho , đánh số , ghi ký hiệu cỏc vị trớ nguyờn vật liệu một cỏch hợp lý . - Bảo quản nguyên vật liệu : Phải thưc hiện đúng theo quy trỡnh , quy phạm nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng nguyên vật liệu - Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu . 1.2.2.3 . Tổ chức cấp phỏt nguyờn vật liệu: SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 15
  17. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Cấp phỏt nguyờn vật liệu là hỡnh thức chuyển nguyên vật liệu từ kho xuống các bộ phận sản xuất. V iệc cấp phát một cách nhanh chóng , kịp thời , chính xác và khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng có hiệu quả cao năng xuất lao động của công nhân ,máy móc thiết bị làm cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm đông thời làm giảm giá thành sản phẩm. Việc cấp phỏt nguyờn vật liệu cú thể tiến hành theo cỏc hỡnh thức sau: + Cấp phỏt theo yờu cầu của cỏc bộ phận sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu của nguyên vật liệu của từng phân xưởng , bộ phận sản xuất đó bỏo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ một đến ba ngày để tiến hành cấp phát . Số lượng nguyên vật liệu được yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đó tiờu dựng. Ưu điểm: đáp ứng kịp thời tiến độ sản xuất đối với từng bộ phận của doanh nghiệp , tránh những lóng phớ và hư h ỏng không cần thiết . Hạn chế : bộ phận cấp phát của kho chỉ biết được yêu cầu của bộ phận trong thởi gian ngắn, việc cấp phỏt kiểm tra tỡnh hỡnh sử dụng gặp nhiều khú khăn , thiếu tính kế hoạch và chủ động cho bộ phận cấp phát. + Cấp phát theo tiến độ kế hoạch.( cấp phát theo hạn mức): Đây là hỡnh thức cấp phỏt quy định cả số lượn và thời gian nhằm tạo sự chủ động cho cả bộ phận sử dụng và bộ phận cấp phát.Dựa vào khối lưọng sản xuất cũng như dựa vào định mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch, kho cấp phát nguyên vật liệu cho các bộ phận sau từng kỳ sản xuất doanh nghiệp quyết toán vật tư nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đó sản xuất ra với số lượng nguyên vật liệu đó tiờu dựng . Trưũng hợp thừa hay thiếu sẽ đựoc giải quuyết một cách hợp lý và có thể căn cứ vào một số tác đọnh khách quan khác. Thực tế cho thấy hỡnh thưc cấp phát này đạt hiệu quả cao, giúp cho việc giám sát hạch toán tiêu SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 16
  18. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp dùng nguyên vật liệu chính xác , bộ phận cấp phát có thể chủ động triến khai việc chuẩn bị nguyên vật liệu một cách có kế hoạch, giảm bớt giấy tờ , đỡ thao tác tính toán . Do vậy , hỡnh thức cấp phỏt này đạt hiệu qủa cao và được áp dụng rộng rói ở cỏc doanh nghiệp cú mặt hàng sản xuất tưong đối ổn định và có hệ thống định mức tiên tiến hiện thực , có kế hoạch sản xuất . Ngoài hai hỡnh thức cơ bản trên , trong thực tế cũn cú hỡnh thức : “bỏn nguyờn vật liệu mua thành phẩm ”. Đây là bước phát triển cao cùa công tác quản lý nguyờn vật liệu nhằm phỏt huy đầy đủ quyền chủ dộng sáng tạo trong các bộ phận sử dụng vật tư , hạch toán chính xác, giảm sự thất thoát đến mức tối thiểu . Với bất kỳ hỡnh thức nào muốn quản lý tốt nguyên vật liệu cần thực hiện tốt công tác ghi chép ban đầu , hạch toán chính xácviệc cấp phát nguyên vật liệu thực hiện tốt các quy định của nhà nước và của doanh nghiệp . 1.2.2.4. Thanh , quyết toỏn nguyờn vật liệu : Đây là bước chuyển giao trách nhiệm giữa cỏc bộ phận sử dụng và quản lý nguyờn vật liệu . Đó là sự đối chiếu giữa lượng nguyên vật liệu nhận về với số lượng sản phẩm giao nộp , nhờ đó mới đảm bảo được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyờn vật liệu bảo đảm hạch toán đầy đủ chính sách nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm . Khoảng cách và thời gian để thanh quyết toán là tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất , nếu chu kỳ sản xuất dài thỡ thực hiờn một quý một lần , nếu ngắn thỡ được thanh quyết toán theo từng tháng . Nếu gọi : A : Lượng nguyên vật liệu đó nhận về trong thỏng . Lsxsp : Lượng nguyên vật liệu sản xuất ra sản phẩm trong tháng. Lbtp : Lượng nguuyên vật liệu bán thành phẩm kho . Lspd : Lượng nguyên vật liệu trong sản phẩm dở dang . Ltkp : Lượng nguyên vật liệu tồn kho phân xưởng . SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 17
  19. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Theo lý thuyết ta cú : A = Lsxsp + Lbtp +Lspd + Ltkpk Trong thực tế , nếu A > tổng trờn thỡ tức là cú hao hụt . Do vậy , khi thanh toỏn phải làm rừ lượng hao hụt , mất mát này . Từ đó đánh giá dược tỡnh hỡnh sử dụng nguyờn vạt liệu và cú cỏc biện phỏp khuyến khớch hay bắt bồi thường chính đáng . 1.2.2.5 .Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyờn vật liệu : Cú thể núi , sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyờn vật liệu đó trở thành một nguyờn tắc , một đạo đức , một chính sách kinh tế của các doanh nghiệp .Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp được thực hiện theo những phương hướng và biện pháp chủ yếu sau : + khụng ngừng giảm bớt phế liệu , phế phẩm , hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu . Giảm mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố quan trọng đề tiết kiệm vật tư trong quá trỡnh sản xuất song khi muốn khai thỏc triệt để yếu tố này cần phải phân tích cho được các nguuyên nhân làm tăng , giảm mức tiêu hao vật tư trong sản xuất . Từ đó đè ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm dượcnhiều vật tư trong sản xuất . Mức tiêu hao vật tư trong một đơn vị sản phẩm thường bị tác động bởi nhiều nhân tố như: Chất lượng vật tư , tỡnh hỡnh trang bị kỹ thuật cho sản xuất , trỡnh độ lành nghề của công nhân , trọng lượng thuần túy của sản phẩm . Để thực hiện có hiệu quả phương hướng này , doanh nghiệp cần tập trung giải quyết các vấn đề : + Hợp lý hoỏ sản xuất , cải tiến kỹ thuật , nõng cao trỡnh độ tay nghề của công nhân , thực hiện đúng các chế độ về bảo quản sử dụng máy móc thiết bị , coi trọng hạch toán nguyên vật liệu , xây dựng chế độ thưởng phạt nhằm kích thích sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu . SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 18
  20. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp + Xoá bỏ mọi hao hụt mất mát , hư hỏng nguyên vật liệu do nguờn nhõn chủ quan gõy ra . Để thực hiện tốt phương hướng này cần nâng cao trách nhiệm trong công tác thu mua , vận chuyển , bao gói , bốc dở, kiểm nghiệm nguyên vật liệu trong kho và cấp phát nguyên vật liệu cho sản xuất . + Cải tiến quy trỡnh công nhgệ , đổi mới máy móc thiết bị , tổ chức sản xuất hợp lý cũng góp phần giảm các tổn thất trong quá trỡnh sản xuất. +Tăng cường giáo dục về ý thức tiết kiệm ,lợi ớch của tiết kiệm đối với xí nghiệp, đối với từng người. + Nõng cao trỡnh độ kỹ thuật công nghệ , trỡnh độ tay nghề của công nhân. + Có các biện pháp khuyến kh ích vật chất, tinh thần thích đáng, kịp thời đối với việc tiết kiệm. + Sử dụng nguyên vật liệu thay thế : Việc lựa chọn nguyên vật liệu thay thế đựoc tiến hành cả trong khâu cung ứng và thiết kế chế tạo sản phẩm . Đây là một biện pháp quan trong, nó cho phép sử dụng những nguyên vật liệu có sẵn trong nước và từ đó giảm bớt việc thay thế phải đảm bảo tính hiệu quả king tế của doanh nghiệp vạ đặc biệt là vẫn phải b ảo dảm chất lượng và đáp ứng được yêu cầu của công nghệ sản xuất. + Sử dụng lại phế liệu - phế phẩm: tức là sử dụng tối đa vật liệu tiêu dùng trong sản xuất . thu hồi và tận dụng phế liệu - phế phẩm không những là yêu cầu trước mắt mà cũn là yờu cầu lõu dài của doanh nghiệp .Việc tận dụng sẽ góp phần làm giảm định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và hạ giá thành sản phẩm . Nó cũng có thể đem lại nguồn thu cho doanh nghiệp nếu thực hiện bán phế liệu , phế phẩm cho các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp . Như vậy, để đảm bảo quản lý nguyờn vật liệu trong xớ nghiệp một cỏch cú hiệu quả thỡ doanh nghiệp phải quản lý thu mua sao cho đúng chủng loại , chất lượng theo yêu cầu sử dụng với giá mua hợp lý , tránh thất thoát vật liệu để hạ SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 19
  21. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp thấp gíá thành .Quản lý việc bảo quản vật liệu tại kho bói theo chế độ quy định cho từng loại vật liệu , phù hợp với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tỡnh trạng lóng phớ vầt liệu . Quản lý việc dự trữ vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh , vừa tiết kiệm vốn không quá nhiều , gây ứ đọng vốn và không quá ít ,làm gián đoạn quá trỡnh sản xuất. Quản lý sử dụng vật liệu tiết kiệm , cú hiệu quả đảm bảo chất lượng . SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 20
  22. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Chương II Thực trạng công tác bảo đảm , quản lý nguyên vật liệu tại công ty vật liệu xây dựng bưu điện. 2.1. Giới thiệu chung về công ty 2 .1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty Tiền thân của Công ty Vật liệu xây dựng Bưu điện là xưởng sản xuất cột bê tông thuộc Công ty công trỡnh Bưu điện được thành lập theo quyết định số 834 ngày 13 / 5 / 1959 . Xưởng được khởi công xây dựng từ năm 1959 và đi vào sản xuất năm 1961 với sản phẩm chủ yếu là cột bê tông để trang bị cho các đường dây thông tin . Sau khi đũi hỏi của thị trường cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp được mở rộng không chỉ phục vụ cho ngành Bưu điện mà cũn phục vụ cho ngành khác . Để phù hợp với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường thay đổi .Ngày 21 /10 1989 , xưởng sản xuất cột bê tông đổi tên thành xí nghiệp bê tông và xây lắp bưu điện .Trong giai đoạn này , xí nghiệp sản xuất các sản phẩm chính là cột điện bê tông , tấm lợp nhà , gạch lát hoa , tấm đan Nhận các công trỡnh trong và ngoài ngành bưu điện . Từ đây xí nghiệp đó chuyển sang một giai đoạn mới trong quá trỡnh sản xuất kinh doanh . Hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ của xí nghiệp đó từng bước hoà nhập cơ chế thị trường . Năm 1955 ,xí nghiệp có sự chuyển đổi nhiệm vụ sản xuất và thay đổi quy mô sản xuất . Ngoài những sản phẩm truyền thông như cống cáp thông tin, cột điện bê tông các loại, tấm panen Xí nghiệp đầu tư dây chuyền sản xuất ống nhựa với các sản phẩm như ống DSF (ống nhựa PVC 3 lớp SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 21
  23. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp có lừi xốp). Ống HI3P siờu bền Đây là sản phẩm có tính đàn hồi cao dùng để thi công bảo vệ mạng cáp quang của ngành bưu điện. Ngoài ra cũn phục vụ cho cỏc cụng trỡnh cấp thoỏt nước, phục vụ đường điện ngầm của ngành điện lực. Sản phẩm ống nhựa có thị trường tiêu thụ lớn, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó. Qui mô sản xuất của xí nghiệp được mở rộng. Để phù hợp với qui mô sản xuất, thực hiện theo quyết định số 1609/QĐ-TCCP ngày 26/12/1995 của tổng cục trưởng tổng cục Bưu điện. Xí nghiệp bê tông và xây lắp Bưu điện đó đổi tên thành công ty vật liệu xây dựng Bưu điện. Trực thuộc tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam (trước đây trực thuộc tổng cục Bưu điện). Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty vật liệu xây dựng Bưu điện đó được phê duyệt theo quyết định số 357/QĐ-TCCP/HĐQT ngày 26/11/1996 của hội đổng quản trị tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Trong thời kỳ này tốc độ tăng trưởng của công ty rất lớn. Năm 1996 công ty đầu tư thêm dây chuyền sản xuất ống nhựa thứ hai. Đầu tư thêm dây chuyền ống nhựa ụ34, ống hai nửa. Mấy năm gần đây tuy tốc độ phát triển có chậm lại nhưng hàng năm công ty vẫn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra. Sự phát triển và trưởng thành của công ty vật liệu xây dựng Bưu điện trong những năm gần đây được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: STT Chỉ tiờu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 Doanh thu thuần 71.486.783.212 84.634.222.957 87.850.714.250 2 Tổng chi phớ 62.060.856.360 64.213.290.988 66.127.547.699 3 Nộp ngõn sỏch 3.378.849.708 3.071.569.744 3.529.509.988 4 Tổng lợi nhuận 6.047.077.802 7.734.936.223 7.989.621.573 5 Thu nhập bỡnh quõn 1.100.000 1.200.000 1.250.000 SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 22
  24. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2.1.2. Một số đặc điểm của cụng ty. 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất: Công ty vật liệu xây dựng Bưu điện là một doanh nghiệp có qui mô vừa chuyên ngành sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành Bưu điện và một số ngành khác như điện lực, cấp thoát nước. Cụng ty vật liệu xây dựng Bưu điện có bốn thành viên và một văn phũng đại diện khu vực phía nam: Xí nghiệp nhựa, xí nghiệp bê tông Bưu điện II, xí nghiệp bê tông Bưu điện III, xí nghiệp xây lắp I. Các xí nghiệp có trụ sở tại các địa bàn khác nhau trừ xí nghiệp nhựa nằm trên cùng địa bàn với công ty. Các xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ sản xuất như sau: xí nghiệp bê tông Bưu điện II, xí nghiệp bê tông Bưu điện III chuyên sản xuất các cần cẩu kiện bê tông, xí nghiệp xây lắp I - xây dựng và lắp đặt các công trỡnh Bưu điện, các công trỡnh dõn dụng. Xớ nghiệp nhựa chuyờn sản xuất cỏc sản phẩm bằng chất dẻo. Văn phũng đại diện giao dịch bán các sản phẩm của công ty tại khu vực phía nam. Dưới đây là sơ đồ qui trỡnh cụng nghệ sản xuất ống nhựa dẫn cỏp tại xớ nghiệp nhựa thuộc công ty vật liệu xây dựng Bưu điện. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 23
  25. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Vật liệu chớnh Phụ gia ổn định, tự PVC 800.1000 gia công Sấy trộn Cần pha chế Lập chương trỡnh mỏy điều khiển Điện trên máy tốc độ, nhiệt độ Địa hỡnh chõn khụng Làm mỏt sản phẩm In nhận sản phẩm Cắt thành hỡnh bỏn sản phẩm Nong đầu, tạo khớp nối Ki ểm tra ngoại quang, trọng lượng, kích thước, cơ lý, phõn loại sản phẩm Nhập kho Xem xột qui trỡnh cụng nghệ thấy chu kỡ sản xuất ngắn, qui trỡnh sản xuất hàng loạt lớn. Không có bán thành phẩm, không có sản phẩm dở dang do đó việc cung ứng, dự trữ và sử dụng vật tư có thể tính toán trước được. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 24
  26. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty nên bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hỡnh thức trực tuyến chức năng. Mỗi xí nghiệp cú bộ mỏy quản lý riờng và chịu sự lónh đạo của bộ máy quản lý Công ty. Cơ cấu lónh đạo của bộ máy Công ty bao gồm: Giám đốc, ba phó giám đốc và sáu phũng quản lý, nghiệp vụ. Sơ đồ bộ máy quản lý của Cụng ty Ban giám đốc Công ty Phũng tổ Phũng kinh Phũng KH Phũng Phũng Phũng chức hành doanh thị trường kĩ thuật cung ứng kế toỏn chớnh vật tư TC Sơ đồ tổ chức Công ty Vật liệu xây dựng Bưu điện Xí nghiệp Xí nghiệp Xí nghiệp Xớ Văn phũng đại nhựa bưu bê tông bê tông nghiệp diện tại MN điện BĐII BĐIII xõy lắp I SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 25
  27. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 26
  28. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Giám đốc: Ngoài phụ trách chung, trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động và lĩnh vực tổ chức kinh doanh. - Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kinh tế: Phụ trách toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Cụng ty. - Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực kỹ thuật. - Phụ trỏch lĩnh vực theo dừi, quản lý mỏy múc, thiết bị, xỏc định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm, xác định vật tư kỹ thuật cho mỗi công trỡnh. - Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực tiếp thị: Phụ trách việc giao dịch tỡm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nghiên cứu, xây dựng các phương thức bán hàng và tổ chức thực hiện. - Cỏc phũng nghiệp vụ. - Phũng tổ chức hành chớnh: cú nhiệm vụ giỳp giỏm đốc quản lý về cụng tỏc tổ chức kế toỏn, bổ trỡ cỏn bộ sắp xếp lao động, tuyển dụng và cho lao động nghỉ việc theo chế độ. - Phũng kế toỏn tài chớnh: Cú nhiệm vụ giỳp giỏm đốc quản lý về công tác tổ chức kế toán, thống kờ của cỏc xớ nghiệp và của Cụng ty, cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kiểm tra và phân tích hoạt động kế toán, tài chính, phục vụ công tác lập, theo dừi và thực hiện kế hoạch phục vụ cho cụng tỏc thống kờ và thụng tin kinh tế. - Phũng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ xõy dựng kế hoạch tiờu thụ sản phẩm, tỡm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Phũng kinh doanh: Cú nhiệm vụ tổ chức thực hiện cỏc phương thức bán hàng, đôn đốc, tổ chức thực hiện các hợp đồng bán sản phẩm của Cụng ty. - Phũng kỹ thuật: Nghiờn cứu ỏp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, thực hiện cỏc qui trỡnh qui phạm trong sản xuất và an toàn lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 27
  29. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Phũng cung ứng vật tư: Có nhiệm vụ giúp giám đốc lập kế hoạch cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất (chủ yếu cho xí nghiệp nhựa). Kiểm tra thực hiện, cân đối định mức vật tư cho sản phẩm, theo dừi số lượng vật tư tồn kho. 2.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty vật liệ xây dựng bưu điện 2.2.1. Đặc điểm và phõn loại nguyờn vật liệu. 2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu Công ty Vật liệu xây dựng Bưu Điện có 4 xí nghiệp thành viên nhưng chỉ có xí nghiệp nhựa chịu sự chỉ đạo sản xuất của Công ty, cũn cỏc xớ nghiệp kia hạch toỏn đối lập. Vỡ vậy Cụng ty chỉ quản lý và cung cấp nguyờn vật liệu cho xớ nghiệp nhựa: sản phẩm nhựa của Cụng ty gồm cỏc loại ống nhựa phục vụ ngành Bưu điện là chủ yếu và một số ngành khác như điện lực, cấp thoát nước. Nguyên vật liệu sử dụng ở Công ty rất đa dạng và phong phú được sử dụng với khối lượng lớn. Có tới 30 loại nguyên vật liệu chính và hơn 3000 loại phụ tùng, công cụ dụng cụ. Mỗi chủng loại nguyên vật liệu lại bao gồm hàng chục loại khác nhau. Có thể kể đến những loại nguyên vật liệu chính của Công ty như bọt PVC – 1000, bọt PVCP 800, bọt AC – 629A, CA – ST, DBL, ILS, bọt hoỏ chất CaCO3, các loại vật liệu phụ như: dung môi, bột màu, mực in, keo dán. Tất cả các loại nguyên vật liệu của Công ty đều được mua ngoài, một số bột hoá chất phải nhập từ nước ngoài. Hiện nay, chi phớ về nguyờn vật liệu chiếm khoảng 80% trong giỏ thành sản phẩm. Vỡ vậy muốn hạ giỏ thành sản phẩm Cụng ty phải cú biện phỏp giảm chi phớ về nguyờn vật liệu nhưng lại không được làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 28
  30. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu tại Công ty phải được thực hiện chặt chẽ chỉ ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dự trưc, sử dụng, để đảm bảo tính hiệu quả tính tiết kiệm, hạn chế tới mức thấp nhất việc hư hỏng mất mát. 2.2.1.2. Phõn loại nguyờn vật liệu. Nguyờn vật liệu (xí nghiệp nhựa) được phân loại như sau: - Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty khi tham gia vào quá trỡnh sản xuất là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm bao gồm: Bọt PVC – P1000, bọt PVC – P800, AC – AT, DBL, AD/PP hạt, bọt hoỏ chất STA, CaCl3. - Nguyên vật liệu phụ: góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mó sản phẩm bao gồm: dung mụi, hạt màu, mực in, nước rửa - Nhiên liệu: xăng dầu. - Vật liệu, thiết bị mỏy múc: trục vớt, dũng can nhiệt, rơle - Phế liệu thu hồi: ống hỏng, bột quột kho sản xuất. *Nguồn nhập, mục đích xuất nguyên vật liệu. Tất cả các loại nguyên vật liệu của Công ty đều được mua ngoài. Và đều được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất sản phẩm, phục vụ công tác quản lý, bỏn hàng, xõy dựng cơ bản tại Công ty. Vật tư của Công ty do phũng cung ứng vật tư và nhân viên làm việc tại kho chịu trách nhiệm quản lý. Cụng ty cú hệ thống kho gồm kho nguyờn vật liệu chớnh (kho Cụng ty và kho xớ nghiệp nhựa) và một kho phụ tựng, CCDC. Phũng cung ứng vật tư căn cứ vào định mức vật tư kỹ thuật để dự trữ, cấp phát vật tư. Định mức vật tư do phũng kỹ thuật xõy dựng. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 29
  31. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2.2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu. * Đối với nguyên vật liệu nhập kho, nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là mua ngoài, chỉ có một phần nhỏ thu hồi từ sản xuất (Công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho. Giá thực tế nguyên vật liêu nhập kho = giá mua ghi trên hoá đơn (khụng cú thuế GTGT) Chi phí thu mua được phân bỏ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Do chi phí thu mua thường nhỏ hoặc không có do giá trị của nguyên vật liệu mua là giá giao tại kho của Công ty nên các chi phí vận chuyển, bốc dỡ và các chi phí khác đều do bên bán chịu. Ví dụ: Ngày 8/2/2002: Nhập kho 99.000kg bột PVC – S65 theo hoá đơn ngày 29/1/2002 – giá đơn vị (chưa có thuế GTGT) ghi trên hoá đơn là 14200/kg. + Giỏ thực tế Bọt PVC = S65 = 99.000 x 14.200 = 1.405.800.000đ. - Đối với phế liệu thu hồi nhập kho: Phế liệu thu hồi là nhựa thu hồi từ sản xuất mà đơn vị đem đi tạo hạt lại để tiếp tục sử dụng. Giá thực tế của phế liệu do phũng cung ứng vật tư xác định và đưa ra cho một kỳ hạch toán chỉ có một đơn vị cho tất cả các loại phế liệu thu hồi. * Đối với nguyên vật liệu xuất kho: tại Công ty Vật liệu xây dựng Bưu Điện, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, lô hàng nào nhập kho trước sẽ được xuất trước. 2.2.2. Tổ chức quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Vật liệu xây dựng Bưu Điện. 2.2.2.1. Công tác bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất. * Về mặt kịp thời: SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 30
  32. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Điều kiện quan trọng để đảm bảo cho sản xuất của xí nghiệp hoàn thành tốt và nhịp nhàng là phải bảo đảm cho nó những loại vật tư cần thiết một cách kọp thời trong cả một thời gian dài (năm hay quý). Xí nghiệp luôn đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, không để xảy ra tỡnh trạng thiếu nguyờn vật liệu làm cho sản xuất bị giỏn đoạn. Bảo đảm nhu cầu Cũn lại khụng Ngày Số lượng trong thỏng Nguồn NVL dựng trong nhập (m) Tớnh bằng (m) thỏng ngày Tồn đầu tháng 1/4 5578 (1/4-12/4) 5578 Nhập lần 1 13/4 387.7 13/4-22/4 387.7 Nhập lần 2 23/4 3786.5 (23/4-30/4) 300 3486.5 Tổng 9752.2 30 6265.7 3486.5 Qua bảng trờn ta thấy tồn đầu tháng tư là 5578m, có thể tiêu dùng đến 12 ngày và sau đó ngày 13/4 nhập 387.7m. Như vậy việc nhập nguyên vật liệu một cách kịp thời đó khụng làm giỏn đoạn sản xuất. Với số lượng nhập như trên đó đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất tiến hành được liên tục, điều đó có nghĩa là xí nghiệp đó hoàn thành kế hoạch về mặt kịp thời. * Về mặt đồng bộ. Để đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, xí nghiệp đó thực hiện tương đối tốt yêu cầu cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ không phải là sự bằng nhau về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm. quyết định. Trong quá trỡnh thực hiện kế hoạch nếu cú loại nguyờn vật liệu nào đó không đảm bảo yêu cầu thỡ cỏc nguyờn vật liệu khỏc hoặc là khụng thể sử dụng được hoặc là sử dụng một phần tương xứng với tỷ lệ loại nguyên vật liệu nhập không đảm bảo yêu cầu với tỷ lệ thấp nhất. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 31
  33. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Tỡnh hỡnh thực hiện kế hoạch nguyờn vật liệu về mặt đồng bộ. Tờn nguyờn Đơn Kế Thực Hoành Số sử dụng được vật liệu vị hoạch nhập thành kế % Số lượng tính nhập hoạch Đồng ụ 46 Kg 135 158 117.03 105.5 142.43 Đồng ụ 42 Kg 180 191 106.10 105.5 190 Nhựa kớp Kg 468.6 104.16 104.16 105.5 162.04 Tổng 509 108.60 105.5 494.47 Qua đó ta thấy tỡnh hỡnh nhập vật tư vào xí nghiệp đó đảm bảo được tính đồng bộ. Đây là thành tích chủ quan của xí nghiệp, góp phần giải quyết tỡnh trạng ứ đọng nguyên vật liệu ở xí nghiệp, tạo vốn cho sản xuất. 2.2.2.2. Cụng tỏc mua sắm nguyờn vật liệu của Cụng ty. Thủ tục nhập nguyờn vật liệu, ở Cụng ty là mua ngoài. Đối với những lô hàng có giá trị lớn, Công ty tổ chức đấu thầu. Cũn với những lụ hàng cú giỏ trị nhỏ, số lượng ít, Công ty uỷ quyền cho phũng vật tư mua. Khi vật tư mua về đến kho, phũng cung ứng vật tư căn cứ vào hoá đơn, hợp đồng kinh tế tiến hành làm phiếu nhập hàng, phiếu nhập kho theo biểu 01 – VT. Phiếu nhập kho được ghi đầy đủ các thông tin cần thiết và số lượng nhập kho trên chứng từ có liên quan. Phiếu nhập kho, phiếu nhập hàng và các chứng từ có liên quan được chuyển xuống kho nhập hàng, thủ kho căn cứ vào các chứng từ trên kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ, chất lượng và quy cách của vật tư, sau đó tiến hành nhập kho. Thủ kho ghi vào phiếu nhập kho số lượng vật tư thu nhập, đồng thời tiến hành ghi thủ kho. Phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan được chuyển lên phũng kế toỏn. VD: Ngày 8/2/2002, Công ty nhập bọt nhựa PVC – S65 theo hợp đồng kinh tế đó ký vởi Cụng ty cổ phần hoỏ chất nhựa. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 32
  34. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Mẫu hoá đơn: Biểu số 1: HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01GTKT – 3LL. Ngày 29 tháng 1 năm 2002 N0: 034214 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần hoá chất nhựa. Địa chỉ: Số 7 Vọng đức - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội - Số tài khoản Điện thoại: 8247087. Mó số: 0 1 0 0 9 4 2 2 0 5 1 Họ và tên người mua hàng: Đặng Quang Vinh. Đơn vị: Công ty VLXD Đơn chỉ: Phú Diễn - Từ Liêm Số tài khoản. Hỡnh thức thanh toỏn: HĐKT 081638 ngày 5 tháng 1 năm 2002. Mó số: 0 1 0 0 6 8 7 1 8 5 1 Tờn hàng hoỏ, Đơn vị TT Số lượng Đơn giá Thành tiền dịch vụ tính A B C 1 2 3=1x2 1 Bột PVC kg 99.000 14.200 1.405.800.000 (Indonesia) Cộng tiền hàng: 1.405.800.000 Thuế suất GTGT: 10T: Tiền thiếu GTGT: 140.580.000 Tổng cộng tiền thanh toỏn: 1.546.380.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ năm trăm bốn mươi sáu triệu ba trăm tám mươi ngàn đồng chẵn. Người mua hàng kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rừ họ tờn) (Ký, ghi rừ họ tờn) (Ký, đóng dấu, họ tên) SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 33
  35. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Trên đây cơ sở hợp đồng kinh tế và hoá đơn trên phũng vật tư tiến hành lập phiếu nhập hàng và phiếu nhập kho. 2.2.2.3. Tổ chức tiếp nhận nguyờn vật liệu. Ở xí nghiệp, mua cũng như bán vật tư, bán thành phẩm và thành phẩm phải thông qua hợp đồng kinh doanh. Giám đốc giao hàng cho phũng kinh doanh, phũng kế toỏn, phũng kế hoạch chuẩn bị hợp đồng. Các trưởng phũng phải kiểm tra hợp đồng về quy cách, số lượng, chất lượng, chủng loại và giá cả cũng như thời hạn giao nhận. Tất cả các hợp đồng kinh tế do giám đốc ký, phũng kế toỏn, phũng kinh doanh cú trỏch nhiệm theo dừi để kiểm tra việc thực hiện và thanh lý hợp đồng. Các hoá đơn vật tư hàng hoá mua về đều có hoá đơn đỏ của bộ tài chính. Tuỳ từng loại vật liệu mà có những hỡnh thức cõn, đong, đo đếm khác nhau. Việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu được tiến hành từ thấp đến cao, từ ngoài vào trong. Trước hết, nhân viên tiếp nhận xem xét kích thước, tỡnh hỡnh bao bỡ và những ký hiệu ghi trờn bao bỡ cú phự hợp với những điều kiện quy định trong hợp đồng giao hàng hay không. Do có sự thống nhất trong hợp đồng nên khi giao hàng diễn ra hết sức thuận lợi. Khi kiểm tra số lượng và chất lượng xong, nếu là những loại nguyên vật liệu có giá trị lớn thỡ xớ nghiệp kiểm nghiệm và lập “Biờn bản kiểm kờ”. Vớ dụ: SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 34
  36. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp BIấN BẢN KIỂM Kấ Hôm nay, ngày 31/12/2002 - tại Công ty Vật liệu xây dựng Bưu Điện (Phú Diễn - Từ Liêm). Chúng tôi gồm: I. Đại diện phũng kế toỏn – tài chớnh. 1. Bà Hoàng Thị Minh – Phú phũng kế toỏn – tài chớnh 2. Bà Vũ Thị Minh Nguyệt - Kế toỏn vật liệu. II. Đại diện phũng vật tư. 1. Bà Vũ Thị Xuõn – Phú phũng vật tư. 2. Bà Nguyễn Hoài Phương - Thủ. III. Đại diện xí nghiệp nhựa. 1. Ông Bùi Văn Xó – giỏm đốc xí nghiệp. 2. Bà Nguyễn Thị Thu - kế toỏn xớ nghiệp. 3. Bà Đoàn Thị Thuỷ - thủ kho xí nghiệp. Chỳng tụi cựng nhau kiểm kờ kho vật liệu chớnh ở kho xớ nghiệp và kho Cụng ty, kiểm kờ phụ tựng, cụng cụ dụng cụ ở kho Cụng ty, số liệu cụ thể như sau: *Vật liệu chớnh: TT Tờn nguyờn ĐVT Số lượng Tổng cộng liờu, vật liệu kiểm kờ Kho cụng Kho xớ ty nghiệp 1 AC-5000F Kg 2250,0 58,85 2308,85 2 VV-10506 Kg 325,0 10,00 335,0 3 DBL Kg 1800 196,85 1996,85 4 STA-2718 Kg 6800 409,3 7209,3 5 PP hạt Kg 2775 0 2755,0 6 AID Kg 9800 194,84 9994,84 7 Bột vàng Kg 125 158,6 283,6 8 HIPS Kg 4900 0 4900 9 TLS Kg 1575 372,65 1947,65 10 CA-ST Kg 925 142,6 1067,6 SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 35
  37. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Căn cứ vào “ biên bản kiểm nghiệm ” nếu nguyên vật liệu đủ tiêu chuẩn nhập kho thì phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ tiến hành lập phiếu “nhập kho”. Thủ kho không được tự ý nhập số nguyên vật liệu trên nếu chưa có ý kiến của phòng kinh doanh . Do thủ kho thuộc phòng kinh doanh nên mọi nhu cầu nhập xuất đều tại phòng kinh doanh để tiện cho việc quản lý . Phiếu nhập kho được lập thành ba liên : - Phòng kinh doanh lưu một liên . - Thủ kho giữ một liên để ghi thẻ kho , sau đó chuyển cho kế toán vật tư. - Một liên do ngươi đi mua giữ hoá đơn mua giao lại cho kế toán lam cơ sơ thanh toán sau này . Căn cứ để viết phiếu nhập kho của xí nghiệp nhập tại kho của xí nghiệp là các hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp . Hoá đơn này phải có đóng dấu của bộ tài chính và dấu của đơn vị bán , đồng thời phải có xác nhận của thủ kho là hàng đã nhập kho . Ví dụ : PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số : 01 - VT Ngày 8 tháng 2 năm 2002 QĐ Số 1141 TC/ QĐ / CĐKT Số : 22 Ngày 1/11/1995 của bộ TC Nợ :TK 152 Có : TK 331 Họ tên người giao hàng : Đặng Quang Vinh Theo: .HĐ. Số 034214. Ngày 29/1/2002 của Công ty cổ phần hoá chất nhựa. Tên nhãn Số lượng Số hiệu, quy Mã Đơn ĐVT Theo chứng từ Thu nhập Thành tiền TT trình vật tư số giá (SP hàng hoá) A B C D 1 2 3 4 1 Bột PVC-S65 Kg 99.000 99.000 14.200 1.405.800.000 Cộng tiền hàng: 1.405.800.000 Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế thuế GTGT:140.580.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.546.380.000 Số tiền bằng chữ: Một tỷ năm trăm bốn mươi sáu triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng chẵn Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 36
  38. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2.4. Quản lý kho : Tuỳ theo đặc điểm và tính chất của từng loại nguyên vật liệu khi nguyên vật liệu được nhập kho về xí nghiệp nó sẽ được đưa vào các kho khác nhau nhằm đảm bảo an toàn một cấch tối đa cho nguyên vật liệu . Nhìn chung , nguyên vật liệu trong kho của xí nghiệp được sắp xếp khoa học , theo dúng quy cách , thực hiện khẩu lệnh “ dễ tìm , dễ thấy , dễ lấy ,dễ kiểm tra phát hiện” nhằm thuận lợi cho việc thực hiện nguyên tắc : Nhập trước – xuất trước, nhập sau – xuất sau . Với những loại nguyên vật liệu của xí nghiệp hiện nay thì việc quản lý nguyên vật liệu là rất dễ dàng vì do các nguyên vật liệu không bị hao hụt , nguyên vật liệu dễ mua nên khối lượng nguyên vật liệu tồn kho ít . Kho là điểm xuất phát và là điểm cuối cùng của quá trình sản xuất .Do đó việc tổ chức và bảo quản kho nguyên vật liệu, bán thành phẩm của xí nghiệp đều được ghi theo văn bản . Khi nhập hay xuất kho , thủ kho phải kiểm nhận theo chứng từ . Bán , xuất vật tư ra ngoài xí nghiệp phải thông qua giám đốc ký duyệt . Còn xuất trong nội bộ thì giám đốc uỷ quyền cho phó giám đốc ký . Phòng kinh doanh của xí nghiệp liên kết chặt chẽ với phòng bảovệ để quản lý nguyên vật liệu . Hàng ngày , bảo vệ phải mở sổ theo dõi khách đi đến xí nghiệp hoặc các loại vật tư hàng hoá xí nghiệp ra vào đơn vị ghi rõ thời gian , số lượng , chủng loại và phương tiện vận chuyển . Tất cả các kho tàng của xí nghiệp đèu được dùng hai khoá để đảm bảo độ chắc chắn , thủ kho quản lý một chìa , bảo vệ quản lý một chìa . Để đảm bảo độ an toàn , mỗi quý xí nghiệp thay khoá một lần .Trong xí nghiệp có hành vi trộm cắp nguyên vật liệu thì mọi người đều có ý thức trách nhiệm đấu tranh các hành vi tiêu cực . SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 37
  39. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp xí nghiệp có một hệ thống nội quy an toàn , quy chế kho như nội quy ra vào , nội quy bảo quản , nội quy xuất nhập , nội quy phòng cháy nổ . Vì thế công tác bảo quản kho đi vào nền nếp chặt chẽ ở cửa kho có biển “không có nhiệm vụ tuyệt đối không được vào kho”. Thủ kho luôn nắm chắc số lượng , chất lượng , chủng loại từng nguyên vật liệu , tuyệt đối giữ bí mật và chỉ cung cấp số liệu cho những người được giám đốc đồng ý . Hàng ngày , thủ kho ghi một cách chúnh xác số lượng xuất -nhập – tồn . Hàng năm xí nghiệp tiến hành kiểm kê đánh giá định kỳ tình hình nguyên vật liệu , việc bảo quản và cấp phát tại kho. Từ biên bản kiểm kê , các phòng chức năng có quyết định xử lý một cách hợp lý đối với những nguyên vật liệu thừa , thiế hay hư hỏng hoặc hết hạn sử dụng . 2.2.2.5. Cấp phát nguyên vật liệu: Việc tổ chức cấp phát nguyên vật liệu chính xác, kịp thời sẽ đảm bảo cho sản xuất của xí nghiệp tiến hành nhịp nhàng, góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, tiết kiệm được nguyên vật liệu và nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng đó, xí nghiệp luôn đảm bảo cấp phát các loại nguyên vật liệu cho các phân xưởng được đồng bộ, đủ số lượng, đúng quy cách, phẩm chất và kịp về thời gian Việc tổ chức cấp phát nguyên vật liệu ở xí nghiệp được tiến hành theo mức, ngoại trừ một số dụng cụ khác là cấp phát theo hình thức: “Bán vật tư – Mua thành phẩm”. Hàng tháng, phòng Kế hoạch kỹ thuật và phòng kinh doanh tiến hành đối chiếu giữa lượng vật tư nhận về và lượng sản phẩm giao nộp. Căn cứ vào hệ thống định mức đã có, hai bên có thể tính toán và biết được tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong tháng để từ đó có kế hoạch sản xuất trong tháng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và hệ thống định mức tiêu dùng do phòng kỹ thuật thực hiện, cán bộ định mức của xí nghiệp lập tức gửi định mức và sản lượng kế SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 38
  40. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp hoạch xuống các phân xưởng, theo đó các phân xưởng cử cán bộ xuống kho lĩnh vật tư. Hàng ngày, tuỳ theo yêu cầu của sản xuất và yêu cầu dự trữ mà cán bộ các phân xưởng trực tiếp lên phòng kinh doanh viết hoá đơn, dùng hoá đơn xuống kho để lĩnh vật tư. Thủ kho có trách nhiệm cấp – phát nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chủng loại, chất lượng đã ghi theo hoá đơn xuất kho. Ví dụ: Đơn vị: PHIẾU XUẤT KHO Số 49A – Mẫu số C123 – H Địa chỉ: Ngày 8 tháng 2 năm 2002 QĐ số 999 – TC/QĐKT Ngày 1/11/1995 của bộ TC Họ tên người nhận hàng: Đoàn Thị Thuý - Địa chỉ: (bộ phận) XN nhựa Lý do xuất kho: Sản xuất hàng tháng 2/2002 Xuất tại kho: Công ty Tên nhãn hiệu, Số lượng Số Mã Đơn quy trình vật tư ĐVT Theo chứng Thu nhập Thành tiền TT số giá (SP hàng hoá) từ A B C D 1 2 3 4 1 Bột PVC – K66 Kg 750 750 10.800 8.100.000 2 Bột PVC – S65 Kg 28.500 28.500 14.200 404.700.000 Cộng 412.500.000 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm mười hai triệu tám trăm ngàn đồng chẵn Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.2.2.6. Tình hình dự trữ - cung ứng – sử dụng vật tư của công ty: Vật tư của công ty do phòng vật tư và nhân viên làm việc tại kho chịu trách nhiệm quản lý. Hiện nay, hệ thống kho của công ty gồm hai kho: - Kho nguyên vật liệu chính - Kho nguyên vật liệu phụ, phụ tùng và CCDC SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 39
  41. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 2.2.6.1. Tình hình dự trữ nguyên vật liệu, CCDC SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 40
  42. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Bảng 1: Chỉ tiêu Dự trữ theo định Dự trữ thực tế Tỷ lệ thực Danh điểm mức hiện 1.Nguyên vật liệu chính 2924378304 3070597219 105% 2. Nguyên vật liệu phụ 195945591 2055742871 105% 3. Phụ tùng thay thế 194024442 201785420 104% 4. Phế liệu 114673267 115820000 101% 5. Công cụ dụng cụ 181660243 182593448 102% Cộng 3610681847 3779238958 Qua bảng trên cho thấy tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty tương đối sát với định mức vật tư kỹ thuật do công ty xây dựng nên. Do vậy đảm bảo đủ nguyên liệu cho đầu kỳ sản xuất sau đồng thời tránh tình trạng bị đọng vốn trong dự trữ quá nhiều. Nguyên vật liệu, CCDC dự trữ cuối năm 2002 được đảm bảo đầy đủ để cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào đầu năm 2003. Công ty không dự trữ nhiên liệu. Ngoài ra công ty đã xác định được mức dự trữ từng loại vật liệu trong kho. Đối với vật liệu trong nước sản xuất, mức dự trữ đủ cung ứng cho sản xuất 15 ngày, 30 ngày với vật liệu nhập kho. 2.2.6.2. Tình hình thực hiện cung ứng vật tư: Việc tổ chức cung ứng vật tư tại công ty luôn đầy đủ kịp thời theo đúng tiến độ sản xuất, đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo, phòng vật tư lập kế hoạch thu mua. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 41
  43. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Dự trữ theo định Dự trữ thực tế Tỷ lệ thực Danh điểm mức hiện 1.Nguyên vật liệu chính 4685185957 105% 2. Nguyên vật liệu phụ 3141850659 47326740546 105% 3. Phụ tùng thay thế 1773131356 1778450750 104% 4. Phế liệu 1267764301 1280441944 100,3% 5. Công cụ dụng cụ 1433124862 1440290436 101% Cộng 54474030135 55123866917 100,5% Qua bảng trên cho thấy tình hình cung ứng vật tư của công ty năm 2003 được thực hiện rất tốt. 2.2.6.3.Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm của công ty: Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng vật tư đã xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho đúng loại sản phẩm. Từ đó làm căn cứ xác định số lượng nguyên vật liệu, CCDC xuất cho sản xuất Tình hình thực hiện kế hoạc về sử dụng nguyên vật liệu năm 2002 Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ % hoàn thành 1. Chi phí về NVL 54878936323 54269780130 98,089% 2. Tổng chi phí 6693741344 66127547699 98,79% SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 42
  44. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sử dụng Tổng mức NVL sử dụng thực tế NVL = (Có liên hệ kết quả Tổng mức NVL Sử dụng KH x Error! SX) Việc sử dụng NVL, CCDC ở công ty đã hoàn thành tốt so với kế hoạch. Chi phí về NVL giảm tương ứng với tổng chi phí giảm nhưng tổng giá trị sản lượng thực tế tăng so với kế hoach chứng tỏ hiệu qủa sử dụng NVL được nâng lên 2.2.2.7. Công tác thanh quyết toán nguyên vật liệu: Công tác quyết toán NVL được xí nghiệp thực hiện một cách đều đặn theo hàng quý. Việc quyết toán nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý sử dụng vật tư trong sản xuất Cơ sở để tiến hành quyết toán vật tư cho các sản phẩm được xí nghiệp dựa trên: - Định mức chi phí vật tư: nguyên, nhiện liệu do một đơn vị sản phẩm mà xí nghiệp đã ban hành trong kỳ trước. - Căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế của xí nghiệp, bao gồm tình trạng máy móc thiết bị, vật tư đưa vào sản xuất. 2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý vào sử dụng nguyên vật liệu tại công ty vật liệu xây dựng 2.3.1. Những thành tích đạt được trong công tác bảo đảm quản lý nguyên vật liệu tại công ty: Qua thời gian thực tập ở công ty em nhận thấy công tác quản lý nguyên vật liệu nhìn chung tiến hành nền nếp, chấp hành đúng các quy định. Các phòng ban xí nghiệp cũng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán, đảm bảo việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu diễn ra đều đặn, nhịp nhàng phù hợp với điều kiện của công ty, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 43
  45. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức vật tư cho từng loại sản phẩm tương đối chính xác. Đây là ưu điểm rất lớn của công ty trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu. Qua đó, công ty có thể tính toán được mức thu mua, dự trữ sử dụng vật liệu, góp phần quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, CCDC. Do đặc điểm của nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm nhựa là dễ biến chất, dễ cháy nên công ty đã xây dựng kho vật tư đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn quy định về bảo quản vật liệu. Hệ thống kho được bố trí phù hợp với địa bàn sản xuất. Công ty đã có sự phân công quản lý rõ ràng, đội ngũ cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao. Do vậy viện bảo quản dự trữ nguyên vật liệu được tiến hành khá tốt. Về trình tự luân chuyển chứng từ được thực hiện chặt chẽ; chứng từ luân chuyển theo đúng chu trình. Trong công tác quản lý kho, do sắp xếp một cách có hệ thống và hợp lý nên giảm bớt được diện tích kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập xuất nguyên vật liệu, đảm đảm bảo dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, sẵn sàng cấp phát kịp thời theo nhu cầu sản xuất. Việc thực hiện kiểm kê thường xuyên và xử lý thừa thiếu nguyên vật liệu kịp thời góp phần quản lý chặt chẽ, hạn chế lượng nguyên vật liệu hư hỏng, mất mát. Xí nghiệp sử dụng phương thức giao vật tư tại nơi làm việc, đây là phương thức tiến bộ, tạo điều kiện cho người lãnh đạo tập trung sức lực và thời gian vào việc chăm lo sản xuất, tạo điều kiện cho tổ chức nhập, xuất kho một cách khoa học, làm cho phòng kinh doanh và phòng kế hoạch – kỹ thuật điều khiển sản xuất đi sát sản xuất hơn, hiểu rõ nhu cầu của các phân xưởng để từ đó tổ chức cấp phát nguyên vật liệu được tốt hơn. 2.3.2.Một số thiếu sót, tồn tại cần khắc phục: Ngoài những ưu điểm trên, công ty vẫn còn một số thiếu sót tồn tại cần khắc phục đề hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 44
  46. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Về công tác nhập kho nguyên vật liệu việc kiểm tra số lượng, quy cách, phẩm chất của vật tư không được ghi vào văn bản kiểm nghiệm vật tư do đó sẽ khó trong việc quy hết trách nhiệm trong việc bảo quản và thanh toán. - Về hệ thống sổ kế toán: hệ thống sổ kế toán tương đối đầy đủ theo quy đinh. Tuy nhiên, nhìn chung công ty chưa mở sổ: Sổ đăng ký chứng từ, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian (Nhật ký). Do đó việc quản lý lượng chứng từ ghi sổ vẫn chưa chặt chẽ. Khi nhập lại nguyên vật liệu xuất thừa không dùng hết phải lập riêng một chứng từ ghi sổ. - Về ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu: Công nhân vẫn chưa có ý thức tiết kiệm triệt để nguyên vật liệu, do đó vẫn còn gây lãng phí nguyên vật liệu. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 45
  47. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Chương 3 Một số phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường công tác bảo đảm quản lý nguyên vật liệu tại Công ty vật liệu xây dựng bưu điện Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, xí nghiệp cần phát huy những ưu điểm sẵn có của mình đồng thời khắc phục những điểm còn tồn tại trong công tác bảo đảm quản lý nguyên vật liệu. Để nhằm tăng cường, hoàn thiện công tác bảo đảm, quản lý nguyên vật liệu ở xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất về phương hướng và giải pháp sau: 3.1. Kiến nghị 1: hoàn thiện công tác lập sổ danh điểm vật tư Với sự đa dạng, phong phú của nguyên vật liệu về chủng loại. Việc chưa lập sổ gây khó khăn trong công việc sử dụng nguyên vật liệu và trong công tác kiểm kê cuối tháng. Để khắc phục mặt hạn chế này, xí nghiệp nên lập sổ danh điểm nguyên vật liệu để giúp cho việc quản lý vật tư được thuận lợi. Mỗi nhóm nguyên vật liệu sẽ được ghi trên một trang sổ, trong đó nhóm nguyên vật liệu sẽ ghi đầy đủ các loại nguyên vật liệu nhóm đó. ví dụ: nguyên vật liệu chính đồng = 1521.01 sổ danh điểm nguyên vật liệu này được xác định trên cơ sở số liệu của loại nguyên vật liệu, nhóm nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu của xí nghiệp. Sổ này sẽ được chia thành từng phần mỗi phần dành riêng một số trang nhất định để ghi số dư vật liệu của xí nghiệp hiện có, mỗi nhóm nguyên vật liệu đuợc mã hoá theo số hiệu riêng. Cách xác định sổ danh điểm nguyên vật liệu về phổ biến là kết hợp giữa số liệu tài khoản và việc phân chia vật tư cho mỗi loại được đánh số liên tục theo quy SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 46
  48. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ước của loại đó. Giữa các loại để trống phòng khi có các loại nguyên vật liệu mới ghi bổ sung. Với nguyên tắc này sẽ giúp cho kế toán nhận biết được nguyên vật liệu một cách nhanh chóng thông qua sổ danh điểm vật tư. Sổ danh điểm được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn xí nghiệp đảm bảo cho các bộ phận trong xí nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nguyên vật liệu được dễ dàng, thuận tiện. 3.2. Kiến nghị 2: Lập biên bản kiểm nghiệm vật tư Kết quả của việc kiểm nghiệm vật tư phải được ghi vào “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư” để làm căn cứ quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản. “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” thường được áp dụng cho các loại vật tư kiểm nghiệm trong những trường hợp sau: - Nhập kho với số lượng lớn - các loại vật tư có tính chất lý hoá phức tạp - Các loại vật tư quý hiếm Ban kiểm nghiệm phải ghi rõ số lượng, chất lượng của từng thứ, loại vật liệu vào. “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”, ghi rõ ý kiến về số lượng, chất lượng, nguyên nhân đối với vật tư không đúng về số lượng, quy cách phẩm chất và đưa ra cách xử lý. 3.3. Kiến nghị 3: Về công tác quản lý kho Công tác sắp xếp nguyên vật liệu chưa gọn gàng, không có lối thoát ngang do đó thủ kho phải sắp xếp nguyên vật liệu một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất - nhập - kiểm kê. xí nghiệp nên mua nhiều giá để đựng hàng, tránh để hàng hoá xuống đất vì do đặc điểm của một số nguyên vật liệu như nhựa bạt PVC, đồng, sắt thép dễ ẩm ướt, hao mòn do đó sẽ ảnh hưởng đến quá trinh sản xuất. Thực tế hiện nay, nhà kho đang bị xuống cấp trần nhà phía ngoài bị hở, tường bong vôi do đó xí nghiệp cần phải sửa sang lại để tránh hao hụt, hư hỏng nguyên vật liệu. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 47
  49. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Có thể nói việc sử dụng chung nguyên vật liệu nhập về, nguyên vật liệu dự trữ cùng một kho đã gây không ít khó khăn cho xí nghiệp. Bởi vậy, xí nghiệp nên có kho dự trữ để tránh lẫn lộn với những nguyên vật liệu khác, tạo điều kiện thuận lợi cấp phát nguyên vật liệu khi cần thiết. Việc dự trữ hàng hoá giúp cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục. Dự trữ không có nghĩa là dẫn đến tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu, ứ đọng vốn. Để đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho sản xuất và tránh tình trạng dữ trữ quá nhiều, xí nghiệp cần phải tiến hành định mức dự trữ sản xuất. Định mức dự trữ sản xuất là sự quy định đại lượng vật tư cần thiết phải có theo kế hoạch ở xí nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và đều đặn. Việc quy định đúng đắn mức dự trữ có ý nghĩa rất lớn, nó cho phép giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá, giảm hao hụt mất mát. 3.4. Kiến nghị 4: Tăng cường sử dụng hợp lý - tiết kiệm nguyên vật liệu. Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu đã trở thành một nguyên tắc, đạo đức, một chính sách kinh tế của xí nghiệp. Song việc sử dụng hợp lý - tiết kiệm nguyên vật liệu của xí nghiệp chưa được thực hiện một cách triệt để, sâu sát. Tiết kiệm phải được thực hành ở mọi khâu trong quá trình sản xuất và biện pháp quan trọng nhất để thực hành tiết kiệm là biện pháp công nghệ tiên tiến. Trước hết, xí nghiệp phải không ngừng giảm bớt phế liệu, phế phẩm, hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Giảm mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm là yếu tố quan trọng để tiết kiệm vật tư trong quá trình sản xuất. Song muốn khai thác triệt để yếu tố này phải phân tích cho được các nguyên nhân làm tăng, giảm mức tiêu hao vật tư, từ đó đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tiết kiệm được nhiều vật tư trong sản xuất. Xí nghiệp đã xây dựng các định mức tiêu hao vật liệu song khi đi vào sản xuất chưa kiểm tra chặt chẽ công nhân có thực hiện đúng với mức đề ra chưa, bởi vậy còn gây ra lãng phí nguyên vật liệu. Do đó, trong thời gian tới, các quản đốc SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 48
  50. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp phân xưởng cần theo dõi chặt chẽ hơn tình hình thực hiện mức trong quá trình sản xuất của các công nhân. Người công nhân là người trực tiếp sử dụng các loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, họ biết rõ giá trị của các loại nguyên vật liệu và công dụng của chúng. Vì vậy, cần áp dụng hơn nữa các biện pháp sau: - Tăng cường giáo dục về ý thức tiết kiệm, lợi ích tiết kiệm đối với từng người. Hàng tháng xí nghiệp nên tổ chức các buổi nói chuyện, thảo luận, đề cao tầm quan trọng của việc tiết kiệm nguyên vật liệu cho công nhân để họ hiểu rõ hơn từ đó họ làm việc có ý thức hơn. - Bên cạnh đó, xí nghiệp nên có biện pháp khuyến khích về vật chất và tinh thần thích đáng, kịp thời đối với việc tiết kiệm. Khi tổ sản xuất hay cá nhân nào đó phát huy ý thức tiết kiệm trong sản xuất thì quản đốc phân xưởng, giám đốc có thể thưởng cho họ tiền, biểu dương trước xí nghiệp . - Nâng cao trình độ tay nghề cho mọi công nhân bằng cách học hỏi từ những thợ bậc cao hay tổ chức thi tay nghề cho họ. Thực tế hiện nay ở xí nghiệp có một số máy móc đã ở tình trạng lạc hậu, cũ kỹ do đó xí nghiệp nên đầu tư mua thêm máy mới để sản xuất được tốt hơn. 3.5. Kiến nghị 5: Sử dụng hiệu quả nguồn vốn để đáp ứng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu Kế hoạch mua sắm vật tư là một bộ phận quan trọng của kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp. Vốn có tác động rất lớn đối với việc mua sắm nguyên vật liệu. Thực tế hiện nay, công tác tài chính của xí nghiệp chưa làm tốt xí nghiệp luôn trong tình trạng thiếu vốn. Các khoản nợ phải thu và nợ phải trả còn nhiều làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Việc thiếu vốn ảnh hưởng đến công tác mua sắm nguyên vật liệu, đến kết quả kinh doanh. Nhiều khi xí nghiệp vẫn mua chịu nguyên vật liệu của bạn hàng, điều này có thể ảnh hưởng đến uy tính của xí nghiệp, đến khả năng cung ứng nguyên vật liệu. SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 49
  51. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 50
  52. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Ví dụ: Chỉ tiờu Năm 2001 Năm 2002 So sỏnh 2001/2002 Tỷ lệ phải trả/Tổng tài sản(%) 94 85 (-9) Khả năng thanh toỏn - TSLĐ/Nợ NH(%) 93 84 (-9) - Tiền hiện cú/ Nợ NH 0.4 1 0.6 Để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản trị vốn, trong thời gian tới, xí nghiệp cần: - Tăng cường hơn nữa công tác thu hồi công nợ và coi đây là biện pháp chính để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh. - Đa dạng hoá các biện pháp thu hồi công nợ như thu hồi qua công ty hay thu trực tiếp. - Ưu tiên vốn cho sản xuất kinh doanh một cách hợp lý không để vật tư hàng hoá ứ đọng hoặc chậm luân chuyển. - Thực hành tiết kiệm và chi tiêu hợp lý SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 51
  53. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp KẾT LUẬN Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Bê tông công ty vật liệu xây dựng bưu điện, tôi thấy được tình hình bảo đảm quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách quan, có tác động rất lớn tới kết quản hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của xí nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ, đúng chất lượng, đồng bộ là điều kiện quyết định khẳng năng tái sản xuất mở rộng. Công ty đã tổ chức công tác quản lý nguyên vật liệu khá tốt sử dụng nguyên vật liệu hợp lý - tiết kiệm - hiệu quả. Với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo xí nghiệp và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp, việc bảo đảm quản lý nguyên vật liệu tại xí nghiệp ngày càng được tăng cường và hoàn thiện, góp phần nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cho CBCNV, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với nhà nước. Song, bên cạnh những thành tích đã đạt được, xí nghiệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế như đã trình bày trong bài khoá luận này. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến như trên nhằm góp phần khắc phục những thiếu sót, tồn tại của xí nghiệp. Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu thực tế và trình độ còn có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, em mong rằng sẽ nhận được các ý kiến đóng góp của các cô chú trong xí nghiệp và được sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Hữu Chí để bài báo cáo được hoàn thiện hơn . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo và các cô chú trong công ty. Hà Nội, tháng 5 năm 2004 SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 52
  54. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Sinh viên: Phạm Thị Kim Thư SV: Ph¹m ThÞ Kim Th­ - Q8T2 53